Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học na mèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.98 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN SƠN

Mẫu M2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC NA MÈO

Người thực hiện: Mai Thị Loan
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Na Mèo
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA, NĂM 2017
1


MỤC LỤC
Mục
Nội dung đề mục
A.Phần mở đầu
I
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
B. Phần nội dung


I
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chuyên môn ở trường Tiểu
học Na Mèo nhằm nâng cao chất lượng dạy học
1.2 Thực trạng của vấn đề quản lý chuyên môn ở trường Tiểu
học Na Mèo
1.3 Nguyên nhân của thực trạng
1.3. Nguyên nhân chủ quan
1
1.3. Nguyên nhân khách quan
2
II CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC NA MÈO
2.1 Nhóm các biện pháp chỉ đạo chuyên môn
2.2 Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.3 Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động học của trò
Nhóm các biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và
học
III HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
C. Phần kết luận
1
Kết luận
2
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
3

3
4
4
4
5
5
5
6
7
7
7
8
8
9
13
16
17
19
19
19

2


A. Phần mở đầu
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, bậc học phổ thông trong hệ thống giáo dục Quốc
dân là nền tảng cho việc đưa con người bước vào thế giới tri thức, đặc biệt là bậc
Tiểu học chiếm một vị trí rất quan trọng, là một bậc học nền tảng trong hệ thống
Giáo dục Quốc dân. Bởi thế, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo được Đảng và Nhà

nước ta đặc biệt coi trọng, Điều 35 Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Và Nghị quyết
TW2 – Khoá VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Để thực hiện Nghị
quyết TW2 – Khoá VIII, làm tốt việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, Giáo dục và Đào tạo đã đề ra mục tiêu đào tạo
con người cho xã hội hiện nay và mai sau là: “Làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi...”. Chính vì
vậy, trong những năm qua Ngành Giáo dục đã liên tục cải tiến và đổi mới
phương pháp dạy học (thể hiện rõ nhất đó là việc thực hiện chương trình Sách
giáo khoa mới cho tất cả các khối lớp) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp
ứng yêu cầu của xã hội. Nhưng để nâng cao được chất lượng giáo dục, thực hiện
có hiệu quả chương trình Sách giáo khoa mới thì những người làm công tác giáo
dục và đặc biệt là người quản lý cần nhận thấy rõ vai trò quan trọng của công tác
quản lý đối với chất lượng giáo dục. Cùng với việc học tập, nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy học để đáp ứng chất lượng giáo dục thì việc xây dựng các biện
pháp quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
cũng không kém phần quan trọng. Bởi các biện pháp quản lí chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng dạy học thực sự là nền tảng vững chắc để nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện cho học sinh Tiểu học.
Việc xây dựng các biện pháp quản lí dạy học trong trường Tiểu học là một
việc làm quan trọng của người cán bộ quản lý trường Tiểu học. Trong đó người
Phó Hiệu trưởng là người trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn, là người sát
sao với công tác dạy và học phải có trách nhiệm cao với việc xây dựng các biện
pháp quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Bởi thực tế, trong
công tác quản lý ở trường Tiểu học thì việc quản lý các hoạt động nhằm thúc đẩy
các hoạt động giáo dục đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ năm học của nhà
trường nói riêng và mục tiêu chung mà Ngành đã đề ra là vô cùng quan trọng và

gặp không ít những khó khăn. Đặc biệt, việc quản lý các hoạt động chuyên môn,
đây là công việc quyết định đến sự thành bại của công tác thực hiện nhiệm vụ
năm học, quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Mặt khác, việc
quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường Tiểu học nó quyết định đến mọi
hoạt động khác của nhà trường. Tất cả các hoạt động của nhà trường đều liên
3


quan trực tiếp hoặc gián tiếp và phục vụ cho công tác chuyên môn. Bởi vậy, hiện
nay trường Tiểu học Na Mèo - nơi tôi đang công tác, Ban giám hiệu chúng tôi đã
thực hiện tương đối tốt việc chỉ đạo dạy học. Cụ thể, nhiều năm qua kết quả giáo
dục trong nhà trường từng bước được nâng lên: chất lượng giáo dục đại trà, chất
lượng các Câu lạc bộ, chất lượng giáo dục kỹ năng sống,…có sự chuyển biến ở
từng năm học, năm sau tiến bộ hơn năm trước. Nhà trường luôn hoàn thành phổ
cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Song đôi lúc vẫn còn những giáo viên
chưa thực hiện tốt nề nếp dạy học, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động dạy học còn thiếu thốn, giao thông đi lại khó khăn nên chất
lượng đại trà của một vài lớp ở các điểm trường lẻ chưa cao. Nhất là trong năm
học này, nhà trường đang quyết tâm xây dựng thành công trường chuẩn Quốc
gia nên việc nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề quan trọng, cấp thiết,
đòi hỏi cán bộ, giáo viên trong nhà trường phải có sự đầu tư nhiều hơn về mọi
mặt, trong đó chú trọng đến chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục học sinh.
Để tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch năm học 2016 – 2017 của nhà
trường đã đề ra, là người làm c«ng t¸c quản lý chuyên môn trường Tiểu học
thuộc xã vùng sâu xa, có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn của huyện Quan
Sơn, làm thế nào để quản lý tốt hoạt động dạy và học luôn là mối quan tâm, trăn
trở của bản thân. Chính vì vậy, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra "Một số
biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
Tiểu học Na Mèo” .
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Áp dụng các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường Tiểu học Na Mèo.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường Tiểu học.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp quan sát: Quan sát trong quá trình dự giờ, trong các
hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động kiểm tra đánh giá, …
2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những vấn đề lí luận
liên quan đến phạm vi đề tài.
3. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng của vấn đề
nghiên cứu, thu thập thông tin.
4. Phương pháp thực nghiệm: Kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi các
biện pháp đưa ra trong đề tài.
5. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lí số liệu và kết quả thu
được. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp: đàm thoại, tổng kết kinh
nghiệm.

4


B. Phần nội dung
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học Na
Mèo nhằm nâng cao chất lượng dạy học
Trong nhà trường Tiểu học thì hoạt động chuyên môn là hoạt động chủ
đạo, góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm học mà nhà trường đề ra theo kế

hoạch , chỉ tiêu của Phòng Giáo dục phê duyệt vì vậy người quản lý chuyên môn
phải có sự đầu tư, nghiên cứu, tìm biện pháp thích hợp trong chỉ đạo, quản lý,
điều hành hoạt động chuyên môn để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Vậy trước tiên ta cần hiểu: chất lượng là gì? Theo Từ điển Tiếng việt của
Hoàng Phê – Năm 2000 thì “chất lượng là cái tạo nên sản phẩm, giá trị của một
con người, sự vật, hiện tượng”. Có thể nói: “ Chất lượng là sự phù hợp với mục
tiêu dạy học, kết quả thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy học”. Mà chúng ta biết,
chất lượng dạy học ở Tiểu học là đảm bảo 100% học sinh đạt chuẩn kiến thức kỹ
năng cơ bản. Các yếu tố ảnh hưởng trược tiếp và gián tiếp đến chất lượng dạy
học cần được quản lý đó là: Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định
đến chất lượng và hiệu quả dạy học. Do vậy công tác chuẩn bị giờ lên lớp, chuẩn
bị đồ dùng dạy học, thực hiện giờ lên lớp, sử dụng phương pháp dạy học, nghiệp
vụ sư phạm là cả một quá trình khoa học – nghệ thuật của người thầy. Bên cạnh
đó, yếu tố tác động trực tiếp là chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học, quy chế chuyên môn, đánh giá, xếp loại học sinh đúng quy định của
Ngành là hệ thống nguyên tắc sử dụng trong quá trình dạy học đúng hướng,
đúng mục đích là nhiệm vụ của giáo dục. Hoạt động học của học sinh trong và
ngoài giờ lên lớp là yếu tố thiết thực của quá trình dạy học, phản ánh một cách
khách quan chất lượng học ở trường. Trong đó có các điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
Để đạt được chất lượng cao trong dạy học thì đòi hỏi phải có sự quản lý
khoa học của Ban giám hiệu nhà trường. Vậy trước tiên ta hiểu quản lý hoạt
động dạy học là gì? Là một hệ thống cân bằng gồm nhiều thành tố tác động qua
lại lẫn nhau, chế ước lẫn nhau với đời sống xã hội và môi trường giáo dục theo
những quy lực và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học,
nhằm đạt chất lượng và hiệu quả dạy học.
Mặt khác, nhiệm vụ dạy học được xác định từ trên cơ sở mục đích dạy
học để xây dựng nhiệm vụ dạy học một cách cụ thể được quy định trong Điều lệ

trường Tiểu học.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó quan hệ giữa
hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều
khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học
của trò. Điều khiển hoạt động dạy và học của người cán bộ quản lý tập trung vào
hoạt động dạy của thấy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy mà
5


quản lý hoạt động học của trò. Bám sát mục tiêu dạy học của bậc học và của
từng khối lớp để chỉ đạo quản lý cả hai mặt song song là dạy và học tạo ra
khuôn khổ, kỷ cương nhưng vẫn đảm bảo phát huy tính chủ động của giáo viên,
tích cực sáng tạo của học sinh để từ đó tổ chức một cách khoa học quá trình
quản lý dạy học nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao.
1.2. Thực trạng của vấn đề quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học
Na Mèo
Thực tại, trường Tiểu học Na Mèo nơi tôi công tác - là một trường vùng
sâu, xa có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn của huyện Quan Sơn. Tuy vậy,
công tác giáo dục ở địa phương nhiều năm qua đã có sự quan tâm của các cấp
Uỷ Đảng, chính quyền, nhân dân địa phương và sự chỉ đạo sát sao của Phòng
GD&ĐT Quan Sơn đã tạo điều kiện, tạo động lực thúc đẩy để nhà trường hoàn
thành nhiệm vụ giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng
được kế hoạch, nhiệm vụ năm học mà nhà trường đã đề ra.
Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học. Đa số
giáo viên tuổi đời còn trẻ, nhiệt tình công tác, tâm huyết với nghề nghiệp, tự
giác, tích cực trong công tác tự học tự bồi dưỡng, thực hiện tốt chương trình Bồi
dưỡng thường xuyên đồng thời nhận thức sâu sắc và nghiêm túc thực hiện
chương trình dạy học; đổi mới phương pháp dạy học. Tỉ lệ học sinh trong độ
tuổi đến trường đạt 100%, việc bỏ học, nghỉ học của học sinh ít xảy ra, đảm bảo
chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học.

Cán bộ quản lý của nhà trường có trình độ trên chuẩn và đã qua các lớp
bồi dưỡng Lý luận chính trị; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nên có trình độ
chuyên môn tốt, có nghiệp vụ quản lý vững vàng. Việc quản lý hoạt động dạy và
học đã và đang được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm và đã đạt được kết quả
nhất định. Đội ngũ giáo viên giỏi ngày càng nhiều hơn, chất lượng hơn. Chất
lượng học sinh đại trà cũng từng bước được nâng lên nhưng còn khiêm tốn. Cụ
thể, trong năm học vừa qua, kết quả đạt được như sau:
*Kết quả đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 2015-2016:
Tổng
Chất lượng hồ sơ
Chất lượng giờ dạy
số
Tốt
Khá
ĐYC
Giỏi
Khá
TB
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
20
10
50
10
50

0
0
9
45 10 50
1
5
* Kết quả khảo sát chất lượng giáo dục học sinh đầu năm:
(Theo Thông tư 30/ 2014)
Tổng
Môn Toán
Môn Tiếng việt
số
Hoàn thành
Chưa hoàn
Hoàn thành
Chưa hoàn
thành
thành
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
(%)
(%)
(%)
(%)

295
231
78,3
64
21,7
241
81,7
54
18,3
6


*( Trong phạm vi của Sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ xin được
nghiên cứu và vận dụng thực nghiệm vào hai môn công cụ là Toán và Tiếng
việt; Trong tổng số 295 học sinh có 73 học sinh lớp 1 không thực hiện làm đề
khảo sát mà chỉ lấy kết quả khảo sát trực tiếp, bàn giao chất lượng từ trường
Mầm non lên theo tinh thần chỉ đạo của phòng Giáo dục).
Thực trạng kết quả xếp loại chất lượng chuyên môn giáo viên và kết quả
Khảo sát chất lượng giáo dục học sinh đầu năm học 2016 – 2017 còn thấp, trong
khi đó, nhà trường đang trong tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia nên kết
quả này khiến cho người làm công tác quản lý chuyên môn như tôi trăn trở.Với
cương vị phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trong nhà trường, tôi suy nghĩ
tìm ra nguyên nhân của thực trạng chất lượng giáo dục trong năm học qua để từ
đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giáo viên đồng thời nâng cao chất lượng học tập của học sinh
nhằm thực hiện tốt kế hoạch, nhiệm vụ năm học mà nhà trường đã đề ra và xây
dựng thành công trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 trong năm học này.
1.3. Nguyên nhân của thực trạng
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Là trường vùng sâu xa của huyện nên trường có nhiều điểm trường lẻ,

các điểm lẻ cách xa trường chính.
Địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn (nhất là vào
mùa mưa); thông tin hai chiều đôi khi không kịp thời.
Đời sống, trình độ dân trí của đại bộ phận nhân dân chưa cao và không
đồng đều giữa các chòm bản nên vẫn còn một số phụ huynh chưa thực sự quan
tâm đến việc giáo dục con em mình, chưa làm tốt công tác kết hợp nhà trường,
gia đình và xã hội trong việc giáo dục con em.
Công tác xã hội hóa giáo dục chưa mang tính đồng bộ. Một bộ phận phụ
huynh học sinh không quan tâm đến việc học tập của con em mình mà việc học
của con được phó thác cho thầy “ trăm sự nhờ thầy”.
Việc cung ứng, bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học và sách giáo khoa còn
hạn chế, chưa kịp thời.
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Công tác chỉ đạo, quản lý giờ lên lớp của Ban giám hiệu còn chưa khoa
học, Việc tổ chức các hoạt động thao giảng, Thi giáo viên giỏi để đánh giá đổi
mới phương pháp dạy học đôi lúc còn làm theo thời điểm chứ chưa thường
xuyên liên tục; chỉ đạo, quản lý việc lập kế hoạch bài học của giáo viên theo tinh
thần đổi mới chưa đi sâu vào nội dung ở tất cả các môn mà mới chỉ thực hiện
được chủ yếu ở hai môn công cụ là Toán và Tiếng Việt.
Việc quản lý toàn diện của Phó Hiệu trưởng chưa thực sự sát sao; thăm
lớp, dự giờ, kiểm tra hoạt động chuyên môn chưa thực sự thường xuyên.
Việc quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn trong tổ khối của khối
trưởng chưa thực sự khoa học, sinh hoạt chuyên môn tổ khối chưa hiệu quả.
Trong nhà trường, tình hình đội ngũ chưa đồng bộ về cơ cấu thiếu giáo
viên văn hóa, thừa giáo viên dạy các môn đặc thù, một bộ phận nhỏ giáo viên
7


còn chưa nắm vững chương trình dạy học của một số môn.
Một số ít giáo viên chưa tiếp cận và vận dụng được công nghệ thông tin

vào trong dạy học; chưa thực sự tâm huyết với nghề; việc tự học, tự bồi dưỡng,
trao dồi chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực còn chuyển biến chậm; việc làm đồ dùng dạy học chưa thường xuyên chưa
đạt hiệu quả cao.
Cơ sở vật chất của nhà trường ở các điểm trường lẻ còn thiếu. Một số đồ
dùng dạy học được cấp phát còn khó sử dụng và chưa hợp lý hoặc đã bị hư
hỏng. Số đồ dùng dạy học tự làm còn ít, chưa có tính thẩm mỹ cao, chưa khoa
học. Tài liệu tham khảo còn nghèo nàn. Mặt khác hiệu quả sử dụng các thiết bị
dạy học của một số giáo viên còn nặng về hình thức, chưa phát huy được hết
công dụng của từng loại đồ dùng trực quan cụ thể.
Về phía học sinh: Do đặc thù vùng miền nên đối tượng học sinh trong nhà
trường phần đa là con em dân tộc thiểu số (Thái, Mường, Hmông), học sinh dân
tộc Kinh chiếm tỷ lệ rất ít nên còn một bộ phận học sinh chưa có ý thức tự giác
học tập và vào những hôm thời tiết không thuận lợi vẫn còn học sinh nghỉ học.
Vì vậy kết quả dạy và học chưa được như mong muốn.
Năng lực nhận thức của học sinh giữa các điểm trường trong nhà trường
không đồng đều; các em ở khu sâu, khu xa tiếp cận chậm, tư duy kém, hạn chế
nhiều trong diễn đạt.
Xuất phát từ những thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu trên, với kinh
nghiệm quản lý của bản thân, tôi đã nghiên cứu đưa ra một số biện pháp quản lý
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Na Mèo như
sau.
II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NA MÈO

2.1. Nhóm các biện pháp chỉ đạo chuyên môn
- Luôn nghiên cứu, đổi mới phương pháp phương pháp quản lý chuyên
môn sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Xây dựng kế hoạch
hoạt động chuyên môn cụ thể về nội dung, khoa học, có hệ thống,
- Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học

sinh năng khiếu, triển khai đến các tổ chuyên môn, giáo viên.
- Tìm hiểu năng lực, thế mạnh của đội ngũ giáo viên để phân công nhiệm
vụ phù hợp, đúng người, đúng việc.
- Quản lý tốt công tác chủ nhiệm của giáo viên vì công tác chủ nhiệm ở
trong trường Tiểu học là tiền đề cho việc giáo dục toàn diện học sinh. Thực hiện
tốt công tác chủ nhiệm giúp cho giáo viên hoàn thành công tác giảng dạy của
mình. Bởi lớp học có nề nếp sẽ ảnh hưởng tốt đến việc tiếp thu bài của học sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá dưới nhiều hình thức, rút kinh
nghiệm kịp thời trên cơ sở đó tìm ra biện pháp phù hợp để chỉ đạo, tư vấn cho
từng giáo viên; Hàng tuần, hàng tháng, chuyên môn nhà trường phải kiểm tra,
ký duyệt việc thực hiện chương trình dạy học của từng lớp, từng khối lớp; nhận
xét và phát hiện những sai sót để điều chỉnh kịp thời; thảo luận những vấn đề
8


nảy sinh trong quá trình dạy học để đi đến thống nhất, tìm ra hướng giải quyết
phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế của nhà trường.
- Quản lý chặt chẽ sinh hoạt tổ chuyên môn, bởi lẽ đây là công việc quan
trọng nhất trong nhà trường và cũng là điều kiện thuận lợi để giáo viên trao đổi,
học hỏi chuyên môn từ đồng nghiệp đồng thời nắm bắt những kiến nghị, đề xuất
của giáo viên cập nhật; Quy định cụ thể trong Quy chế chuyên môn về thời gian,
thời điểm và số lần sinh hoạt tổ chuyên môn: 2 lần/ tháng ( lần 1 vào chiều thứ 6
của tuần thứ 2 trong tháng theo cụm điểm trường và lần 2 sinh hoạt tập trung
vào chiều thứ 6 tuần thứ tư hàng tháng tại văn phòng nhà trường).
- Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trong năm học
dưới nhiều hình thức phong phú, tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực quản
lý tổ chuyên môn cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn vì tổ trưởng là cánh tay đắc
lực, hỗ trợ tốt cho cán bộ quản lý trong hoạt động chuyên môn.
2.2. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.2.1. Quản lý việc thực hiện chương trình theo Chuẩn kiến thức kỹ

năng các môn học ở bậc Tiểu học
Chúng ta biết, chương trình dạy học được thể hiện thông qua nội dung,
phương pháp, hình thức dạy học, thời gian dạy từng môn học, số tiết dạy học,
tiết ôn tập và các tiết kiểm tra, thực hành nhằm thực hiện mục tiêu của môn học,
yêu cầu của mục tiêu cấp học. Vì vậy, cán bộ, giáo viên phải thực hiện nghiêm
túc và vận dụng linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nội dung
chương trình theo chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở bậc Tiểu học, theo
định hướng đảm bảo hài hòa trong quan hệ giữa chất lượng đại trà và phân hóa
đối tượng học sinh theo năng khiếu, sở trường và năng lực nhận thức. Với cương
vị là người chịu trách nhiệm về chuyên môn trong nhà trường, người quản lý
phải nắm vững chương trình dạy học các môn học theo chuẩn kiến thức kỹ năng
ở bậc Tiểu học và chỉ đạo, triển khai cho toàn thể giáo viên phải nắm vững nội
dung chương trình dạy học các môn để từ đó nghiên cứu, thiết kế bài dạy đúng
chương trình chuẩn kiến thức kỹ năng theo công văn số 5842/ BGDĐT-VP của
Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp
tiểu học”. Vì trong thực tế, giáo viên là người trực tiếp thực hiện chương trình
dạy học, do vậy giáo viên cần phải nắm vững chương trình dạy ở lớp được phân
công giảng dạy và ở toàn cấp học.
Quản lý việc thực hiện chương trình phải đúng và đủ chương trình cả về
mặt tiến độ thời gian và chất lượng. Nghĩa là quản lý giáo viên dạy chương trình
từng môn học về nội dung kiến thức theo quy định trong chuẩn, không căt xén
nội dung chương trình, tùy thuộc vào đối tượng học sinh, giáo viên có thể điều
chỉnh mục tiêu cần đạt trong tường bài học cho phù hợp. Về cách thực hiện các
phương pháp đặc trưng môn học, tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phong
phú: kết hợp dạy trong lớp, ngoài lớp, thực hành,… Dạy đủ và coi trọng tất cả
các môn học, đảm bảo số tiết học của từng môn học đã quy định trong chuẩn
kiến thức kỹ năng. Nghiêm cấm việc dồn bài học, thêm bớt tiết học. Việc dạy
đúng và đủ chương trình đủ chương trình theo chuẩn kiến thức, kỹ năng là điều
9



kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh trong trường
Tiểu học.
Để đảm bảo dạy học đúng, đủ chương trình, tôi cùng với các đồng chí
trong Ban giám hiệu chỉ đạo rất cụ thể những việc sau:
- Định hướng cho giáo viên thiết kế bài dạy theo mẫu chung, mang tính
đồng nhất trong toàn trường. Trong kế hoạch phải xây dựng và phản ánh được
những hoạt động cụ thể của Thầy – của Trò. Kế hoạch dạy học của giáo viên
được trao đổi trong tổ chuyên môn.
- Nhà trường phải đảm bảo về mặt thời gian cho giáo viên thực hiện đúng
và đủ chương trình. Thời gian dạy và học phải bố trí sát sao, rõ ràng trong biên
chế năm học do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các lực lượng giúp việc: Tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên. Các lực lượng giúp việc trên lập ra dữ liệu về tình hình
thực hiện chương trình. Trên cơ sở đó Ban giám hiệu kiểm tra, phân tích tình
hình thực hiện chương trình, sau mỗi lần tổng hợp (tuần, tháng, học kỳ, cả năm)
để có biện pháp quản lý tốt việc thực hiện chương trình.
- Ban giám hiệu cần quan tâm đến việc quản lý, theo dõi sổ sách như:
Đăng ký giảng dạy, sổ dự giờ,… đồng thời sử dụng thời khóa biểu để điều khiển
và kiểm soát việc thực hiện tiến độ chương trình của tất cả các môn cho đồng
đều giữa các lớp, kịp thời xử lý hàng ngày các sự cố ảnh hưởng tới việc thực
hiện chương trình (nếu có).
2.2.2. Quản lý việc lập kế hoạch bài học và chuẩn bị lên lớp của giáo
viên
Việc lập kế hoạch bài học và chuẩn bị lên lớp là việc quan trọng nhất của
giáo viên cho giờ lên lớp, là hoạt động sáng tạo của giáo viên, là thể hiện sự lựa
chọn của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức, dự định những thiết bị
dạy học cần cho việc lên lớp. Tất cả sự lựa chọn trên đều phải phù hợp với đối
tượng học sinh, đúng yêu cầu của chương trình, phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường và đạt được mục tiêu quy định. Nhất là với đặc thù nhà trường có

nhiều lớp ghép và có cả lớp ghép ba trình độ thì đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm
phải nghiên cứu kỹ Quy chế chuyên môn, Thời khóa biểu, đối tượng học sinh
trong lớp,… để lập kế hoạch phù hợp, khoa học nhất cho lớp chủ nghiệm.
Để quản lý tốt việc lập kế hoạch bài học và chuẩn bị lên lớp, tôi cùng với
các đồng chí trong Ban giám hiệu tiến hành một số công việc sau:
- Vào đầu năm học, hướng dẫn cho giáo viên lập kế hoạch bài học trên cơ
sở định hướng chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo theo tinh thần: Kế hoạch bài
học ngắn gọn nhưng có nhiều thông tin và thể hiện rõ các phần cơ bản như sau:
+ Nêu mục tiêu của bài học, gắn với yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kĩ
năng thái độ được quy định tại chương trình Tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành theo chuẩn, những yêu cầu mới như lồng ghép giáo dục môi
trường, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục an toàn giao thông + Nêu những yêu
cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của giáo viên và học sinh; dự
kiến h×nh thức tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối
10


tượng học sinh trong lớp học và đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới phương
pháp dạy học, hình thức tổ chức để đảm bảođúng mục tiêu “ Thầy chỉ đạo – Trò
chủ động”, lấy “trò làm trung tâm”.
+ Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, yêu cầu
cần học đối với từng đối tượng học sinh, kể cả học sinh cá biệt (nếu có).
- Kế hoạch bài học phải thể hiện rõ hoạt động của thầy, hoạt động của trò.
Hệ thống câu hỏi đưa ra phải phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp; không
đưa ra những câu hỏi cao quá hoặc thấp quá với khả năng nhận thức của học
sinh hoặc xa rời thực tế, không gần gũi với cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày của
học sinh. Từ ngữ sử dụng để hỏi học sinh phải ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi với
cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, không sử dụng những từ ngữ nhiều nghĩa, từ khó
hiểu để hỏi học sinh.
- Tổ chức những buổi thảo luận về lập kế hoạch bài học, trao đổi các bài

có nội dung khó, thống nhất hoặc cải tiến nội dung, phương pháp lập kế hoạch
bài học, trao đổi kinh nghiệm tốt trong sinh hoạt chuyên môn tổ khối, toàn
trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên lập kế hoạch bài học (thời
gian, sách tham khảo, đồ dùng dạy học,…).
- Khuyến khích giáo viên vận dụng công nghệ thông tin vào việc thiết kế
và thực hiện giảng bài nhằm tăng cường hoạt động học của trò.
- Ban giám hiệu cùng với tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra, theo dõi,
nắm tình hình lập kế hoạch bài học của giáo viên để có biện pháp kịp thời nâng
cao chất lượng kế hoạch bài học của giáo viên.
2.2.3. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp đóng một vai trò quan trọng quyết định chất lượng. Tuy nhiên
đối với giờ lên lớp, vai trò của người quản lý là gián tiếp, do vậy chúng tôi đã
quan tâm xây dựng và có biện pháp quản lý giờ lên lớp đó là:
* Xây dựng nề nếp lên lớp:
Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy - trò thông qua việc sử dụng Thời
khóa biểu của các lớp và thời gian biểu. Ngoài lịch dạy các môn học, Thời khóa
biểu cũng sắp xếp lịch sinh hoạt tập thể của học sinh như sinh hoạt lớp, sinh hoạt
Đội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…và một số hoạt động khác như lao
động, vệ sinh trường lớp. Thời khóa biểu được sắp xếp theo những nguyên tắc
nhất định và trật tự chặt chẽ vì vậy nó được coi như một kế hoạch dạy học có
dạng “chương trình hóa”. Do đó Thời khóa biểu có vai trò xây dựng, duy trì nền
nếp dạy học, duy trì giờ lên lớp cho thầy và trò.
* Tổ chức dự giờ và rút kinh nghiệm trên lớp:
Hoạt động dạy trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, tôi nhận
thấy tổ chức dự giờ trên lớp là một biện pháp không thể thiếu của người quản lý;
dự giờ không chỉ tìm ra được những nhược điểm, thiếu sót cần bổ sung cho
người dạy mà còn phát hiện ra những kinh nghiệm, sáng tạo của giáo viên để
phổ biến cho tập thể, cung cấp cho giáo viên, học sinh những lời khuyên về
giảng dạy, học tập. Qua dự giờ cũng phát hiện ra những vấn đề cần trao đổi giữa
giáo viên với nhau, quan hệ giữa các bộ phận trong nhà trường phục vụ cho

11


công tác dạy và học. Sau khi phân tích giờ lên lớp phải có nhận xét khách quan,
trung thực về tình hình giờ lên lớp để có những quyết định quản lý phù hợp cho
công tác quản lý giờ lên lớp của mình.
- Việc tổ chức dự giờ lên lớp thông qua các hình thức sau:
+ Dự giờ tất cả giáo viên hoặc dự giờ giáo viên theo khối lớp nhằm tìm
hiểu thái độ học tập của học sinh lớp đó đồng thời để so sánh trình độ tay nghề
của giáo viên, phát hiện những ưu, nhược điểm chính của mỗi người về phương
pháp, nghiệp vụ, phong cách,… dạy học của từng giáo viên.
+ Dự giờ theo chuyên đề nhằm nắm chắc trình độ của mỗi giáo viên,
trong từng lớp học sinh hay một tổ chuyên môn để rút kinh nghiệm về một nội
dung cụ thể nào đó.
+ Dự giờ dưới nhiều hình thức: có báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ
trong sinh hoạt tổ khối chuyên môn theo định kỳ.
- Khi tiến hành dự giờ lên lớp của giáo viên cần theo các quy trình sau:
Thứ nhất, chuẩn bị dự giờ: Là bước lập kế hoạch dự giờ. Người dự giờ
phải biết được vị trí của bài học trong chương trình. Mục tiêu cần đạt của bài
học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và những dự kiến công việc tiến hành của
người dạy để đạt mục tiêu đó. Trên cơ sở đó dự định nội dung cần quan sát trong
giờ.
Thứ hai, dự giờ, quan sát diễn biến của giờ lên lớp: Quan sát tình hình của
tiến trình dạy học, quan sát hoạt động của thầy - trò - thiết bị dạy học và các sự
kiện trong giờ học.
Thứ ba, phân tích, trao đổi: Phân tích giờ học về các mặt về tổ chức của
giờ học, nội dung của giờ học (tính khoa học, kiến thức trọng tâm, kỹ năng, thái
độ học sinh cần đạt được khi kết thúc bài học), phương pháp dạy học (sử dụng
phương pháp đặc trưng của từng môn, phân môn; sự phù hợp giữa nội dung và
phương pháp, sự hài hòa, nhịp nhàng trong giao tiếp giữa thầy và trò như thế

nào, giáo viên có tổ chức hoạt động khuyến khích tính tích cực của học sinh,
phân hóa được đối tượng học sinh và đảm bảo được sự cập nhật như tích hợp,
lồng ghép các yêu cầu theo quy định). Đa dạng hình thức dạy học tạo sự hứng
khởi cho học sinh học tập, việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học có chú
ý đến tính khoa học hay không.
Thứ tư, đánh giá giờ dạy: Khi phân tích, đánh giá tiết dạy của giáo viên
không thể tách rời yếu tố cấu thành của bài học đó là: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức, kết quả dạy học. Từ những phân tích, trao đổi ở trên, so
sánh giữa kết quả giờ dạy với mục tiêu đặt ra để đánh giá về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm, tinh thần, trách nhiệm của người dạy ở tiết dạy đó.
Thứ năm, chỉ đạo: Từ việc kiểm tra dự giờ, người quản lý có thể đưa ra
những ý kiến chỉ đạo thích hợp cho giáo viên, những ý kiến có thể mang tính
chiến lược như về phương pháp, kiến thức, tác phong, nghiệp vụ sư phạm hay ý
kiến cụ thể về bài dạy đó nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Để kiểm tra trên lớp trở thành thường xuyên, tránh tác động đến tâm lý
giáo viên và học sinh thì cần bình thường hóa việc kiểm tra. Việc giáo viên
12


thường xuyên dự giờ, thăm lớp lẫn nhau cũng sẽ cung cấp thêm cho tôi nhiều
thông tin về giờ lên lớp của từng giáo viên, giúp cho những nhận xét, đánh giá
của tôi về đồng nghiệp sát thực hơn.
Cùng với việc dự giờ để kiểm tra giờ lên lớp, tôi cùng các đồng chí trong
Ban giám hiệu có thể kết hợp kiểm tra công tác giảng dạy của giáo viên bằng
các hình thức như tìm hiểu qua học sinh, trò chuyện với giáo viên cùng khối,
nghe báo cáo của tổ trưởng chuyên môn về các hoạt động giáo dục.
Ngoài ra có thể quản lý giờ lên lớp thông qua các hình thức quản lý
phương pháp dạy học, quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập ngoài giờ lên
lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, quản lý hồ sơ chuyên môn
của giáo viên theo quy định.

2.3. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động của trò
Bên cạnh việc quản lý hoạt động dạy của thầy thì việc quản lý hoạt động
học của trò là khâu quan trọng, góp phần tích cực nâng cao chất lượng và hiệu
quả quản lý dạy học của người quản lý. Quản lý hoạt động học của học sinh là
quản lý gián tiếp thông qua việc thực hiện nội dung chương trình, kết quả hoạt
động của người thầy. Để hoạt động học tập của học sinh tiến triển tốt, tôi cùng
các thành viên trong Ban giám hiệu thực hiện các biện pháp sau:
2.3.1. Giáo dục tinh thần, thái độ động cơ học tập
Giúp học sinh thấy được vị trí của mình trong việc phấn đấu phát huy tính
tích cực nhận thức và tính tự lực của học sinh, ham hiểu biết, tự giác học tập và
lao động. Các yêu cầu về tinh thần, thái độ, động cơ học tập được cụ thể hóa
trong nội quy học tập để học sinh rèn luyện thường xuyên thành những thói
quen tự giác.
Giáo viên phải nâng cao được hứng thú, tính tự giác học tập cho học sinh.
Để làm được điều đó thì nhà trường đã tăng cường tổ chức các hình thức sinh
hoạt như giao lưu các Câu lạc bộ, giao lưu Tiếng vieeth của chúng em, tuổi thơ
khám phá, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,… có mục đích, nội dung rõ
ràng.
Ban giám hiệu chúng tôi đã tổ chức phổ biến cho giáo viên về vai trò
động cơ học tập, trách nhiệm của giáo viên đối với việc giáo dục tinh thần, thái
độ, động cơ học tập cho học sinh, những yêu cầu cụ thể cần giáo dục, tập hợp
các văn bản quy định về nội dung học tập.
Giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội làm nhiệm vụ tìm hiểu, điều tra
cơ bản tình hình động cơ, thái độ học tập của học sinh cùng với Ban giám hiệu
phân tích tình hình đó. Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh học nội quy
học tập, tổ chức theo dõi việc thực hiện nội quy học tập, xử lý nghiêm nhữnghọc
sinh có thái độ sai trái và khen ngợi những học sinh có thái độ đúng đắn trong
học tập.
Tổ chức Đội - Sao phải đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ học tập; Phải có sự
thống nhất yêu cầu và biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập của

học sinh trong tất cả cán bộ, giáo viên trong các giờ lên lớp, các hoạt động giáo
dục và dạy học khác.
13


2.3.2. Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh
Việc hình thành nề nếp học tập, thói quen tốt trong học tập, ngăn ngừa
những hành vi sai trái ảnh hưởng đến kết quả học tập và phát triển nhân cách
học sinh là rất quan trọng trong công tác quản lý. Để xây dựng nề nếp học tập
cho học sinh, tôi cùng với các đồng chí trong Ban giám hiệu đề ra nội quy của
nhà trường một cách thống nhất, ngắn gọn, dễ nhớ và nhất quán ở tất cả các khu
trường. Nội quy quy định về tinh thần, thái độ học tập và tham gia các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường.
Cụ thể như: Học tập chăm chỉ, chuyên cần, học bài, làm bài đầy đủ, tham
gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đầy đủ…
Những quy định về học ở trường, học ở nhà, về sử dụng, bảo quản đồ dùng học
tập chung và riêng, về khen thưởng, kỷ luật, chấp hành nề nếp học tập.
Việc theo dõi nề nếp học tập của học sinh giao cho Tổng phụ trách Đội
phụ trách, với sự phối hợp của giáo viên trực ban hàng tuần, đội cờ đỏ, sao đỏ
của các lớp. Việc theo dõi, kiểm tra phải được tiến hành hàng ngày. Việc nhận
xét tình hình thực hiện nề nếp phải làm thường xuyên, chặt chẽ đối với tất cả
học sinh các lớp trong giờ sinh hoạt tập thể và buổi giao ban thứ 6 hàng tuần.
2.3.3. Xây dựng phương pháp, kỹ năng học cho học sinh
Phương pháp học là vấn đề có ý nghĩa nâng cao chất lượng học tập. Học
sinh được hướng dẫn phương pháp học sẽ biết cách học khi muốn học. Qua hoạt
động dạy của thầy, học sinh vừa tiếp thu được kiến thức vừa nắm được cách học,
điều đó giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức dễ dàng và hiệu quả. Để làm tốt
điều này, tôi đã tham mưu cho các đồng chí trong Ban giám hiệu chỉ đạo cụ thể
đối với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như sau:
- Đối với tổ trưởng chuyên môn:

+ Tổ trưởng chuyên môn giúp giáo viên trong tổ nắm vững những nội
dung đã thống nhất về phương pháp dạy học học sinh học tập ở nhà, ở lớp,
những kỹ năng chung của hoạt động học tập.
+ Sử dụng các hình thức kiểm tra buộc học sinh phải học tập có phương
pháp như kiểm tra trắc nghiệm, bài kiểm tra mang tính chất vận dụng kiến thức
suy luận để tránh lối học vẹt.
+ Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá với nhiều hình thức, trên cơ sở
đó tìm ra biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tìm ra
đối tượng học sinh có năng khiếu đặc biệt.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm:
+ Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn những kỹ năng chung về học tập cho
học sinh. Ví dụ cách sử dụng sách giáo khoa, cách ghi chép bài, sử dụng thời
gian học tập và hướng dẫn phương pháp học tập các môn cho học sinh vào đầu
năm học trước khi bước vào chương trình thực dạy.
Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với phụ trách Đội, phụ huynh học sinh tổ
chức Họp phụ huynh bàn về phương pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong quản lý hoạt động học tập của học sinh vào đầu năm học, đầu học kỳ. Phối
hợp với phụ huynh học sinh tạo điều kiện cho học sinh về thời gian học tập, về
14


các điều kiện khác khi ở nhà.
Dạy cách học cho học sinh là một yêu cầu của quá trình dạy học nên tôi
chỉ đạo cho các tổ chuyên môn, các giáo viên phải hướng dẫn cách học từng
môn, phân môn và từng dạng bài cụ thể cho học sinh, tổ chức cho học sinh trao
đổi phương pháp học tập.
2.3.4. Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động học tập của học sinh
Để quản lý hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả và kịp thời điều chỉnh
biện pháp quản lý, hàng tháng chuyên môn nhà trường thu thập thông tin, phân
tích, đánh giá kết quả các hoạt động học tập của học sinh về một số mặt:

Một là, về việc thực hiện nề nếp học tập, tinh thần thái độ học tập, sự
chuyên cần (số học sinh nghỉ học, lý do nghỉ học, số học sinh có thái độ sai
trong học tập ở từng lớp).
Hai là,về kết quả học tập các môn học: Tình hình kiểm tra, nhận xét, đánh
giá của giáo viên về học tập, năng lực, phẩm chất của học sinh theo Thông tư
30/ 2014 về Quy định đánh giá học sinh Tiểu học thời điểm đầu năm học đến khi
Thông tư 22/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ra ngày 22 tháng 9 năm 2016
thay thế quy định Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá
học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu lực từ ngày 06
tháng 11 năm 2016. Chú ý kết quả học tập của học sinh hoàn thành ở mức độ
nào hàng tháng được cập nhật để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm và tìm ra
nguyên nhân của kết quả để từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt
động học tập trong tháng tới.
2.3.5. Tổ chức các hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí
Nội dung quản lý các hoạt động học tập của học sinh còn là việc Ban
giám hiệu chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí một
cách hợp lý. Các hoạt động này phải được tính toán có định mức, định lượng và
bám sát các văn bản chỉ đạo của Ngành, có kế hoạch trong năm học. Nội dung
này được thể hiện rõ trong kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động
ngoại khóa của nhà trường. Các hoạt động lao động, vui chơi, giải trí và học tập
trên lớp sẽ giúp học sinh được thư giãn sau một thời gian học căng thẳng, tạo
cho học sinh hứng thú và từng bước nâng cao chất lượng đại trà, giáo dục kỹ
năng sống đồng thời góp phần nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh.
2.3.6. Quản lý việc học ở nhà của học sinh
Do đặc thù của nhà trường là trường có nhiều điểm trường lẻ và địa bàn
rộng nên hiện tại chỉ có hai điểm trường học 2 buổi/ngày còn năm điểm trường
học tăng buổi cho nên việc tiếp thu kiến thức của các em còn chậm mà thời
lượng học trên lớp thì có hạn, vậy nên việc học ở nhà vẫn là cần thiết đối với
học sinh của nhà trường hiện nay.

Thời gian học sinh ở nhà chiếm rất nhiều thời gian trong ngày, vì vậy thời
gian này học sinh chịu nhiều tác động và chịu sự quản lý của gia đình và xã hội.
Việc học của học sinh phụ thuộc nhiều vào hoạt động, hoàn cảnh kinh tế, truyền
thống học của gia đình, phong tục, tập quán địa phương. Vì vậy chúng tôi đã
15


quan tâm chỉ đạo tổ chức việc học ở nhà của học sinh một cách thuận lợi, bằng
việc phân loại học sinh theo lớp và theo địa bàn nơi cư trú để tiện việc bố trí các
nhóm nhiều trình độ học tập, đặc điểm gia đình học sinh. Để phối hợp với gia
đình học sinh trong việc quản lý học sinh, chúng tôi đã thống nhất với gia đình
xây dựng những nội dung, quy định về thời gian học tập ở nhà của học sinh.
Làm tốt việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, phụ trách Đội và cha mẹ học
sinh để quản lý học sinh. Vì vậy nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên chủ
nhiệm dựa vào kế hoạch của trường để đề ra kế hoạch lớp, phối hợp với cán bộ
giáo viên khác để quản lý học tập, tổ chức điều chỉnh các hoạt động ngoại khóa.
Phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý học tập của học sinh thống nhất từ ở
trường đến ở nhà. Phối hợp với địa phương để tổ chức các hoạt động xã hội.
Trong sự phối hợp này đặc biệt nêu cao vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh. Thông qua Đội mà phát huy vai trò làm chñ tập thể của học sinh,
để học sinh tự giác tích cực, tự quản các hoạt động học tập của mình.
Tôi cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu đã tích cực trong công tác
tham mưu, công tác xã hội hóa giáo dục. Tuyên truyền, phổ biến cho cha mẹ học
sinh nhận thấy rõ nghĩa vụ giáo dục của mình đối với con em của họ, không thể
khoán trắng cho thầy cô giáo. Cha mẹ phải có trách nhiệm quản lý giờ học, kiểm
tra bài vở của con mình ở nhà. Thực tế, những học sinh có lực học còn yếu, chưa
ngoan là thiếu sự quan tâm của gia đình.
2.4. Nhóm các biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
2.4.1. Đối với nhà trường
- Thông qua các chi hội trưởng cha mẹ học sinh các lớp, các khu trường để

huy động cha mẹ học sinh, tham mưu tích cực với địa phương để huy động cộng
đồng tham gia xây dựng, phát triển nhà trường.
- Có kế hoạch theo dõi và thực hiện việc kiểm kê định kỳ để có phương án
xử lý thích hợp.
- Giao cho giáo viên khu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, tập thể lớp (cử đại
diện) người chịu trách nhiệm chính, theo dõi, cập nhật và giám sát.
- Ban hành nội quy xây dựng, sửa chữa và bảo vệ trường lớp.
2.4.2. Đối với trang thiết bị dạy học, giáo dục
- Xác định những thiết bị cần thiết, mua sắm dần, ưu tiên các thiết bị trực
tiếp phục vụ dạy học.
- Tổ chức hội thảo, thao giảng, thi Giáo viên giỏi, thi làm đồ dùng dạy học
để giúp giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng thiết bị
dạy học.
- Nâng cao vai trò của tổ chuyên môn và từng cá nhân giáo viên trong việc
làm và sử dụng thiết bị giáo dục trên cơ sở chấp hành tự giác, chủ động, sáng
tạo.
- Phát động phong trào làm, sưu tầm, và tích lũy đồ dùng dạy học; tổ chức
đánh giá, khen thưởng những đồng chí làm tốt; động viên, khích lệ việc sử dụng
đem lại hiệu quả thiết thực.
2.4.3. Đối với sách và thư viện trường học
16


- Giáo dục ý thức yêu quý sách báo, lòng say mê và hứng thú với sách báo.
- Thực hiện tốt các nghiệp vụ của công tác thiết bị, thư viện trường Tiểu học.
- Thực hiện tốt công tác đọc sách vào 15 phút đầu giờ và trong giờ ra chơi,
trong các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Có thư mục, có sổ sách để quản lý số lượng, chất lượng, theo dõi việc sử
dụng sách. Xây dựng và thực hiện tốt nội quy về sử dụng, bảo quản sách.
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG

Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, thực nghiệm và tổ chức thực hiện một
số giải pháp quản lý hoạt động dạy và học ở trường Tiểu học vùng sâu, xa có
điều kiện kinh tế khó khăn của huyện Quan Sơn, tôi thấy chất lượng dạy và học
được chuyển biến một cách mạnh mẽ. Cụ thể đó là:
- 100% giáo viên nắm vững chương trình dạy học và cách lập kế hoạch
theo định hướng mới. Mục tiêu trong kế hoạch bài học bám sát chuẩn kiến thức
kỹ năng, có phân hóa đối tượng học sinh, lồng ghép tích hợp các nội dung được
theo yêu cầu quy định (giáo dục môi trường, kỹ năng sống, an toàn giao
thông,...), thể hiện được kiến thức trọng tâm, các phương pháp, hình thức dạy
học phong phú, có sự chuẩn bị phương tiện dạy học phù hợp.
- Đa số các giờ dạy đảm bảo chính xác, đúng đủ, hệ thống, nổi bật trọng
tâm kiến thức, cập nhật thực tiễn; đúng đặc trưng bộ môn, đúng dạng bài; vận
dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới: dạy học sát đối tượng học sinh, học
sinh được hoạt động tích cực đúng khả năng, hứng thú học bài và nắm được kiến
thức cơ bản và vận dụng làm được bài tập, hình thức dạy học phong phú, chuẩn
bị chu đáo đồ dùng dạy học, thời gian phù hợp nên hiệu quả các tiết học được
nâng lên rõ rệt.
- Học sinh hứng thú trong học tập, rèn luyện, say mê tìm tòi, nghiên cứu
và sáng tạo trong mọi hoạt động, hăng say, sôi nổi thảo luận trong hoạt động
nhóm, chủ động lĩnh hội kiến thức mới.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học từng bước được bổ
sung cải thiện đồng bộ ở tất cả các điểm trường.
Chính vì thế kết quả đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên trong kỳ
thao giảng học kỳ II, năm học 2016 - 2017 được tăng lên rõ rệt và kết quả thăm
lớp, dự giờ, khảo sát chất lượng học sinh trực tiếp tại các điểm trường, chiếu
theo chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học so với kết quả khảo sát thực trạng có
chuyển biến rõ nét. Cụ thể:
* Kết quả xếp loại hồ sơ và thao giảng giáo viên, tháng 4 năm 2017:

Chất lượng hồ sơ
Chất lượng giờ dạy
Tổng
Tốt
Khá
ĐYC
Giỏi
Khá
TB
số
TL
TL
TL
TL
TL
TL
SL

25

16

(%)
64

SL
9

(%)
36


SL
0

(%)
0

SL
14

(%)
56

SL
10

(%)
40

SL
1

(%)
4

*Kết quả chất lượng giáo dục học sinh qua đợt thăm lớp, dự giờ,
khảo sát chất lượng tháng 4, năm 2017 (Theo Thông tư 22/ 2016):
17



(Như đã nói ở phần khảo sát đầu năm học, với đặc thù riêng của nhà
trường nên trong phạm vi Sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ nghiên cứu chất
lượng giáo dục của hai môn công cụ là Toán và Tiếng việt).
Tổng
Môn Toán
Môn Tiếng việt
số
Hoàn
Hoàn thành Chưa
Hoàn
Hoàn
Chưa
thành tốt
hoàn
thành tốt
thành
hoàn
thành
thành
SL TL SL
TL SL TL SL TL SL TL S TL
(%)
(%)
(%
(%)
(% L (%)
)
)
295 139 47,1 144 48,8 12 4,1 156 52,9 130 44 9 3,1
Trên đây là kết quả đạt được của Sáng kiến kinh nghiệm sau nghiên cứu và

vận dụng các giải pháp vào thực nghiệm trong thực tế dạy học ở đơn vị nhà
trường. Tôi tin chắc rằng những biện pháp đưa ra trong Sáng kiến này sẽ phù
hợp với thực tế các trường ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn như trường
Tiểu học Na Mèo và có thể vận dụng được ở nhiều trường Tiểu học trên địa bàn,
phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay của Ngành và có tính ứng dụng
cao, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đại trà nhằm đáp ứng được
mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đề ra trong năm học.

18


C. Phần kết luận
1. Kết luận
Nói tóm lại, hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo trong trường học nói
chung và trong trường Tiểu học nói riêng, vì vậy việc quản lí hoạt động này là
một công việc vô cùng quan trọng nhưng cũng rất khó khăn. Để đạt được hiệu
quả đề ra người cán bộ quản lí cần phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
Kế hoạch chỉ đạo phải sát thực tế, bám sát kế hoạch chung của Ngành
xuyên suốt năm học, có phân công công việc cụ thể cho trưởng các tổ chức, các
đoàn thể và các bộ phận trong nhà trường kiểm tra, giám sát và điều chỉnh.
Quản lí giáo viên qua chương trình dạy học, qua soạn bài và qua việc dạy
trên lớp, theo dõi sự chuyển biến của các thành viên cùng với tổ chuyên môn
kiểm tra, đánh giá chính xác kết quả dạy- học của giáo viên, học sinh.
Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
để cộng đồng có trách nhiệm trong công tác giáo dục nhằm thực hiện tốt công
tác xã hội hóa giáo dục, đáp ứng yêu cầu hiện tại, tiến tới xã hội học tập.
Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh, tổ chức các hoạt động ngoại khóa
trong năm học giúp các em vui chơi giải trí, học hỏi thêm kiến thức xã hội, tạo
sự phấn khởi trong học tập để thực sự “ mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, thông qua việc chọn cử

giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tham gia các lớp học
chuyên đề, tập huấn do phòng Giáo dục, Sở giáo dục tổ chức. Đặc biệt là công
tác thao giảng dự giờ, thi giáo viên giỏi và tham gia sinh hoạt chuyên môn ở
trường, ở cụm trường, ở Phòng Giáo dục của giáo viên để góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác quản lý,
chỉ đạo của Ban giám hiệu nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời và đưa ra các hoạt
động giáo dục trong nhà trường đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Đây là con đường tốt nhất để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng nhu
cầu giáo dục chất lượng toàn diện và cũng để khẳng định vai trò, vị thế của
người giáo viên trong sự nghiệp “trồng người”. Tôi tin chắc rằng với tinh thần
tinh kết, tự giác và có trách nhiệm cao trong việc thực hiện các giải pháp mà bản
thân tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra thì nhất định trường tiểu học Na Mèo
nói riêng và các trường Tiểu học thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế còn khó
khăn sẽ thực hiện tốt kế hoạch, nhiệm vụ năm học đề ra.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với ngành Giáo dục - Đào tạo
Có kế hoạch cung ứng, bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa, sách
tham khảo và các tài liệu phục vụ các hoạt động giáo dục trong trường Tiểu học ở
vùng khó khăn để đáp úng được sự đổi mới trong phương pháp dạy học và đa dạng
về hình thức tổ chức dạy học hiện nay.
2.2. Đối với phòng giáo dục và UBND huyện
Có kế hoạch điều chỉnh đội ngũ giáo viên, tăng cường giáo viên văn hóa
cho nhà trường trong những năm học tới để nhà trường đảm bảo về số lượng đội
19


ngũ theo đúng quy định của bộ Giáo dục.
2.3. Đối với địa phương
- Nâng cao chất lượng công tác xã hội hoá giáo dục.

- Quan tâm nhiều hơn nữa đến việc xây dựng cơ sở vật chất trường lớp
( nhất là cơ sở vật chất các khu trường lẻ), đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho
hoạt động dạy và học.
2.4. Đối với nhà trường
- Tham mưu tốt hơn nữa với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các cấp có
thẩm quyền củng cố cơ sở vật chất, hỗ trợ đời sống tinh thần cho giáo viên, nhất
là đối với giáo viên hợp đồng ngoài biên chế.
Trên đây là toàn bộ nội dung Sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi đã tìm
hiểu, nghiên cứu và hoàn thành trong năm học 2016 – 2017, rất mong nhận được
sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi đưa vào vận dụng đạt hiệu quả như mong muốn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quan Sơn, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Mai Thị Loan

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 22/ 2016/TT- BGD, ra ngày 22/9/ 2016, sử đổi, bổ sung một số
điều của Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
30/ 2014/ TT- BGDĐT, ngày 28/ 8/ 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.

2. Hướng dẫn đánh giá học sinh Tiểu học ( Theo Thông tư 22/ 2016/ TT –
BGD ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/ 2014/ TT – BGDĐT)
của Phó giáo sư. Tiến sĩ Nguyễn Hữu Hợp.
3. Chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở Tiểu học.
4. Thông tư 30/ 2014/ TT – BGDĐT, ra ngày 28/ 8/ 2014, Ban hành đánh
giá học sinh Tiểu học.
5. Tài liệu tập huấn “ Nâng cao năng lực ra đề kiểm tra định kỳ theo Thông
tư 22/ 2016/ BGD” của Sở Giáo dục Thanh Hóa, Phòng Giáo dục Quan Sơn.
6. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (tham khảo trên
mạng Intenet).
7. Nghị quyết TW2 (Khóa VIII), ( tham khảo trên mạng Intenet).
8. Từ điển Tiếng việt của Hoàng Phê – Năm 2000.

21



×