Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phương pháp làm bài phần đọc hiểu trong đề thi THPT quốc gia môn ngữ văn đạt kết quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.42 KB, 23 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa XI
đã thông qua Nghị quyết 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định được
nhiệm vụ quan trọng đó nên những năm qua Bộ GD đã không ngừng đưa ra
những giải pháp mang tính cải tiến như: đổi mới chương trình giáo khoa, đổi
mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học… Những thay đổi đó
nhằm phát triển năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước.
Từ năm 2014 đến 2018, Bộ GD đã liên tục có nhữnghướng dẫn trongviệcđổi
mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp
THPT, thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù
hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn
bản và kĩ năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần: Đọc - hiểu và Tự luận (làm
văn), trong đó tỷ lệ điểm của phần Đọc - hiểu là 3.0 điểm, phần Làm văn là 7.0
điểm. Có thể nói đây là sự đổi mới tích cựctrong cách ra đề Ngữ văn theo định
hướng mới. Dạng câu hỏi Đọc - hiểu đã nâng caovà toàn diện hơn , bao gồm
các mức độ : nhận biết , thông hiểu, vận dung thấp, vận dụng sáng tạo, kiểm tra,
phát triển được năng lực tự cảm nhận một văn bản bất kì của học sinh (trong
chương trình học hoặc ngoài chương trình học). Vì vậy,việc ôn tập và rèn kỹ
năng làm dạng câu hỏi đọc hiểu là điều cần thiết phải trang bị cho học sinh.
Đối với học sinh trường THPT Hoằng Hóa 4, nhất là lớp 12, đây là phần kiến
thức mà các em đang rất quan tâm, mong muốn được các thầy cô củng cố để
chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia. Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy cũng như
vai trò của một giáo viên tâm huyết với nghề, nhiều năm ôn thi Tốt nghiệp, Đại
học, tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm : Phương pháp làm bài
phần Đọc - hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn đạt kết quả
cao.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Đưa ra đề tài này, thông qua việc hướng dẫn các em học sinh ôn luyện kiến
thức lý thuyết, lưu ý cách làm bài, luyện tập các dạng đề Đọc- hiểu, tôi muốn
nâng cao chất lượng làm dạng câu hỏi Đọc-hiểu của học sinh THPT nói chung,
học sinh trường THPT Hoằng Hóa 4 nói riêng, nhất là các em học sinh lớp 12
chuẩn bị bước vào kì thi THPT Quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu và thực hiện đề
tài này tôi đã hướng tới các mục đích cụ thể sau:
- Nắm vững những kiến thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi Đọc hiểu.

1


- Nhận diện, phân loại các loại câu hỏi Đọc hiểu theo phạm vi kiến thức
- Hiểu được phương pháp, cách thức làm dạng câu hỏi này đạt kết quả cao.
- Luyện tập một số đề Đọc hiểu để rèn kĩ năng làm bài.
- Đề tài này cũng có thể coi tài liệu để các giáo viên tham khảo khi dạy các tiết
ôn tập, ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi đại học, góp phần nâng cao chất lượng bộ
môn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn dạy học .
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh trung học phổ thông, học sinh lớp 12 chuẩn bị thi THPT Quốc gia
môn Ngữ văn. Để kiểm nghiệm kết quả thực tiễn của đề tài này tôi đã chọn 3
lớp để nghiên cứu: 12A1, 12A4, 12A10.
- Dạng câu hỏi Đọc hiểu .
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sáng kiến đã sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN :

Câu hỏi Đọc - hiểu là một kiểu dạng khá mới mẻ được đưa vào đề thi THPT
Quốc gia nên chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương
trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông.Dạng này cũng không có nhiều tài liệu,
bài viết chuyên sâu để tham khảo.Nó chưa “lộ diện” thành một bài cụ thể trong
sách giáo khoa, hơn nữa kiến thức đọc hiểu nằm rải rác trong chương trình học
môn Văn từ cấp II đến cấpIII.Chính vì thế mà không ít giáo viên ôn thi THPT
Quốc gia tỏ ra lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm bài.Điều đó cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến chất lượng, kết quả bài thi của học sinh.
Là một trong hai phần bắt buộc có trongđề thi THPT Quốc gia, tuy không
chiếm phần lớn số điểm nhưng lại có vị trí rất quan trong bởi nó quyết định
điểm cao hay thấp trong một bài thi. Nếu học sinh làm sai hết phần này thì chắc
chắn điểm toàn bài còn lại dù có tốt mấy cũng chỉ đạtkhoảng 5.0 - 6,0 điểm.
Ngược lại nếu học sinh làm tốt phần đọc hiểu các em sẽ có nhiều cơhội đạt
điểm văn 7.0 - 8.0. Như vậy phần Đọc - hiểu góp phần không nhỏ vào kết quả
thi môn Văn cũng như tạo cơ hội cao hơn cho các em xét tuyển Đại học.Có
thể nói ôn tập và làm tốt phần Đọc hiểu chính là giúp các em gỡ điểm cho bài
thi của mình.Vì vậy việc ôn tập bài bản để các em học sinh lớp 12 làm tốt phần
đọc - hiểu, làm tốt bài thi của mình càng trở nên cấp thiết.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Năm học 2013- 2014 Bộ GD& ĐT quyết định đổi mới kiểm tra đánh giá.Đề thi
môn Ngữ văn bắt buộc có thêm phần Đọc - hiểu.Trong đề thi Tốt

2


nghiệpTHPT phần Đọc hiểu chiếm 3/10 điểm toàn bài. Trong đề thi Ngữ văn
tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng khối C, D năm 2014, phần Đọc hiểu chiếm
2/10 điểm của toàn bài thi với 1 văn bản và 3 câu hỏi nhỏ theo các mức độ khác
nhau. Xét về mức độ kiến thức và tương quan thời gian trong toàn bài thi thì
cấu trúc phần Đọc - hiểu như thế là hợp lí.

Từ năm 2015, Bộ GD & ĐT hợp nhất hai kì thi Tốt nghiệp THPT và tuyển sinh
vào Đại học, Cao đẳng thành một kì thi chung. Từ chỗ có nhiều đề thi Ngữ
văn (đề thi tốt nghiệp THPT; đề thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng khối C,
D), nay chỉ có một đề thi duy nhất vừa lấy điểm để xét tốt nghiệp, vừa lấy điểm
để xét vào Đại học, Cao đẳng. Phần Đọc hiểu trong đề thi từ chỗ chiếm số điểm
2/10 điểm nay được nâng lên 3/10 điểm. Nhưng thay vì 1 văn bản với 3 câu hỏi
nhỏ như năm 2014, đề thi năm 2015 ra 2 văn bản khá dài với 8 câu hỏi nhỏ.
Năm 2016 cấu trúc đề thi môn văn cũng không có gì thay đổi so với năm học
trước. Năm 2017, phần Đọc hiểu thay bằng 1 văn bản với 4 câu hỏi. Theo
hướng dẫn mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong “Tài liệu tập huấn cán
bộ quản lí và giáo viên trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học,
kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá”, ở đề
nhiều câu hỏi mỗi câu hỏi sẽ đặt ở mức độ tư duy cao nhất (mỗi câu hỏi đo một
cấp độ tư duy): Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
Tuy nhiên trong quá trình ôn tập, giáo viên và học sinh gặp nhiều khó
khăn vì trong chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn của THPT không có
một kiểu bài dạy riêng để hướng dẫn cho thầy cô giáo cũng như các em học
sinh nắm được phương pháp làm dạng đề này một cách hiệu quả nhất. Chính
vì vậy mà nhiều em học sinh tỏ ra rất lúng túng, băn khoăn về cung cấp kiến
thức lý thuyết như nào, rèn luyện kĩnăng ra sao để các em tự làm tốt được phần
đọc hiểu trong bài thi. Đứng trước thực trạng đó, bằng kinh nghiệm của bản
thân đang trực tiếp ôn thi THPT Quốc gia, qua những năm dạy cũng như trao
đổi với đồng nghiệp, tôi đã cố gắng nghiên cứu và xếp vào các phạm vi kiến
thức cụ thể để học sinh dễ nhận diện và luyện đề, nhất là những kiến thức có
liên quan trực tiếp, thường hay gặp trong kì thi THPT Quốc gia vào đề tài sáng
kiến kinh nghiệm:
Phương pháp làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn
Ngữ văn đạt kết quả cao.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. ĐỀ XUẤT CÁCH HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM BÀI PHẦN

ĐỌC -HIỂU ĐẠT KẾT QUẢ CAO .
Đề thi phần Đọc - hiểu thường đưa ra một số văn bản ngắn( văn xuôi hoặc thơ,
văn bản hoàn chỉnh hay đoạn văn, đoạn thơ..), lấy từ những nguồn khác nhau,
ngoài chương trình sách giáo khoa ( như sách, báo,internet..), nội dung bàn về
một vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, khoa học...thuộc hai
dạng văn bản nhật dụng và văn bản văn học.Câu hỏi Đọc hiểu rất phong phú, đa
dạng.Lý thuyết đọc - hiểu nằm ở diện rộng: rải rác từ chương trình học ngữ văn

3


THCS (lớp 6,7,8,9) đến ngữ văn THPT (lớp 10,11,12). Chính vì vậy, tôi đề xuất
cách hướng dẫn họcsinh thiTHPTQuốc gia ôn tập dạng câu hỏi Đọc - hiểu theo
hướng sau:
*Bước 1: Ôn luyện kiến thức phần Đọc - hiểu: Giáo viên nghiên cứu tài liệu,
tổng hợp kiến thức và hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được những dạng kiến
thức lý thuyết liên quan đến câu hỏi Đọc hiểu trong đề thi. Bao gồm các dạng
như:
- Các loại phong cách ngôn ngữ, Các phương thức biểu đạt, Các thao tác lập
luận, Các biện pháp tu từ, Các phép liên kết .......
*Bước 2.
Một số lưu ý về phương pháp làmphần Đọc- hiểu
Ở phần này người viết đưa ra những lưu ý về phương pháp làm bài như: cách
trình bày, kĩ năng nhận diện các loại câu hỏi, cách trả lời...
*Bước 3. Bài tập rèn kĩ nănglàm bài phần Đọc - hiểu
Sau khi giáo viên ôn tập, hướng dẫn học sinh nắm chắc lý thuyết, tôi cung cấp
cho các em học sinh các đề Đọc - hiểu thuộc văn bản nhật dụng và văn bản
văn học.Phần này tôi đưa đề với các loại câu hỏi thường gặp trong đề thi để học
sinh luyện tập, rèn kĩ năng làm bài. Các câu hỏi thể hiện ở các mức: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Sau mỗi đề có đáp án để các em đối

chiếu, giáo viên sửabài cho học sinh.
2.HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
2.1. Kiến thức lí thuyết trọng tâm cần nắm vững:
Đây là một bước không mấy dễ dàng đối với những thầy cô ôn thi THPT Quốc
gia nói chung, đặc biệt là các giáo viên mới ra trường hoặc năm đầu ôn
thi THPT Quốc gia. Vì phần kiến thức lý thuyết liên qua đến dạng câu hỏi Đọc hiểu này khá rộng, kiến thức không quy tụ thành một bài, hay ở một khối lớp
nào màkiến thức đó nằm rải rác từ lớp 6 cho đến lớp 12. Vì vậy giáo viên mất
nhiều thời gian thu thập, thanh lọc, xử lý kiến thức, chia thành các mảng, với
các chủ đề cụ thể, cùng các ví dụ tương ứng để hướng dẫn học sinh. Tháo gỡ
khó khăn trên tôi đã nghiên cứu và phân loại kiên thức lý thuyết có liên quan
đến dạng câu hỏi Đọc- hiểu để ôn tập cho học sinh.Đặc biệt ở những phần kiến
thức lý thuyết dễ nhầm lẫn tôi kẻ thành bảng kiến thức trọng tâm nhằm giúp các
em học sinh nhận diện đúng từng thể loại, dễ dàng khắc sâu kiến thức.Sau mỗi
phần lý thuyết đều có ví dụ minh họa để học sinh củng cố, kiểm chứng lại
lý thuyết. Dưới đây là những kiến thức lí thuyết trọng tâm mà dạng đề đọc –
hiểu thường hay ra :
2.1.1 Các phong cách ngôn ngữ :

4


Phong
ngữ

cách

1 Phong cách
ngữ khoa học

ngôn Đặc điểm nhận diện

ngôn Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên
cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho
các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu

2 Phong cách ngôn Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc
ngữ báo chí (thông lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn
tấn)
đề thời sự.
3 Phong cách ngôn Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao
ngữ chính luận
tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai
quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với
những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
4 Phong cách ngôn Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không
ngữ nghệ thuật
chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu
cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt,
tinh luyện…
5 Phong cách ngôn Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp
ngữ hành chính
điều hành và quản lí xã hội.
6 Phong cách
ngữ sinh hoạt

1

ngôn Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày,
mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít
trau chuốt…trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm
trong giao tiếp với tư cách cá nhân


Trong trang này: Sơ đồ tư duy được trích trong TLTK[1]

5


2.1.2 Các phương thức biểu đạt :

Phương
thức

Đặc điểm nhận diện

Thể loại

Tự sự

Kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn
đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một
kết thúc. Phương thức tự sự còn được
dùng để khắc họa tính cách nhân vật, từ
đó đưa ra những nhận thức sâu sắc, mới
lạ về bản chất con người và cuộc sống

- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật,
tường trình
- Tác phẩm văn học
nghệ thuật (truyện,
tiểu thuyết)


Miêu tả

Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật,
hiện tượng, giúp người nghe, người đọc
có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự
việc như đang hiện ra trước mắt hoặc
nhận biết được thế giới nội tâm của con
người.

- Văn tả cảnh, tả
người, vật...
- Đoạn văn miêu tả
trong tác phẩm tự
sự.

Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, - Điện mừng, thăm
cảm xúc của con người trước những vấn hỏi, chia buồn
đề tự nhiên, xã hội, sự vật...
- Tác phẩm văn học:
thơ trữ tình, tùy bút.
Thuyết
minh

Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên - Thuyết minh sản
nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự phẩm
vật hiện tượng, để người đọc có tri thức - Giới thiệu di tích,

6



và có thái độ đúng đắn với chúng.

Nghị luận Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình
bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của
con người đối với tự nhiên, xã hội, qua
các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết
phục.Từ đó dẫn dắt, thuyết phục người
khác đồng tình với ý kiến của mình.

Hành
chínhcông vụ

thắng cảnh, nhân
vật
- Trình bày tri thức
và phương pháp
trong khoa học.
- Cáo, hịch, chiếu,
biểu.
- Xã luận, bình luận,
lời kêu gọi.
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một
vấn đề trính trị, xã
hội, văn hóa.

Trình bày theo mẫu chung và chịu trách - Đơn từ
nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện - Báo cáo
vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ - Đề nghị

quan quản lí.

Học sinh Lưu ý: trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức
như tự sự và miêu tả, thuyết minh và biểu cảm… song sẽ có một phương thức
nổi bật.
2.1.3. Các thao tác lập luận :
TT

Thao tác Đặc điểm nhận diện
lập luận

1

Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận
một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của
mình.

2

Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành
nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội
dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.

3

Chứng
minh

Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác
đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục

người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ
trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết
phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục
hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)

4

Bác bỏ

Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó
đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường

7


đúng đắn của mình.
5

Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện
tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để
nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương
châm hành động đúng.

6

So sánh

So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay
nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật
để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó

thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà
mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là
so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi
là so sánh tương phản.

Học sinh Lưu ý: Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận,
song thường có một thao tác chính.
2.1.4 Các hình thức lập luận( diễn đạt) :
- Diễn dịch: Câu chủ đề đứng đầu đoạn, các câu còn lại mang ý nghĩa minh
họa, cụthể cho câu chủ đề.
- Qui nạp : Trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm minh họa cho câu
chốt( chủ đề) ở cuối đoạn.
- Móc xích: Sắp xếp ý nọ tiếp theo ý kía theo lối ý sau móc nối vào ý câu
trước để bổ sung, giải thích... cho ý trước.
- Song hành: Sắp xếp các ý ngang nhau, bổ sung, phối hợp nhau.
- Tổng - phân - hợp: Câu chủ đề đứng đầu đoạn, các câu sau dẫn giải ,
làm rõ cho câu chủ đề, sau đó tổng hợp, khái quát vấn đề.
2.1.5 Một số biện pháp tu từ tiêu biểu:
Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng: tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu
quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ
thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp. Đáp ứng yêu cầu nhớ kiến thức
trọng tâm tôi đã cung cấp cho các em bảng kiến thức sau:
Biện pháp tu từ Đặc điểm nhận diện - Hiệu quả nghệ thuật (Tác
dụng nghệ thuật)
So sánh

Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác
động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc


Ẩn dụ

Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên
sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Nhân hóa

Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ

8


hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành
cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối
khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
Hoán dụ

Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên
tưởng ý vị, sâu sắc

Điệptừ/ngữ/cấu Điệp là sự lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu)
trúc
để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng
biểu cảm, gợi hình cho lời văn, câu thơ.
Nói giảm

Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát)
nhằm thể hiện sự trân trọng


Thậm xưng

Tô đậm, phóng đại về đối tượng

Câu hỏi tu từ

Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý
khẳng định…)

Đảo ngữ

Đảo ngữ là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông
thường của câu, nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần
diễn đạt

Đối

Là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần
câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo
hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý , gợi liên tưởng, gợi
hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt
cảm xúc tư tưởng…

Im lặng

Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc

Liệt kê

Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt


2.1.6. Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản)
Các phép liên kết

Đặc điểm nhận diện

Phép lặp từ ngữ

Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu
trước

Phép liên tưởng (đồng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng
nghĩa / trái nghĩa)
nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với
từ ngữ đã có ở câu trước
Phép thế

Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng
thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước

Phép nối

Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ

9


(nối kết)với câu trước

Hình minh họa bài dạy( nguồn: lớp 12A10- THPT Hoằng Hóa 4)

2.2 Phương pháp làm bài thi phần Đọc - hiểu:
Theo cấu trúc đề thi năm 2017 và đề minh họa năm 2018 của Bộ GD và ĐT ,
đề thi phần đọc hiểu có 4 câu hỏi nhỏ theo mức độ: nhận biết 2 câu (1.0 điểm);
thông hiểu 1 câu (1.0 điểm );vận dụng 1 câu (1.0 điểm ). Đề thi không đi vào
kiến thức trên diện rộng mà điểm vào những vùng kiến thức rất nhỏ trong thao
tác đọc hiểu văn bản. Không chỉ vậy, phần văn bản trích dẫn không nhất thiết
nằm trong chương trình sách giáo khoa nên phần nhiều gây bỡ ngỡ với các em.
Để khắc phục được điều này, trước hết học sinh phải có một tâm thế bình tĩnh
trước bất kì câu hỏi nào và có phương pháp thích hợp để làm bài. Vì vậy, trong
quá trình ôn tập, tôi hướng dẫn học sinh kỹ năng trình bày ứng với từng phần
như sau:
Câu 1(0.5 điểm). Yêu cầu của câu hỏi thường là: nhận diện thể loại/ phương
thức biểu đạt/thao tác lập luận/phong cách ngôn ngữ của văn bản/ câu chủ đề/
cách trình bày đoạn văn.
- Chỉ ra chi tiết/ hình ảnh/phép liên kết/ biện pháp tu từ... nổi bật trong văn bản.
- Chữa lỗi chính tả/dùng từ/đặt câu .
Học sinh cần nắm vững và trả lời chính xác từ khóa của các đơn vị kiến thức:
(1)Phương thức biểu đạt, phương thức biểu đạt chính( tự sự , miêu tả, biểu cảm,
nghị luận, thuyết minh,hành chính công vụ ). (2) Phong cách chức năng ngôn
ngữ(báo chí, sinh hoạt,khoa học, nghệ thuật, chính luận, hành chính). (3) Thao
tác lập luận( giải thích, phân tích,chứng minh, bác bỏ,bình luận, so sánh). (4)
Các hình thức diễn đạt văn bản (diễn dịch, qui nạp, móc xích,song hành, tổng
phân hợp); ……
2

Trong trang 6: SĐTD được trích trong TLTK[1], trang 10 tranh được trích trong phụ lục

Ở dạng câu hỏi này, học sinh lưu ý : đối với câu hỏi xác định phương
thức biểu đạt chính: Nếu là thơ trữ tình thì thông thường phương thức biểu đạt


10


chính sẽ là biểu cảm. Nếu là truyện thì sẽ là tự sự. Nếu là các câu truyện trong
Hạt giống tâm hồn thì phương thức biểu đạt chính thường là tự sự, nghị luận.
Nếu nguồn dẫn là một tin cập nhật trên báo thì phương thức chủ yếu là nghị
luận, thuyết minh...
Câu 2 ( 0.5 điểm) đề thường hỏi : “ Theo tác giả, vấn đề được nói đến trong
văn bản là gì?”. Học sinh cần lấy ngữ liệu từ văn bản và trả lời ngắn gọn câu
hỏi theo ý tác giả chứ không phải suy nghĩ theo bản thân mình.
Câu 3 (1.0 điểm) Yêu cầu của câu hỏi thường là: Khái quát chủ đề/ nội dung
chính/ vấn đề chính mà văn bản đề cập.
- Hiểu được quan điểm/ tư tưởng/ tình cảm thái độ của tác giả.
- Hiểu được ý nghĩa/ tác dụng của việc sử dụng thể loại/ phương thức biểu đạt/
từ ngữ/ chi tiết/ hình ảnh/ biện pháp tu từ,... trong văn bản.
- Phân tích cấu tạo câu.
- Hiểu được một số nét đặc sắc về nghệ thuật theo đặc trưng thể loại:
(thơ/truyện/kịch/kí...) hoặc một số nét đặc sắc về nội dung của văn bản.
Câu hỏi thường có nhiều dạng như “Anh/chị hiểu như thế nào…”, “ Anh/ chị có
nhận xét gì ý kiến được nêu trong văn bản...”. Học sinh cần gạch đầu dòng và
trình bày ngắn gọn, rõ ràng vấn đề được nói đến.
Cũng có thể đề yêu cầu chỉ ra một biện pháp tu từ (BPTT), hoặc phép liên kết
trong văn bản và phân tích tác dụng.
Với câu hỏi này, học sinh cần đọc kĩ văn bản và lưu ý trình bày theo hai ý :
+ ý 1: gọi tên BPTT, hoặc phép liên kết, chỉ rõ từ ngữ có sử dụng BPTT hoặc
phép liên kết.
+ ý 2: căn cứ vào văn bản để phân tích tác dụng nghệ thuật mà BPTT hoặc phép
liên kết đó đem lại.
Câu 4(1.0 điểm) Kiểm tra khả năng vận dụng của học sinh thông qua câu hỏi:
- Nhận xét/ đánh giá về tư tưởng/ quan điểm/ tình cảm/ thái độ của tác giả thể

hiện trong văn bản.
- Nhận xét về một giá trị nội dung/ nghệ thuật của văn bản.
- Rút ra bài học về tư tưởng/ nhận thức/hành động (cần làm gì).
Câu hỏi thông thường trong đề dạng như:“ Anh/ chị có đồng tình với ý
kiến/quan niệm ….không? Vì sao” hoặc “ Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với
anh/ chị? Vì sao?”Với câu hỏi dạng này học sinh cần trình bày thành một đoạn
văn ngắn khoảng 5-7 dòng, lập luận rõ ràng, chặt chẽ, có chính kiến : Đồng
tình/ không đồng tình, kết hợp cả hai/ rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất / lí giải
tại sao.
* Những lưu ý học sinh về hình thức trình bày đối với dạng đề Đọc – hiểu:
- Thứ nhất, khi thực hiện dạng đề Đọc – hiểu, học sinh nên biết đầu tư về mặt
thời gian và lựa chọn hình thức trình bày phù hợp, trình bày cho tương xứng
với thang điểm yêu cầu. Cần xác định câu nào viết dài để ăn điểm,câu nào chỉ
điểm qua những ý chính gạch đầu dòng để dành thời gian cho những phần bài
làm khác: Câu 1,2 cần trình bày ngắn gọn, hỏi gì trả lời nấy, không dài dòng.
Riêng câu 3,4 cần trình bày dưới dạng đoạn văn ngắn khoảng 5- 7 dòng. Nếu

11


là những thông điệp sâu sắc nhất trong ngữ liệu thì nên chú ý các câu khái quát
nhất trong ngữ liệu; hoặc chú ý tên văn bản ngữ liệu trích dẫn trong nguồn.
- Thứ hai, dạng đề Đọc – hiểu yêu cầu kĩ năng hiểu và viết đoạn văn rất cao.
Học sinh không chỉ phải hiểu rõ nội dung của văn bản, mà cần phát hiện được
giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. Vì vậy,cần trình bày vào trọng tâm,
tránh lan man, dài dòng, thừa ý, không cần thiết.

Hình minh họa bài dạy( nguồn: lớp 12A10- THPT Hoằng Hóa 4)
2.3. Bài tập vận dụng :
Áp dụng những kiến thức lý thuyết đã được ôn luyện và vận dụng vào một số

đề luyện tập trên lớp đồng thời giao bài tập cho học sinh làm ở nhà , tôi đưa ra
một vài đề cụ thể và đáp án cho từng đề. Từ đó thực hành cụ thể những kiến
thức và kĩ năng làm bài qua một số kì thi do nhà trường tổ chức, hoặc giáo viên
tự tổ chúc tại lớp như : đề thi thử THPT Quốc gia (lần 2) trường THPT Hoằng
Hóa 4; đề minh họa THPT Quốc gia của Bộ GD; đề thi Khảo sát chất lượng
khối 12 của Sở GD & ĐT Thanh Hóa.
ĐỀ 1
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4
“ Cuộc đời của tôi là một chuỗi nếu như. Từ nhỏ, tôi chỉ muốn làm một ông
chủ trại như bố tôi, và không chịu học nếu như mẹ tôi không bắt tôi sống ơ
Luân Đôn.Tôi sẽ trượt trong kì thi đại học y, nếu như tôi không phải là một
thanh niên giỏi bơi lội, có thể đại diện cho nhà trường trong những kỳ thi
Olympic thể thao của sinh viên.Tôi sẽ suốt đời làm một thầy thuốc nông thôn,
nếu như giáo sư Wright không chọn tôi làm phụ tá cho ông tại phòng thí
nghiệm riêng, nơi tôi tìm ra Pênêxilin. Phát minh này tôi dự tính phải 15 - 20
năm mới triển khai được trong thực tế, nếu như chiến tranh thế giới không xảy
ra, thương vong nhiều đến mức các loại thuốc chưa kiểm tra cũng được phép
sử dụng, thì Pênêxilin chưa chứng minh được công hiệu của mình và bản thân
tôi chưa được giải Nôben.”
( Hóa học ngày nay – 3/1993 )
3

Trong trang này: Đề 1 được trích trong đề thi thử THQG trên internet.[2]

Câu 1: Xác định cách thức diễn đạt ( hình thức lập luận) của văn bản?
( 0.5 điểm)

12



Câu 2: Chỉ ra thao tác lập luận chính trong văn bản? (0.5 điểm)
Câu 3: Tại sao tác giả lại khẳng định cuộc đời của tác giả là một chuỗi nếu
như?( 1.0 điểm)
Câu 4: Anh/ chị rút ra thông điệp gì từ văn bản? ( 1.0 điểm)
ĐÁP ÁN:
Câu 1: Cách thức diễn đạt: Diễn dịch 0.5
Câu 2: Thao tác lập luận: Chứng minh 0.5
Câu 3: Tại sao tác giả lại khẳng định cuộc đời của tác giả là một chuổi nếu
như?
Vì cuộc đời của tác giả là do hoàn cảnh sống, những cơ hội mang lại. Tác giả đã
dùng hết tài năng để tận dụng cơ hội đó tạo nên thành tựu phục vụ cho cuộc
sống con người. Cuộc sống chính là cơ hội, điều quan trọng ở mỗi người là có
biết tận dụng cơ hội đó tạo nên thành công. 1.0
Câu 4:Anh/ chị rút ra thông điệp gì từ văn bản?
Qua văn bản, tác giả muốn gửi đến thông điệp rằng mỗi tình huống trong cuộc
sống là cơ hội để con người phát huy tài năng, tận dụng cơ hội học tập và sáng
tạo lập nên những thành tích phục vụ cho cuộc sống con người. Bản thân tôi
hiểu rằng, nắm bắt cơ hội và nỗ lực phấn đấu học tập lao động là điều quan
trọng tạo nên thành công trong cuộc sống.
ĐỀ 2
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
“… Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn tương
lai của mình, họ quen hoặc thích được người khác sắp xếp hơn, từ những việc
nhỏ như thi vào trường đại học nào, học chuyên ngành gì, đến những chuyện
lớn như đi đến nơi nào để phát triển sự nghiệp, lựa chọn ngành nghề nào, làm
công việc gì.
Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng
không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta. Không
phải họ không muốn mà là không thể chịu trách nhiệm, kể cả bố mẹ chúng ta…
Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác, chúng ta khó tránh

được việc phải đóng vai hành khách. Kinh nghiệm của những người thành đạt
cho chúng ta thấy, bất kì một cuộc sống lí tương, hạnh phúc, thành đạt nào, về
cơ bản cũng đều được quyết định bơi những lựa chọn và hành động của chính
bản thân họ.”
(Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)
Câu 1.Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, nhiều thanh niên hiện nay đã vứt bỏ quyền lựa chọn tương
lai mình như thế nào ? (0.5 điểm)
4

Trong trang này: Đề 2 được trích trong đề thi thử THQG trên internet.[3]

13


Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến trong đoạn trích: “Người khác có thể lựa
chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng không ai có thể chịu
trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta”? (1.0 điểm)
Câu 4.“Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn
tương lai của mình”.Anh/Chị có đồng tình với quan điểm đó của tác giả không,
vì sao? (1,0 điểm)
ĐÁP ÁN:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận (0,5)
Câu 2.Theo tác giả, nhiều thanh niên hiện nay đã vứt bỏ quyền lựa chọn tương
lai như: quen, hoặc thích để người khác sắp xếp tương lai của mình, từ việc nhỏ
cho đến việc lớn.
Câu 3. Ý kiến “Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của
cuộc sống nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời
chúng ta” được hiểu là
+ Người khác: Người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…

+ có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống: Họ có thể góp ý,
tư vấn, định hướng cho chúng ta những vấn đề đặt ra trong cuộc sống của chúng
ta.
– Không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta: chính
chúng ta, chứ không phải ai khác, phải tự chịu trách nhiệm về cuộc đời của
mình.
Ý cả câu: khẳng định kết quả của cuộc đời mỗi con người là do chính bản thân
người đó phải tự chịu trách nhiệm
Câu 4 Tham khảo các hướng trả lời sau:
+ Nếu đồng tình, vì: nhiều thanh niên sống ỷ lại, thụ động, quen hoặc thích
được người khác sắp xếp hơn.
+ Nếu không đồng tình, vì: Có rất nhiều bạn trẻ sống chủ động nhiệt huyết, dám
nghĩ, dám làm và đã đạt được những thành công từ rất sớm.
+ Nếu đồng tình một phần (vừa đồng tình vừa phản đối): Kết hợp cả hai cách
lập luận trên.
ĐỀ3
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ Lòng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm. Thấu cảm là khả năng nhìn
thế giới bằng con mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ. Giống
như cái lạnh thấu tủy hay cái đau thấu xương, thấu cảm là sự hiểu biết thấu
đáo, trọn vẹn một ai đó, khiến ta hiểu được những suy nghĩ của họ, cảm được
những cảm xúc của họ, và tất cả xảy ra mà không có sự phán xét. Khả năng
đọc được tâm trí và tâm hồn của người khác là một khả năng phát triển ơ
những người mẫn cảm. Thấu cảm khiến ta hồi hộp khi quan sát một người đang
đi trên dây ơ trên cao, làm chúng ta cùng vui buồn với một nhân vật trong
truyện.

14



5

Trong trang này: Đề 3 được trích trong đề thi THPT QG năm 2017.[4]

Thấu cảm xảy ra trong từng khoảnh khắc của cuộc sống. Một đứa trẻ ba tuổi
chìa con gấu bông của mình cho em bé sơ sinh đang khóc để dỗ nó. Một cô gái
nhăn mặt khi theo dõi bạn mình trên giường bênh ch ̣ ật vật uống một viên
thuốc đắng. Mùa EURO 2016 kết thúc với một hình ảnh đẹp: một cậu bé Bồ
Đào Nha tiến tới an ủi một fan người Pháp cao to gấp rưỡi mình, đang ôm mặt
khóc vì đội Pháp thua trận chung kết. Anh người Pháp cúi xuống ôm cậu bé mà
người vẫn rung lên nức nơ. Cậu đợi cho tới khi anh đi khuất hẳn rồi mới tiếp
tục phất cờ mừng chiến thắng.
(Trıı́ch Thiện, Ác và Smartphone - Đặng Hoàng Giang,
NXB Hội nhà văn, 2017, tr.275)
Câu 1.Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.(0.5 điểm)
Câu 2.Theo tác giả, thấu cảm là gì? ( 0. 5 điểm)
Câu 3. Nhận xét về hành vi của đứa trẻ ba tuổi, cô gái có bạn bi ốm, cậu bé Bồ
Đào Nha được nhắc ̣ đến trong đoan trích. ( 1.0 điểm)
Câu 4. Anh/Chi có đồng tình với ý kiến: Lòng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu
cảm? Vıı̀ sao? ( 1.0 điểm)
ĐÁP ÁN:
Câu 1. Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị
luận.
Câu 2. Theo tác giả, thấu cảm là khả năng nhìn thế giới bằng con mắt của
người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ; là sự hiểu biết thấu đáo, trọn vẹn
một ai đó...
Câu 3. Nhận xét được đó là những hành vi tưởng như bình thường nhưng có ý
nghĩa trong đời sống; thể hiện sự thấu cảm, chia sẻ;...
Câu 4. Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình; lí giải hợp lí, thuyết
phục về mối quan hệ giữa lòng trắc ẩn và sự thấu cảm.

ĐỀ 4
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
"Cả một thế giới rộng lớn ngoài kia đang chờ bạn, mặc dù con đường tới đó
không hiện ra cho những ai chỉ muốn đi trên các lối mòn quen thuộc và làm
những công việc quen thuộc.Với những người này thì thế giới cũng chật hẹp
giống như những lối mòn quen thuộc của họ và công việc của họ cũng hạn chế
như những thói quen của họ vậy.Còn với những người tiên phong quyết tâm đi
trên những con đường mới và thử làm những cái mới với tinh thần cầu tiến và
chấp nhận thử thách, thế giới thật sự là một địa bàn rộng lớn và có vô số công
việc để làm.Đó là cách thức mà tôi đã và sẽ tiếp tục sống - đi tìm những công
việc mới và dồn tất cả những gì tôi có cho chúng.
Bạn là thanh niên.Vậy hãy trơ thành người đi tiên phong.Đi tiên phong mới là
cách sống thực sự.Thế giới đang trơ nên khá nhỏ để có thể gọi nó là "Cái làng
địa cầu" nhưng vẫn còn rất nhiều nơi để khám phá. Hành tinh chúng

15


6

Trong trang này: Đề 4 được trích trong đề thi thử THPT QG trường THPT HH 4.[5]

ta có rất nhiều người đang làm rất nhiều việc nhưng cũng còn có rất nhiều việc
vẫn chưa ai từng làm. Hãy nghĩ đến cả thế giới và có những dự định to lớn, mà
đừng sợ thất bại. Con đường của người đi tiên phong là một con đường đơn
độc, nhưng bạn phải tự mơ đường cho tương lai của chính mình. Đó là tất cả
những gì gọi là một cuộc sống thực sự."
(Trích Thế giới quả là rộng lớn và có rất nhiều việc phải làm, Kim Woo
Chung - Nguyên giám đốc Tập Đoàn Deawoo, NXB Văn hoá thông tin,
tr.159,160)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên
Câu 2 (0,5 điểm Theo tác giả, những người tiên phong có cách thức sống như
thế nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Anh(chị) hiểu như thế nào về ý kiến: "Con đường của người
đi tiên phong là một con đường đơn độc, nhưng bạn phải tự mơ đường cho
tương lai của chính mình."?
Câu 4 (1,0 điểm).Anh(chị) có đồng tình với quan niệm : "Bạn là thanh niên.
Vậy hãy trơ thành người đi tiên phong."?Vì sao?
ĐÁP ÁN:
1 Chỉ ra được phương thức biểu đạt : Nghị luận/ Phương thức nghị luận.
2 Theo tác giả, cách thức những người đi tiên phong sống là:
Quyết tâm đi trên những con đường mới và thử làm những cái
mới với tinh thần cầu tiến và chấp nhận thử thách.
Đi tìm những công việc mới và dồn tất cả những gì có cho
chúng.
3
-Thí sinh nêu cách hiểu của mình : Người đi tiên phong là người mở
ra một hướng đi mới, hoàn toàn khác biệt với những hướng đi trước
đó. Họ có thể không được nhiều người đồng tình và ủng hộ. Con
đường mà họ đi tuy đơn độc nhưng có thể dẫn đến thành công, đến
tương lai sáng ngời.
*Thí sinh có thể đưa ra những lí giải khác nhưng phải hợp lí, logic.
4 Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải hợp lí thuyết
phục.
ĐỀ 5
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“ Sự trương thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã và sai
lầm. Vì thế, hãy chấp nhận điều đó như một lẽ tự nhiên, Khi trẻ học nói, học đi
hay bất cứ điều gì, chúng đều phải nếm trải những va vấp. Chúng ta cũng vậy,
có thể đằng sau những tư tương vừa lĩnh hội, hoặc sau sự chín chắn rèn giũa

được là một thất bại, hay một bước lùi nào đó, Tuy nhiên, đừng đánh đồng
những sai lầm ấy với việc ta không thể trương thành.Hãy hiểu rằng, như một lẽ

16


7

Trong trang này: Đề 5 được trích trong đề minh họa THPT Quốc Gia năm 2018.[6]

tự nhiên, sau một bước tiến xa luôn tồn tại bước lùi gần và hãy tin tương mọi
trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quí giá nếu ta biết trân trọng nó.
Chính vì vậy, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự. Dĩ nhiên, để đạt được
điều mình mong muốn,ta phải không ngừng nỗ lực. Nhưng đừngyêu cầu cuộc
đời phải viên mãn thì ta mới hài lòng và cũng đừng đòi hỏi mọi mối quan hệ
phải hoàn hảo thì ta mới trân trọng. Hoàn hảo là một điều không tương.
Trênđời, chẳng có gì là hoàn thiện, hoàn mĩ cả [..]
Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trơ nên hà khắc, hay phán xét bản thân
và mọi người.Bơi vậy, trên con đường trương thành của mình, mỗi người cần
phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân như vốn có.”
( TheoQuên hôm qua sống cho ngày mai – Tian Dayton Ph.H, biên dịch: Thu
Trang – Minh Tươi, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014, tr.68-69)
Câu 1.Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2.Theo tác giả, vì sao đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự?
Câu 3. Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: như một lẽ tự nhiên, sau một bước tiến
xa luôn tồn tại bước lùi gần ?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan niệm: trên con đường trương thành của
mình, mỗi người cần phải học cách chấp nhận người khác và chấp nhận bản
thân như vốn có.”
ĐÁP ÁN:

1 Chỉ ra được phương thức biểu đạt : Nghị luận/ Phương thức nghị luận.
2 . Theo tác giả, đừng giữ thái độ cầu toàn trong mọi sự vì:
- Sự trương thành của con người luôn song hành cùng những vấp ngã
và sai lầm.
- Mọi trải nghiệm đều đem lại cho ta những bài học quý giá nếu ta
biết trân trọng.
-Hoàn hảo là một điều không tương. Trên đời, chẳng có gì là hoàn
thiện, hoàn mĩ cả
- Khi kiếm tìm sự hoàn hảo, người ta dễ trơ nên hà khắc, hay phán
xét bản thân và mọi người.
3 -Thí sinh nêu cách hiểu của mình : Đây là một quy luật trong cuộc
sống, không ai có thể chiến thắng liên tiếp, thất bại luôn song hành
với thành công. Sau mỗi thành công, sau mỗi bước tiến dài trong sự
nghiệp, công việc, con người cần có những phút giây suy ngẫm,
chiêm nghiệm lại để thấy mình đã làm được gì và rút ra những bài học
cần thiết cho bản thân.Trên cơ sở đó mới mong đạt được những bước
tiến xa hơn nữa, thành công hơn nữa.
4 Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình, lí giải hợp lí
thuyết phục.
- Nếu đồng tình , học sinh cần nhấn mạnh: Cuộc sống vốn dĩ không
hoàn hảo, chúng ta cần biết chấp nhận những thứ vốn có, đừng quá

17


"ảo tưởng" tìm kiếm những thứ xa vời. Từ việc "chấp nhận người
khác và chấp nhận bản thân như vốn có", con người có thể hòa nhập
vào cuộc sống, hạn chế bớt "cái tôi" của bản thân để trưởng thành và
chín chắn hơn. "Chấp nhận mình" để không quá nghiêm khắc với bản
thân, "chấp nhận người" để không quá hà khắc với mọi người. Bên

cạnh đó, nếu không biết "chấp nhận", con người rất dễ rơi vào trạng
thái tuyệt vọng, bế tắc trong cuộc sống…
- Nếu không đồng tình, cần nhấn mạnh: Cuộc sống muôn hình vạn
trạng luôn đổi thay, sự "chấp nhận người khác và chấp nhận bản thân
như vốn có" có thể biến con người trở nên lạc hậu, trì trệ, không bắt
kịp xu thế của thời đại. Điều đó sẽ cản trở sự phát triển chung của xã
hội loài người...
- Nếu lập luận cả theo hướng vừa khẳng định vừa phủ định ý kiến thì
cần kết hợp cả hai nội dung trên.
ĐỀ 6
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
NHỮNG ĐIỀU BÉ NHỎ
Những giọt nước bé nhỏ,
Những hạt bụi đang bay
Đã làm nên biển lớn
Và cả trái đất này

Những sai lầm nhỏ bé
Ta tương chẳng là gì,
Tích lại là tai họa,
Làm ta chệch hướng đi.

Cũng thế, giây và phút,
Ta tương ngắn, không dài,
Đã làm nên thế kỷ,
Quá khứ và tương lai.

Những điều tốt nhỏ nhặt;
Những lời nói yêu thương
Làm trái đất thành đẹp

Đẹp như chốn thiên đường.

(Thái Bá Tân dịch từ tiếng Anh. Nguồn: Fb Thái Bá Tân13/7/2012)
Câu 1:(0.5đ) Bài thơ trên có sự kết hợp những phương thức biểu đạt nào?
Câu 2:(0.75đ) Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp tu từ đặc sắc trong
bài thơ trên?
Câu 3:(0.75đ) Nội dung chính tác giả muốn thể hiện trong hai khổ thơ đầu là
gì?
Câu 4: (1.0đ) Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả ở khổ 3: Những
sai lầm nhỏ bé......Tích lại là tai họa không? Vì sao?
ĐÁP ÁN:
Câu 1: Bài thơ có sự kết hợp hai phương thức biểu đạt :biểu cảm và nghị luận.
Câu 2: H/S có thể chỉ ra và phân tích tác dụng của một trong các biện pháp tu
từ sau:

18


7

Trong trang này: Đề 6 được trích trong đề thi KSCL 12 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa .[7]

- Điệp cấu trúc qua 4 khổ thơ tác dụng : nhấn mạnh nội dung diễn đạt: những
điều tưởng như nhỏ bé lại là nguyên nhân tạo ra những kết quả lớn lao.
Biện pháp so sánh: Làm trái đất thành đẹp/ Đẹp như chốn thiên đường.Tác
dụng : những điều tốt đẹp làm cuộc sống tươi đẹp hơn, con người thấy hạnh
phúc hơn như chốn thiên đường.
- Nghệ thuật đối trong từng khổ thơ – Tác dụng: thể hiện mối tương quan giữa
những điều nhỏ bé và những điều to lớn...
Câu 3: Nội dung chính của hai khổ thơ đầu: Chỉ ra mối quan hệ giữa những

điều bé nhỏ(giọt nước,hạt bụi, giây, phút) và những điều to lớn (biển cả, trái
đất, thế kỉ..)từ đó đi tới kết luận : chính những điều nhỏ bé vụn vặt lại là nguyên
nhân dẫn đến những kết quả to lớn.
Câu 4: H/S thể hiện qua điểm của mình theo hướng đồng tình với quan điểm
nhà thơ bởi những sai lầm nhỏ bởi nếu không được sửa chữa, khắc phục kịp
thời lâu dần sẽ thành thói quen, tính cách xấu và là nguyên nhân của mọi tai
họa.

Hình minh họa hoạt động làm bài của học sinh
(Nguồn: Lớp 12A10 – THPT Hoằng Hóa 4)

Hình minh họa hoạt động làm bài của học sinh
(Nguồn: Lớp 12A10 – THPT Hoằng Hóa 4)
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục:

19


Để đánh giá hiệu quả của đề tài, khẳng định thực chất, trung thực tính khả thi
của đề tài, tôi đã sử dụng kết quả trong các kì thi: Học kì, thi thử đại học, thi
khảo sát theo đề của Sở GDĐT Thanh Hóa ngày 13- 14 /4/2018 ở trường
THPT Hoằng Hoá 4. (Kết quả áp dụng trên một số lớp tôi trực tiếp giảng dạy
trong đó lớp 12A1, 12A4 là những lớp thuộc ban KHTN, lớp 12A10 là lớp học
ban cơ bản khối D).
* Kết quả kiểm nghiệm
a) Kết quả trước khi được hướng dẫn phương pháp làm bài phần Đọc – hiểu
( theo đề ra của trường THPT Hoằng Hóa 4)
Bảng 1

Lớp
12A1
12A4
12A10
Tổng

Kết quả
Sĩ số Điểm 8.0 - 10
43
40
40
123

SL
2
0
8
10

%
4.7
0.0
20
8.1

Điểm
7.75
SL
8
7

15
30

6.5
%
18.6
17.5
37.5
24.4

- Điểm 5.0- 6.25
SL
15
12
10
37

%
34.8
30
25
30.1

b) Kết quả thi thử Đại học, sau khi được hướng dẫn phương pháp làm bài
phần Đọc - hiểu ( theo đề ra của trường THPT Hoằng Hóa 4, tháng 3/2018)
Bảng 2
Kết quả
Lớp
Sĩ số Điểm 8.0 - 10 Điểm 6.5 - 7.75 Điểm 5.0- 6.25
SL

%
SL
%
SL
%
12A10 40
10
25
25
62.5
2
5
Tổng
40
10
25
25
62.5
2
5
c) Kết quả thi khảo sát ( theo đề ra của Sở GD - ĐT Thanh Hóa, 13/4/2018)
Bảng 3:
Kết quả
Lớp

Điểm8.0- 10.0 Điểm6.25- 7.75
Điểm 5.0- 6.0
số
SL
%

SL
%
SL
%
12A1 43
6
14
15
34.9
15
34.8
12A4 40
4
10
14
35
15
37.5
12A10 40
15
25
20
50
5
12.5
Tổng 123 25
20.3 49
39.8
35
28.5

Với kết quả trên cho thấy sau khi được ôn luyện kĩ về lí thuyết và thực hành
nhiều lần dạng câu hỏi phần đọc - hiểu, học sinh khi tham gia làm bài thi kiểm
tra đã thật sự tự tin, có cơ hội đạt điểm cao và nâng cao điểm số của toàn bài,
đây là kết quả mà cả giáo viên và học sinh đều mong đợi.

20


2.4.2.Đối với bản thân và đồng nghiệp trong nhà trường:
Kết quả của học sinh trong những lần kiểm tra đã cho thấy sáng kiến kinh
nghiệm mà tôi sử dụng phát huy được tính tích cực và đạt hiệu quả. Điều này
cũng giúp tôi tự tin hơn trong việc tiếp tục say mê tìm tòi, nghiên cứu, mạnh
dạn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học, ôn tập
kiến thức, kĩ năng làm bài cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục với lớp
tôi dạy học nói riêng và trường THPT Hoằng Hóa 4 nói chung.
Với sự đúc kết kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và ứng dụng ở trường
THPT Hoằng Hóa 4 thành công. Tôi đã chia sẻ phương pháp làm bài phần Đọc
– hiểu để đạt kết quả cao cho đồng nghiệp, được mọi người ủng hộ nhiệt tình và
đã thu lại nhiều kết quả tốt. Vì vậy thiết nghĩ đề tài này không quá khó khi thực
hiện nên có thể ứng dụng rộng rãi trong ngành.

21


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Qua thời gian giảng dạy và áp dụng đề tài tại trường THPT Hoằng Hóa 4,tôi
thấy hướng dẫn học sinh phương pháp làm bài phần Đọc - hiểu như đã trình
bày ở trên đã giúp học sinh trung học phổ thông không lúng túng, có định
hướng đúng khi viết bài phần này. Vẫn biết rằng trong một đề thi có nhiều câu,

để có kết quả cao còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, phụ thuộc vào chất lượng
các phần thi khác.Tuy nhiên nắm chắclí thuyết cơ bản ứng dụng cho phần thi
Đọc - hiểu là một trong những bước rất quan trọng khi học sinh làm bài kiểm
tra, đặc biệt cho kì thi THPT Quốc gia sắp tới. Vận dụng tốt kiến thức ôn tập
vào bài thi, điểm số của bộ môn Ngữ văn nói riêng và tổng điểm bài thi THPT
Quốc gia nói chung của các em sẽ được nâng cao. Cơ hội đậu Tốt nghiệp, đặc
biệt là cơ hội đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng của các em cũng được mở
rộng.
Vì vậy tôi hi vọng SKKN của mình sẽ được ứng dụng rộng rãi và phổ biến
trong phạm vi rộng cho giáo viên tỉnh nhà cùng tham khảo.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Phần thi Đọc -hiểu đã được áp dụng triển khai trong kì thi THPT Quốc
gianhững năm qua. Nhưng qua thực tế chúng tôi nhận thấy trong chương trình
sách giáo khoa Ngữ văn bậc THPT chưa xuất hiện một bài học riêng tổng hợp
để giáo viên và học sinh được trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng dạy, làm
bàiphần đề này.Vậy thiết nghĩ Bộ giáo dục nhân kì thay sách lần tới nên bổ
sung tiết dạy về tổng hợp kiến thức phần thi Đọc - hiểu vào chương trình sách
giáo khoa bậc THPT.
XÁC NHẬNCỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Mai Thị Thủy

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các phương pháp làm bài thi phần Đọc - hiểu trên internet.
2. Sách giáo khoa các cấp THCS, THPT.
3. Sơ đồ tư duy phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt trích trong TLTK
trên internet.[ 1,2]
4. Một số tài liệu được cấp trong các chuyên đề nâng cao chất lượng dạy học do
Sở GD & ĐT Thanh Hóa tổ chức :
- Tổng hợp các dạng câu hỏi và kĩ năng làm bài thi môn Ngữ Văn. (NXB Đại
học QG Hà Nội – 2014)
- Những điều cần biết luyện thi quốc gia Ngữ Văn ( NXB Đại học QG Hà Nội
-2015)
5. Đề thi thử THPT Quốc gia trên mạng internet.
6. Đề thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn năm 2017
7.Đề thi thử THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn năm 2018 Trường THPT Hoằng
Hóa 4 8. Đề minh họa THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn năm 2018
9. Đề khảo sát chất lượng môn Văn năm học 2017- 2018 của Sở GD&ĐT
Thanh Hóa.

23



×