Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trường THPT hà văn mao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.2 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC - HIỂU
VĂN BẢN TRONG MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT.

Người thực hiện: Trần Thị Oai
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU................................................................................................
1.1. Lí do chọn đề tài.................................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................
1.3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................
1.5. Đóng góp của đề tài............................................................................
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ............................
2.1. Cở sở lí luận của đề tài .....................................................................
2.1.1. Quan điểm về đọc hiểu ..................................................................
2.1.2. Vấn đề đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn trong nhà trường
THPT..........................................................................................................
2.1.3. Dạy đọc hiểu văn bản trong trường THPT..................................
2.2. Thực trạng của vấn đề.......................................................................


2.2.1. Thực trạng chung............................................................................
2.2.2. Về phía giáo viên.............................................................................
2.2.3. Về phía học sinh..............................................................................
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.........................................................
2.3.1. Các biện pháp tiến hành trong các tiết đọc - hiểu văn bản sách
giáo khoa....................................................................................................
2.3.1.1. Trước giờ lên lớp..........................................................................
2.3.1.2. Trong giờ dạy................................................................................
2.3.1.3. Sau giờ lên lớp..............................................................................
2.3.2. Các biện pháp giúp học sinh thực hiện tốt đọc - hiểu văn bản
ngoài sách giáo khoa.................................................................................
2.3.2.1. Giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức đọc hiểu...............
2.3.2.2. Giúp học sinh thực hiện đọc hiểu thông qua các bước cơ bản..
2.3.2.3. Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn ngắn....................................
2.3.2.4. Luyện tập vận dụng kiến thức, kĩ năng vào việc đọc hiểu văn
bản..............................................................................................................
2.3.3. Các biện pháp thực hiện trong kiểm tra, đánh giá......................
2.4. Kết quả và bài học kinh nghiệm.......................................................
2.4.1.Những thay đổi của học sinh...........................................................
2.4.2.Những kết quả cụ thể.......................................................................
2.4.3. Bài học kinh nghiệm.......................................................................
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ....................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................

Trang
3
4
4
4
4

4
5
5
5
5
6
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10
10
12
13
14
17
18
18
19
20
21

1. MỞ ĐẦU
2



1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình môn Ngữ văn bậc THPT hiện hành, các tiết đọc - hiểu
văn bản, trong đó bao gồm cả văn bản văn học và văn bản nhật dụng, chiếm một
số lượng lớn. Kĩ năng đọc - hiểu văn bản cũng là một kĩ năng cơ bản mà giáo
viên dạy Ngữ văn cần phải hình thành cho học sinh trong suốt quá trình học tập.
Đây cũng là một trong hai kĩ năng quan trọng (cùng với kĩ năng viết - tạo
lập văn bản) của học sinh cần thể hiện trong công tác kiểm tra, đánh giá thông
qua các kì thi mà Bộ GD&ĐT yêu cầu. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho học sinh như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu là điều mà bất cứ giáo viên
dạy Văn nào cũng phải quan tâm.
Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Hà Văn Mao nhiều
năm nay, tôi nhận thấy lối dạy văn của giáo viên vẫn còn nhiều bất cập. Trong
những năm gần đây, phương pháp dạy học cũng như công tác kiểm tra đánh giá
chất lượng học sinh ở bộ môn Ngữ văn nói riêng và các bộ môn khác nói chung
đã có nhiều đổi mới rõ rệt. Nhưng vẫn còn đó hiện tượng học sinh thụ động
trong việc tiếp cận văn bản. Học sinh chủ yếu nghe, ghi chép và tái hiện lại bài
giảng. Giáo viên, trong nhiều tiết đọc - hiểu văn bản vẫn còn sử dụng phương
pháp chủ yếu là phân tích, giảng bình truyền thống. Dẫn đến điểm yếu nhất của
nhiều học sinh hiện nay là chưa có phương pháp tự học, từ đó dẫn đến khả năng
đọc - hiểu rất yếu.
Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều đổi mới trong
công tác thi cử, các đề văn “mở” hơn và yêu cầu đối với kĩ năng đọc - hiểu đối
với học sinh cũng được chú ý nhiều hơn. Đặc biệt, trong năm học 2018 - 2019,
với sự chỉ đạo “đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh”, các bài tập đọc - hiểu trở thành một phần
không thể thiếu trong các đề thi, đề kiểm tra. Và như vậy, việc tìm tòi các biện
pháp để nâng cao năng lực đọc hiểu cho học sinh là nhiệm vụ mà người giáo
viên dạy Văn phải quan tâm. Công việc này vừa giúp các tiết dạy đọc - hiểu văn
bản đạt hiệu quả cao vừa phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, đồng thời
giúp cho học sinh có khả năng làm tốt kiểu bài tập đọc - hiểu trong đề thi theo

yêu cầu đổi mới. Và việc đã tăng cường nhiều biện pháp, nhiều dạng bài tập để
từng bước nâng cao năng lực đọc - hiểu văn bản cho học sinh, trong đó có chú ý
đến kĩ năng làm bài tập đọc hiểu một văn bản ngắn đã trở thành một yêu cầu
thiết yếu đối với giáo viên.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp
nâng cao năng lực đọc - hiểu văn bản trong môn Ngữ văn cho học
sinh THPT" để nâng cao kĩ năng cho học sinh và kết quả giảng dạy của nhà
trường nói chung, đem lại cho bản thân tôi và đồng nghiệp những cách làm cụ
thể giúp học sinh phát triển toàn diện về kĩ năng và nhân cách.

1.2. Mục đích nghiên cứu
3


Nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ văn chương, năng
lực tạo lập văn bản.
Nâng cao hiệu quả giờ dạy môn Ngữ Văn.
Giúp học sinh củng cố, hệ thống hóa kiến thức đã và đang học, khai thác triệt
để kiến thức bài dạy, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Với đề tài này, tôi cũng mong đóng góp một kinh nghiệm nhỏ cho đồng nghiệp
trong tổ chuyên môn cùng tham khảo và đóng góp ý kiến, từ đó góp phần củng
cố kĩ năng đọc - hiểu văn bản cho học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập môn ngữ văn THPT, nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp, tỉ lệ đỗ vào các trường Đại
học, Cao đẳng; nâng cao hiệu quả giáo dục của Nhà trường THPT Hà Văn Mao .
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của tôi chỉ là một kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá
trình giảng dạy của bản thân nên phạm vi nghiên cứu của tôi chủ yếu là khảo sát
tình hình học tập và làm bài đọc - hiểu trong bộ môn Ngữ văn ở các lớp do tôi
phụ trách giảng dạy tại Trường THPT Hà Văn Mao trong các năm học 2017 2018, 2018 - 2019, và áp dụng "Một số biện pháp nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn cho học sinh THPT" trong quá trình giảng
dạy.

1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Khảo sát, thống kê.
- Phân tích, so sánh, đối chiếu.
- Tổng hợp, đánh giá.
1.5. Đóng góp của đề tài.
Góp phần tăng hứng thú môn học cho học sinh, nâng cao năng lực đọc hiểu
văn bản cho học sinh. Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, đặc biệt là đối với học
sinh lớp 12 trong kì thi THPT QG hàng năm. Góp phần nâng cao chất lượng
môn học tại trường THPT Hà Văn Mao.

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
4


2.1.1. Quan điểm về đọc hiểu
Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để lĩnh hội tri thức và bồi dưỡng
tâm hồn. Khái niệm đọc hiểu có nội hàm khoa học phong phú, có nhiều cấp độ
gắn liền với lí luận dạy học văn.
Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ
viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử
dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe.
Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng
nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và
có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như
thế nào? Làm thế nào?
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái
quát, biện luận đúng - sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu
đạt. Đọc hiểu là phải thấy được: Nội dung của văn bản; mối quan hệ ý nghĩa của
văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng; ý đồ, mục đích của tác giả trong văn

bản. giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật; ý nghĩa của từ ngữ được dùng
trong cấu trúc văn bản; thể loại của văn bản, hình tượng nghệ thuật…
Như vậy, đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản
thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản,
hiểu được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu
các thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của văn bản.
Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của
văn chương (nghệ thuật ngôn từ), mà vấn đề đọc hiểu văn bản ngày càng được
quan tâm.
2.1.2. Vấn đề đọc hiểu văn bản trong môn Ngữ văn ở nhà trường THPT
Trong chương trình SGK Ngữ văn hiện nay, có hai loại văn bản để dạy đọc
hiểu, đó là: Văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Trong đó các văn bản được
xếp theo tiến trình lịch sử hoặc theo thể loại. Các văn bản văn học đa dạng hơn
các văn bản nhật dụng. Hai loại văn bản này cũng chính là các ngữ liệu để học
sinh khai thác, tiếp nhận.
Từ năm 2014 Bộ GD&ĐT đưa phần đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn đã đổi
mới kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh. Việc làm này có tác động
tích cực đến quá trình rèn khả năng tiếp nhận văn bản đọc hiểu của các em.
Hiện nay đọc hiểu văn học trong nhà trường THPT thường hướng tới các vấn
đề cụ thể sau:
Nhận biết đúng, chính xác về văn bản: Thể loại của văn bản (các phong cách
ngôn ngữ như phong cách ngôn ngữ khoa học, báo chí, chính luận, nghệ thuật,
hành chính, sinh hoạt); hiểu đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt được các nội dung
của văn bản; hiểu các phương thức biểu đạt của văn bản (phương thức tự sự,
biểu cảm, thuyết minh...); hiểu các thao tác lập luận (thao tác phân tích, bình
luận, chứng minh, bác bỏ...)
Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản: Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật
của văn bản (từ ngữ, hình ảnh,chi tiết quan trọng, đặc sắc, các biện pháp tu từ...);
hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn
bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.

5


Vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể: Liên hệ mở rộng một vấn
đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình; vận dụng văn bản để trình
bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể của cuộc sống, của
xã hội.
2.1.3. Dạy đọc hiểu văn bản trong nhà trường THPT
Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ Giáo dục và đào tạo (năm 2014)
đã xác định rõ: “Dạy học đọc hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đổi
mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong việc tiếp nhận văn bản. Cách dạy đọc
– hiểu không nhằm truyền thụ một chiều cho học sinh những cảm nhận của GV
về văn bản được học, mà hướng đến việc cung cấp cho HS cách đọc, cách tiếp
cận, khám phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình
thành cho học sinh năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ động, có sắc thái cá
nhân…”. Tài liệu cũng đã nêu rõ các nhiệm vụ và các nội dung cơ bản mà học
sinh cần đạt được trong quá trình dạy học đọc hiểu. Theo đó, HS cần thực hiện
được các nội dung: huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của bản thân có liên
quan đến chủ đề, thể loại văn bản; thể hiện những hiểu biết về văn bản; vận
dụng những hiểu biết về các văn bản đã đọc hiểu vào việc đọc các loại văn bản
khác nhau, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập, các nhiệm vụ trong đời
sống yêu cầu dùng đến hoạt động đọc hiểu.
Tài liệu cũng nhấn mạnh, việc dạy đọc hiểu không chỉ rèn luyện cho học
sinh năng lực đọc hiểu mà còn rèn luyện năng lực tạo lập văn bản, đặc biệt là
năng lực viết sáng tạo.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thực trạng chung
Hình thành năng lực người học nói chung và năng lực đọc hiểu văn bản trong
môn Ngữ văn nói riêng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giáo dục các cấp.

Để hình thành được năng lực đọc hiểu cho học sinh là một việc không hề đơn
giản, nó đòi hỏi cả người dạy và người học không ngừng nỗ lực trong suốt
khoảng thời gian dài.
Văn bản đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn chiếm một tỉ trọng lớn, kiến
thức đọc hiểu văn bản rộng, thể loại phong phú, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.
Muốn đọc hiểu được một văn bản đối với học sinh không phải là điều dễ dàng.
Đặc biệt, trong kì thi THPT quốc gia, học sinh phải tự mình xác định và trả lời
các câu hỏi thể hiện năng lực đọc hiểu mà không có sự hướng dẫn của giáo viên
nên hầu như không đạt được điểm tuyệt đối ở phần thi này. Nhiều học sinh chỉ
đạt được chưa đầy 50% số điềm của phần đọc hiểu.
Do áp lực thi cử, hiện nay, tình trạng giáo viên "đọc hộ", "hiểu hộ", "cảm thụ
hộ" học sinh diễn ra khá phổ biến. Trong các giờ dạy học đọc hiểu văn bản văn
học, học sinh thường nghe và ghi chép lại bài giảng của giáo viên hơn là tự mình
cảm thụ, tìm hiểu, khám phá văn bản. Hơn nữa, văn bản được đọc hiểu chủ yếu
là văn bản văn học, có rất ít văn bản thông tin được đưa vào chương trình, sách
giáo khoa. Việc đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh hiện nay thường diễn ra
dưới hai hình thức: kiểm tra miệng (yêu cầu học sinh nhắc lại một nội dung nào
đó của bài học đã ghi chép trong vở) và kiểm tra viết (viết về một vấn đề thuộc
6


phương diện nội dung hoặc nghệ thuật của văn bản đã học). Những nhiệm vụ
này chưa đánh giá được năng lực đọc hiểu các loại văn bản khác nhau của học
sinh.
Hơn nữa, trường THPT Hà Văn Mao là một trường trẻ về tuổi đời (20 năm),
đóng trên địa bàn miền núi với điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn,
vùng 30A, trình độ dân trí thấp, đi lại còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng không
nhỏ đến việc học tập của các em. Cùng với sự nổ lực của Ban giám hiệu, tập thể
cán bộ giáo viên nhà trường, Trường THPT Hà Văn Mao đã cố gắng vươn lên
để khẳng định vai trò của mình trong sự nghiệp giáo dục của huyện Bá Thước.

Những năm gần đây cơ sở vật chất của nhà trường đã được đầu tư, đáp ứng
tương đối đầy đủ yêu cầu của dạy học theo hướng đổi mới với những trang thiết
bị hiện đại, phòng học bộ môn. Nhưng thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
2.2.2. Về phía giáo viên
Tổ Văn trường THPT Hà Văn Mao hiện nay có 8 đồng chí, tương đối trẻ về
tuổi đời và tuổi nghề nên có những mặt mạnh và hạn chế nhất định.
Ưu điểm nổi bật nhất trong dạy học văn tại trường những năm qua là đổi mới
phương pháp dạy học. Tiếp thu tinh thần đổi mới giáo dục của Bộ GD&ĐT,
nhiều giáo viên đã mạnh dạn áp dụng phương pháp mới, cách dạy mới để không
chỉ tạo hứng thú cho hs trong giờ học văn mà còn kích thích các em chủ động
tìm đến môn văn, nâng cao năng lực cảm thụ văn bản, nâng cao kết quả dạy học
văn.
Nhưng một thực tế vẫn còn tồn tại, việc sử dụng phương pháp mới trong đó
lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm, nâng cao năng lực người học vẫn
chưa trở thành hoạt động thường xuyên, tình trạng dạy học theo phương pháp
thầyđọc trò chép vẫn còn phổ biến.
Việc vận dụng phương pháp mới vào dạy học cũng còn gặp nhiều khó khăn do
điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, đối tượng học sinh, tính chất bài học,….
nên không phải lúc nào cũng đạt được kết quả như mong muốn.
2.2.3. Về phía học sinh
Trường đóng trên địa bàn 8 xã Quý Lương, Hồ Điền của huyện Bá Thước.
Học sinh của trường chủ yếu là người dân tộc Mường, năng lực học tập và khả
năng giao tiếp của các em có những hạn chế nhất định. Mặt khác, đa số các em
trọ học, chủ yếu sống tự lập xa gia đình nên không có được sự kèm cặp thường
xuyên của cha mẹ. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tự học của các em.
Tình trạng chung trong việc học tập của học sinh hiện nay là nhiều em không
học bài, không chịu làm bài tập ở nhà. Các em đến lớp với một tâm lí ngại học,
phải học theo yêu cầu của cha mẹ, điều đó khiến cho học sinh không chủ động
tiếp thu kiến thức, không chủ động thực hành, thiếu tinh thần hợp tác trong hoạt

động nhóm. Chưa có ý thức tốt trong việc tự học và bồi dưỡng những kiến thức
nền tảng được sư dụng trong việc đọc hiểu văn bản. Trong các bài thi kiểm tra ở
trên lớp các em không thực sự nỗ lực tìm tòi, suy nghĩ, bài làm về nhà thì các em
chép lại những tài liệu có sẵn trong các bài văn mẫu, trên mạng internet….Vì
vậy, thực tế ở trường THPT Hà Văn Mao cho thấy, nhiều học sinh của nhà
7


trường còn rất yếu cả về năng lực đọc hiểu lẫn năng lực viết sáng tạo, chưa biết
cách làm bài, kể cả làm kiểu bài tập đọc hiểu văn bản ngắn.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Các biện pháp tiến hành trong các tiết đọc - hiểu văn bản sách giáo
khoa
Các tiết đọc văn chiếm một tỉ lệ lớn trong bộ môn Ngữ Văn ở trường THPT,
được biên soạn với nhiều chủ đề, nhiều thể loại và dung lượng khác nhau . Vì
thế, nâng cao năng lực đọc - hiểu văn bản cho học sinh qua các tiết học là vô
cùng cần thiết.
Trong quá trình dạy học, trên cơ sở mục tiêu kiến thức, kĩ năng học sinh cần
đạt ở mỗi tiết học về đọc - hiểu văn bản, giáo viên có thể lựa chọn những nội
dung để thiết kế, xây dựng hệ thống các bài tập, câu hỏi phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Bài tập, câu hỏi không những là yếu tố để điều khiển quá trình
giáo dục đối với giáo viên mà còn là một nhiệm vụ cần thực hiện, một phần nội
dung học tập của học sinh, là các tình huống học tập cụ thể để học sinh thực hiện
các hoạt động tư duy nhằm lĩnh hội tri thức, qua đó mà hình thành và nâng cao
ăng lực đọc - hiểu văn bản cho học sinh. Hệ thống bài tập đọc - hiểu, giáo viên
cần giao cho học sinh thực hiện trong những thời điểm sau:
2.3.1.1. Trước giờ lên lớp
+ Nhắc nhở việc học bài cũ: nắm kiến thức, kĩ năng cơ bản của bài học trước
+ Giao bài tập về nhà chuẩn bị cho giờ học: đọc và trả lời câu hỏi trong sách
giáo khoa; chuẩn bị những vấn đề có liên quan đến bài học (sưu tầm, tham khảo

các nguồn tài liệu, các ý kiến đánh giá…. xoay quanh các vấn đề trong bài học).
Ví dụ 1: Với tiết đọc hiểu văn bản “Chiều tối” (Hồ Chí Minh), GV có thể đưa hệ
thống câu hỏi, bài tập học sinh chuẩn bị trước ở nhà.
? Sưu tầm thêm một số tư liệu về tác giả Hồ chí Minh và sự ra đời của tâp thơ
"Nhật kí trong tù", bài thơ "Chiều tối".
? Tập đọc diễn cảm theo cảm nhận của anh (chị) về tác phẩm.
? Đối chiếu phần phiên âm với dịch nghĩa, dịch thơ để tìm ra chỗ chưa sát của
bản dịch thơ?
? Trả lời các câu hỏi theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài trong SGK
? Nhận định ban đầu về giá trị của bài thơ.
Ví dụ 2: Trước khi tiến hành tiết dạy đọc hiểu văn bản “Hồn Trương Ba da hàng
thịt” (trích: “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ), giáo viên yêu
cầu học sinh chuẩn bị một số vấn đề sau
? Kể tên những kịch bản văn học đã được học hoặc đọc thêm trong chương
trình Ngữ văn ở nhà trường THPT.
? Tìm hiểu đặc trưng cơ bản của thể loại kịch bản văn học.
? Tóm tắt vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
? Sưu tầm những tư liệu về tác giả, tác phẩm (tranh ảnh, các bài giới thiệu,
đánh giá về tác giả, tác phẩm)….
? Thông qua việc trả lời những câu hỏi phần hướng dẫn học bài trong SGK
bước đầu học sinh nắm được những kiến thức bài học….
? Mỗi học sinh tự đặt một câu hỏi khi đọc văn bản để đến lớp trao đổi với bạn,
với giáo viên.
8


Tóm lại, việc dạy học đọc hiểu văn bản văn học có thành công hay không thành
công ít nhiều còn phụ thuộc vào quá trình chuẩn bị bài học của học sinh trước
giờ lên lớp. Đó chính là những dự lệnh, động lệnh yêu cầu học sinh phải nghiêm
túc thực hiện, phải hoạt động. Và đây chính là những tiền đề quan trọng, những

điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành những công việc đọc hiểu tiếp theo ở nhà
trường THPT.
2.3.1.2. Trong giờ học
Đây là thời điểm quan trọng nhất và được diễn ra chủ yếu trong suốt tiết dạy ở
nhà trường phổ thông. Bằng hệ thống câu hỏi, bài tập, giáo viên tổ chức, hướng
dẫn và giúp đỡ học sinh vừa nắm bắt kiến thức, vừa được rèn luyện những kĩ
năng, kĩ xảo cơ bản và cao hơn cả là bồi dưỡng và phát triển ở các em những
năng lực Ngữ văn (năng lực tiếp nhận văn bản văn học). Hệ thống câu hỏi, bài
tập trong tiết đọc hiểu được thiết kế theo các hoạt động và kĩ thuật dạy học nhằm
kích thích được sự hứng thú của học sinh, cụ thể như:
- Hoạt động nhóm với kĩ thuật khăn phủ bàn, tiếp sức, thuyết trình, dự án….
- Hoạt động cặp đôi với kĩ thuật dùng phiếu học tập, thuyết trình…
- Hoạt động cá nhân với kĩ thuật phát vấn - đàm thoại…
Ví dụ 1: Với văn bản bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh, trong hoạt động
hình thành kiến thức về văn bản, tìm hiểu hai câu thơ đầu, tôi đã tổ chức lớp
theo hoạt động nhóm với kĩ thuật khăn phủ bàn dựa trên hệ thống câu hỏi như:
? Bức tranh thiên nhiên được cảm nhận vào thời gian, địa điểm nào?
? Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ thuộc đề tài gì? Đề tài đó có quen thuộc
không?
? Tác giả đã lựa chọn bút pháp gì để thể hiện bức tranh thiên nhiên? Bút pháp
đó đem lại hiệu quả gì?
? Ghi lại những câu thơ ở những bài thơ khác có hình ảnh giống như tác giả
đã lựa chọn?
? Qua bức tranh thiên nhiên ấy, anh chị cảm nhận được gì về tâm hồn nhân
vật trữ tình trong bài thơ?
Ví dụ 2: Đọc hiểu trích đoạn "Hồn Trương Ba da hàng thịt" (trích: "Hồn
Trương Ba da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ), tôi xây dựng hệ thống bài tập, câu
hỏi sau:
? Anh (chị) hãy tóm tắt diễn biến của tình huống kịch trong đoạn trích (sử
dụng sơ đồ tư duy)?

? Phân tích cuộc đối thoại giữa Hồn và Xác để thể hiện rõ tài năng của tác giả
(diễn tả hành động, ngôn từ nhân vật)?
? Ý kiến của anh (chị) về câu nói: “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài
một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn” của hồn Trương Ba?
? Câu nói: “Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác; đã là chuyện không
nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ
đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!” của
hồn Trương Ba với Đế Thích thể hiện ý thức sâu sắc của ông về vấn đề gì?
? Khi sáng tác vở kịch này, Lưu Quang Vũ muốn góp phần phê phán một số
biểu hiện tiêu cực nào trong lối sống lúc bấy giờ và cả sau này?
2.3.1.3. Sau giờ lên lớp
9


Bằng hệ thống câu hỏi, bài tập và những yêu cầu diễn ra sau giờ lên lớp, giáo
viên có thể kiểm soát việc học và phần nào đánh giá được kết quả học tập, quá
trình rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển năng lực đọc - hiểu văn bản của học
sinh. Có thể xem đây là một công đoạn khá quan trọng trước khi kết thúc hoạt
động đọc hiểu văn bản văn học ở trường THPT.
Ví dụ 1: Với văn bản "Chiều tối" (Hồ Chí Minh), GV có thể đưa hệ thống câu
hỏi, bài tập sau giờ học như sau:
? Thử chuyển thể bài thơ sang một hình thức nghệ thuật khác? (họa)
? Sơ đồ hóa sự vận động của mạch thơ.
? Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về vai trò của nghị lực trong cuộc
sống.
Ví dụ 2: Với văn bản "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" (Lưu Quang Vũ),
? Sự mâu thuẫn giữa Hồn và Xác trong trích đoạn vở kịch phản ánh một thực
tế, một tình trạng nào có ở không ít người trong xã hội ta lúc bấy giờ? Ý kiến
của anh (chị) về điều đó.
? Anh (chị) thu được những kinh nghiệm sống, tri thức sống nào sau bài học

này? Hãy viết một bài thu hoạch riêng của anh (chị) về điều đó.
? Viết một bài bình luận về vấn đề sau: Cuộc sống thật đáng quý nhưng không
phải sống thế nào cũng được. Hạnh phúc chân chính của con người là được
sống đúng với mình và mọi người.
2.3.2. Các biện pháp giúp học sinh thực hiện tốt đọc - hiểu văn bản ngoài
sách giáo khoa.
Những biện pháp này được thực hiện chủ yếu trong các tiết luyện tập, ôn tập,
các tiết tăng thêm trong chương trình, các buổi học phụ đạo. Việc cho học sinh
thường xuyên tiếp xúc với những văn bản ngoài sách giáo khoa giúp củng cố và
nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản, học sinh tự đánh giá được bản thân, giáo
viên đánh giá được năng lực học sinh và giúp các em tránh được những bỡ ngỡ
khi tiếp nhận văn bản mới trong các kì kiểm tra, đánh giá.
2.3.2.1. Giúp học sinh nắm chắc kiến thức thường gặp trong bài đọc hiểu
văn bản
Phần kiến thức lý thuyết liên quan đến dạng câu hỏi Đọc - hiểu này khá rộng,
kiến thức không quy tụ thành một bài, hay ở một khối lớp nào mà kiến thức đó
nằm rải rác từ lớp 6 cho đến lớp 12. Vì vậy, giáo viên cần thu thập, thanh lọc, xử
lý kiến thức, chia thành các mảng, với các chủ đề cụ thể cùng các ví dụ tương
ứng để hướng dẫn học sinh. Bao gồm các mảng kiến thức:
- Kiến thức về phong cách ngôn ngữ: cần cung cấp cho học sinh khái niệm,
đặc trưng cơ bản về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong
cách ngôn ngữ khoa học và phong cách ngôn ngữ hành chính - công vụ.
- Kiến thức về phương thức biểu đạt: bao gồm những đặc trưng, các thể loại
thường gặp của các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị
luận, hành chính - công vụ.
- Kiến thức về các thao tác lập luận thường sử dụng trong văn nghị luận: cung
cấp kiến thức về đặc điểm của các thao tác lập luận phân tích, so sánh, chứng
minh, giải thích, bác bỏ, bình luận.
10



- Kiến thức về các biện pháp tu từ như:
+Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp điệu
cho câu)
+Tu từ từ vựng: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi
chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…
+ Tu từ cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im
lặng,…
Từng mảng kiến thức cũng cần cho học sinh lập bảng hệ thống một cách ngắn
gọn, dễ hiểu, dễ phân biệt
Ví dụ: khi dạy kiến thức về phương thức biểu đạt, có thể hệ thống hóa như sau:
Phương
Đặc điểm nhận diện
Thể loại
thức
Tự sự

Miêu tả

Biểu cảm

Thuyết
minh

Nghị luận

Hành
chính –
công vụ


- Bản tin báo chí
Trình bày các sự việc (sự kiện)- Bản tường thuật, tường trình
theo một diễn biến dẫn đến kết - Tác phẩm văn học nghệ
quả (diễn biến sự việc).
thuật (truyện, tiểu thuyết).
Tái hiện các tính chất, thuộc- Văn tả cảnh, tả người, vật…
tính sự vật, hiện tượng, giúp con- Đoạn văn miêu tả trong tác
người cảm nhận và hiểu đượcphẩm tự sự.
chúng.
Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp- Điện mừng, thăm hỏi, chia
tình cảm, cảm xúc của conbuồn
người trước những vấn đề tự- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình,
nhiên, xã hội, sự vật…
tùy bút.
Trình bày thuộc tính, cấu tạo, - Thuyết minh sản phẩm
nguyên nhân, kết quả có ích- Giới thiệu di tích, thắng cảnh,
hoặc có hại của sự vật hiệnnhân vật
tượng, để người đọc có tri thức - Trình bày tri thức và phương
và có thái độ đúng đắn với pháp trong khoa học.
chúng.
Trình bày ý kiến đánh giá, bàn
luận, trình bày tư tưởng, chủ- Cáo, hịch, chiếu, biểu.
trương quan điểm của con người- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
đối với tự nhiên, xã hội, qua các - Sách lí luận.
luận điểm, luận cứ và lập luận- Tranh luận về một vấn đề trính
thuyết phục.
trị, xã hội, văn hóa.
Trình bày theo mẫu chung và - Đơn từ
chịu trách nhiệm về pháp lí các- Báo cáo

ý kiến, nguyện vọng của cá- Đề nghị
nhân, tập thể đối với cơ quan
11


quản lí.
2.3.2.2. Hướng dẫn cho học sinh thực hiện các bước đọc - hiểu một văn bản
Theo trình tự các bước như sau
- Bước 1: Đọc văn bản (đọc toàn bộ 1 lần) và phân loại văn bản. Đây là điều
tưởng như đơn giản nhưng rất quan trọng, bởi vì mỗi loại văn bản sẽ có cách đọc
hiểu và yêu cầu đọc hiểu khác nhau. Học sinh cần nhận diện được văn bản
văn học (văn bản nghệ thuật) hay là văn bản thông tin; thuộc thể loại nào:
truyện, thơ, kí,…hoặc bản tin báo chí, bài viết nghiên cứu khoa học…
- Bước 2: Tìm hiểu nội chính của văn bản bằng cách xác định câu chủ đề, các từ
ngữ quan trọng và tần suất xuất hiện của chúng, tìm các ý chính…; tóm tắt các ý
chính bằng những câu văn ngắn gọn.
- Bước 3: Nhận diện các hình thức biểu đạt trong văn bản, chỉ ra các yếu tố hình
thức nổi bật nhất và phân tích tác dụng của chúng ( tùy theo từng thể loại mà có
sự chú ý khác nhau)
- Bước 4: Tìm hiểu mục đích và ý nghĩa của văn bản: Văn bản được viết để làm
gì? Người viết muốn nhấn mạnh, muốn gửi gắm điều gì?
- Bước 5: Đánh giá giá trị của văn bản (đem lại cho ta điều gì: về mặt
nhận thức, về tư tưởng, tình cảm, về cảm thụ cái hay cái đẹp…)
Lưu ý: Đây là quy trình chung có tính chất tổng thể. Tùy theo mức độ yêu cầu,
độ dài và thời gian dành cho từng bài tập cụ thể, học sinh có thể không cần thực
hiện hết hoặc đúng trình tự các bước trên nhưng phải nắm được và vận
dụng thành thục tất cả các bước.
Trước mỗi tiết luyện tập, giáo viên cần chuẩn bị bài tập: bao gồm
việc chọn lựa văn bản ( mức độ nên đi từ dễ đến khó), thiết kế các câu hỏi theo
các mức độ và nội dung khác nhau, chuẩn bị đáp án…

Trong quá trình luyện tập cần khuyến khích học sinh tự lực làm bài, tự trình
bày đáp án và nêu căn cứ bảo vệ quan điểm của mình. Giáo viên nhận xét,
hướng dẫn cách thức để có được đáp án tối ưu.
Bài tập minh họa:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
“Khi mạng xã hội ra đời, những người cổ xúy thường cho rằng chức năng
quan trọng nhất của nó là kết nối. Nhưng trên thực tế phải chăng mạng xã hội
đang làm chúng ta xa cách nhau hơn?
Tôi đi dự đám cưới, bữa tiệc được chuẩn bị chu đáo, sang trọng từ khâu tiếp
khách, lễ nghi cho đến cách chọn thực đơn, loại nhạc biểu diễn trong suốt bữa
tiệc, chứng tỏ bạn rất trân trọng khách mời.
Vậy mà suốt buổi tiệc, nhìn quanh mình đâu đâu tôi cũng thấy có người
chăm chú dán mắt vào màn hình điện thoại, mà khỏi nói tôi cũng biết họ đang
xem gì qua cách họ túm tụm thành từng nhóm vừa chỉ trỏ vào chiếc điện thoại
vừa bình luận, nói cười rôm rả.
(…)Trẻ trung có (số này chiếm đông hơn cả), tầm tầm cũng có. Nói đâu xa,
ngay trong bàn tôi cũng thế, mọi người xúm lại chụp ảnh rồi “post” lên
Facebook ngay tức thì “cho nó “hot”!”, một người bảo vậy. ”…

12


( Gần mặt … cách lòng - Lê Thị Ngọc Vi- Tuổi trẻ Online 04/05/2014)
a/ Đoạn văn trên nói về thực trạng gì đang phổ biến hiện nay ?
b/ Những người đi dự đám cưới ở đoạn văn trên quan tâm tới điều gì ? Điều đó
trái với sự tiếp đón của gia chủ ra sao ?
b/ Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì khi đặt nhan đề cho bài báo ? Em
hiểu nhan đề đó như thế nào ?
Hướng dẫn học sinh tìm đáp án tối ưu
a/ Đoạn văn nói về thực trạng: giới trẻ ngày nay đang có nguy cơ chìm vào thế

giới ảo của “mạng xã hội” mà quên đi cuộc sống thực: ít quan tâm, trò chuyện
với những người xung quanh hơn là cập nhật thông tin cá nhân và trao đổi bằng
những tin nhắn, bình luận…trên Facebook.
b/ Những người đi dự đám cưới tập trung vào chiếc điện thoại: ở đó, họ bình
luận về những gì diễn ra trên Facebook, chụp hình rồi đưa lên Facebook… Trái
với sự tiếp đón chu đáo của gia chủ: từ khâu tiếp khách, lễ nghi, chọn thực đơn,
loại nhạc biểu diễn …
c/ Cách đặt nhan đề: sử dụng cách nói từ câu thành ngữ "xa mặt cách lòng" từ đó
sáng tạo trong cách nói đối lập để tạo mâu thuẫn, nghịch lí: "Gần mặt- cách
lòng" để chuyển tải thông tin chính: mọi người (nhất là giới trẻ) hiện tại ít quan
tâm nhau hơn dù đang sống cạnh nhau. Đây là một nhan đề ấn tượng.
2.3.2.3. Hướng dẫn viết đoạn văn ngắn
Việc hiểu nội dung một văn bản (hoặc một đoạn văn bản) bao giờ cũng thể
hiện ở việc người đọc trình bày ra những suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu
ra ở văn bản (hoặc đoạn văn bản) đó. Vì vậy, các bài tập đọc hiểu thường có yêu
cầu học sinh thể hiện suy nghĩ của mình trong một đoạn ngắn (5 - 7 dòng) về
vấn đề nêu trong văn bản. Để giúp học sinh bớt lúng túng, tránh mất thời gian,
tôi đã hướng dẫn học sinh tập viết bằng các bước sau:
- Xác định chủ đề cần viết (thường liên quan đến một nội dung của văn bản đã
cho)
- Viết đoạn ngắn theo 1 trong 2 kiểu diễn dịch hoặc tổng - phân - hợp (theo kinh
nghiệm của bản thân tôi thì đây là 2 cấu trúc mà HS dễ thực hiện hơn cả)
+ Đoạn diễn dịch thường có mô hình: A + B,C,D… ( trong đó A là câu chủ đề;
B,C,D… là các câu khai triển bậc 1)
+ Đoạn tổng – phân – hợp thường có mô hình: A + B,C,D… + A’ ( trong đó A là
câu chủ đề để giới thiệu đoạn văn; B,C,D…là các câu giải thích hoặc làm rõ
ý tưởng chính của đoạn văn bằng cách cung cấp các dẫn chứng, lí lẽ có liên
quan; A’ là câu kết đoạn bằng cách nhắc lại nội dung/ ý tưởng chính)
Ví dụ 1: Yêu cầu HS nêu 2 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của
mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (Phần Đọc hiểu, Đề thi minh họa - kỳ

thi THPT quốc gia năm 2018)
- HS xác định 2 ý chủ đề (tương ứng với 2 tác dụng của tự học): tự học giúp cho
ta có được kiến thức một các vững chắc nhất; tự học còn giúp ta rèn luyện tính
độc lập trong tư duy.
- Triển khai từng ý chủ đề nêu trên theo lối diễn dịch: Việc tự học sẽ giúp ta có
được những kiến thức một cách vững chắc nhất.Vì khi tự mình tìm đến với kiến
thức, chọn lọc kiến thức với thái độ chủ động, tích cực, ta sẽ hiểu sâu về vấn đề
13


và nhớ lâu hơn… Ngoài tri thức, tự học còn giúp ta tự rèn luyện nhiều phẩm
chất tốt đẹp: sự kiên trì, ý chí vượt khó…Đặc biệt, tự học giúp ta có thói quen tự
suy nghĩ, tạo khả năng tư duy sáng tạo.
- Học sinh cũng có thể kết nối 2 đoạn nhỏ trên thành 1 đoạn lớn.
2.3.2.4. Luyên tập vận dụng kiến thức, kĩ năng vào việc đọc - hiểu văn bản
Trước khi luyện đề đọc hiểu, giáo viên cần lưu ý cho học sinh cách làm bài
như sau:
Về trình bày: Học sinh cần phải trình bày khoa học, không nên tẩy xóa , viết
chèn dòng trong bài. Nếu có sai thì gạch chéo và làm lại. Cần dùng các kí hiệu
thống nhất với đề bài
Về nhận diện câu hỏi: Đọc kĩ yêu cầu đề để xác định nội dung câu hỏi có mấy
ý, từ đó trả lời cho đúng, trúng vấn đề.
Về cách trả lời: Văn bản đọc hiểu thường không dài nên yêu cầu học sinh đọc
văn bản để chọn câu trả lời cho phù hợp. Các em cần đọc lướt để tìm chủ đề
hoặc ý chính, đọc kĩ để tìm chi tiết, thông tin. Câu trả lời cần trực tiếp, ngắn gọn,
chính xác, đầy đủ.
Ở những dạng câu hỏi nêu nội dung chính, lý giải vì sao tác giả lại cho là vậy,
cần trả lời chính xác, có thể gạch đầu dòng. Riêng câu yêu cầu trình bày suy
nghĩ trong đoạn văn dài từ 5 đến 7 dòng, giáo viên nhắc nhở học sinh viết
khoảng 7 dòng và nếu viết thêm thì không quá 10 dòng. Ở câu hỏi này học sinh

cũng không cần dẫn dắt vào đề tránh bài viết lan man, quá quy định.
Thời gian làm phần đọc hiểu khoảng từ 20 đến 30 phút.
Hệ thống câu hỏi bài tập giáo viên cung cấp cần đa dạng, bao quát được các
dạng kiến thức lý thuyết đã ôn tập. Đặc biệt để đánh giá cũng như rèn kĩ năng
đọc hiểu, cảm thụ của học sinh, các câu hỏi, bài tập đọc hiểu soạn ở ba mức độ:
Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp.
Định hình cho các em dung lượng trả lời hợp lý cho một câu hỏi đọc hiểu, giáo
viên thường soạn thảo câu hỏi ra giấy A4 và cho học sinh trả lời ngay vào giấy.
Đây cũng là cách rèn kĩ năng trình bày và phương pháp làm bài thi Văn cho học
sinh.
Bài tập minh họa:
Bài tập 1:
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới
“Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính
mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực
làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả,
chính - tà, đúng - sai..., biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan
chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải
quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và
thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm
cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được
những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi
đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh
phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.
14


Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ
khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn”

bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình
yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình
và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó,
ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh
phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là
lúc ta thực sự “chạm” vào hạnh phúc!.”
( “ Để chạm vào hạnh phúc”- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn
Online, 3/2/2012 )
Câu 1.(0.5 đ) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2.(0.5 đ) Nêu nội dung chính của văn bản .
Câu 3.(1.0 đ) Trong văn bản có nhiều cụm từ in đậm được để trong ngoặc kép,
hãy nêu công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép trong những trường hợp
trên. Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm từ “nhỏ bé” và “con người
lớn”
Câu 4.(1.0 đ) Theo quan điểm riêng của mình, anh/chị chọn cách “chạm” vào
hạnh phúc bằng việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một
tình yêu cực lớn”. Vì sao? (trình bày trong khoảng 5 – 7 dòng)
Gợi ý trả lời
Câu 1: (0.5 đ) Phong cách ngôn ngữ của văn bản : Phong cách ngôn ngữ báo
chí.
Câu 2: (0.5 đ) Nội dung chính của văn bản trên:
+ Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm: năng lực làm người, làm
việc,làm dân.
+ Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con người lớn” bằng hai
cách: làm việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu lớn.
=> Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm đúng đắn, phù hợp với
yêu cầu của xã hội dù đó là việc lớn hay nhỏ.
Câu 3: (1.0 đ)
- Công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép: làm nổi bật, nhấn mạnh đến một ý
nghĩa, một cách hiểu khác có hàm ý…

- Nghĩa hàm ý của hai cụm từ “nhỏ bé”: tầm thường, thua kém, tẻ nhạt… và
“con người lớn”: tự do thể hiện mình, khẳng định giá trị bản thân, thực hiện
những ước mơ, sống cao đẹp, có ích, có ý nghĩa…
Câu 4:(1.0 đ) Nêu ít nhất 02 lí do thuyết phục để khẳng định lối sống mình chọn
theo quan điểm riêng của bản thân. “Làm những việc lớn” gắn với ước mơ, lí
tưởng lớn, lối sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn “tìm những
việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” lại chú trọng đến niềm đam mê, cội nguồn
của sáng tạo, ý nghĩa nhân văn của công việc…...
Bài tập 2:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện nhiệm vụ nêu bên dưới:
Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều
bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn…..
15


Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những
hố sâu do người khác tạo ra, gặp phải sự tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết
lạnh. Bất luận gia khổ thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta còn phải
đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn….
Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng hông phải ai
cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào phán đoán và lựa chọn
của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút
ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.
(Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng
Đức)
Câu 1(0.5đ). Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên.
Câu 2(1.0đ). Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
trong câu: Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp
phải những hố sâu do người khác tạo ra, gặp phải sự tấn công của thú dữ, mưa
bão và tuyết lạnh.

Câu 3(1.0đ). Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối,
khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con
đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.
Câu 4(0.5đ). Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
Gợi ý trả lời:
Câu 1: (0.5đ) Phong cách ngôn ngữ chính luận
Câu 2: (1.0đ) - Các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu là:
+ So sánh: Cuộc đời - con đường đi khó
+ Ẩn dụ: những hố sâu do người khác tạo ra/ sự tấn công của thú dữ, mưa bão
và tuyết lạnh - tượng trưng cho những cạm bẫy do con người tạo ra hoặc khó
khăn do
thiên nhiên gây ra.
+Liệt kê những cạm bẫy, những khó khăn trên đường đời: những hố sâu do
người khác tạo ra/ sự tấn công của thú dữ/ mưa bão/ tuyết lạnh
- Tác dụng: Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng, gợi nhiều suy ngẫm về
những khó khăn, thách thức trong cuộc sống.
Câu 3: (1.0đ) - Câu nói khẳng định: trong cuộc đời nếu ta chọn sai hướng thì
con đường đi đến thành công sẽ rất dài, rất nhiều gian nan, thử thách, ngược lại,
nếu có những quyết định, lựa chọn đúng đắn sẽ mang đến những kết quả tốt đẹp,
nhanh chóng đi đến thành công.
Câu 4: (0.5đ) Hs có thể rút ra những thông điệp khác nhau, nhưng cần phù hợp
với nội dung đoạn văn bản. Có thể rút ra một trong các thông điệp sau:
- Cuộc sống có muôn vàn khó khăn thử thách, chúng ta không thể chọn cách
trốn tránh mãi được mà cần phải đối mặt, đương đầu để vượt qua.
- Trước muôn vàn ngã rẽ của cuộc đời, chúng ta cần suy nghĩ chín chắn, thận
trọng, trách nhiệm và quyết đoán để có những lựa chọn đúng đắn.
2.3.3. Các biện pháp thực hiện trong kiểm tra đánh giá
16



Kiểm tra đánh giá năng đọc hiểu văn bản của học sinh được tôi tiến hành
thường xuyên thông qua hai hình thức có bản sau:
Kiểm tra đánh giá kĩ năng nghe (đọc) và nói của học sinh:
Việc kiểm tra đánh giá kĩ năng nghe và nói của học sinh được tiến hành
thường xuyên trên lớp, qua những hình thức như kiểm tra miệng, phát vấn, trao
đổi – thảo luận nhóm… giúp người học tự tin hơn trong giao tiếp và đạt được
hiệu quả cao hơn trong giao tiếp trực tiếp.
Kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản của HS thông qua các bài kiểm
tra.
Kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu được tiến hành thường xuyên trong các
bài kiểm tra từ thường xuyên, định kì, bài kiểm tra học kì, kiểm tra cuối năm, thi
tốt nghiệp THPT.
Ví dụ 1: Phần đọc hiểu trong bài kiểm tra 2 tiết (lấy điểm hệ số 2) học kì II lớp
10 (4điểm) (sử dụng ngữ liệu ngoài sgk):
Đọc văn đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
"Ôi Tổ Quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta như vợ như chồng
Ôi Tổ Quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông"
(Chế Lan Viên)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,5điểm)
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ đầu của
đoạn thơ trên? Phân tích hiệu quả của biện pháp đó? (1.0 điểm)
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ? (1.0 điểm)
Câu 4. Từ đoạn thơ trên anh, chị hãy viết môt đoạn văn khoảng 5- 7 dòng bàn về
trách nhiệm của thanh niên ngày nay đối với Tổ Quốc? (1.5 điểm)
Gợi ý trả lời:
Câu 1: Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên: phương thức biểu cảm
Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng:
- So sánh: như máu thịt, như mẹ cha, như vợ, như chồng,…

- Tác dụng: Đất nước hiện lên cụ thể, sinh động. Đất nước như một phần sự sống
của bản thân, như một thành viên trong gia đình và “ta” quyết tâm dù hy sinh
cũng phải bảo vệ, giữ gìn
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích: Thể hiện tình yêu đất nước sâu sắc và
tinh thần sẵn sàng hi sinh thân mình để bảo về tổ quốc của người chiến sĩ.
Câu 4: Học sinh nêu được trách nhiệm của bản thân đối với đất nước trong thời
bình và cả khi có ngoại xâm.
Ví dụ 2: Bài kiểm tra thường xuyên số 2 (lấy điểm hệ số 1) trong học kì I, lớp
12 (sử dụng ngữ liệu trong bài đọc văn skg):
Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi :
"Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
17


Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son...
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa ?"
( Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu )
1/ Đoạn văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
2/ Nội dung chính của đoạn thơ ?
3/ Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên? Phân
tích giá trị biểu đạt của chúng.
4/ Cách sử dụng từ "mình" trong câu "Mình đi, mình có nhớ mình" đặc sắc
ở điểm nào ?

Gợi ý trả lời:
1/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2/ Nội dung chính của đoạn thơ :
- Đây là lời của người Việt Bắc, hỏi để gợi nhắc người ra đi nhớ về những
tháng ngày kháng chiến gian khổ, nhiệm vụ kháng chiến nặng nề, đắng cay
ngọt bùi có nhau. Hỏi cũng là để gợi nhắc đến nghĩa tình cách mạng, đến những
con người Việt Bắc nghèo nhưng giàu tình nghĩa; nhớ chiến khu Việt Bắc là
chiếc nôi của cách mạng…
3/ Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên:
- Điệp ngữ : mình đi, có nhớ, mình về, có nhớ…
Điệp cấu trúc CP: lặp các câu hỏi tu từ
- Các hình ảnh "mưa nguồn - suối lũ - mây cùng mù", "cơm chấm muối thù nặng vai" vừa tả thực vừa có ý ẩn dụ
Hoán dụ: rừng núi nhớ ai
Các cặp tiểu đối : miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai…
Liệt kê : các hình ảnh, sự kiện ở cuối đoạn giúp tô đậm, khắc sâu kỉ niệm cũng
như diễn tả nỗi lòng day dứt của người ở lại.
4/ Đặc sắc của cách sử dụng từ “mình”:
Trong câu "Mình đi, mình có nhớ mình", từ "mình" thứ 1 và từ "mình" thứ 2
được dùng ở ngôi thứ 2 số ít ( chỉ người ra đi ), từ mình thứ 3 vừa chỉ ngôi thứ 1
vừa chỉ ngôi thứ 2 số ít. Mình đi có nhớ đến người ở lại? có nhớ đến chính
bản thân mình trước kia… tạo tính đa nghĩa, khơi gợi nhiều suy nghĩ sâu sắc,
vừa giúp tạo âm điệu da diết.
2.4. Kết quả và bài học kinh nghiệm
2.4.1. Những thay đổi của học sinh trong quá trình học tập và làm bài
- Học sinh có sự thay đổi trong các tiết học:
+ Các em thích thú hơn trong giờ học văn. Bởi các em được thảo luận, được
trình bày quan điểm, cách hiểu của mình về văn bản cụ thể trong các tiết đọc
văn, các tiết luyện tập.
+ Thái độ chủ động, tích cực của học sinh trong các tiết học đã làm cho không
khí lớp học thay đổi, hạn chế được tình trạng lớp học trầm, hạn chế hiện tượng

18


học sinh thiếu tập trung trong các tiết học. Trong quá trình làm bài các em cũng
chủ động hơn, hạn chế được tư tưởng ỷ lại và tài liệu.
+ Năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh được nâng lên, các em không còn
lúng tứng, bỡ ngỡ trước những đoạn văn bản mới.
+ Thông qua hướng dẫn của giáo viên, học sinh một mặt có thể làm tốt các
bài tập đọc hiểu văn bản bản ngắn, vừa nâng cao được năng lực đọc hiểu văn
bản và tạo lập văn bản nói chung. Chất lượng học tập của học sinh được nâng
cao, kết quả làm bài cũng tốt hơn trước rất nhiều. Đặc biệt các em đã có được
phương pháplàm bài, không còn lúng túng, nhầm lẫn khi làm các bài tập đọc
hiểu.
- Chất lượng bài làm của học sinh tăng lên:
+ Sau khi áp dụng phương pháp này thì đa số học sinh đều biết cách đọc hiểu
một văn bản, xác định được những vấn đề trọng tâm của một văn bản mới.
+ Các em chủ động làm hết tất cả các câu, ít học sinh bỏ lại câu hoặc chỉ làm
một phần trong bài Đọc - hiểu.
+ Bài làm được các em trình bày khoa học và hợp lí hơn. Hạn chế bớt lối viết tự
do, tuỳ tiện, lối trình bày rườm rà, luẩn quẩn, thiếu ý, sót ý.
2.4.2. Những kết quả cụ thể:
Có sự thay đổi qua các năm học như sau:
Năm học 2017- 2018

Lớp
10a1
10a4

Năm học 2018- 2019


Lớp
11a1
11a4

HS chưa biết cách
làm bài đọc hiểu
50%
45%
Học sinh làm tốt
bài đọc hiểu
70%
65%

HS làm tốt bài đọc
hiểu
50%
55%
HS không biết cách
làm bài dọc hiểu
30%
35%

Kết quả học tập của học sinh đối với bộ môn văn cũng đã có sự thay đổi:
Lớp
Tỉ lệ hs
Tỉ lệ hs
Tỉ lệ hs khá
Năm học 2017-2018
yếu
trung bình

trở lên
10a1
10a4

20%
40%

50%
42%

30%
18%

Lớp

Tỉ lệ hs
yếu

Tỉ lệ hs
trung bình

Tỉ lệ hs khá trở
lên

11a1
11a4

5%
17%


50%
60%

45%
23%

Năm học 2018-2019

2.4.3. Bài học kinh nghiệm.
19


2.4.3.1. Đối với giáo viên:
Giáo viên phải là người luôn chủ động về kiến thức và nghiệp vụ, linh hoạt
trong các khâu lên lớp, khích lệ được tính tích cực, chủ động trong hoạt động
học tập và sáng tạo của học sinh.
Người giáo viên trong quá trình lên lớp phải luôn luôn khắc ghi rằng không có
một giải pháp nào là vạn năng trong dạy học. Vì mỗi học sinh có khả năng khác
nhau, trình độ tiếp thu và vận dụng cũng khác nhau. Do vậy, người thầy cần phải
linh hoạt trong quá trình giảng dạy và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Để vận dụng các giải pháp một cách linh hoạt, người giáo viên cần phải nắm
được đặc điểm học sinh từng lớp, phân hóa được trình độ của học sinh. Có như
vậy, việc vận dụng các giải pháp trong quá trình dạy học và rèn luyện năng lực
đọc hiểu cho học sinh mới đạt hiệu quả.
2.4.3.2. Đối với học sinh.
Luôn phát huy tinh thần tích cực, tự giác trong quá trình tiếp nhận tri thức và
nêu cao tinh thần tự học, tự rèn luyện kĩ năng.
Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về học tập ở trên lớp cũng như ở nhà.
Luôn nỗ lực cố gắng vươn lên trong học tập.


3. KẾT LUẬN
20


Sáng kiến kinh nghiệm được rút ra từ thực tế giảng dạy, ôn tập để nâng cao
năng lực đọc - hiểu văn bản cho học sinh. Những biện pháp thực hiện đã giúp
học sinh nhất là học sinh từ trung bình trở xuống xác định và trả lời được các
câu hỏi trong bài đọc hiểu, viết được đoạn văn ngắn gọn, súc tích; ở những học
sinh khá, giỏi các em mạnh dạn bày tỏ ý kiến của cá nhân, cách hiểu riêng trước
các vấn được đặt ra trong văn bản. Trên thực tế đoạn văn là một phần của văn
bản, khi các em có kĩ năng viết đoạn thành thạo thì cũng nâng cao kĩ năng tạo
lập văn bản. Tạo cho các em luôn có khả năng lập luận mạch lạc, chặt chẽ,
thuyết phục khi trình bày một vấn đề trong cuộc sống.
Qua nghiên cứu những nhiệm vụ trong đổi mới giáo dục hiện này và đặc
điểm học sinh trường THPT Hà Văn Mao, tôi mạnh dạn áp dụng một số biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực đọc - hiểu văn bản cho học sinh. Đây là vấn
đề không mới, đã bàn nhiều trong những năm gần đây, song nó lại là vấn đề rất
thiết thực đối với học sinh mà tôi đang trực tiếp giảng dạy trong thời điểm hiện
tại. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 12 trong kì thi THPT QG sắp tới và những
năm tiếp theo.
Trong quá trình áp dụng những giải pháp này tôi đã thu được những kết quả
khả quan đối với những lớp tôi được phân công giảng dạy. Đề tài sáng kiến kinh
nghiệm về "Một số biện pháp nâng cao năng lực đọc - hiểu văn bản trong
môn Ngữ Văn cho học sinh ở trường THPT" đã được bản thân nghiên cứu,
thực hiện trong những năm gần đây, tôi tin rằng đề tài này sẽ góp một phần kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy của tổ Văn, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trong những năm tới của nhà trường.
Những kinh nghiệm của tôi trình bày trong báo cáo này đã được hoàn thiện
dựa trên những nhận xét, đánh giá và góp ý của các đồng nghiệp trong tổ, trong
Hội đồng Khoa học Nhà trường. Tôi rất mong được Hội đồng khoa học ngành

giáo dục tỉnh xếp loại để tôi tiếp tục có động lực trong công tác nghiên cứu khoa
học cũng như mạnh dạn tìm tòi, kiên trì áp dụng những biện pháp mới trong quá
trình giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
Xin chân thành cảm ơn !
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Bá Thước, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh
nghiệm này do tôi tự viết, không sao chép
nội dung của người khác
Người thực hiện

Trần Thị Oai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


1. Bộ sách giáo khoa Ngữ văn 10,11,12 - Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Tài liệu Chuẩn kiến thức kĩ năng 10,11,12 - Nhà xuất bản Giáo dục - Nguyễn
Trọng Hoàn chủ biên.
3. Tài liệu tập huấn Đổi mới chương trình, sách giáo khoa THPT- Bộ Giáo dục
và Đào tạo 2006-2009.
4. Phương pháp dạy học văn - Nhà xuất bản Đại học sư phạm- Phan Trọng Luận
chủ biên
5.Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2014.
6. Chia sẻ một số cách ghi điểm khi làm bài đọc hiểu - Tiến sĩ ngữ văn Trịnh
Thu Tuyết.
7. Đề thi thử THPT QG năm 2017, 2018 môn Ngữ văn.

8.
9. dantri.com.vn
10. />12. />
22



×