Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp giảng dạy các văn bản nhật dụng trong sách giáo khoa ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.79 KB, 22 trang )

Mục lục

STT

NỘI DUNG

Trang

1. MỞ ĐẦU

1

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

4



1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN

3

5

2.1. Cơ sở lý luận

4

6

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

4
6

7

2.3. Các giải pháp để giảng dạy đạt hiệu quả tốt nhất các văn
bản nhật dụng trong SGK Ngữ Văn

13

8


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

14

9

3.1.Kết luận

14

10

3.2.Kiến nghị

14


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Môn Ngữ Văn có một vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung
của trường Trung học cơ sở (THCS): góp phần hình thành những con người có
học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho các em hoặc ra đời hoặc tiếp tục học lên
ở bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu
thương quý trọng gia đình, bè bạn; có lòng yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội, biết
hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tôn trọng lẽ phải,
sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác.
Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng

tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ trong nghệ thuật,
trước hết là trong văn học, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng
Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp.
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước thì vấn đề giáo dục đã trở
thành một vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội. Để bắt kịp với đà phát triển
mạnh mẽ ấy, đổi mới trong giáo dục - đào tạo là một vấn đề cần thiết, quan trọng
và phù hợp với xu hướng tiến bộ của thời đại, với công cuộc hiện đại hoá giáo
dục.
Một vấn đề làm tôi quan tâm hơn cả đó là hệ thống các văn bản nhật dụng
(VBND) trong chương tŕnh SGK Ngữ văn THCS. Có thể thấy việc đưa các
VBND vào chương trình SGK Ngữ văn mới là rất cần thiết bởi nó có khả năng
kết hợp lí thuyết với thực tiễn đời sống và cả tính thời sự rất cao.
Như vậy, VBND đã góp tiếng nói vô cùng quan trọng trong cuốn SGK
Ngữ văn. Qua quá tŕnh nghiên cứu, tìm hiểu, giảng dạy và đặc biệt trong năm
học 2018 - 2019 bản thân cá nhân tôi đang trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn 8.
Cho nên tôi rất tâm đắc khi những văn bản này được đưa vào giảng dạy trong
chương tŕnh Ngữ văn 8 bởi tính thời sự, tính thực tiễn và khả năng giáo dục của
nó. Chính vì vậy mà tôi luôn trăn trở, suy nghĩ để những khả năng giáo dục tiềm
ẩn trong những văn bản ấy được khai thác có hiệu quả cao nhất trong quá tŕnh
dạy học nhằm giúp học sinh liên hệ được tới đời sống thực tế đang diễn ra rất
sinh động xung quanh các em. Để từ đó các em có được nhận thức đúng đắn để
thay đổi hành vi của mình và những người xung quanh theo hướng tích cực mà
giáo viên mong muốn sau mỗi tiết dạy (điều này chương trình SGK cũ chưa bao
giờ làm được).
Đối với học sinh THCS các em mới được làm quen với văn bản nhật dụng
nên còn nhiều bỡ ngỡ. Bên cạnh đó thực tế các trường THCS hiện nay nhiều
đồng chí giáo viên chưa thật quan tâm thích đáng đến phần văn bản này vì cho
rằng dạy văn là phải dạy những gì thơ mộng lãng mạn còn văn bản nhật dụng thì
khô khan thực tế quá. Do đó việc vận dụng đổi mới phương pháp trong tiết dạy
văn bản nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng.

2


Học sinh học văn bản nhật dụng không chỉ để mở rộng hiểu biết toàn diện mà
còn tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giáo dục kiến thức kết hợp
với hình thành kĩ năng sống giúp các em hoà nhập với cuộc sống xã hội một
cách tốt nhất, rút ngắn khoảng từ trang sách đến cuộc sống thực tại và từ nhà
trường ra xã hội.
Qua một thời gian học tập, tìm tòi nghiên cứu và trực tiếp giảng dạy, tôi
đã có những suy nghĩ và xin mạnh dạn trao đổi cùng các thầy cô đồng nghiệp
qua sáng kiến kinh nghiệm: "Một số biện pháp giảng dạy có hiệu quả các Văn
bản nhật dụng trong Sách giáo khoa Ngữ văn 8". Tôi tin rằng với đề tài này, tôi
sẽ có thêm kinh nghiệm trong quá tŕnh giảng dạy và có cơ hội đóng góp một
tiếng nói nho nhỏ của mình vào quá trình thảo luận kinh nghiệm dạy học chương
trình mới ở trường THCS.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tôi chọn đề tài "Một số biện pháp giảng dạy có hiệu quả các Văn bản nhật
dụng trong Sách giáo khoa Ngữ văn 8" với những mục đích sau:
Dựa trên cơ sở vai trò và tầm quan trọng của văn bản nhật dụng là tính
thời sự, cập nhật với đời sống hiện tại và việc học tập của HS tôi đề xuất một số
biện pháp dạy học góp phần tạo hứng thú, nâng cao chất lượng học tập của HS
đồng thời nâng cao hiệu quả giờ lên lớp của giáo viên.
Có thể nói, việc giảng dạy các VBND sao cho có hiệu quả là một vấn đề
gây không ít khó khăn đối với các giáo viên THCS hiện nay bởi lẽ các vấn đề
mà các VBND trong chương trình đưa ra hầu hết đều có liên quan tích hợp với
một môn học nào đó trong chương trình và dường như những môn học kia lại có
thể góp phần giáo dục các vấn đó được tốt hơn cùng với môn Ngữ văn đó
chính là vấn đề cần khai tính tích hợp liên môn trong dạy học ở bậc THCS. Ví
dụ: vấn đề bảo vệ môi trường được đề cập trong môn Giáo dục công dân và
môn Sinh học; vấn đề dân số thì tích hợp được với môn Địa lí...

Chính vì vậy, việc dạy học các VBND để gây được sự hứng thú học tập
với học sinh có thể dễ dàng thực hiện với một số giáo viên nhưng vẫn chưa thể
nói là dễ dàng với bất kì một giáo viên nào - đặc biệt là những giáo viên trẻ mới
ra trường hay những giáo viên đă quá quen với phương pháp dạy học cũ. Trong
khi đó, đặc điểm, tính chất của các VBND là tính cập nhật cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
"Một số biện pháp giảng dạy có hiệu quả các Văn bản nhật dụng trong
Sách giáo khoa Ngữ văn 8"
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp Nghiên cứu lí thuyết .
- Phương pháp Khảo sát thực tế.
- Phương pháp Phân loại , thống kê, xử lí số liệu.
3


- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp tích hợp
- Phương pháp Thực nghiệm.
2. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lý luận
Chương trình Ngữ văn THCS đã xác định rõ: khái niệm VBND không
phải là một khái niệm chỉ thể loại hoặc chỉ kiểu văn bản, mà nói đến VBND là
nói đến tính chất nội dung văn bản (đề cập tới chức năng, đề tài và tính cập
nhật). Vì thế, những văn bản này có thể thuộc các thể loại khác nhau của văn
học. Mục đích và lí do đưa một số VBND vào chương tŕnh giúp học sinh quan
tâm đến sự cập nhật những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gủi hàng ngày, và có
ý nghĩa lâu dài trọng đại mà tất cả các dân tộc cùng quan tâm.
Yêu cầu đầu tiên của VBND là phải gắn chặt với thực tiễn mà thực tiễn
thì luôn thay đổi trong khi một trong những yêu cầu lớn của nội dung giáo dục,
của chương trình SGK là đảm bảo tính tương đối ổn định. Bởi vậy, các VBND

được chọn trong SGK, tuy có tính cập nhật cao song đều là những văn bản "viết
về những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài hơn là chỉ có tính chất nhất thời".
Nội dung chủ yếu của các VBND ở lớp 8 tập trung vào các vấn đề sau:
- Vấn đề môi trường: Bài "Thông tin về ngày trái đất năm 2000"
- Vấn đề tệ nạn xã hội: Bài "Ôn dịch, thuốc lá"
- Vấn đề dân số và tương lai loài người: Bài "Bài toán dân số"
Mặc dù chỉ có 3 tiết nhưng với sự góp mặt của các VBND trong chương
trình SGK ngữ văn 8 là hết sức cần thiết. Bởi nó cung cấp cho học sinh những tri
thức cập nhật, giáo giục cho các em ý thức, thái độ hành động mang tính công
dân, rèn cho các em kĩ năng thực hành, thậm chí là các kĩ năng, thói quen sống
tốt, có ích cho xã hội.
- Sáng kiến kinh nghiệm: Giảng dạy có hiệu quả các Văn bản nhật dụng
trong Sách giáo khoa Ngữ văn 8, trước tiên xuất phát từ ý tưởng: làm thế nào để
dạy – học văn thêm hứng thú? Làm thế nào để học sinh tiếp cận tác phẩm Văn
bản nhật dụng một cách chủ động, hiệu quả? Làm thế nào để đến với các tác
phẩm Văn bản nhật dụng một cách tự nhiên, gần gũi? Làm thế nào để học sinh
có thể vận dụng mọi hiểu biết của mình để tìm hiểu Văn bản nhật dụng hiệu quả
tốt nhất? Làm thế nào để học sinh không chỉ hiểu mà còn biết hành động và lan
tỏa hiểu biết của mình tới những người xung quanh trong cộng đồng?
- Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng
môn Ngữ Văn nói riêng và trên hết là dạy học theo hương tích cực. Học sinh
được chủ động tiếp cận tác phẩm, chọn được phương pháp phù hợp để học tập
với hiệu quả cao nhất mà không bị gò bó căng thẳng.
4


- Mặt khác dạy Văn bản nhật dụng tích hợp chủ đề, vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết một vấn đề cũng đang là phong trào của mỗi địa phương,
trường học, giáo viên, học sinh cũng tích cực thực hiện.Bản thân tôi đã rất tâm
đắc và tích cực tham gia cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn vào bài dạy thực

tế. Bởi vậy, đề tài của tôi cũng bám sát những mục tiêu và sự định hướng đó.
Nó sẽ là một cái nhìn mới, một cách tiếp cận mới trong giảng dạy Ngữ Văn nói
chung, phần Văn bản nhật dụng nói riêng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Xuất phát từ thực tiễn 15 năm giảng dạy môn Ngữ Văn; 04 năm trực tiếp
giảng dạy Ngữ Văn 8. Do đó, bước đầu Tôi cảm nhận được: Muốn học sinh
hứng thú với môn học, muốn có hiệu quả trong giảng dạy và học tập môn Ngữ
Văn không thể không đổi mới phương pháp. Kiến thức ngày càng đa dạng, có xu
hướng xích gần với đời sống và có tính liên môn. Đặc biệt là các môn khoa học
xã hội có sự gắn kết chặt chẽ. Thậm chí một số môn học kiến thức còn chồng
chéo lên nhau. Do đó, làm thế nào để học sinh không nhàm chán, làm thế nào để
các em biết vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết có sẵn để giải quyết tốt một vấn
đề đang là câu chuyện đáng bàn ở mỗi trường học.
Có thể nói, việc giảng dạy các VBND sao cho có hiệu quả là một vấn đề
gây không ít khó khăn đối với các giáo viên THCS hiện nay bởi lẽ các vấn đề
mà các VBND trong chương trình đưa ra hầu hết đều có liên quan tích hợp với
một môn học nào đó trong chương trình và dường như những môn học kia lại có
thể góp phần giáo dục các vấn đó được tốt hơn cùng với môn Ngữ văn. Ví dụ:
vấn đề bảo vệ môi trường được đề cập trong môn Giáo dục công dân và môn
Sinh học; vấn đề dân số thì tích hợp được với môn Địa lí...
Chính vì vậy, việc dạy học các VBND để gây sự hứng thú học tập với học
sinh có thể dễ dàng thực hiện với một số giáo viên nhưng vẫn chưa thể nói là dễ
dàng với bất kì một giáo viên nào - đặc biệt là những giáo viên trẻ mới ra trường
hay những giáo viên đă quá quen với phương pháp dạy học cũ. Trong khi đó,
đặc điểm, tính chất của các VBND là tính cập nhật cao. Từ thực tế đó dẫn đến
một số tồn tại tất yếu của cả giáo viên và học sinh hiện nay như:
* Về phía giáo viên:
- Lúng túng trong khâu chuẩn bị và thực hiện chưa phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh.
- Khó khăn trong việc tạo không khí một giờ Ngữ văn cho học sinh. Thực

tế vẫn có những giáo viên coi việc dạy những văn bản này như một hành động
gg̣ò ép, khô khan, thậm chí có người cg̣òn nhận xét "như là dạy Giáo dục công
dân". Điều đó chứng tỏ có một bộ phận giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ
và đúng đắn vai tṛò của loại văn bản này.
- Nhiều giáo viên chỉ đơn giản truyền thụ những tri thức có trong tài liệu
giảng dạy và SGK mà không chú trọng đến việc liên hệ đời sống thực tiễn - một
yêu cầu không thể thiếu đối với học sinh.
5


- Nhiều giáo viên không biết cách tổ chức một tiết học VBND có sự tích
hợp với các phân môn khác và làm toát lên đặc điểm nội dung của các VBND là
tính cập nhật, tính thực tiễn.
- Chưa tạo được niềm vui và sự đam mê cho các em học sinh trong từng
tiết học của mình.Đôi khi giáo viên còn ngại thay đổi cách tư duy cách dạy.
* Về phía học sinh:
- Học sinh sau khi học xong các VBND không hiểu VBND là gì vì vậy,
nhiều em chỉ giơ tay phát biểu cho "có chuyện" chứ thực chất không hiểu mục
đích của nó là gì và không biết học nó để làm gì.
- Hơn nữa, khi học xong các bài về VBND, nhiều học sinh chưa liên hệ
được với thực tiễn ở xung quanh các em.
- Nhiều học sinh coi đó chỉ là các bài phụ và không dành thời gian thoả
đáng cho loại bài này, thậm chí nhiều em học xong là thôi.
* Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.
Hệ thống các VBND đă tạo nên bộ mặt mới cho chương trình giáo dục,
bởi lẽ qua các văn bản này học sinh phần nào biết được những gì đang diễn ra
trên thế giới và xung quanh mình đang được mọi người quan tâm. Tuy nhiên do
nhận thức chưa đầy đủ của một bộ phận giáo viên và học sinh nên mặc dù đó là
những vấn đề rất cấp thiết nhưng vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức, thậm
chí có người cg̣òn cho rằng đó không phải là nhiệm vụ của môn Ngữ văn. Tìm

hiểu thực trạng này tôi đă tiến hành điều tra tại khối lớp 8 của trường với 90 học
sinh được chỉ định ngẫu nhiên. Kết quả như sau:
Câu hỏi 1: Em hiểu VBND là ǵì?
- Có 18 học sinh trả lời đúng về khái niệm VBND ( 20%)
Câu hỏi 2: Những vấn đề được VBND đề cập có vai trò như thế nào đối
với đời sống?
- Có 12 học sinh trả lời được câu hỏi này (13%)
Câu hỏi 3: Em có thích học VBND không? Có 

Không 

- Học sinh trả lời trên phiếu trắc nghiệm, có 21 học sinh trả lời "có" (23%)
Mặc dù học sinh đã được học VBND từ lớp 6 nhưng với kết quả trên quả
thật đáng lo ngại. Từ thực tế đó, tôi đã suy nghĩ, tìm hiểu nguyên nhân và tìm
hướng giải quyết. Sau khi áp dụng nhiều biện pháp thực hiện khác nhau, tôi thấy
một số biện pháp được trình bày sau đây là có hiệu quả thiết thực nhất, muốn
được trao đổi thêm với các bạn đồng nghiệp của mình.
- Làm thế nào để dạy – học Ngữ văn thêm hứng thú? Làm thế nào để học
sinh tiếp cận tác phẩm Văn bản nhật dụng một cách chủ động, hiệu quả? Làm
thế nào để đến với các tác phẩm Văn bản nhật dụng một cách tự nhiên, gần gũi?
6


Làm thế nào để học sinh có thể vận dụng mọi hiểu biết của mình để timh hiểu
Văn bản nhật dụng hiệu quả tốt nhất? không còn là vấn đề đơn thuần nữa mà nó
trở thành nhiệm vụ của mỗi ai đã, đang và sẽ là giáo viên dạy Ngữ Văn trong
mỗi nhà trường THCS.
2.3. Các giải pháp để giảng dạy đạt hiệu quả tốt nhất các văn bản
nhật dụng trong SGK Ngữ Văn 8:
Để đảm bảo được hiệu quả mong muốn trong việc học loại VBND thì

giáo viên phải có một phương pháp dạy phù hợp và học sinh phải có ý thức học
tốt. Ở đây, tôi xin đưa ra 8 biện pháp cần thiết khi dạy các VBND trong chương
trình SGK Ngữ văn 8.
2.3.1. Khai thác nội dung văn bản gắn với thực tiễn và tính cập nhật.
Bản thân nội dung văn bản đă mang tính thực tiễn, tính thời sự rất cao,
nhưng bên cạnh nội dung đó thì giáo viên nên tổ chức liên hệ đến những vấn đề,
những hiện tượng đời sống khác để tăng tính thời sự, cập nhật giúp các em có
nhận thức sâu rộng, có điều kiện rèn luyện kĩ năng quan sát lựa chọn, phân tích,
lí giải thực tiễn. Từ đó, các em sẽ hứng thú tự tìm hiểư thực tiễn ngay trong cuộc
sống của các em.
Ví dụ 1: Dạy bài "Thông tin về ngày trái đất năm 2000" việc tổ chức tìm
hiểu tác hại của bao bì ni lông đối với sức khoẻ con người và môi trường .Trái
Đất là trọng tâm nhưng vẫn chưa đủ, giáo viên cần phải nêu vấn đề tạo tình
huống để học sinh thảo luận, tìm hiểu trong thực tiễn gần gũi với các em, có thể
nêu như sau:
Giáo viên: Kể ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở địa
phương em ? (Trả lời có sự gợi mở của giáo viên ).
Học sinh:
- Rác thải sinh hoạt vứt bừa bãi ( chai lọ, bao bì ni lông, các đồ nhựa hư
hỏng, xác chết của động vật ).
- Các công trình vệ sinh tạm bợ thiếu kiên cố.
- Chuồng trại chăn nuôi ở gần nơi sinh hoạt, gần nguồn nước.
- Nước đọng, bụi rậm, nơi tiềm ẩn những tác nhân gây bệnh nguy hiểm
( vi khuẩn, ruồi, muỗi ... ).
Giáo viên: Ở địa phương em, mọi người thường đi chợ mua thức ăn đựng
vào túi ni lông, về nhà dùng xong rồi đem vứt bừa bãi ra đường làng, xuống ao,
xuống sông... hoặc ra đồng phun thuốc sâu, thuốc trừ cỏ… thì vứt luôn vỏ bao
ngoài ruộng đồng .Em có suy nghĩ gì về hiện tượng này?
Học sinh:
- Rác thải đó gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường sống.

- Người dân chưa có ý thức bảo vệ môi trường.
7


Đồng thời, giáo viên có thể dẫn ra những ví dụ sinh động khác qua thông
tin trên các phương tiện khác như:
- Ở Mỹ mỗi năm có tới 400.000 tấn Pôlietilen được chôn lấp sẽ chiếm rất
nhiều đất canh tác.
- Ở Mê-hi-cô, cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải, ni lông và nhựa
mềm đổ xuống hồ nhiều.
- Ở một số vườn thú tại Ấn Độ, 90 con hươu đă chết do ăn phải đồ nhựa
đựng thức ăn thừa của khách du lịch vứt bừa băi.
- Hàng năm có 100.000 chim, thú chết do nuốt phải bao bì ni lông.
Giáo viên: Liên hệ ở địa phương em hăy kể ra những tác hại do bao bì ni
lông gây ra mà em biêt?
Học sinh: Nói rõ các tác hại do bao bì ni lông gây ra làm ô nhiễm môi
trường, làm mất vẻ đẹp cảnh quan, xói mòn đất, tắc cống rãnh gây ngập lụt,
dịch bệnh ...
Ví dụ 2: Dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá" ngoài việc truyền những tri thức về
tác hại của thuốc lá và ma tuý đều có đặc điểm chung là dễ nghiện, khó cai.
Người có bản lĩnh không hút thuốc lá thì ma tuý củng không lôi kéo được. Như
vậy, giáo dục được ý thức không hút thuốc lá củng chính là giáo dục tinh thần
bài trừ ma tuý và các tệ nạn xã hội khác.
-Giáo viên có thể mạnh dạn đưa ra một cuộc điều tra nhỏ với các câu hỏi:
Trong trường ta có học sinh hút thuốc không? Ở nhà các em có ai hút thuốc
không? Để nắn được số liệu chính xác số liệu đối tượng mình cần tác động cụ
thể và hiệu quả.
- Giáo viên có thể nêu cho học sinh tìm hiểu, thảo luận về những biện
pháp hạn chế thuốc lá của Chính phủ ta (đánh thuế cao, bắt buộc trên bao bì
thuốc lá phải in thông điệp "Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ", trên các công sở,

nhà ga, bến tàu, nơi công cộng đều ghi ḍòng chữ "Không hút thuốc lá"). Phần
này có thể tiến hành sau khi khai thác chiến dịch chống hút thuốc lá của các
nước Châu Âu mà tác giả nêu lên trong phần kết của tác phẩm.
Ví dụ 3: Dạy bài "Bài toán dân số", giáo viên cần phải liên hệ với đời
sống thực tế một cách cụ thể từ phạm vi gần gủi với các em đến phạm vi rộng.
Giáo viên: Hai gia đình có thu nhập và kinh tế như nhau nhưng một gia
đình có 2 con và một gia đình có 4 con thì chất lượng bữa ăn và đời sống nói
chung sẽ như thế nào?
Học sinh: Gia đình có 2 con sẽ có chất lượng bữa ăn và đời sống cao hơn,
còn gia đình có 4 con sẽ thấp hơn vì phải đáp ứng nhu cầu ăn uống, ở, mặc, học
hành . . . lớn hơn.

8


- Từ đó, giáo viên liên hệ đến các nước Châu Phi, Châu Á, các nước chậm
phát triển, nghèo nàn lạc hậu do tỉ lệ sinh cao, gia tăng dân số mạnh để thấy
được tương lai của các dân tộc và của nhân loại phụ thuộc vào việc hạn chế việc
gia tăng dân số, đó là con đường "Tồn tại hay không tồn tại".
- Từ hiện thực đó, giáo viên có thể cho học sinh thảo luận để bác bỏ quan
niệm "Trời sinh voi, trời sinh cỏ" nhằm giúp các em có quan điểm tiến bộ hơn.
2.3.2. Dạy học chú trọng những kỹ năng thực hành và liên hệ.
Dạy học thực hành là một trong những con đường ngắn nhất dẫn dắt học
sinh tìm ra chân lí. Học sinh làm việc độc lập, chủ động sẽ giúp các em có điều
kiện được bộc lộ mình và như vậy kiến thức mà các em thu được sẽ sâu sắc hơn,
bền bỉ hơn.
Phần này, giáo viên có thể để học sinh thảo luận nhóm ở phần luyện tập
củng cố hoặc thi hùng biện trước lớp giữa các nhóm.
Ví dụ 1: Dạy bài "Thông tin về ngày trái đất năm 2000" có thể cho học
sinh thảo luận ở các vấn đề sau:

a. Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở địa phương em.
b. Học xong bài này em sẽ làm gì với thói quen sử dụng bao bì ni lông của
người thân và những bao bì ni lông nằm rải rác xung quanh khu vực em sống.
c. Hãy tưởng tượng em đang tham gia đội tuyên truyền viên bảo vệ môi
trường ở địa phương em trong một buổi họp thôn bản, hãy thuyết phục mọi gia
đình có cách sử dụng bao bì ni lông hợp lí.
d.Hãy phát động phong trào đi chợ bằng làn đến mẹ các em và báo cáo kết quả.
Ví dụ 2: Dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá" có thể cho học sinh thực hành những
vấn đề như:
a. Hãy tiến hành một cuộc điều tra tình trạng hút thuốc lá ở nơi em sống
và học tập, tìm hiểu nguyên nhân hút thuốc lá của họ và nêu suy nghĩ của em về
hiện trạng này.
b. Em có một người bạn cũng hút thuốc lá, hãy thuyết phục bạn bỏ thuốc
(Có thể cho 2 học sinh xây dựng một tiểu phẩm ngắn).
Học sinh được thảo luận những tình huống, những vấn đề như trên không
những đã rèn luyện cho các em thực hành cơ bản (nghe, nói, đọc, viết) mà còn
tạo cơ hội để các em được bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình được phân tích, lí
giải thực hiện, từ đó mà hình thành các thói quen sống tốt đẹp, bên cạnh đó giờ
dạy củng sinh động, lôi cuốn hơn với học sinh và thực sự mang lại hiệu quả.Tôi
đã rất vui mừng khi một học sinh dân tộc Dao của tôi đã hớn hở đến lớp khoe
với tôi là bố em đã bỏ hút thuốc lá khi được em chỉ ra những tác hại của thuốc lá
mà em được học ở lớp đó chính là niền vui và động lực để tôi dạy văn bản nhật
dụng tốt hơn.
9


2.3.3. Không nên xem nhẹ các yếu tố hh́ình thức của văn bản nhật
dụng.
Đối với VBND, mục đích chính là tuyên truyền tri thức khoa học và kêu
gọi hành động, chứ không phải mục đích nghệ thuật. Do đó, tìm hiểu văn bản ở

đây không phải đi tìm chất văn mà là tìm hiểu cách tổ chức, lập luận, phương
pháp thuyết minh của văn bản. Sự kết hợp khai thác nội dung và các yếu tố hình
thức ấy sẽ làm cho quá trình dạy học thêm sinh động, tạo được hứng thú cho học
sinh học tập.
Để có được thông tin khoa học thuyết phục người đọc, người viết phải tìm
hiểu số liệu, phân loại, so sánh kết hợp với lập luận chặt chẽ. Vì vậy, khi khai
thác nội dung phải gắn với yếu tố hình thức đó.
Ví dụ 1: Khi dạy bài " Ôn dịch, thuốc lá " phải tổ chức cho học sinh tìm
hiểu các yếu tố sau:
- Giá trị tu từ trong cách đặt vấn đề của văn bản.
- So sánh "Ôn dịch thuốc lá còn nặng hơn cả AIDS ": cách so sánh này
làm mọi người thấy rõ sự nguy hại cực kỳ nguy hiểm của việc hút thuốc lá.
- Những phân tích, lập luận sắc sảo trên cơ sở khoa học về tác hại của
thuốc lá kết hợp với các số liệu cụ thể ("Hơn 5 vạn công trình nghiên cứu hàng
mấy chục năm" đă khẳng định tác hại của thuốc lá "Hơn 80% ung thư vòm họng
và ung thư phổi là do thuốc lá") có sức thuyết phục cao.
- Việc dẫn lời Trần Hưng Đạo vào đầu văn bản; loại giặc gặm nhấm như
tằm ăn dâu rất đáng sợ, hút thuốc lá cũng gặm nhấm sức khoẻ con người rất
nguy hại. Cách viện dẫn lời của Trần Hưng Đạo tạo điều kiện nói lên tác hại to
lớn của thuốc lá là một cách lập luận độc đáo và khéo léo.
- Việc tạo tình huống có tính đối đáp (có người bảo - xin đáp lại rằng) tạo
cơ sở phản đối vấn đề hút thuốc lá một cách tự nhiên, thuyết phục.
- Những câu bình luận, đánh giá bày tỏ cảm xúc trực tiếp làm tăng sức
thuyết phục "Tội nghiệp thay những cái thai đang trong bụng mẹ", "hút thuốc lá
cạnh một người đàn bà có thai quả là một tội ác", "Nghĩ mà kinh"...
Ví dụ 2: Đối với văn bản "Bài toán dân số", khi dạy cần lưu ý rất nhiều về
hình thức văn bản, đặc biệt là phương pháp lập luận kết hợp tự sự, thuyết minh
rất hấp dẫn. Cần hướng cho học sinh khai thác các yếu tố hình thức sau:
- Cách vào bài nhẹ nhàng tình cảm, chậm răi như lời tâm sự gợi sự suy
ngẫm của người viết và gây sự chú ý của người đọc ngay từ đầu.

- Câu chuyện cổ ngắn gọn hấp dẫn được dẫn vào văn bản đầy thông minh
và trí tuệ tạo cơ sở để tác giả liên tưởng tới tốc độ gia tăng dân số.
- Những số liệu có tính chính xác và khoa học cùng với các ví dụ được
đưa vào bổ sung cho sự phân tích là lập luận làm tăng ý nghĩa của văn bản.
10


Tóm lại, những yếu tố hình thức độc đáo trên, giáo viên nhất thiết phải tổ
chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu vì đó chính là cơ sở chuyển tải nội dung văn
bản. Muốn thực hiện tốt yêu cầu này giáo viên cần xây dựng trong hệ thống câu
hỏi có những yếu tố hình thức để khai thác kết hợp với quá trình tìm hiểu nội
dung.
2.3.4. Dạy học văn bản nhật dụng tích hợp với các môn khác.
Việc xây dựng kết cấu chương trình mới theo nguyên tắc tích hợp đă tạo
ra rất nhiều thuận lợi trong quá trình dạy học, học sinh vừa học tập môn này
nhưng củng phải biết liên hệ với môn kia để làm tăng hiệu quả bài học.
Ví dụ 1: Dạy bài " Ôn dịch, thuốc lá " có thể kết hợp với môn giáo dục
công dân (GDCD), có liên quan đến chống các tệ nạn xă hội như uống rượu,
bia, thuốc lá... để học sinh biết cách phòng chống các tệ nạn xă hội, rèn luyện
thói quen tốt.
Khi dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá" và "Bài toán dân số", chúng ta có thể kết
hợp với bài "Phương pháp thuyết minh" (tập làm văn). Giáo viên trong quá trình
tổ chức, khai thác các yếu tố hình thức: phương pháp so sánh, phân loại, phân
tích, nêu số liệu và ví dụ có thể lưu ý học sinh: đây là phương pháp cơ bản của
kiểu văn bản thuyết minh ở phần tập làm văn, cho nên trong phần tổng kết giáo
viên hướng dẫn học sinh tổng hợp các yếu tố hình thức trên để vận dụng làm văn
thuyết minh.
Ngoài ra, do tri thức khoa học ở văn bản nhật dụng liên quan đến nhiều
môn học khác như: GDCD, Địa lí, Toán học,Sinh học... cho nên cần liên hệ với
một số môn học để học sinh hiểu bài sâu rộng hơn.

Ví dụ 2: Phải dùng tri thức của môn GDCD để giáo dục học sinh trách
nhiệm bảo vệ môi trường ở bài "Thông tin về ngày trái đất năm 2000". Ở "Bài
toán dân số" cần vận dụng tri thức môn học Địa lí để giúp các em tìm hiểu tình
hình, đặc điểm dân số nước ta hiện tại, phân tích ảnh hưởng của nó đối với kinh
tế xã hội và giúp các em làm tốt phần luyện tập.
2.3.5. Tổ chức dạy học văn bản nhật dụng rất cần sử dụng đồ dùng
dạy học và các phương tiện dạy học.
Đồ dùng dạy học hiện nay trong thư viện nhà trường tương đối phong
phú. Dạy phần VBND có nội dung liên quan đến nội dung của nhiều môn học
khác, đặc biệt do tính thời sự và cập nhật của nó cho nên sách, báo, tranh ảnh
phục vụ cho môn học có rất nhiều. Dạy VBND củng cần phải sử dụng bảng phụ,
phiếu học tập, cả bài hát tuyên truyền... Vậy cách sử dụng các đồ dùng và
phương tiện dạy học như thế nào?
a. Sử dụng bảng phụ.
- Dùng bảng phụ để ghi các tình huống, các vấn đề cho học sinh thảo luận
và những bài tập luyện tập.
11


- Phần nội dung dạy học ghi nhớ có thể ghi vào bảng phụ hoặc giấy trắng
(trong) để chiếu lên đèn chiếu. Nên sử dụng bảng phụ để ghi các con số so sánh.
Ví dụ: Dùng bảng phụ để ghi các con số phụ nữ các nước có khả năng
sinh đẻ nhiều con - "Bài toán dân số".
b. Sử dụng phiếu học tập.
- Phiếu học tập ghi vào tờ giấy A4 mà giáo viên đă ghi cụ thể câu hỏi lên
đó (Mỗi phiếu có một hoặc hai câu hỏi giao cho một nhóm học sinh làm việc).
Trong phần thảo luận nhóm, giáo viên treo câu hỏi thảo luận đă viết ra
bảng phụ để học sinh dễ quan sát. Sau đó giao nhiệm vụ cho từng nhóm rồi mới
phát phiếu học tập. Khi kết thúc thời gian thảo luận, giáo viên cho các nhóm
trình bày kết quả của từng nhóm vào phiếu và thu kết quả thảo luận để đánh giá

cho điểm.
c. Tranh minh hoạ.
- Tranh minh hoạ (Sưu tầm hoặc tự làm) phải phù hợp theo nội dung văn
bản và sử dụng có hiệu quả. Biết sử dụng tranh minh hoạ sẽ tạo được sự hứng
thú học tập cho học sinh và làm cho giờ học thêm sinh động.
Ví dụ 1: Dạy bài "Thông tin về ngày trái đất năm 2000" có thể sử dụng
các tranh ảnh có nội dung sau:
+ Tranh chụp một góc của Hồ Tây (Hà Nội), hoặc sông, ao, hồ nổi đầy
những túi ni lông, rác thải sinh hoạt.
+ Tranh chụp cảnh cá tôm chết nổi lên mặt ao hồ nhiễm bẩn.
+ Tranh chụp đường làng, băi chợ với những bao bì ni lông và rác thải
vương văi.
Ví dụ 2: Dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá":
+ Cho học sinh quan sát vỏ bao thuốc lá có ghi dòng chữ "hút thuốc lá có
hại cho sức khoẻ".
+ Giáo viên có thể vẽ hoặc sưu tầm tranh tuyên truyền không hút thuốc lá
với biểu tượng "Một người đang hút thuốc lá, ở đầu điếu thuốc bị gạch chéo
bằng mực đỏ".
Ví dụ 3: Dạy bài "Bài toán dân số":
+ Tranh biếm hoạ vẽ dân số (trong tập san: Dân số - kế hoạch hoá gia
đình).
+ Tranh minh hoạ: gia đình hạnh phúc với một cặp vợ chồng chỉ có một
đến hai con.
d. Bài hát tuyên truyền.
Bài hát về môi trường, bài hát về dân số,... Có thể nói đây là phương tiện
độc đáo trong dạy học gây được hứng thú cho học sinh. Đặc biệt giáo viên là
người biết hát thì bài dạy rất có hiệu quả. Ví dụ dạy bài: "Bài toán dân số", sau
12



khi nghe tìm hiểu văn bản xong, giáo viên có thể hát (hoặc cho học sinh nghe
băng) bài hát "Sao em nỡ vội lấy chồng" - một trong những bài hát được giải
nhất trong cuộc thi sáng tác về chủ đề dân số của nhạc sĩ Trần Tiến.
đ. Sử dụng máy chiếu đa năng.
- Máy chiếu đa năng là một phương tiện dạy học vô cung tiện lợi, nó có
thể giúp Gv tiết kiệm nhiều thời gian công sức, mà lại tạo cho Hs những hứng
thú trong học tập Gv có thể sử dụng máy chiếu thực hiện các nội dung
- Chiếu câu hỏi thảo luận,đáp án các câu hỏi đó.
- Tranh ảnh.
- Tình huống,tiểu phẩm….
Việc sử dụng đồ dùng và các phương tiện dạy học phù hợp với thực tế đă
làm cho giờ học trở nên sinh động và hấp dẫn, học sinh sẽ có hứng thú học tập
và tích cực chủ động hoạt động hơn dẫn đến chất lượng giờ dạy được nâng lên
rõ rệt.
2.3.6. Gắn nội dung bài học với hoạt động sáng tạo nghệ thuật của
học sinh.
Để thêm phần hứng thú và phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo
của học sinh trong tiết dạy theo tinh thần đổi mới, giáo viên có thể cho học sinh
hoạt động sáng tạo nghệ thuật bằng cách:
a. Sáng tác thơ.
b. Vẽ tranh cổ động.
c. Viết lời bình theo chủ đề bài học...theo từng chủ đề của bài học.
2.3.7. Tổ chức thảo luận, thi hùng biện về các vấn đề được đề cập
trong VBND.
Sau mỗi năm học hoặc khi kết thúc chùm bài học về VBND, giáo viên có
thể tổ chức cho học sinh tiến hành hoạt động này hoặc có thể gắn hoạt động này
vào các tiết hoạt động ngữ văn về chủ đề địa phương. Để nâng cao hiệu quả của
hoạt động, giáo viên nên chuẩn bị phần thưởng (dù là rất nhỏ) để khuyến khích
học sinh hoặc nếu có điều kiện, giáo viên kết hợp cùng với tổ chuyên môn cùng
liên đội tổ chức hoạt động ngoại khoá cho học sinh toàn trường về những vấn đề

đă học trong các VBND rất hiểu ích đặc biệt là thi diễn kịch..
2.3.8. Tổ chức tham quan thực tế tại địa phương về những vấn đề có
liên quan đến nội dung văn bản nhật dụng đã học.
Mỗi lần đi thực tế tại địa phương đều mở ra cho các em những nhận thức
giá trị mới. Đó không chỉ là sự trải nghiệm mà hơn hết còn bồi đắp tình yêu quê
hương đất nước sống có trách nhiệm. Đi thực tế không chỉ dừng lại là một
phương pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn là chất keo gắn kết tình bạn,
13


tình thầy trò là cầu nối của tình thân ái, đoàn kết của tập thể và quan trọng hơn
hết là hiệu quả của nó mang lại.Học sinh của tôi 97% là con em nông thôn thế
nhưng sau một lần đi thực tế dưới sự hướng dẫn của cô ,các em đã không khỏi
ngạc nhiên với chỉ một buổi sáng chủ nhật cô cùng 30 HS có thể thu nhặt đươc
tới 3kg bao bì túi bóng từ các kênh mương ở đồng ruộng chính địa phương các
em.Điều đó có tác dụng rất lớn đến nhận thức của các em trong việc tuyên
truyền về vấn đề sử dụng bao ni lông một cách hợp lí.Hay các em đã rất tự tin
khi được tham gia tuyên truyền về tác hại của thuốc lá và vấn đề dân số tại một
cuộc họp thôn bản mà ở đó cô đã xin cho các em 30 phút để làm tuyên truyền
viên.Chỉ khi ấy ta mới cảm nhật hết được giá trị của việc dạy văn bản nhât dụng
của mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Sau khi áp dụng vào thực tế, tôi đă khảo sát và so sánh về hiệu quả của
những biện pháp này. Kết quả thu được có thể khẳng định đây là những biện
pháp đem lại hiệu quả cao trong dạy học các VBND.
- Sau khi dạy xong các bài về VBND trong chương tŕnh SGK Ngữ văn 8,
tôi đã cho học sinh làm các bài tập nhanh với các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Em hiểu VBND là gì?
Câu hỏi 2: Những vấn đề được VBND đề cập có vai trò như thế nào trong

đời sống?
Câu hỏi 3: VBND cho em thêm những tri thức nào về cuộc sống?
Câu hỏi 4: Em có thích học VBND không? Có 

Không 

Thời gian làm bài 10 phút, tiến hành khảo sát ở 30 học sinh được khảo sát
lúc đầu. Học sinh trả lời vào phiếu học tập. Kết quả như sau:
Trả lời đúng (Có)

Trả lời sai

SL

%

SL

%

Câu 1

90

100

0

0


Câu 2

84

93

6

7

Câu 3

81

90

9

10

Câu 4

90

100

0

0


Kết quả như trên cho thấy các em đã có hứng thú học tập hơn, tinh thần
xây dựng bài hăng say, tích cực hơn và hiểu bài hơn. Các em đã cảm nhận được
sâu sắc ý nghĩa nội dung của văn bản nhật dụng, đồng thời các em có khả năng

14


liên hệ thực tế, phân tích, lí giải để thực hiện. Bên cạnh đó, kỹ năng thực hành
nghe, nói, đọc, viết của các em được rèn luyện nâng cao lên đáng kể, đặc biệt,
với hoạt động sáng tạo nghệ thuật có em học sinh đã sáng tác được bài thơ rất
hay về dân số (em Lê Vă Nam lớp 8A) hay có em Nguyễn Thị Thu Hà lớp 8A
lại vẽ một bức tranh cổ động khá đẹp về chủ đề chống thuốc lá.Các em đã rất
hăng say vui vẻ đóng kịp tuyên truyền ngoại khóa.
Đây là kết quả bước đầu cho thấy sự thành công trong hướng đi của tôi
và là điều kiện tốt để tôi tiếp tục học tập, nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản nhật
dụng nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề được nhiều người trong
và ngoài ngành giáo dục quan tâm. Hơn ai hết, những thầy cô giáo đang trực tiếp
đứng lớp phải là những người tích cực trong việc tìm tòi những phương pháp có
tính thực tế và khả thi.
Việc vận dụng sáng tạo, mền dẻo các phương pháp dạy học văn bản nhật
dụng theo những yêu cầu trên là rất quan trọng và thiết thực. Nó sẽ góp phần
giúp các thấy, cô tháo gỡ dần những vướng mắc trong quá trình dạy tác phẩm
văn bản nhật dụng ở trướng THCS. Nhưng việc thực hiện hiệu quả đến đâu lại
phụ thuộc vào ý thức vận dụng sáng tạo của các thầy cô trong quá trình thiết kế
và dạy trên lớp. Rất mong qua chuyên đề này, các đồng chí giáo viên có thể ứng
dụng được trong thực tế giảng dạy của mình và có những đóng góp thiết thực
hơn nữa vào chuyên đề. Trên đây là một số việc làm của tôi trong việc vận dụng

đổi mới phương pháp vào tiết dạy văn bản nhật dụng ở Trường THCS góp phần
tạo cho các em tiếp cận với văn bản nhật dụng một cách thuận lợi và phát huy
được tính tích cực, chủ động của nhiều đối tượng học sinh.
Để tiến hành được những biện pháp trên đây, tôi đă giành một thời gian
nghiên cứu, thử nghiệm bằng các hình thức như:
- Quan sát tìm hiểu lớp học.
- Nghiên cứu lí luận dạy học và thực tế dạy học qua các tiết dự giờ của
đồng nghiệp và tìm hiểu, trao đổi với bạn bè đồng nghiệp ở các đơn vị khác.
- Sau khi tìm tòi , nghiên cứu, được sự giúp đỡ, góp ý của Ban Giám hiệu
nhà trường và Tổ chuyên môn, tôi đã đưa những sáng kiến vào thử nghiệm thực
tế ở 3 lớp 8A,8B và 8C và đã đạt được một số kết quả khả quan như đã nêu ở
trên.
3.2. kiến nghị:
Để đạt được yêu cầu đó, chúng tôi rất cần có thêm những buổi hội thảo
trao đổi về nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy qua đó để chúng

15


tôi được mở rộng sự giao lưu, hiểu biết và học tập kinh nghiệm của nhau, cùng
nhau đưa chất lượng giảng dạy lên một tầm cao mới.
Bên cạnh đó, chúng tôi củng rất cần có thêm những tài liệu tham khảo
hữu ích trong quá tŕnh dạy học.
Tri thức của nhân loại phát triển không ngừng, không có phương pháp dạy
học nào là tối ưu, bất biến. Chúng tôi cần sớm được tiếp cận với những phương
tiện và trang thiết bị dạy - học hiện đại để theo kịp với xu hướng phát triển giáo
dục của quốc gia và thế giới.
Tuy rằng bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng không trách khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được HĐKH cấp trường, HĐKH cấp trên
nghiệm thu, đánh giá để tôi có thể áp dụng giảng dạy trong những năm học

tới.Cuối cùng, tôi rất mong đề tài của tôi sẽ được thử nghiệm thêm ở các đơn vị
trường học khác ở phạm vi rộng hơn để tìm ra những khiếm khuyết, bất cập và
kịp thời tìm cách giải quyết để những phương pháp dạy học này ngày càng hoàn
thiện hơn.
Rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các bạn đồng nghiệp. Tôi xin
chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Thanh hoá, ngày ..… tháng … năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Cẩm Linh

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương (theo loại thể) Nguyễn Viết
Chữ, NXB Đại học sư phạm Hà Nội 2004.
2. Phân tích - Bình giảng tác phẩm văn học (THCS) Lê Nguyên Cẩn NXB
Đại học quốc gia Hà Nội 2001.
3. Tiếp nhận văn học, Trần Văn Dân (chủ biên), Nxb Khoa học kĩ thuật Hà Nội
1991.
4. Hiểu Văn, dạy Văn, Nguyễn Thanh Hưng, NXB GD Thành phố Hồ Chí

Minh
5. Lí luận văn học tập 2, Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xuân Nam, NXB
Giáo dục, Hà Nội 1986.
6. Mấy vấn đề lí luận tiếp nhận văn học, Trần Đình Sử.
7. Phương pháp dạy học văn ,Tập I, Phan Trọng Luận, NXB Giáo dục Hà Nội
1993.
8. Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông, Tập I, II,
Phan Trọng Luận, NXB Giáo dục Hà Nội 2000.
9. Sách giáo khoa ngữ văn 6, 7, 8, 9, Nhiều tác giả, NXB Giáo dục 2002.
10. Tài liệu tham khảo soạn kĩ năng làm văn của Vụ GD - TH
11. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ văn THCS NXB Giáo Dục VN
12. Tìm hiểu học tập tri thức từ thư viện điện tử viôlet

17


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH NHÀ TRƯỜNG
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Chủ tịch

18



ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM THỦY
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT
Chủ tịch

19


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD&ĐT
Chủ tịch

20



SỞ
SỞ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO THANH
THANH HOÁ
HOÁ

PHÒNG
PHÒNG GD&ĐT
GD&ĐT CẨM
CẨM THỦY
THỦY

SÁNG KIẾN
KIẾN KINH
KINH NGHIỆM
NGHIỆM
SÁNG

TÊN
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIẢNG
DẠY CÓ HIỆU QUẢ
MỘT
SỐ
BIỆN

PHÁP
GIẢNG
DẠY
CÓ HIỆU
QUẢ
CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG SÁCH
GIÁO
KHOA
NGỮ VĂN
8 SÁCH GIÁO KHOA
CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG
TRONG
NGỮ VĂN 8
Người thực hiện: Nguyễn Cẩm Linh
Chức vụ: Giáo viên
Người
thựctác:
hiện:
Nguyễn
Cẩm
Linh
Đơn
vị công
Trường
THCS
Cẩm
Bình - Cẩm Thủy Chức hóa
vụ: Giáo viên
Thanh


Đơn vịthuộc
công tác:
THCS
Cẩm
Bình
SKKN
lĩnh Trường
mực (môn):
Ngữ
Văn
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Ngữ Văn

THANH HOÁ NĂM 2019
THANH HOÁ NĂM 2019

21


22



×