Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học lương nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
`2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.4
3
3.1
3.2

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề
Đặc điểm tình hình tổ chuyên môn và chất lượng giáo dục nhà
trường
Thực trạng công tác chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn tại trường
Tiểu học Lương Nội - huyện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa
Đánh giá chung về thực trạng
Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn ở trường tiểu học Lương Nội.
Giải pháp 1: Phát huy vai trò lãnh đạo, quản lí đối với tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn.
Giải pháp 2 : Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức sinh
hoạt tổ chuyên môn
Giải pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn
Giải pháp 4: Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
Giải pháp 5: Cải tiến cách đánh giá hoạt động sinh hoạt của tổ
chuyên môn:
Giải pháp 6: Cần tạo “tình huống ngược” trong sinh hoạt tổ chuyên
môn:
Giải pháp 7: Thực hiện tốt vai trò của Phó hiệu trưởng trong công
tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn của tổ khối.
Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị

1. MỞ ĐẦU


1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
4
5
5
5
6
12
12
14
15
16
17
20
20
20


1.1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết để hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục Tiểu học do ngành
giáo dục đề ra, các trường Tiểu học là đơn vị chủ chốt cần thực hiện tốt nhiệm vụ

cấp trên giao cho. Trong cơ cấu tổ chức nhà trường Tiểu học, các tổ chuyên môn
giữ vai trò hết sức quan trọng, góp phần quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo
của nhà trường; Đó là tổ chức cơ sở trong nhà trường trực tiếp quản lý giáo viên về
đạo đức tư tưởng tác phong, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
Tổ chuyên môn là nơi thực hiện chương trình giảng dạy và giáo dục mà nhà
nước đã ban hành, là nơi tổ chức triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục học
sinh. Mặt khác thực hiện quá trình đổi mới chương trình và sách giáo khoa, đổi mới
phương pháp dạy học thì tổ chuyên môn là thành phần giữ vai trò nòng cốt quyết
định chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường, biến mục tiêu giáo dục của
nhà trường thành hiện thực.
Tổ chuyên môn là tổ ấm để giáo viên trao đổi tâm tư tình cảm, suy nghĩ, quan
niệm về các vấn đề chuyên môn; trao đổi, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm về giảng
dạy, về biện pháp giáo dục học sinh, kinh nghiệm phấn đấu và tu dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn và hiểu biết chung cho bản thân.
Thực tế hiện nay, hoạt động của các tổ chuyên môn trong trường Tiểu học nói
chung đã được các nhà trường quan tâm, song thực sự để các buổi sinh hoạt tổ
chuyên môn có ý nghĩa thiết thực, chất lượng và phát huy được hiệu quả, đó là một
vấn đề mà đội ngũ quản lý của các trường Tiểu học còn nhiều băn khoăn trăn trở.
Năm học 2014-2015 BGD&ĐT ban hành thông tư số 30 ngày 28 tháng 8 năm
2014 quy định đánh giá học sinh Tiểu học [1]; Năm học 2016-2017, BGD&ĐT Ban
hành thông tư số 22 ngày 22 tháng 9 năm 2016 [2]; Thông tư sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo thông tư số
30/2014/TT- BGD ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD ĐT) về
đánh giá học sinh tiểu học, đây là vấn đề mới đối với không những giáo viên mà
còn với cả phụ huynh, học sinh.
Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được
mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt
chẽ và có những biện pháp khả thi nhất, phù hợp điều kiện thực tế về đội ngũ giáo
viên, tình hình học sinh trong môi trường sư phạm của nhà trường. Để khắc phục

những khó khăn trên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn tại nhà trường. Bắt nguồn từ những thực tế đó, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến:
“Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
tại trường Tiểu học Lương Nội - huyện Bá Thước -Tỉnh Thanh Hóa”. Với sáng
kiến này tôi mong muốn chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn tại nhà trường đạt kết
quả cao hơn
1.2. Mục đích nghiên cứu:
2


Xác định thực trạng giải pháp chỉ đạo việc quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn;
các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Tiểu học
Lương Nội.
Đề xuất và thực nghiệm giải pháp chỉ đạo việc quản lý sinh hoạt tổ chuyên
môn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn để nâng cao
chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn tại trường Tiểu học Lương Nội huyện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp chỉ đạo việc quản lý sinh
hoạt tổ chuyên môn trong trường Tiểu học.
Nghiên cứu thực trạng giải pháp chỉ đạo việc quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
ở trường Tiểu học Lương Nội
Đề xuất và tổ chức thực nghiệm giải pháp chỉ đạo việc quản lý sinh hoạt tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lương Nội.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Tham khảo, nghiên cứu
Điều lệ, Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ, mức độ làm việc của tổ chuyên
môn.

- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm: Kiểm tra, dự các cuộc sinh hoạt
của tổ chuyên môn.
- Phương pháp thực nghiệm: Lựa chọn tổ chuyên môn áp dụng thử nghiệm.
- Phương pháp phân tích: So sánh chất lượng giờ dạy của giáo viên khi chưa
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm với khi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
* Điều lệ Trường tiểu học: Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo văn
bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Trong điều lệ có điều 18 quy định rõ về các hoạt động, nhiệm
vụ của tổ chuyên môn:
“1.Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết
bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ
7 thành viên trở lên thì có một tổ phó.
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;

3


b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các
thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ hai lần/tháng và các sinh hoạt khác khi
có nhu cầu công việc” [3]
2.2. Thực trạng.
2.2.1. Đặc điểm tình hình tổ chuyên môn và chất lượng giáo dục nhà

trường:
+ Cơ cấu, số lượng: Trường TH Lương Nội có 17 giáo viên trong đó có 2
GV từ THCS được điều động về dạy tiểu học, 10 GV là người dân tộc thiểu số, 13
GV là đảng viên, 2 giáo viên độ tuổi dưới 40 tuổi, 6 GV đã đạt giáo viên giỏi cấp
huyện, 1 GV đã đạt GVG cấp tỉnh. Nhà trường có 2 tổ chuyên môn:
- Tổ chuyên môn 1,2,3: có 9 thành viên là các giáo viên dạy văn hóa thuộc
khối 1,2,3. Có 6 giáo viên là người dân tộc thiểu số. Tỉ lệ giáo viên dưới 40 tuổi
chiếm 22%; tỉ lệ giáo viên từ 40 tuổi trở lên chiếm 78%. Có 6 giáo viên là đảng
viên chiếm tỉ lệ 67%.
- Tổ 4,5 và đặc thù: có 8 thành viên trong đó có 6 giáo viên dạy văn hóa khối
4,5 và 2 giáo viên chuyên ban dạy Thể dục, Mĩ thuật. Có 4 giáo viên là người dân
tộc thiểu số.; tỉ lệ giáo viên từ 40 tuổi trở lên chiếm 100%. Có 7 giáo viên là đảng
viên chiếm tỉ lệ 88%.
+ Trình độ đào tạo : 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó: Đại học : 9
chiếm 53 %; Cao đẳng : 5 chiếm 29% ; Trung cấp: 3 chiếm 18 %.
+ Chất lượng đội ngũ: Kết quả xếp loại GV năm học 2017 - 2018 như sau:
Xếp loại chuyên môn
Tổng
Năm học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
số
SL
TL
SL
TL
SL
TL SL TL

17
2017 - 2018
9
53%
6
35.2%
2
11,8% 0 0%
- Chất lượng giáo dục nhà trường: Trong những năm qua, chất lượng giáo dục
của nhà trường đã được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh hoàn thành và hoàn thành tốt
các môn học cao, tỉ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt
99,8%. Kết quả học tập và rèn luyện cuối năm học 2017 – 2018.
Xếp Môn Tiếng Việt Môn Toán
Môn Khoahọc
Môn Lịch sử
loại
và Địa lí
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
SL
TL %
HTT
85
21.4
110
27.8

38
29.7
35
27
HT
317
78.3
286
71.9
90
70.3
93
78
CHT
1
0.3
1
0,3
0
0
0
0
Tổng
397
397
128
128
4



2.2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn tại trường
Tiểu học Lương Nội - huyện Bá Thước - Tỉnh Thanh Hóa.
+ Ưu điểm:
- Tổ chuyên môn trường Tiểu học Lương Nội đã xây dựng kế hoạch, tổ chức
sinh hoạt định kì 2 lần/tháng theo quy định.
- Ngay từ đầu năm học, lãnh đạo nhà trường đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo
sinh hoạt chuyên môn cụ thể hàng tháng đối với các tổ chuyên môn theo hình thức
nghiên cứu bài học, xây dựng tiết dạy minh họa, tổ chức dự giờ và rút kinh nghiệm.
- Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động của tổ
chuyên môn, phân công cán bộ quản lí dự, chỉ đạo các buổi sinh hoạt, tạo điều kiện
về thời gian, kinh phí để các tổ chuyên môn sinh hoạt có chất lượng.
- Phối hợp với các trường trong và ngoài cụm tổ chức các buổi sinh hoạt
chuyên môn liên trường tạo môi trường, cơ hội học tập cho giáo viên.
+ Nhược điểm:
- Một số giáo viên được bổ nhiệm làm Tổ trưởng, Tổ phó tổ chuyên môn
chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như
giáo viên bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp. Chưa thực hiện tốt vai
trò của người tổ trưởng như: phân công nhiệm vụ cho giáo viên chưa theo đúng yêu
cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn
trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
- Năng lực của tổ trưởng chuyên môn về công tác tổ chức, điều hành một
buổi sinh hoạt tổ chuyên môn còn hạn chế, ít. được bồi dưỡng về nghiệp vụ làm tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn do đó công tác chỉ đạo chưa đạt hiệu quả cao.
- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn còn hạn chế: Kế
hoạch còn mang tính chất chung chung, có những nội dung chỉ sao chép lại nội
dung triển khai công tác tuần, tháng của nhà trường, chưa cụ thể hóa nội dung kế
hoạch của nhà trường thành kế hoạch của tổ chuyên môn để phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của tổ.
- Khi xây dựng tiết dạy minh họa trong sinh hoạt chuyên môn, các tổ chủ yếu
tập trung vào 2 môn Toán, Tiếng Việt, các môn học khác ít được đề cập gây khó

khăn cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên đặc thù.
- Nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn còn sơ sài, chủ yếu chỉ dự giờ của
đồng nghiệp sau đó đánh giá giờ dạy; chưa có sự sáng tạo, nội dung chưa đa dạng,
chưa phong phú…
- Mặt khác, giáo viên dạy học 2 buổi/ngày nên thời lượng dành cho buổi sinh
hoạt chuyên môn thường không đảm bảo theo quy định hoặc là bị cắt xén. Việc
sinh hoạt chuyên môn còn nặng về hành chính: Tổ trưởng nhận xét đánh giá hoạt
động trong tuần và đề ra kế hoạch tuần tới, giáo viên trong tổ phát biểu vài ý kiến
chung chung và kết thúc buổi họp…Vì vậy, giáo viên khi gặp khó khăn trong công
tác chuyên môn thường không được giúp đỡ kịp thời; các văn bản chỉ đạo không
được tiếp thu, thảo luận một cách kỹ càng, chu đáo dẫn đến việc thực hiện không
5


tốt, ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy của giáo viên cũng như ảnh hưởng đến chất
lượng học tập của học sinh. Một số giáo viên chưa thông thạo máy tính, kỹ năng tin
học yếu nne chậm đổi mới phương pháp dạy học, khả năng ứng dụng CNTT trong
giảng dạy hạn chế, hiệu quả sinh hoạt chuyên môn không cao.
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng:
Nhà trường đã quan tâm chỉ đạo sát công tác sinh hoạt chuyên môn các tổ để
nâng cao chất lượng song công tác sinh hoạt chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn,
hạn chế dẫn đến chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn chưa đạt hiệu quả cao. Các
nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn đó là:
- Nhận thức của một bộ phận giáo viên trong đó có tổ trưởng, tổ phó chuyên
môn về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của việc sinh hoạt tổ chuyên môn chưa đúng đắn.
- Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn chưa phát huy vai trò làm chủ tập thể, chưa
tích cực chủ động xây dựng kế hoạch chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chưa làm tốt chức trách nhiệm vụ được giao
theo quy định.
- Nội dung sinh hoạt chuyên môn còn có sự thiên lệch coi trọng các môn văn

hóa, xem nhẹ các môn đặc thù.
- Nhà trường có nhiều giáo viên là người dân tộc thiểu số (64,7%), tỉ lệ giáo
viên trẻ dưới 40 tuổi ít (5,8%), có 2 giáo viên bậc THCS về dạy tiểu học chưa qua
bồi dưỡng nghiệp vụ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn.
Để tiếp tục phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế đã nêu, năm học
2018 - 2019 tôi đã áp dụng 1 số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn tổ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cách làm cụ
thể của tôi như sau:
2.3. Một số giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn ở trường tiểu học Lương Nội.
2.3.1. Giải pháp 1: Phát huy vai trò lãnh đạo, quản lí đối với tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn.
Hiện nay thực trạng giáo viên làm việc theo mệnh lệnh, không đọc, nghiên
cứu văn bản để nắm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình là hiện tượng
rất phổ biến. Mặc dù vai trò, trách nhiệm của tổ chuyên môn đã được quy định rõ
tại văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT song trong suy nghĩ chung của tất cả
giáo viên nhà trường tổ trưởng, tổ phó chuyên môn cũng chỉ là giáo viên, không có
quyền lực như Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. Vì vậy giáo viên khi được bổ nhiệm
tổ trưởng, tổ phó chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao cũng ở
mức cầm chừng , chưa có sự chủ động, chưa làm hết chức năng, chưa phát huy hết
quyền lực về trách nhiệm quản lí nhà nước được giao.
Để xóa bỏ suy nghĩ thiên lệch trong đội ngũ về vai trò của tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn, giúp tổ trưởng, tổ phó thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong các hội
nghị tôi đã cung cấp văn bản, tuyên truyền để giáo viên hiểu rõ: Tổ trưởng, tổ phó
6


chuyên môn cũng là người lãnh đạo, người quản lí như Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng song phạm vi, mức độ ảnh hưởng hẹp hơn. Tức là tổ trưởng, tổ phó phải

thực hiện 4 chức năng, nhiệm vụ: Kế - Tổ - Đạo - Kiểm của người lãnh đạo quản lí.
Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn phải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, triển khai
kế hoạch đến các thành viên, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân công nhiệm vụ, điều
hành hoạt động của tổ, kiểm tra đánh giá hoạt động của các thành viên trong tổ, còn
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng thực hiện các nhiệm vụ trên đối với tất cả các thành
viên trong nhà trường.
Tôi đã chỉ rõ cho giáo viên hiểu: Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn là “Hiệu phó
bộ phận” của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, được bổ nhiệm, hưởng phụ cấp và phải
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2,3 Điều 18 của văn bản hợp nhất
số 03/VBHN-BGDĐT( Thông tư ban hành điều lệ trường tiểu học).
Giao nhiệm vụ cụ thể, giao quyền tự chủ cho Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn
phải thực hiện hàng tuần, tháng, kỳ đồng thời giúp Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
triển khai, thực hiện các nhiệm vụ năm học theo kế hoạch đề ra.
Với cách làm trên, hiện nay giáo viên nhà trường và các tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn đã hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của mình nên năm học 2018-2019
hoạt động hiệu quả hơn, tích cực, chủ động đơn, phát huy được vị thế, vai trò lãnh
đạo, quản lí của mình.
2.3.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt
tổ chuyên môn
Để đổi mới mới nội dung, hình thức tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn, tôi chỉ
đạo các tổ thực hiện như sau:
+ Về nội dung:
- Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt gắn với tất cả các môn học và đánh giá
học sinh như: Chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học theo phương pháp Đan
Mạch; chuyên đề phát triển năng lực học toán cho học sinh lớp 1,2,3; chuyên đề rèn
kỹ năng nói, sử dụng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; chuyên đề nâng cao
năng lực cho học sinh có năng khiếu về âm nhạc, thể dục; chuyên đề rèn vở sạch,
chữ đẹp cho học sinh; chuyên đề tổ chức giao lưu câu lạc bộ Toán, Tiếng Việt, giáo
dục an toàn giao thông trong nhà trường; chuyên đề trang trí lớp học thân thiện;
đánh giá học sinh theo hướng dẫn tại văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT về

đánh giá học sinh tiểu học…
Cách tiến hành: khi tổ chức sinh hoạt theo chuyên đề đối với các môn học cụ
thể tôi chỉ đạo các tổ xây dựng tiết dạy, tổ chức dạy minh họa luân phiên giáo viên
dạy, dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm để rút ra bài học thực tiễn. Đối với các chuyên
đề cần sử dụng kết quả để minh chứng cho cách làm như: chuyên đề rèn vở sạch,
chữ đẹp cho học sinh; chuyên đề trang trí lớp học thân thiện… tôi tổ chức cho giáo
viên thăm quan, kiểm tra thực tiễn, nghe báo cáo điển hình, thảo luận, rút kinh
nghiệm.
7


- Lồng ghép sinh hoạt chuyên môn gắn với giáo dục truyền thống, gắn với
chủ đề và các sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc, của địa phương, các ngày lễ kỷ
niệm trong năm học như: Chủ đề giáo dục học sinh ý thức tôn sư trọng đạo nhân kỷ
niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11; chủ đề về anh bộ đội cụ Hồ nhân ngày thành
lập QĐNDVN 22/12; xây dựng chủ đề và nội dung giao lưu câu lạc bộ chào mừng
70 năm thành lập Đảng bộ huyện Bá Thước, 990 năm xưng danh Thanh Hóa với tư
cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương…. thông qua việc tổ chức các trò
chơi dân gian, giao lưu văn nghệ, đọc thơ, kể chuyện, TDTT…
+ Về hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn: Để tạo sự hứng thú, tâm lí
thoải mái cho giáo viên khi tham gia sinh hoạt chuyên môn và nâng cao chất lượng
các buổi sinh hoạt chuyên môn, căn cứ chuyên đề, nội dung cụ thể đã xây dựng tôi
chỉ đạo các tổ chuyên môn thay đổi hình thức như sau:
- Tổ chức sinh hoạt trong lớp: đối với các tiết dạy minh họa về môn Toán,
Tiếng việt, đạo đức, các chuyên đề.
- Sinh hoạt ngoài trời: Đối với một số tiết dạy minh họa về môn TNXH, các
buổi sinh hoạt có nội dung lồng ghép để tuyên truyền, giáo dục truyền thống…
- Sinh hoạt riêng theo khối: Đối với các chuyên đề GV cần nắm bắt một cách
chuyên sâu, hoặc nội dung khó ở khối mình đang dạy.
- Sinh hoạt liên khối: Để giáo viên nắm chắc nội dung, phương pháp, chương

trình toàn cấp học hoặc các nội dung cần triển khai chung.
- Sinh hoạt liên cụm: (các trường cùng khu vực được phân theo vị trí địa lí)
để giáo viên trao đổi, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với cán bộ
quản lí, giáo viên các đơn vị trong cùng địa bàn. Qua đó giáo viên tự điều chỉnh
phương pháp giảng dạy, giáo dục của mình một cách hợp lí.
- Sinh hoạt liên trường (các trường cùng hoặc khác cụm) để giáo viên có điều
kiện trao đổi, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với cán bộ quản lí,
giáo viên các đơn vị ngoài địa bàn. Qua đó giáo viên nắm bắt được tình hình chung
về giáo dục, học hỏi, tự điều chỉnh phương pháp giảng dạy, giáo dục của mình một
cách hợp lý

8


Hình ảnh giao lưu các câu lạc bộ Toán, Tiếng Việt cấp trường
Nội dung sinh hoạt chuyên môn đã thực hiện - Tiết dạy minh họa
Tuần 26 - Môn: Khoa học lớp 5
Người thực hiện: Mai Xuân Thơ
Bài: CƠ QUAN SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA
I. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Hiểu hoa là cơ quan sinh sản của những loại thực vật có hoa.
- Thực hành với hoa thật để biết vị trí của nhị hoa, nhụy hoa. Kể tên một số bộ phận
chính của nhụy và nhị.
- Phân biệt được hoa đơn tính và hoa lưỡng tính.
II. Kỹ năng sống:
- Kĩ năng lắng nghe, trình bày, kí năng tìm kiếm và sử lý thông tin, kí năng bình
luận, kí năng đảm nhận trách nhiệm.
III. Đồ dùng dạy học:
- GV: Máy chiếu.

- GV: Bảng phụ.
- HS: phiếu học tập.
IV. Hoạt động dạy - học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là sự biến đổi hóa học cho ví dụ?
- HS trả lời
- Em hãy nêu tính chất của đồng và nhôm.
GV nhận xét – kết luận.
1.Giới thiệu bài mới: Trong tái đất bao la của
chúng ta có rất nhiều sinh vật sinh sống, các em
đã tìm hiểu về điều kiện sống, sinh trưởng và
9


phát triển của thực vật ở lớp 4? Vậy hãy cho
biết cơ quan sinh sản của thực vật là gì?
- GV: Có nhiều thực vật với quá trình sinh sản
khác nhau. Bài học hôm nay các em cùng tìm
hiểu về cơ quan sinh sản của thực vật có hoa.
Hoạt động 1: Nhị và nhụy, hoa đực và hoa
cái.
- GV đưa ra yêu cầu học sinh quan sát hình 1,2
trong sách giáo khoa ở trên màn hình (cả câu
hỏi và nội dung)
- Tên cây
- Cơ quan sinh sản của cây đó
- Cây phượng và cây dong riềng có đặc điểm gì
chung?

- Cơ quan sinh sản của cây có hoa là gì?
- Cơ quan sinh sản của cây có hoa là gì?
Kết luận: Cây dong riềng và cây phượng đều
là thực vật có hoa. Cơ quan sinh sản của
chúng là hoa. Vậy ta có thể kết luận rằng hoa
là cơ quan sinh sản của thực vật có hoa.
- Học sinh thảo luận nhóm đôi:
+ Yêu cầu: Trên cùng một loài cây, hoa được
gọi tên bằng những loại nào?
Thực vật có rất nhiều loại có hoa , có hoa đực,
có hoa cái , có những loài có hoa lưỡng tính .
Vậy làm thế nào để phân biệt được hoa đực ,
hoa cái , hoa lưỡng tính . Các em cùng quan sát
hình 3,4 trang 104 để biết đâu là nhị , đâu là
nhụy nhé .
- Gv đưa ra (tranh) hoa sen và hoa râm bụt vẽ
tượng trưng trên màn hình

- Thực vật sinh sản bằng hoa,
để nhánh, thân, lá, rễ.

- HS quan sát
- Hình 1: cây dong riềng. Cơ
quan sinh sản của cây dong
riềng là hoa.
- Hình 2: cây phượng. Cơ quan
sinh sản của cây phượng là
hoa.ư
+ Cây phượng và cây dong
riềng cũng là thực vật có hoa.

Cơ quan sinh sản là hoa.
- Hoa là cơ quan sinh sản của
thực vật có hoa.
.
HS thảo luận
HS trình bày :
+ Trên cùng 1 loại hoa có cả
hoa đực và hoa cái
- Lắng nghe , nắm nhiệm vụ
học tập
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi ,
thảo luận chỉ cho nhau thấy đâu
là nhị , đâu là nhụy của hoa râm
bụt và hoa sen
- 2 HS nối tiếp nhau lên thao
tác với hoa thật ( nếu có ) hoặc
mô hình vẽ trên bảng

- Gọi HS lên bảng chỉ cho cả lớp thấy nhị và
nhụy của từng loại hoa .
- Nhận xét , kết luận lời giải đúng sử dụng hoa
- Quan sát và lắng nghe GV kết
thật hoặc mô hình để giảng giải cho học sinh
luận .
- Giải thích : Ở hoa râm bụt phần đỏ đậm to - Lắng nghe , theo dõi
chính là nhụy hoa tức là nhị cái có khả năng
10


tạo hạt , phần màu vàng nhỏ chính là nhị

đực . Ở hoa sen phần chấm đỏ có lồi lên một
chút là nhụy còn nhị hoa là những cái tơ maù
vàng ở phía dưới .
Nêu : Các em hãy quan sát hai bông hoa mướp
- Quan sát
và cho biết hoa nào là hoa đực , hoa nào là hoa
1 HS trả lời , HS khác nhận xét
cái .
câu trả lời của bạn đúng hay
sai, nếu sai thì sửa lại cho đúng
+ Hình 5a : Hoa mướp đực
+Hình 5b : Hoa mướp cái
+ Tại sao em có thể phận biệt được hoa đực và
- Vì ở hoa mướp cái phần từ
hoa cái
nách đến đài hoa có hình dạng
- Nhận xét , kết luận về câu trả lời của học sinh giống quả mướp nhỏ.
Hoạt động 2 : Phân biệt hoa có cả nhị và
nhụy với hoa chỉ có nhị hoặc nhụy
- GV tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm
theo hướng dẫn
+ Chia nhóm , mỗi nhóm 6 HS
- Hoạt động trong nhóm theo
+ Phát phiếu báo cáo cho từng nhóm
chỉ dẫn của giáo viên.
+ Yêu cầu HS cả nhóm cùng quan sát từng bông
hoa mà các thành viên mang đến lớp xem đâu là
nhị , đâu là nhụy và phân loại các bông hoa của
nhóm thành 2 loại : hoa có cả nhị và nhụy , hoa
có cả nhị hoặc nhụy sau đó ghi lại kết quả vào

phiếu
- Mỗi nhóm 2 HS lên bảng báo
+ GV đi giúp đỡ từng nhóm
cáo. Ví dụ :
+ GV kẻ nhanh bảng như trong phiếu của HS
+ HS1 : Hoa có cả nhụy và nhị
lên bảng
là hoa phượng
- Gọi từng nhóm lên bảng báo cáo . GV ghi tên + HS2: Giơ hoa phượng thật
các loài hoa vào bảng thích hợp
hoặc tranh ảnh lên cho cả lớp
- Tổng kết ý kiến của cả lớp, Hỏi cả lớp xem có quan sát
HS nào biết loài hoa cả nhị và nhụy hoặc có
Lắng nghe
nhụy hoặc nhị hay không
- GV kết luận.
Hoạt đông 3 : Tìm hiểu về hoa lưỡng tính
Giới thiệu : Trên cùng một bông hoa mà vừa có
nhị và nhụy thì gọi là hoa lướng tính . Các em
cùng quan sát hình 6 SGK trang 105 để biết
được các bộ phận chính của hoa lưỡng tính .
Yêu cầu HS vẽ lại sơ đồ nhị và nhụy ở hoa
lưỡng tính vào vở . Lưu ý HS ghi chú a, b, c, d,
11


e, g mà ghi trực tiếp lên sơ đồ các bộ phận chính
của nhị và nhụy
- GV vẽ sơ đồ nhị và nhụy hoa lưỡng tính lên
bảng

- Gọi HS lên bảng ghi chú thích vào sơ đồ và
nói tên các bộ phận chính của nhị và nhụy
- GV nhận xét phần trình bày của HS
- GV xóa các chú thích ở mô hình trên bảng và
gọi HS lên bảng và chỉ nói tên các bộ phận của
nhị và nhụy
- Nhận xét , khen ngợi HS hiểu bài
Hoạt động kết thúc
Gv yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi :
+ Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa là gì?
+ Một bông hoa lưỡng tính gồm có những bộ
phận nào?
- Nhận xét tiết học, khen những HS hiểu bài
ngay tại lớp, chuẩn bị tốt bài ở nhà
- Dặn HS về nhà học thuộc và ghi lại mục Bạn
cần biết vào vở, tìm hiểu về sự sinh sản của thực
vật có hoa, sưu tầm thêm tranh ảnh .

- 1 HS làm trên lớp
- Nhận xét bài làm của bạn
đúng hay sai , nếu sai thì sửa lại
cho đúng
- 3 HS lên bảng làm việc theo
yêu cầu của giáo viên
- Nhận xét bài làm của bạn
- Học sinh trả lời.

Sau khi dự giờ; tổ trưởng tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên trong tổ nhận
xét theo các bước sau:
*. Đánh giá về:

- Kiến thức:
+ Tiết dạy đảm bảo đầy đủ, chính xác, hệ thống, nổi bật trọng tâm.
+ Điều chỉnh tài liệu phù hợp, sát thực tiễn chưa?
- Kĩ năng:
+ Dạy đúng đặc trưng dạng bài, loại bài.
+ Hình thức tổ chức dạy học phù hớp, linh hoạt chưa?
+ Đã giám sát, giúp đỡ, khích lệ HS hoạt động tích cực chưa?
+ Thực hiện đánh giá thường xuyên trong tiết dạy.
- Đánh giá rút kinh nghiệm tiết dạy về việc: ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học. Việc thực hiện vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong tiết
học. Việc thực hiện chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;….
- Thảo luận để nắm vững và vận dụng vào thực tiễn công tác những văn bản
chỉ đạo như thông tư 30, thông tư 22 điều chỉnh bổ sung thông tư 30 về đánh giá
xếp loại học sinh Tiểu học,…
*. Hiệu quả tiết dạy:
+ Hoàn thành mục tiêu bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
12


+ Học sinh nắm vững kiến thức để vận dụng thực hành.v.v…..
2.3.3. Giải pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn.
+ Xây dựng đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn gương mẫu, có tinh thần
đoàn kết, tự giác tích cực trong chuyên môn, có tinh thần rèn luyện học hỏi cao.
+ Giao nhiệm vụ cụ thể cho các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn để phát huy
quyền tự chủ, năng lực quản lí, điều hành:
- Đồng chí khối trưởng: trực tiếp theo lên kế hoạch hoạt động cho khối, tôt
chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
chuyên môn của các thành viên trong khối, báo cáo kết quả hoạt động của khối, các
thành viên trong khối, điều chỉnh kịp thời những sai lệch và giải quyết vướng mắc

trong quá trình thực hiện chuyên môn của tổ khối.
- Tổ phó: Giúp tổ trưởng xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, thực hiện kế
hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện theo 4 chức năng và các nhiệm vụ cụ thể
trên.
- Bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết theo đặc trưng của người lãnh đạo quản lí
nhà trường: Kỹ năng xây dựng kế hoạch chuyên môn, kỹ năng tổ chức, điều hành
một buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, đánh giá và viết báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ cho tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT để vận dụng trong quản lí,
điều hành tổ chuyên môn.
- Tạo cơ hội cho tổ trưởng, tổ phó chuyên môn tham gia học tập, triển khai
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, triển khai các văn bản chỉ đạo của ngành, của các
cấp tới GV; tham gia đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, quản lí.
- Mua sắm tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục, sách toán, tiếng việt nâng cao,
toán tuổi thơ… để tổ trưởng, tổ phó chuyên môn tham khảo.
- Tổ chức dạy minh họa, xây dựng giờ dạy minh họa, thao giảng theo khối,
thao giảng theo năng lực, sở trường, thao giảng bắt buộc ở tất cả các khối lớp, môn
học để phát huy năng lực cá nhân và bồi dưỡng năng lực toàn diện cho tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn.
- Xây dựng tổ trưởng, tổ phó điển hình để nhân rộng điển hình.
2.3.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn
* Phân công cho các thành viên chuẩn bị sinh hoạt tổ chuyên môn:
- Tổ trưởng: Tổ trưởng chuyên môn điều chỉnh, cân đối hợp lý và quyết định
phân công ai sẽ chịu trách nhiệm thiết kế bài dạy những môn nào. Có thể năm sau
đổi môn tùy theo nguyện vọng của tổ viên và hoàn cảnh cụ thể. Sau mỗi buổi sinh
hoạt tổ chuyên môn, người tổ trưởng cần báo cáo kết quả hoạt động của tổ với Ban
giám hiệu (báo cáo miệng kết hợp với báo cáo bằng sổ sách). Người tổ trưởng chịu
trách nhiệm trước Ban giám hiệu về hoạt động của tổ chuyên môn.
- Tổ phó: Trong tổ sẽ phân công cụ thể mỗi tổ viên cần phải thiết kế bài dạy
của các bài trong tuần theo một môn nhất định.

13


Mỗi tổ viên tự nguyện lựa chọn môn, kết hợp với sở trường và năng lực dạy
các môn của mình để nhận môn. Mỗi tổ viên có trách nhiệm soạn đủ kế hoạch bài
dạy các bài trong tuần theo các môn đã được phân công trong tổ sẽ trình bày khi
sinh hoạt tổ chuyên môn, các tổ viên khác đóng góp ý kiến, cuối cùng thống nhất
nội dung và phương hướng thực hiện bài dạy các môn trong toàn tổ chuyên môn.
* Về nội dung:
. Công tác chuyên môn gồm các nội dung sau:
+ Trao đổi rút kinh nghiệm những tồn tại của tuần trước.
+ Trao đổi bài soạn theo môn học trong tuần tới (theo quy định đã phân công
cho cá nhân). Bài dễ thì trình bày tóm tắt, tập trung thời gian trình bày những bài
khó trên cơ sở phát kế hoạch bài dạy cho mọi người cùng theo dõi và trao đổi góp
ý, thống nhất nội dung và phương pháp chung cơ bản, các nội dung chi tiết và cụ
thể để cá nhân tự linh hoạt hoàn thiện. Về nhà cá nhân thiết kế lại bài và hoàn chỉnh
thành kế hoạch dạy học riêng của mình.
+ Cá nhân thiết kế bài theo môn học xác định và nêu cái khó, cái yếu hay mắc
lỗi để mọi thành viên trong tổ nghe, trao đổi và cùng nhau đề ra phương hướng giải
quyết.
+ Xác định những đồ dùng dạy học và thiết bị cần sử dụng dạy đăng ký mượn
nhà trường hoặc cần làm để phục vụ cho dạy học (xác định rõ ngày, buổi sử dụng
để các khối khác có thể kết hợp sử dụng, cái nào nhà trường có, cái nào cá nhân
phải tự làm thêm để sử dụng cho lớp của mình).
+ Cá nhân báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện các quy chế chuyên môn. Nếu
bình thường thì báo cáo viết tóm tắt ra giấy (nếu có gì đặc biệt hoặc đột xuất thì báo
cáo miệng trước toàn tổ) như: Việc ghi chép các loại sổ sách, chấm và trả bài kiểm
tra, thực hiện giờ ra vào lớp, tham gia các hoạt động chung của nhà trường... nêu
khó khăn, yếu kém của cá nhân để tổ chuyên môn giúp đỡ.
+ Trao đổi thông báo cho nhau những thông tin khoa học có liên quan đến

chuyên môn (nếu có), giới thiệu cho nhau những tài liệu mới có liên quan đến
chuyên môn.
+ Lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, đăng ký tham gia dạy chuyên đề, trao
đổi phương hướng thực hiện, biện pháp trong tổ giúp đỡ lẫn nhau để tiến tới ai
trong tổ cũng sẽ lên dạy chuyên đề.
Tổ chức dạy theo chuyên đề cần được xây dựng thành phong trào chuyên
môn, được tiến hành thường xuyên, mang tính định kỳ và chung trong toàn trường.
Trước hết dạy chuyên đề cần tiến hành trong phạm vi tổ chuyên môn, sau mở rộng
theo khối lớp, cuối cùng là dạy chuyên đề trong toàn trường.
Chúng tôi tổ chức dạy chuyên đề mang tính chất luân phiên quay vòng, nghĩa
là khối lớp nào cũng có các giáo viên tham gia dạy các môn học, trước hết ưu tiên
và quan tâm đến những môn chính, sau nữa là các môn học khác. Người dạy
chuyên đề của các khối lớp cũng được thực hiện quay vòng, trước hết là tổ trưởng
chuyên môn, sau là người có sở trường và có năng lực về môn đó và cuối cùng là
14


giáo viên trẻ. Chúng tôi thu xếp và bố trí giờ dạy theo chuyên đề và rút kinh
nghiệm giờ dạy hợp lý để mọi giáo viên có thể tham dự học tập lẫn nhau.
+ Thông báo, phổ biến chủ trương hoặc vấn đề đột xuất mà nhà trường yêu
cầu (nếu có).
+ Đề xuất ý kiến của tổ đề nghị Ban giám hiệu giải quyết những tồn tại, khó
khăn mà tổ chuyên môn chưa giải quyết được, hoặc đề nghị bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, về mua sắm trang thiết bị và đồ dùng dạy học.
2.3.5. Giải pháp 5: Cải tiến cách đánh giá hoạt động sinh hoạt của tổ
chuyên môn:
- Sau mỗi buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, Ban giám hiệu chúng tôi thu sổ sinh
hoạt của tổ chuyên môn, đọc và nghiên cứu kĩ các nội dung, thâu tóm và ghi chép
tình hình chung của các khối lớp, nắm những vấn đề cụ thể và đặc biệt của từng lớp
vào sổ tay công tác của mình để có biện pháp theo sát, động viên, giúp đỡ kịp thời,

nhận xét đánh giá sơ bộ tình hình hoạt động của các khối lớp trong nhà trường.
- Mỗi tuần một lần đại diện Ban giám hiệu tham dự buổi sinh hoạt của Tổ
chuyên môn, kiểm tra các loại sổ sách của giáo viên. Qua đó chúng tôi vừa nắm
được tình hình thực hiện các hoạt động giáo dục của các lớp, vừa có thể đánh giá
được một phần chất lượng của các buổi sinh hoạt đó và có thể kiểm tra được việc
báo cáo kết quả sinh hoạt của Tổ trưởng chuyên môn với thực tế sinh hoạt tổ
chuyên môn có nề nếp hay không.
- Mỗi tháng một lần, Ban giám hiệu chúng tôi chia nhau đi dự giờ thăm lớp
dạy của các giáo viên thuộc các lớp khác nhau. Sau đó tiến hành rút kinh nghiệm
giờ dạy để giúp giáo viên phát huy khả năng sáng tạo, chủ động và tinh thần trách
nhiệm động thời giúp giáo viên nhận rõ những thiếu sót, hạn chế của mình mà sửa
chữa. Qua dự giờ, kết quả dạy của các giáo viên thuộc lớp nào ngày càng tiến bộ thì
chứng tỏ sinh hoạt của tổ chuyên môn có đi vào chiều sâu và có chất lượng.
- Thông qua các chuyên đề, tôi có thể đánh giá được phần nào chất lượng của
các buổi sinh hoạt chuyên môn.
* Ví dụ: Các chuyên đề để nâng cao chất lượng dạy môn Luyện từ và câu có
thể là “Chuyên đề dạy dạng bài”:
+ Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ.
+ Trang bị kiến thức về từ, rèn luyện kĩ năng sử dụng từ.
+ Trang bị kiến thức về câu, rèn luyện kĩ năng sử dụng câu.
Để giúp cho mỗi chuyên đề được thành công, tôi thường chỉ đạo như sau:
+ Mỗi tiết chuyên đề tổ trưởng phân công một đồng chí đảm nhiệm tiết dạy.
+ Mỗi đồng chí giáo viên trong tổ phải tự nghiên cứu bài dạy, hình thức tổ
chức, cách sử dụng đồ dùng…
+ Trong giờ sinh hoạt chuyên môn, các thành viên trong tổ đưa ra thảo luận
bàn bạc để thống nhất qui trình dạy từng loại bài, hình thức, phương pháp dạy …
trước khi lên chuyên đề.
+ Tổ chức dạy chuyên đề.
15



+ Rút kinh nghiệm, giải quyế những vấn đề vướng mắc sau chuyên đề:
+ Thống nhất các phương pháp dạy từng loại bài, các phương pháp ứng với
từng hoạt động.
+ Cách sử dụng đồ dùng dạy học đối với từng loại bài sao cho đạt hiệu quả.
+ Ghi biên bản vào sổ sinh hoạt chuyên môn.

Thực hiện chuyên đề Luyện từ và câu lớp 4A
Sau việc tổ chức các chuyên đề, tôi thấy các đồng chí giáo viên đã tự tin hơn
khi có ban giám hiệu vào dự giờ đột xuất bởi vì các đồng chí đã nắm vững qui
trình, nội dung, phương pháp dạy từng bài của tất cả các phân môn.
2.3.6.. Giải pháp 6: Cần tạo “tình huống ngược” trong sinh hoạt tổ chuyên
môn:
Công việc quan trọng không kém có ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại
của sinh hoạt chuyên môn là công tác tổ chức. Trường tôi có 5 khối lớp (từ khối 1
đến khối 5) và sinh hoạt theo 2 tổ chuyên môn tương ứng từ tổ 1,2,3 đến tổ 4,5 và
Mỗi tổ từ 8 đến 9 giáo viên. Cái khó nhất trong sinh hoạt chuyên môn là phải đưa
giáo viên vào cuộc tranh luận. Nếu ở buổi sinh hoạt chuyên môn không có những
cuộc tranh luận thì có thể coi như thất bại. Yêu cầu của buổi sinh hoạt chuyên môn
là các thành viên trong tổ phải bật ra các quan điểm của mình về vấn đề cần thảo
luận.
Muốn vậy, người chủ trì ngoài việc chuẩn bị nội dung chu đáo, phân công
công việc cụ thể cho các thành viên trong tổ còn phải chủ động tạo ra “tình huống
ngược”, cài sẵn “nhân tố gây nổ” trong giáo viên. Chỉ có như thế, chất lượng sinh
hoạt tổ chuyên môn của nhà trường mới được nâng lên, có nhiều vấn đề được đưa
ra tranh luận, có tác dụng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao kiến thức và tay nghề
cao cho tập thể giáo viên, đội ngũ giáo viên giỏi đã đóng góp vai trò chủ chốt trong
tổ, là các trọng tài công tâm trong các cuộc tranh luận về chuyên môn qua đó đội
ngũ giáo viên giỏi đã phát huy đươc khả năng của mình.
16



Ví dụ: Nội dung sinh hoạt tuần thứ 4 của tháng 9/2018 ở Tổ 4,5: Tổ trưởng
đưa ra yêu cầu như: Qua thực tế khảo sát đầu năm cho thấy tổ 4,5 có lớp 4B và lớp
5C nền nếp lớp học còn chưa tốt, học sinh đi học chưa đúng giờ, vệ sinh lớp học
chưa sạch sẽ, vậy các đồng chí giáo viên trong tổ hãy đưa ra các giải pháp giúp các
đồng chí giáo viên chủ nhiệm ở 2 lớp này để cho phong trào của lớp đi lên.
Các thành viên trong tổ thảo luận đưa ra nhiều giải pháp khác nhau.
Tổ trưởng kết luận trên sự bàn bạc thống nhất của các thành viên trong tổ:
+ Các giải pháp giúp giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm là:
-Tìm hiểu nắm bắt đối tượng học sinh.
- Hoàn thiện tổ chức lớp học.
- Lập hồ sơ tổ chức lớp hoc.
- Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể.
- Giáo dục học sinh qua tiết sinh hoạt tập thể.
- Kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn.
- Kết hợp với cha mẹ học sinh.
- Kết hợp với các đoàn thể.
2.3.7. Giải pháp 7: Thực hiện tốt vai trò của Phó hiệu trưởng trong công tác chỉ
đạo sinh hoạt chuyên môn của tổ khối.
- Thường xuyên có mặt trong các buổi sinh hoạt của tổ khối kịp thời nắm bắt
thông tin, nắm bắt nhu cầu của giáo viên, các vướng mắc về chuyên môn để có biện
pháp đáp ứng, giải đáp kịp thời. Nắm bắt được vấn đề này, tôi yêu cầu tổ khối chủ
động đưa vấn đề ra bàn bạc thảo luận cách thực hiện trong buổi họp tổ, có thể tổ
chức thành chuyên đề nhằm giúp giáo viên định hướng được các phương pháp
giảng dạy phù hợp. Khơi gợi cho giáo viên mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình. Đặt
vấn đề giúp giáo viên động não tìm ra cách giải quyết. Mỗi giáo viên đều đưa ra
cách giải quyết, nhiều giáo viên sẽ đưa ra nhiều cách giải quyết khác nhau, từ đó
lựa chọn ra những cách thực hiện phù hợp nhất. Khi tham gia sinh hoạt tôi đóng vai
trò là thành viên chứ không phải cán bộ quản lí đến giám sát. Để tạo không khí

bình đẳng, dân chủ, thân thiện trong buổi sinh hoạt, tôi không áp đặt ý kiến của
mình, không đánh giá ý kiến của người khác, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên
với thái độ trân trọng. Tôi cũng nhận một phần việc như các thành viên khác trong
tổ. Trong quá trình dự sinh hoạt, tôi ghi chép các nội dung chính hoặc những vấn đề
mà giáo viên còn vướng mắc, khi phát biểu đóng góp ý kiến không vội vã kết luận
vấn đề một cách chủ quan phân tích tổng hợp các ý kiến rồi đưa ra quyết định để có
sức thuyết phục.
- Không chỉ quan tâm chỉ đạo chuyên môn, phó hiệu trưởng cần phải quan
tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của giáo viên. Từ đó, giúp họ vững tin vào bản
thân mình đồng thời họ có thể tin tưởng vào Ban giám hiệu và mạnh dạn bày tỏ
nguyện vọng, tâm tư của mình.

17


Ban giám hiệu dự giờ một buổi sinh hoạt chuyên môn khối 4, 5
2.4. Hiệu quả của sang kiến kinh nghiệm.
Với những giải pháp chỉ đạo đó, năm học 2018 - 2019, đến giữa học kì 2 ở
trường Tiểu học Lương Nội đã thu được những kết quả sau:
- Qua việc thực hiện các giải pháp chỉ đạo đó, tôi nhận thấy: việc sinh hoạt tổ
chuyên môn trong nhà trường đã đi vào nề nếp, góp phần thúc đẩy được việc tự
học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên nhà trường. Cán bộ, giáo viên nhà trường
đã biết tận dụng thời gian và tích cực để tham gia học tập các lớp bồi dưỡng nâng
cao trình độ đào tạo trên chuẩn, tham gia các lớp tập huấn chuyên đề, hội thảo,…
Mặt khác, việc sắp xếp tổ chuyên môn luôn được nhà trường thực hiện một cách
hợp lý, cân đối về số lượng, đồng đều về cơ cấu, về độ tuổi, về trình độ, về đội ngũ
cốt cán,…nên đã tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giúp đỡ nhau trong quá trình
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Kết quả giảng dạy của giáo viên: Giáo viên đã xác định đúng mục tiêu
chuẩn kiến thức, kĩ năng tiết dạy; chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học chu đáo,

phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách phù
hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đã phát huy được tính tự giác, sáng tạo của
học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động.
Các tiết dạy của giáo viên đã thể hiện rõ được việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Đã ứng dụng được CNTT
trong dạy học, thực hiện tốt mục tiêu dạy học theo quy định. Bên cạnh đó, đã thực
hiện được việc nâng cao chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà trong các tiết
dạy. Đặc biệt, chất lượng giảng dạy của giáo viên đã được nâng lên rõ rệt, cụ thể,
một số đồng chí đã có sự tiến bộ vượt bậc trong công tác giảng dạy, những đồng chí
từ trước đến nay tất cả các giờ dạy chỉ được xếp loại trung bình, nay đã có những
giờ dạy được xếp loại khá vững vàng, tỷ lệ giáo viên xếp loại chuyên môn nghiệp
vụ khá tốt tăng, số lượng trung bình giảm rõ rệt tỷ lệ xếp loại chuyên môn nghiệp
18


vụ và kết quả xếp loại kiểm tra toàn diện, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Tiểu học đã có nhiều chuyển biến đáng kể so với các năm học trước đó;
Nội dung của các buổi sinh hoạt chuyên môn đã đi vào chiều sâu, các buổi
sinh hoạt chuyên môn thực sự đã thu hút được đội ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên
tham gia, tích cực tìm tòi nghiên cứu đúc rút được nhiều kinh nghiệm, bổ trợ nhiều
kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ có tác dụng thiết thực bổ ích
cho công tác giảng dạy của mỗi giáo viên. Kết quả đã đạt được cụ thể như sau
Bảng 1: Kết quả xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên:
Tổng
số

Năm học

17


2018 – 2019
(Giữa học kỳ 2)
So sánh với năm học
2017-2018
( Tăng, giảm)

Giỏi
SL

TL

12

70,5

Xếp loại chuyên môn
Khá
TB
SL
TL
SL
TL
5

29,5

0

0


Tăng Tăng Giảm Giảm Giảm Giảm
3
17,6
1
5,7%
2
11,8

Yếu
SL TL
0

0

0

0

* Chất lượng học tập của học sinh: Chất lượng giáo dục được nâng lên một
cách toàn diện ở tất cả các môn học, các phong thi đua. Nhiều học sinh đã biết tự
học, tham gia thảo luận nhóm hăng hái, biết hỗ trợ nhau hoàn thành công việc
chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán thành thạo, tham gia các hoạt động
học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác. Nhiều em biết vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống như giải thích một số hiện tượng thiên nhiên, thực
hành đo đạc, tính toán chu vi, diện tích, thể tích một số vật thường gặp, thường
dùng trong thực tiễn. Nhiều học sinh biết trình bày và trình bày vấn đề một cách
lưu loát. Giờ học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn.
Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cuối học kì 1 năm học 2018 - 2019
Bảng 2: Các môn đánh giá bằng điểm số
Xếp

loại
HTT
HT
CHT
Tổng

Môn Tiếng Việt
SL
100
327
2

TL %
23,5
76,5
0,05
424

Môn Toán
SL
150
272
2

TL %
35,4
64,5
0,05
424


Môn Khoahọc
SL
57
75
0

TL %
44,5
55,5
0
128

Môn Lịch sử
và Địa lí
SL
46
82
0

TL %
36
64
0
128
19


*Học sinh đạt giải các cấp huyện, cấp tỉnh:
- Năm học 2017-2018:
+ 2 giải ba cấp tỉnh .

+ 10 giải nhì cấp huyện
+ 1 giải khuyến khích cấp huyện.
+ 1 giải nhất toàn đoàn giao lưu câu lạc bộ cụm.
Năm học 2018 - 2019:
- Cuộc thi ATGT cấp huyện:
+ 1 giải ba toàn đoàn về An Toàn giao thông cấp huyện.
+ 1 giải nhì cá nhân học sinh.
+ 9 giải khuyến khích

Sở dĩ trường Tiểu học Lương Nội đạt những kết quả như vậy là do Ban giám
hiệu đã đưa ra biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn tốt, phù hợp với yêu cầu
đổi mới dạy - học hiện nay.
Qua thực tế chỉ đạo và kết quả đạt được, tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng
buổi sinh hoạt tổ chuyên môn làm tốt công tác quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn,
người CBQL cần làm tốt các công việc sau đây:
Nghiên cứu kỹ các yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng của
buổi sinh hoạt chuyên môn để điều chỉnh cho phù hợp.
Thống nhất tư tưởng chỉ đạo và quản lý hoạt động chuyên môn của tổ chuyên
môn trong tất cả các thành phần liên tục.
Làm công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho mọi thành viên
của nhà trường.
Thống nhất hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn về thời gian, kế hoạch, nội
dung, trình tự của mỗi buổi sinh hoạt, cách ghi chép biên bản một cách hợp lý. Đổi
mới sinh hoạt chuyên môn, ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh hoạt tổ khối
chuyên môn hiệu quả, hấp dẫn.
Có chỉ tiêu đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn rõ ràng, cụ thể và phổ biến
công khai.
20



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện " Một số giải pháp chỉ đạo
nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lương
Nộih" đã bước đầu đạt được những kết quả tiến bộ về nhiều mặt trong nhà trường,
chúng tôi có thể đi đến những kết luận sau:
1. Cái tiến giải pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường Tiểu học
Lương Nội là hoàn toàn đúng và khoa học. Do đó bước đầu đã có những bước đi
vững chắc, thể hiện sự tiến bộ rõ rệt trong chuyên môn, trong công tác bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng.
2. Hoạt động tổ chuyên môn phải gắn liền với các hoạt động giáo dục của nhà
trường. Ban giám hiệu và cán bộ quản lý các cấp (đặc biệt tổ trưởng chuyên môn)
phải có mối quan hệ tốt, chặt chẽ và thường xuyên. Việc phân cấp quản lý gắn liền
với trao quyền hạn rõ ràng sẽ có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động giáo
dục trong nhà trường.
3. Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn ngay từ đầu năm học;
4. Thường xuyên tổ chức tiết dạy mẫu có kế hoạch, có chất lượng, tổ chức thi đồ
dùng đồ chơi. Tổ chức thao giảng đúng kế hoạch đã đề ra, tăng cường công tác
thanh kiểm tra, dự giờ, tham lớp đánh giá chất lượng giáo viên để khắc phục những
mặt còn hạn chế.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với nhà trường:
- Bổ sung tư liệu, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ, sách tham khảo để phục vụ
nghiên cứu; đồ dùng dạy học; phương tiện dạy học.
* Đối với Phòng giáo dục:
- Đào tạo nên tổ chức chuyên đề về sinh hoạt tổ chuyên môn theo phương
thức mới cho các trường tham gia, rút kinh nghiệm. Trên cơ sở đó các trường có thể
tổ chức giao lưu với nhau để trao đổi sinh hoạt tổ chuyên môn, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, thực hiện tốt nhiệm vụ và mục tiêu
mà cấp trên giao cho nhà trường.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Lương Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Vũ Thị Lan Anh
21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4
5
6
7

Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT ngày
22 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thông tư 30/2014/TT-BGD ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014
Thông tư 22/2016/TT- BGD ĐT (sửa đổi bổ sung một số điều về đánh giá HS Tiểu
học) ngày 22 tháng 9 năm 2016.
Kế hoạch tổ chuyên môn Tiểu học Lương Nội.
Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn trường Tiểu học Lương Nội.
Tài liệu bồi dưỡng CBQLGD.
Một số bài viết về công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục (Báo GD, các bài viết từ nguồn Internet).

22


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

TT

1

2

3

4

Tên đề tài SKKN
Những biện pháp của giáo
viên chủ nhiệm nhằm giúp đỡ
học sinh yếu kém môn Toán,
Tiếng việt
Một số giải pháp giúp học
sinh lớp 3 giải toán có lờ văn.
Vai trò của Công đoàn trong
việc quản lý chỉ đạo công tác
chuyên môn.

"Một số biện pháp chỉ đạo
nhằm nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Lương Nội ".

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Cấp huyện

C

2007 - 2008

Cấp huyện

C


2013 - 2014

Cấp huyện

C

2016 - 2017

Cấp huyện

B

2018 - 2019

23



×