Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD

PHẠM ĐỨC TÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD

PHẠM ĐỨC TÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRIỆU ĐỨC HẠNH

THÁI NGUYÊN – 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Toàn bộ số liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung luận văn
không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào và chưa được sử dụng cho bất
kỳ công trình nghiên cứu tương tự.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung khoa học của công
trình này./.
Tác giả luận văn

Phạm Đức Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; các thầy,
cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, đã có những góp ý quý báu và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Triệu Đức Hạnh, người đã tận tình
hướng dẫn và định hướng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo
điều kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo
điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập

và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Đức Tùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài................................... 4
5. Bố cục luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH ............................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................................ 6
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh .............................................................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của năng lực canh tranh ............................................................... 9
1.1.3. Vai trò của canh tranh .................................................................................. 11

1.1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .......... 13
1.1.5. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước hiện nay
về nâng cao năng lực cạnh tranh .................................................................. 15
1.1.6. Quy trình xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......................... 17
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh........................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ...................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 23
1.2.2. Thành phố Đà Nẵng ..................................................................................... 26
1.2.3. Tỉnh Long An ............................................................................................... 29


iv

1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Phú Thọ .............................. 31
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 33
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin....................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36
2.3.1. Chi phí gia nhập thị trường ......................................................................... 36
2.3.2. Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất .................................... 36
2.3.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin ........................................................ 37
2.3.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước .................... 38
2.3.5. Chi phí không chính thức ............................................................................ 39
2.3.6. Cạnh tranh bình đẳng ................................................................................... 39
2.3.7. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ..................................... 40
2.3.8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ...................................................................... 41
2.3.9. Đào tạo lao động .......................................................................................... 42

2.3.10. Thiết chế pháp lý ........................................................................................ 43
2.3.11. Cảm nhận của lãnh đạo địa phương ......................................................... 44
Chương 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH PHÚ
THỌ......................................................................................................... 46
3.1. Khái quát chung về tỉnh Phú Thọ............................................................. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 46
3.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội ......................................................................... 48
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 ... 50
3.2.1. Môi trường đầu tư, vốn đầu tư của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017..... 50
3.2.2. Chỉ số năng lực canh tranh của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017 .... 52
3.3. Thực trạng các chỉ số thành phần của PCI tỉnh Phú Thọ ......................... 56


v

3.3.1. Gia nhập thị trường ...................................................................................... 56
3.3.2. Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất.......................................... 58
3.3.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin ........................................................ 60
3.3.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước .................... 62
3.3.5. Chi phí không chính thức ............................................................................ 64
3.3.6. Cạnh tranh bình đẳng ................................................................................... 66
3.3.7. Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh ............................... 68
3.3.8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ...................................................................... 70
3.3.9. Đào tạo lao động .......................................................................................... 72
3.3.10. Thiết chế pháp lý ........................................................................................ 75
3.4. Kết quả khảo sát đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ thông
qua "cảm nhận" của chính quyền cấp tỉnh .............................................. 77
3.4.1. Mục đích khảo sát đánh giá ........................................................................ 77
3.4.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 77
3.4.3. Phân tích SWOT về năng lực canh và môi trường đầu tư tại tỉnh Phú

Thọ ................................................................................................................... 85
3.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ ...................... 87
3.5.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 87
3.5.2. Những hạn chế về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phú Thọ và
nguyên nhân .................................................................................................... 88
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................................... 93
4.1. Quan điểm - Phương hướng - Mục tiêu nâng cao năng lực canh tranh
cạnh của tỉnh Phú Thọ............................................................................. 93
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................................... 93
4.1.2. Phương hướng .............................................................................................. 94
4.1.3. Mục tiêu......................................................................................................... 95
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ .... 95


vi

4.2.1. Nhóm giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu
tư của tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 95
4.2.2. Nhóm giải pháp nhằm giảm chi phí cho các doanh nghiệp .................. 101
4.2.3. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ, công
chức trong giải quyết các yêu cầu, vướng mắc của các nhà đầu tư ....... 103
4.2.4. Một số các giải pháp khác ......................................................................... 106
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ .. 108
4.3.1. Tiếp tục thực thi các chính sách đổi mới ................................................. 108
4.3.2. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn
vị nhà nước trong việc hỗ trợ và giải quyết kiến nghị của tổ chức kinh
tế trên địa bàn tỉnh ........................................................................................ 109
4.3.3. Thực hiện nghiên cứu, khảo sát đồng thời xây dựng cơ chế giám sát,
đánh giá hậu kiểm đề xuất cải thiện môi trường đầu tư .......................... 109

KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 113
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 116


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ANTT
CBCC
CCHC
DN
DNNVV
DV
FDI
GDP
GTLN
GTNN
GTTV
HĐND
IMD
KCN
MTKD
NLCT
NSNN
PCI
TDMNPB
TNDN
TTHC

UBND
USAID
USD
VCCI
VNCI
WEF

Chữ viết đầy đủ
An ninh trật tự
Cán bộ công chức
Cải cách hành chính
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dịch vụ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị trung vị
Hội đồng nhân dân tỉnh
Viện Quốc tế về Quản lý và Phát triển
Khu công nghiệp
Môi trường kinh doanh
Năng lực cạnh tranh
Ngân sách nhà nước
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Trung du miền núi phía Bắc
Thu nhập doanh nghiệp
Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân tỉnh

Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
Đô là Mỹ
Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
Diễn đàn kinh tế Thế giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Trọng số của các chỉ số thành phần ................................................ 18
Bảng 2.1: Ma trận SWOT ............................................................................... 35
Bảng 3.1: Điều kiện tự nhiên tỉnh Phú Thọ .................................................... 47
Bảng 3.2: Kết quả PCI của các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc năm
2015, 2016, 2017 ................................................................................... 54
Bảng 3.3: Kết quả PCI của Phú Thọ qua các năm 2015 - 2017...................... 55
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả các chỉ số thành phần PCI của Phú Thọ qua
các năm 2015-2017 ............................................................................... 55
Bảng 3.5: Chỉ tiêu đánh giá về gia nhập thị trường ........................................ 58
Bảng 3.6: Chỉ tiêu đánh giá về Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất tỉnh Phú Thọ qua các năm 2015 - 2017 .......................................... 60
Bảng 3.7: Chỉ tiêu đánh giá về Tính minh bạch và tiếp cận thông tin của
tỉnh Phú Thọ qua các năm 2015 - 2017 ................................................ 61
Bảng 3.8: Chỉ tiêu đánh giá về chi phí thời gian của tỉnh Phú Thọ qua các
năm 2015 - 2017 ................................................................................... 63
Bảng 3.9: Chỉ tiêu đánh giá về chi phí không chính thức của tỉnh Phú Thọ
qua các năm 2015 - 2017 ...................................................................... 65
Bảng 3.10: Chỉ tiêu đánh giá về cạnh tranh bình đẳng của tỉnh Phú Thọ qua
các năm 2015 - 2017 ............................................................................. 67
Bảng 3.11: Chỉ tiêu đánh giá về tính năng động của tỉnh Phú Thọ qua các

năm 2015 - 2017 ................................................................................... 69
Bảng 3.12: Chỉ tiêu đánh giá về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Phú
Thọ qua các năm 2015 - 2017 ............................................................... 71
Bảng 3.13: Chỉ tiêu đánh giá về đào tạo lao động của tỉnh Phú Thọ qua các
năm 2015 - 2017 ................................................................................... 74
Bảng 3.14: Chỉ tiêu đánh giá về thiết chế pháp lý của tỉnh Phú Thọ qua các
năm 2015 - 2017 ................................................................................... 76


ix

Bảng 3.15: Kết quả thu hồi phiếu khảo sát khu vực cơ quan quản lý nhà
nước cấp tỉnh ......................................................................................... 77
Bảng 3.16. Phân tích SWOT về năng lực canh và môi trường đầu tư tại tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................. 85
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Chỉ số PCI qua các năm của tỉnh Quảng Ninh ........................... 23
Biểu đồ 1.2: Chỉ số PCI qua các năm của thành phố Đà Nẵng ...................... 27
Biểu đồ 1.3: Chỉ số PCI qua các năm của tỉnh Long An ................................ 29
Biểu đồ 3.1: So sánh PCI của Phú Thọ trong vùng miền núi phía Bắc .......... 53
Biểu đồ 3.2: Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Phú Thọ ................................... 56
Biểu đồ 3.3: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần chi phí gia nhập thị trường
qua các năm 2015 - 2017 ...................................................................... 57
Biểu đồ 3.4: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai và ổn
định trong sử dụng đất qua các năm 2015 - 2017 ................................. 59
Biểu đồ 3.5: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần Tính minh bạch và tiếp
cận thông tin qua các năm 2015 - 2017 ................................................ 61
Biểu đồ 3.6: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần Chi phí thời gian để thực
hiện các quy định của Nhà nước qua các năm 2015 - 2017 ................. 63
Biểu đồ 3.7: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần Chi phí không chính thức

qua các năm 2015 - 2017 ...................................................................... 64
Biểu đồ 3.8: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần Cạnh tranh bình đẳng ....... 66
qua các năm 2015 - 2017 ................................................................................ 66
Biểu đồ 3.9: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần Tính năng động và tiên
phong của chính quyền tỉnh qua các năm 2015 - 2017......................... 68
Biểu đồ 3.10: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần Dịch vụ ........................... 70
hỗ trợ doanh nghiệp qua các năm 2015 - 2017 ............................................... 70
Biểu đồ 3.11: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần ......................................... 73


x

Đào tạo lao động qua các năm 2015 - 2017 .................................................... 73
Biểu đồ 3.12: Kết quả tổng hợp chỉ số thành phần ......................................... 75
Thiết chế pháp lý qua các năm 2015 - 2017 ................................................... 75
Biểu đồ 3.13: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơ quan cấp tỉnh .................. 78
Biểu đồ 3.14: Đánh giá thái độ của Doanh nghiệp đối với quan cấp tỉnh ...... 79
Biểu đồ 3.15: Đánh giá tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ............................ 80
Biểu đồ 3.16: Đánh giá về sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh và đầu 81
Biểu đồ 3.17: Kênh thông tin để tiếp cận tài liệu ............................................ 82
Biểu đồ 3.18: Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của DN......... 84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, việc thu hút
đầu tư từ nước ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước. Nhưng các doanh nghiệp đầu tư vẫn còn hết sức quan

ngại về triển vọng phát triển trong tương lai vì các doanh nghiệp không dự
đoán được các biến động khách quan của nền kinh tế. Trong bối cảnh như
vậy, các doanh nghiệp rất cần có những chính sách, quy định rõ ràng, mình
bạch và công bằng là hết sức cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp cạnh tranh
công bằng, có một môi trường kinh doanh năng động và phát triển.
Nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Một tỉnh có môi trường đầu tư và kinh doanh
tốt thì sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn, ngược lại để nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh đòi hỏi phải không ngừng cải thiện môi trường đầu tư. Môi
trường đầu tư và kinh doanh được xem là điều kiện quyết định đến năng lực
cạnh tranh của một địa phương.
Năng lực cạnh tranh của tỉnh được nâng cao, tức là môi trường kinh
doanh của tỉnh được cải thiện, sẽ có nhiều khả năng tạo ra sự hấp dẫn hơn với
các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh trong việc tiến hành hoạt động đầu tư sản
xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Khi đã thu hút nhiều các dự án đầu tư có
chất lượng và sản xuất kinh doanh phát triển sẽ tạo ra nhiều sản phẩm, tăng
nhanh giá trị tăng thêm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm và
nâng cao thu nhập cho người lao động và người dân địa phương.
Để giúp cho cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn công tác của
mình, năm 2005, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và dự án
nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) hợp tác xây dựng chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhằm đánh giá và xếp hạng môi trường kinh doanh
của 42 tỉnh, thành, sau đó tiếp tục mở rộng ra, từ năm 2010 đến nay là 63 tỉnh.


2

Hiện nay chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh nhận được sự quan tâm
của nhiều cơ quan nhà nước các cấp và đặc biệt là sự ủng hộ rộng rãi của
đông đảo cộng đồng doanh nghiệp. PCI đã góp phần vào quá trình cải cách

môi trường kinh doanh đã và đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam suốt thời
gian qua. Tác động quan trọng của PCI là hướng sự ưu tiên, tạo ra động lực
liên tục để bộ máy chính quyền địa phương thay đổi, cải thiện chất lượng điều
hành kinh tế theo hướng tốt hơn. Điều tra PCI hàng năm đã cung cấp rất nhiều
thông tin độc lập, khách quan về môi trường kinh doanh cấp tỉnh, không chỉ là
cơ sở tham khảo quan trọng cho các cơ quan Nhà nước mà còn là căn cứ để
quyết định đầu tư, kinh doanh của nhiều nhà đầu tư, các tổ chức xúc tiến đầu
tư. Do vậy, việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tỉnh là rất cần thiết, nhằm
mục tiêu hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, trở ngại cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt
động kinh doanh và thực hiện các quy định, chính sách của nhà nước. Quan
trọng hơn là qua việc đánh giá năng lực canh tranh; các tỉnh, thành xác định
lĩnh vực cần ưu tiên cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, giải
quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Xác định việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là một trong
những khâu đột phá của nền kinh tế. Trong những năm qua, tỉnh Phú Thọ đã
có nhiều cố gắng trong việc tạo môi trường thông thoáng, minh bạch trong
đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp an tâm sản
xuất kinh doanh. Các cấp, các ngành đã tập trung hoàn thiện cải cách thủ tục
hành chính; nỗ lực xây dựng hệ thống giải pháp, cơ chế, chính sách phù hợp
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, trong đó quan tâm tạo điều
kiện tốt nhất phát triển nhanh khu vực kinh tế dân doanh.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Phú Thọ liên tục được cải thiện và
chuyển biến tích cực (cụ thể: năm 2015 xếp thứ 35, năm 2016 xếp thứ 29, năm
2017 xếp thứ 27 trong 63 tỉnh, thành). Đây là kết quả tích cực, thể hiện sự cố
gắng của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ,


3

Kế hoạch của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ doanh

nghiệp trong thời gian qua (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ, 2018).
Tuy nhiên, theo báo cáo đánh giá, phân tích chỉ số năng lực canh tranh
cấp tỉnh năm 2017 của Phú Thọ, bên cạnh những chỉ số thành phần được đánh
giá tốt, vẫn còn những chỉ số thành phần giảm điểm (như chỉ số gia nhập thị
trường, chỉ số cạnh tranh bình đẳng) và trong các chỉ số tăng điểm vẫn còn
bộc lộ một số hạn chế nhất định. Bởi vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh nhằm cải thiện môi trường đầu tư đang là vấn đề đặt ra cho tỉnh Phú Thọ,
đưa Phú Thọ trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư, và trở lại vị trí
trong top 10 tỉnh dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Vì những lý do nêu trên, qua nghiên cứu lý luận và từ thực tế công việc,
học viên chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Phú Thọ dựa trên các
chỉ số thành phần và các yếu tố chủ thể, khách thể liên quan. Đánh giá những
tồn tại hạn chế, phân tích những nhân tố tác động và đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ, qua góp phần vào việc phát
triển kinh tế của tỉnh bền vững, phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một
trong những tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2015-2017 gắn với các chỉ số thành phần và các chủ thể,
khách thể liên quan.


4


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực canh cấp tỉnh gắn với các chỉ số
thành phần cấu thành PCI và các chủ thể, khách thể liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt nội dung: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu
năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ gắn với các chỉ số thành phần cấu thành
PCI gồm: Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch; Chi phí thời
gian; Chi phí không chính thức; Cạnh tranh bình đẳng; Tính năng động; Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.
Phân tích đánh giá PCI của tỉnh Phú Thọ gắn với các chủ thể, khách thể
liên quan tới chỉ số thành phần cấu thành.
Phạm vi về mặt không gian: Thực hiện tại tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi về mặt thời gian: Từ năm 2015 - 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gắn với các
chỉ số thành phần cấu thành PCI
Phân tích, đánh giá PCI cấp tỉnh gắn với gắn với các chỉ số thành phần
cấu thành và các chủ thể, khách thể liên quan.
Phân tích đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2015-2017; đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của tỉnh Phú Thọ, nhằm thu hút đầu tư góp phần phát triển kinh tế của tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các
nhà khoa học, nhà quản lý để phục vụ công tác hoạch định và xây dựng chính
sách, là nguồn tư liệu cần thiết để phục vụ hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học.



5

5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bố cục luận
văn gồm 4 chương
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ.


6

Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
1.1.1.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khái niệm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở
kết nối và tổ hợp hệ thống nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài ở các cấp
quốc gia, cấp tỉnh, cấp DN với tư cách là những thực thể độc lập. Theo định
nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt thì “Năng lực” là: (1) Những điều kiện đủ
hoặc vốn có để làm một việc gì; (2) Khả năng đủ để thực hiện tốt một công
việc (Nguyễn Như Ý, 1999). Do vậy có thể khẳng định, NLCT là khả năng
giành thắng lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, DN
hay quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó, mục tiêu ấy được
khái quát nhất là, hiệu quả cao và phát triển bền vững. Kế thừa những quan

niệm đã trình bày, tác giả đưa ra khái niệm về NLCT như sau: Năng lực cạnh
tranh là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh
tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt được mục tiêu
với hiệu quả cao và bền vững.
Vấn đề liên quan đến cạnh tranh đã thu hút sự quan tâm lớn của các nhà
hoạch định chính sách, các doanh nhân và các nhà nghiên cứu. Dẫu đến nay
có nhiều quan điểm khác nhau về NLCT trên các cấp độ: quốc gia, DN và sản
phẩm, song chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn được thừa nhận về vấn đề
này, do đó chưa có lý thuyết “chuẩn” về NLCT (Lê Đăng Doanh, Nguyễn
Kim Dung, Trần Hữu Hân, 1998). Thậm chí NLCT cùng cấp độ cũng có
những phương pháp đánh giá khác nhau, chẳng hạn, đánh giá NLCT cấp độ
quốc gia thì trên thế giới cũng đã có hai hệ thống lý thuyết với hai phương


7

pháp đánh giá NLCT quốc gia được các nước và các thiết chế kinh tế quốc tế
sử dụng phổ biến là: 1- Phương pháp do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF)
thiết lập trong bản Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu; 2- Phương pháp do Viện
Quốc tế về Quản lý và Phát triển (IMD) đề xuất trong Niên giám Cạnh tranh
thế giới. Cả hai phương pháp trên đều do một số Giáo sư đại học Harvard như
Michael Porter, Jeffrey Sachs và chuyên gia của WEF như Peter Cornelius,
Macha Levinson tham gia xây dựng (Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương, 2003).
1.1.1.2. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh
Từ các quan niệm trên về NLCT tác giả có quan niệm về Nâng cao
NLCT cấp tỉnh như sau: Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chính là
thực hiện tốt hơn nữa các chỉ tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của địa
phương và khắc phục những bất lợi của địa phương đó. Mỗi địa phương sẽ có
những chính sách và bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của mình trong thu

hút vốn đầu tư và xây dựng doanh nghiệp tư nhân phát triển. Tăng trưởng
kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã định.
Do vậy, một tỉnh có năng lực cạnh tranh cao thể hiện sự hấp dẫn về đầu
tư và kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư hay đã tạo lập được
môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
1.1.1.3. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (viết tắt của Provincial
Competitiveness Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng đánh giá chất lượng
điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường
chính sách phù hợp để phát triển kinh tế tư nhân.
Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu của Quỹ
Châu Á và VCCI có tên gọi “Những thực hiện tốt trong điều hành kinh tế cấp
tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh của Việt
Nam, với nhiều phương pháp tính toán, nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ


8

tương tác giữa các yếu tố điều hành kinh tế và sự phát triển kinh tế của các
tỉnh đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này sau đó đã trở thành tiền đề của dự
án nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Cơ quan Phát triển Quốc
tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.
Năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và
Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa
Kỳ (USAID/VNCI) chính thức hợp tác nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI), thực hiện điều tra, nghiên cứu trên 42 tỉnh, thành phố của Việt
Nam. Về tổng thể, 42 tỉnh, thành phố này chiếm khoảng 90% giá trị GDP của
Việt Nam. VNCI và VCCI sau đó đã tiếp tục hợp tác xây dựng chỉ số PCI cho
năm 2006 và các năm tiếp theo với sự tham gia đầy đủ của 64 tỉnh, thành phố.
Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp

thời sự phát triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường
pháp lý tại Việt Nam. Sau khi loại bỏ chỉ số “Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước”.
Năm 2013, PCI đánh dấu bước thay đổi mới khi chỉ số “Cạnh tranh bình
đẳng” được đưa vào bộ chỉ số là một thước đo đánh giá, nhằm phản ánh yêu
cầu của cộng đồng doanh nghiệp về một môi trường kinh doanh bình đẳng.
Cứ 4 năm một lần, chỉ số PCI được tiến hành rà soát phương pháp luận
và hiệu chỉnh lại. Giống như hai lần hiệu chỉnh trước vào năm 2009 và 2013,
năm 2017 chỉ số PCI tiếp tục tiến hành khảo sát và tham vấn các chuyên gia
cũng như một số doanh nghiệp tiềm năng trả lời khảo sát PCI nhằm cập nhật
và hoàn thiện hơn phương pháp luận PCI. Điều chỉnh phương pháp luận có
thể làm gián đoạn việc đo lường đánh giá theo thời gian, song đây là đòi hỏi
cấp thiết để PCI có thể cập nhật và phản ánh được những chuyển động của
môi trường kinh doanh và nền kinh tế Việt Nam.
Năm 2017, là năm thứ 13 VCCI cùng USAID tiến hành điều tra PCI, sự
ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp với PCI vẫn giữ vững và ngày càng tăng.
Số lượng doanh nghiệp dân doanh tham gia phản hồi điều tra năm 2017 tiếp


9

tục ở con số trên 10.000 doanh nghiệp. Cụ thể, có 10.245 doanh nghiệp dân
doanh, trong đó có 2.003 doanh nghiệp mới thành lập trong hai năm 2016 và
2017, đã trả lời điều tra, chia sẻ những trải nghiệm về thủ tục hành chính và
cảm nhận về tính hiệu quả và chất lượng điều hành của các cơ quan chính
quyền địa phương trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Chỉ số PCI
gồm 10 chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế có tác
động đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Một địa phương được coi
là có chất lượng điều hành tốt khi có: 1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; 2)
Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; 3) Môi trường kinh doanh
minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; 4) Chi phí không chính thức

thấp; 5) Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành
chính nhanh chóng; 6) Môi trường cạnh tranh bình đẳng; 7) Chính quyền tỉnh
năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; 8) Dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; 9) Chính sách đào tạo lao động
tốt và 10) Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và duy trì được
an ninh trật tự (VCCI và USAID, 2017).
1.1.2. Đặc điểm của năng lực canh tranh
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá,
sự tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã
hội tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi
hơn như gần nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao
thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát triển... nhằm giảm mức hao phí lao
động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết để thu được nhiều
lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh tranh.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ
chế thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản
phẩm hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều


10

người hiện nay "thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính
chất gay gắt khốc liệt đó của thị trường cạnh tranh tự do.
Xét trên phương diện một tỉnh hoặc thành phố thì khái niệm năng lực
cạnh tranh của tỉnh (thành phố) còn gắn liền với khái niệm môi trường đầu tư,
bởi như chúng ta đã đề cập ở trên, khi xem một tỉnh (thành phố) là một nhà
cung cấp hàng hoá thì môi trường đầu tư chính là sản phẩm hàng hoá mà một
nhà cung cấp cung cấp cho khách hàng của mình là các nhà đầu tư hay các
doanh nghiệp. Như vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của các tỉnh (thành phố)

chính là cải thiện nâng cao môi trường kinh doanh của tỉnh (thành phố) mình,
điều này tương đương với việc nâng cao chất lượng sản phẩm ở các doanh
nghiệp, làm cho sản phẩm của mình trở nên khác biệt hơn hẳn so với các đối
thủ cạnh tranh, tức môi trường đầu tư ở tỉnh đó phái thông thoáng; các quy
định về đầu tư, ưu đãi đầu tư phải rõ ràng, cụ thể, đơn giản, dể hiểu, dế thực
hiện; cơ hạ tầng hiện đại, đáp ứng được các nhu cầu cho hoạt động đầu tư, sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp; … điều này nếu hiểu theo ngôn ngữ
marketing đó chính là chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá thành sản phẩm chính là yếu tố
quan trọng thứ hai mà khách hàng cân nhắc khi lựa chọn một sản phẩm. Một
nhà đầu tư sau khi đã xem xét xong các yếu tố của môi trường đầu tư rồi thì
điều tiếp theo họ làm là xem xét chi phí mà họ phải bỏ ra để có thể đầu tư tại
địa bàn tỉnh, đó là chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xin mua, hay thuê đất;
chi phí điện nước sản xuất, … nếu có hai hoặc ba địa phương có các yếu tố
của môi trường đầu tư tương đương nhau thì địa phương nào có chi phí đầu tư
thấp hơn tất nhiên nhà đầu tư sẽ chọn đầu tư ở điạ phương đó.
Bên cạnh chất lượng sản phẩm và giá cả, dịch vụ chăm sóc khách hàng
trong thời gian gần đây đã đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc chi
phối đến các quyết định của khách hàng.
Như vậy theo cách hiểu môi trường đầu tư của một địa phương là một
sản phẩm hàng hoá mà các địa phương rao bán cho các nhà đầu tư, chi phí gia


11

nhập thị trường tại địa phương là giá cả của sản phẩm môi trường đầu tư đó
thì dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là sự quan tâm, chăm sóc các nhà đầu
tư của chính quyền địa phương cả trước khi, trong và sau khi nhà đầu tư thực
hiện đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Cụ thể đó là sự quan tâm, đồng cảm
của chính quyền với các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư, sự nhanh chóng

nhiệt tình của cơ quan có chức năng trong giải quyết các vướng mắc của các
nhà đầu tư hay việc tạo điều kiện tiếp xúc gặp gỡ thường xuyên với các nhà
đầu tư để họ có cơ hội chia sẻ các vướng mắc gặp phải…
1.1.3. Vai trò của canh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng,
và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Cạnh tranh giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thiên nhiên và
tạo ra các phương tiện mới để thoả mãn nhu cầu cá nhân ở mức giá thấp hơn
và chất lượng cao hơn. Từ đó, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
người. Nhờ cạnh tranh đã thúc đẩy đổi mới công nghệ và gia tăng năng suất,
tạo ra những thành tựu mới trên nhiều lĩnh vực.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công
mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất,
trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém
phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người
sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn,
có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao
hơn... để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.


12

Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách
hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến

cho khách hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức
của họ.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất
đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều
lợi ích hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội. Năng lực cạnh tranh có
vai quyết định trong cạnh tranh, nó là khả năng thực hiện cạnh tranh để thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp, tổ chức, xã hội và con người
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp có thể hiểu theo nhiều cách
khác nhau. Theo Fafchamps, M. (1999): khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp chính là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra sản phẩm với chi
phí trung bình thấp hơn giá của sản phẩm đó trên thị trường. Theo cách hiểu
này, doanh nghiệp nào sản xuất ra các sản phẩm tương tự như của các doanh
nghiệp khác nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có năng lực cạnh
tranh. Theo Report, A, (1985): doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm, dịch vụ với chất lượng vượt trội, giá cả thấp
hơn đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa
với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo thu
nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp. Theo Dunning, J. H., (1993):
khả năng cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của chính doanh nghiệp
trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của
doanh nghiệp. Một quan niệm khác cho rằng: năng lực cạnh tranh là trình độ
công nghệ sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu của thị trường đồng thời duy
trì được thu nhập của mình.
Như vậy năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp được hiểu là năng
lực của các doanh nghiệp có thể khắc phục được khó khăn và nắm bắt lấy các
cơ hội nhằm tồn tại và ngày càng phát triển so với các doanh nghiệp khác.


13


1.1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề được các tỉnh
quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Đã có rất nhiều cuộc hội thảo được tổ
chức tại các tỉnh thành nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường
kinh doanh của các địa phương. Cũng tại đây, nhiều bài học kinh nghiệm đã
được đưa ra để các địa phương có thể học hỏi lẫn nhau. Kể cả các tỉnh thuộc
nhóm dẫn đầu như Quảng Ninh, Đà Nẵng, Bình Dương cũng đã tổ chức các
hội thảo chuyên đề để nhìn nhận những điểm yếu trong chỉ số PCI của địa
phương mình.
Các tỉnh thành rất quan tâm đến chỉ số PCI, với nhiều địa phương, kết
quả điều tra hàng năm được công bố giúp lãnh đạo cấp tỉnh nhìn nhận rõ năng
lực điều hành và có động lực để thực hiện cải cách, cải thiện hơn nữa môi
trường kinh doanh. Cải thiện PCI không chỉ cải thiện hình ảnh mà còn góp
phần thu hút đầu tư, tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
PCI được đo lường trong nhiều năm và cho tất cả các tỉnh thành nên nó
vừa có tính so sánh theo thời gian vừa có tính so sánh theo không gian. Chẳng
hạn như nhìn vào chỉ số PCI của một địa phương, chúng ta có thể đánh giá
được những tiến bộ hay thoái bộ của địa phương ấy so với các năm trước.
Đồng thời chúng ta có thể so sánh được chất lượng điều hành của địa phương
này so với các địa phương khác trong cùng một năm. Từ cách xây dựng chỉ số
PCI, có thể thấy rằng PCI là chỉ số có tính tương đối chứ không có tính tuyệt
đối. Cụ thể, nếu một địa phương đạt điểm tối đa 10/10 cho một chỉ tiêu bộ
phận nào đó thì điều đó chỉ có nghĩa là về chỉ tiêu cụ thể này, địa phương ấy
tốt hơn các địa phương còn lại, chứ không phải là địa phương ấy đã hoàn hảo.
Nói cách khác, đó là một kiểu “so bó đũa chọn cột cờ”.
PCI có thể được nhiều đối tượng khác nhau sử dụng, tất nhiên vì những
mục đích khác nhau. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi cân nhắc khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh hay chọn địa điểm đầu tư có thể nhìn vào



×