Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.58 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: Nhữ Cao Vinh
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
3.

Trang


1
1
1
1
1
2
2
4
6
12

Mở đầu ...........................................................................................
Lí do chọn đề tài ............................................................................
Mục đích nghiên cứu .....................................................................
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ...................................................
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .......................................
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. .......
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ..............................
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ......................................
Kết luận, kiến ................................................................................. 15
Kết luận .......................................................................................... 15
Kiến
16
nghị ........................................................................................

2



1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại mới nước ta đang đứng trước những thách thức vô cùng
mạnh mẽ. Thế giới đang tiến như vũ bão trên mặt trận sản xuất vật chất trong khi
nước ta đang còn lạc hậu về nhiều mặt. Để vượt qua được những thách thức đó,
phải phát huy được nguồn lực con người. Giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan
trọng trong việc phát huy nguồn lực đó. Nhiệm vụ giáo dục của GDTHPT được
nêu rõ trong Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục: Đối với
giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời.[1] Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó thì việc quản lý và sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất để trường học trở thành một hệ thống hữu hiệu,
một yếu tố chủ yếu nhằm đổi mới phương pháp, đưa việc dạy học đến một tầm
cao mới, đáp ứng đòi hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức được vai trò của cở sở vật chất, thiết bị dạy học(CSVC, TBDH)
phục vụ công tác giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Là một cán
bộ quản lý, tôi luôn trăn suy nghĩ làm thế nào tìm ra những giải pháp quản lý cụ
thể để nâng cao hiệu quả quản lý CSVC, TBDH của n h à trường. Do vậy tôi chọn
và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THPT”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung:
- Quản lý sử dụng, bảo quản có hiệu quả hệ thống CSVC, TBDH đáp ứng các
yêu cầu cho giáo dục phổ thông.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Đổi mới có hiệu quả công tác quản lý CSVC, TBDH của nhà trường.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng học bộ môn, phòng thực hành,
thư viện; Giáo viên sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học; khuyến khích giáo
viên, học sinh đến thư viện tìm kiếm các thông tin phục vụ hoạt động dạy học.
- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh có ý thức bảo quản tài sản của
trường.
- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy và
trong quản lý cơ sở vật chất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý CSVC, TBDH ở trường
THPT Thạch Thành I
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
3


- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, các văn bản pháp qui về CSVC, thư viện, thiết
bị.
- Phương pháp khảo sát, điều tra biểu mẫu, số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghim
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Khái niệm về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học :
CSVC và TBDH : là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào việc
giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục
đích giáo dục.
Khái niệm chung về CSVC, TBDH bao gồm nhiều khái niệm cụ thể như :
trường học, thư viện trường học, thiết bị dạy học, dụng cụ thí nghiệm, thiết bị giáo
dục chính quy, thiết bị giáo dục tự làm, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, phòng
bộ môn...

Thiết bị dạy học (phương tiện dạy học), đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ một
đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đó là nguồn tri
thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các tri thức về mặt lí thuyết và giúp các
em hình thành các kĩ năng, kĩ xảo đảm bảo việc thực hiện mục tiêu dạy học.
TBDH là một trong các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học, bởi nó là một
phương tiện lao động sư phạm của giáo viên và học sinh. Vì thế có mối quan hệ với
các thành tố khác của quá trình dạy học như : Mục đích, nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học.
2.1.2. Nội dung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
Nội dung CSVC và TBDH bao gồm nội dung cụ thể của các thuật ngữ : Trường
học, thư viện trường học, thiết bị dạy học. Đây là sơ đồ minh họa :
CSVC & TBDH

Trường học

Thư viện
trường học

Thiết bị
dạy học

Thiết bị dạy học bao gồm các các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực quan,
thực nghiệm và các thiết bị kĩ thuật, các phương tiện (nghe – nhìn). Thiết bị dạy
học các bộ môn được sử dụng thường xuyên nhất, chúng trực tiếp tham gia vào quá
trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và phương pháp trong từng tiết
4


học nên được xem là bộ phận quan trọng góp phần đổi mới về nội dung và phương

pháp dạy học.
Thiết bị dạy học được sản xuất, cung cấp hàng loạt, đồng bộ theo những tiêu
chuẩn kĩ thuật xác định của quốc tế hoặc trong nước là các thiết bị dạy học chính
quy.
Ngoài ra còn có các thiết bị dạy học không chính quy do giáo viên và học sinh
tự làm hoặc sưu tầm, tận dụng cũng góp phần không nhỏ trong việc dạy học.
Sự phát triển nhanh chóng của CSVC và TBDH sẽ tạo ra tiểm năng sư phạm to
lớn cho quá trình dạy học và việc ứng dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật
dạy học hiện đại đã đem lại chất lượng mới cho phương pháp dạy học.
2.1.3. Khái niệm về quản lý CSVC và TBDH :
Quản lý CSVC và TBDH là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây
dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC và TBDH phục vụ đắc lực
cho công tác giáo dục và đào tạo.
2.1.4. Nội dung của quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
a. Nội dung cơ bản của quản lý CSVC và TBDH:
- Xây dựng và tu bổ thường xuyên.
- Duy trì, bảo quản CSVC và TBDH.
- Sử dụng CSVC và TBDH.
b. Nội dung cụ thể của việc quản lý CSVC và TBDH:
- Quản lý trường học : Quản lý về quy mô trường lớp, diện tích mặt bằng, các
mẫu thiết kế, khuôn viên trường, trang bị phòng học, phòng thí nghiệm và phòng
bộ môn.
- Quản lý thư viện trường học: Quản lý công tác tổ chức thư viện, lựa chọn và
bổ sung sách cho thư viện.
- Quản lý thiết bị dạy học: Quản lý công tác tiếp nhận, bảo quản và sử dụng
có hiệu quả các trang thiết bị dạy học.
2.1.4. Yêu cầu của việc quản lý CSVC và TBDH.
Người quản lý cần nắm vững :
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý.
- Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phân phối các nội dung

quản lý, các mặt quản lý.
- Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện CSVC và
TBDH để thực hiện chương trình.
- Có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi.
- Biết huy động mọi tiềm năng có thể của tập thể sư phạm và cộng đồng trong
công việc.
- Có giải pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhât và
đảm bảo CSVC và TBDH để nâng cao chất lượng giáo dục.

5


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, chính quyền các cấp và cộng đồng
trường có cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình dạy học, giáo dục.
- Lãnh đạo nhà trường có nhiều giải pháp chỉ đạo, quản lý phù hợp để khuyến
khích, động viên tập thể sư phạm nhiệt tình trong giảng dạy,
- Đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn, trên chuẩn, tâm huyết với công việc,
nhiệt tình trong công tác.
- CSVC, TBDH được trang bị theo từng năm tương đối đầy đủ theo Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình dạy học
đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy của giáo viên, và đổi mới cách học chủ động
tích cực của học sinh góp phần quan trọng vào quá trình nâng cao chất lượng dạy
và học.
2.2.2. Khó khăn
- Ý thức sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH của một bộ phận GV, HS còn chưa
tốt.
- Sự sắp xếp CSVC, TBDH chưa được khoa học, trách nhiệm sử dụng, bảo
quản CSVC, TBDH chưa được giao chưa thực sự rõ ràng, dẫn đến hiện tượng

CSVC, TBDH nhanh xuống cấp, hư hỏng chưa được sửa chữa kịp thời.
- Cơ sở vật chất so với yêu cầu trường chuẩn quốc gia trung học phổ thông
còn thiếu. Chưa được đầu tư đúng mức với mục tiêu đạt chuẩn quốc gia năm 2020.
- Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên còn lúng túng, chưa thuần
thục do thời gian chuẩn bị sử dụng thử trước còn ít. Thời gian tập huấn, tự bồi
dưỡng quá ít một mặt do kinh phí hạn hẹp, mặt khác số soạn giáo án của giáo viên
trong một tuần nhiều.
- Điều kiện kinh tế của địa bàn còn nghèo việc huy động nguồn lực trong dân
còn hạn chế. Trình độ dân trí thấp, một số tập quán còn lạc hậu… nên học sinh còn
kém nhạy bén so với các trung tâm đô thị vậy, những khó khăn trên ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giáo dục.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh
trong việc xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất nhà trường.
- Thường xuyên triển khai các văn bản pháp luật, các quyết định, chỉ thị,
hướng dẫn…của các cấp liên quan đến vấn đề CSVC, TBDH để cán bộ, giáo viên,
nhân viên học tập, nhận thức đầy đủ, đúng đắn, kịp thời.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn tăng cường giáo dục ý
thức giữ gìn tài sản chung của trường, lớp bằng nhiều hình thức như: trong các buổi
sinh hoạt đầu tuần, sinh hoạt chủ nhiệm, các hoạt động ngoại khóa, các phong trào,
các buổi sinh hoạt của Đoàn Thanh niên...
- Nhà trường phải có kế hoạch xây dựng hoặc đổi mới cơ sở vật chất nhà
trường theo từng giai đoạn, từng năm hoặc vài năm. Để có kế hoạch xây dựng cơ
6


sở vật chất cần xác định mục tiêu của kế hoạch là nâng cấp hay hoàn thiện cơ sở
vật chất của trường. Xây dựng thiết bị dạy học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Sửa
chữa nâng cấp phòng học, phòng làm việc. Xây dựng thư viện theo quy định của
Bộ GD&ĐT.

2.3.2. Đổi mới có hiệu quả công tác quản lý cơ sở vật chất.
a. Phân cấp quản lý cơ sở vật chất.
Tổ CM
(Bộ phận)

Người chịu
trách nhiệm
quản lý
Hiệu trưởng

Ban
giám hiệu

Phó hiệu
trưởng quản
lý CSVC
Phó hiệu
trưởng

Thư ký hội
đồng

Tin học

Toán

Nhóm
trưởng

Tổ trưởng


Ngoại ngữ

Tổ trưởng

Ngữ Văn

Tổ trưởng

Loại tài sản
chịu
trách nhiệm
quản lý
Tài sản bên
trong phòng
Hiệu trưởng
Quản lý chung
các tài sản của
nhà trường
Tài sản bên
trong phòng
Phó Hiệu
trưởng
Tài sản bên
trong phòng
Thư ký hội
đồng
Phòng máy
tính số 1, 2 và
các tài sản

được phân cấp
sử dụng.
Thiết bị dạy
học tổ Toán.
Phòng học
nghe, thiết bị
dạy học tổ
Ngoại ngữ.
Tranh, ảnh,
băng đĩa của
tổ Ngữ văn.

Chức vụ

Ghi chú

Trưởng ban
phó trưởng
ban
phó trưởng
ban
Thành viên
-Thư ký

Thành viên

Thành viên

Thành viên
Thành viên


Cùng GV tổ
Tin-học
Cùng nhân
viên phụ trách
thiết bị, GV
tổ Toán học
Cùng nhân
viên phụ trách
thiết bị, GV
tổ Ngoại ngữ
Cùng nhân
viên phụ trách
thiết bị, GV
7


Sử - Địa
-GDCD

Vật lí

Hóa học

TD-GDQP

Sinh học

Tổ trưởng


Tranh, Bản đồ
và thiết bị dạy
học của tổ.

Thành viên

Tổ trưởng

Thiết bị dạy
học tổ Vật Lí
phòng học bộ
môn.

Thành viên

Tổ trưởng

Tài sản bên
trong phòng
tổ bộ môn

Thành viên

Tổ trưởng

Tài sản bên
trong Kho tổ
TD-GDQP,
các dụng cụ
của tổ TD,

GDQP .

Tổ trưởng

Tài sản bên
trong phòng
12 tổ bộ môn

Kế toán

Văn thư

Tài sản kế
toán gồm: hồ
sơ sổ sách, dữ
liệu kế toán và
các tài sản
được phân cấp
sử dụng.
Tài sản gồm
các loại hồ sơ,
sổ sách, văn
bằng, học bạ,
các tài sản
khác phục vụ
công tác hồ sơ,
lưu trữ, con
dấu, và các tài
sản khác được
phân công


tổ Ngữ Văn
Cùng nhân
viên phụ trách
thiết bị, GV
Sử - Địa
-GDCD
Cùng nhân
viên phụ trách
thiết bị, GV
Vật lí
Cùng nhân
viên phụ trách
thiết bị, GV
Toán học

Thành viên

Cùng nhân
viên phụ trách
thiết bị, GV
TD-GDQP

Thành viên

Cùng nhân
viên phụ trách
thiết bị, GV
tổ Sinh học


Thành viên

Thành viên

8


Văn phòng

Đoàn trường

Giáo viên chủ
nhiệm

quản lý
Tài sản , tủ
thuốc, sổ theo
dõi sức khỏe,
vệ sinh môi
Y tế học
trường, y tế và
đường
các loại hồ sơ
khác được
phân cấp quản
lý, sử dụng.
Tài sản bên
trong phòng
thư viện, Tổ
Nhân viên

Sử, Địa,
thư viện
GDCD và các
tài sản được
phân cấp sử
dụng.
- Toàn bộ các
công trình xây
dựng của nhà
trường, các tài
Tổ trưởng tổ sản, cây cối,
văn phòng
trong khuôn
viên trường,
các máy móc,
thùng rác,
trang thiết bị
Toàn bộ loa,
máy phát điện,
Nhân viên
hệ thống âm
văn phòng
thanh, bộ kích
điện,...
Tài sản liên
Bí thư Đoàn
quan đến
trường
Đoàn.
Toàn bộ cửa,

khóa, bàn,
ghế, bảng, các
thiết bị điện
trong phòng
học được giao.

Thành viên

Thành viên

Thành viên

Cùng các nhân
viên tổ văn
phòng

Thành viên

Cùng các
thành viên tổ
văn phòng

Thành viên

Cùng BCH
Đoàn

Thành viên

Cùng GVBM


9


Bảo vệ

Giáo viên

Nhóm
trưởng

Các công
trình, tài sản
sử dụng chung
của trường
như : hệ thống
điện, nước,
công trình vệ
sinh, ......

Trưởng khu
nhà tập thể

Quản lý khu
nhà tập thể và
nhà công vụ

Thành viên

Cùng tổ

bảo vệ

Thành viên

Cùng các
thành viên của
khu nhà tập
thể.

b. Phân chia cơ sở vật chất thành 3 bộ phận: trường sở, thiết bị giáo dục và thư
viện và tổ chức quản lý phù hợp:
- Tổ chức quản lý trường sở:
+ Lên kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng, nâng cấp, bảo quản,
bảo vệ, bố trí hợp lý các khu công trình: Khu học tập (phòng học, bảng, bàn ghế
bên trong phòng học, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng luyện
tập thể dục thể thao); khu phục vụ học tập (hội trường, thư viện, phòng thiết bị giáo
dục, phòng truyền thống); khu phòng hành chính (phòng hiệu trưởng, phòng phó
hiệu trưởng, văn phòng, phòng chờ giáo viên, phòng y tế học đường, nhà kho...);
khu sân chơi bãi tập; khu vệ sinh; khu để xe trong khuôn viên trường, đảm bảo an
toàn, trật tự, vệ sinh, phục vụ tốt nhất cho hoạt động giáo dục trong nhà trường.
+ Căn cứ vào điều kiện nhà trường những khu vực, công trình chưa có điều
kiện xây mới hoặc cải tạo lớn, cần tập trung vào việc sửa chữa và bảo trì, kiên cố
hóa từng phần để tiếp tục sử dụng.
+ Sử dụng và bảo quản an toàn trường sở 24/24 giờ: không để tình trạng thất
thoát, không có hiện tượng cố ý làm hư hỏng, khi có sự cố phải có giải pháp khắc
phục sửa chữa kịp thời.
+ Xây dựng hồ sơ quản lý trường sở đối với từng bộ phận, từng đơn vị trong
nhà trường: hồ sơ sổ sách ghi chép rõ tình trạng cơ sở vật chất để bàn giao, kiểm
kê, giao trách nhiệm giữ gìn bảo quản.
+ Giao cho tập thể, tổ hay bộ phận có liên quan đến nhiều người sử dụng cơ sở

vật chất, xác định rõ người chịu trách nhiệm chính.
+ Có bộ phận chuyên trách bảo vệ, kết hợp các lực lượng bên trong và bên
ngoài, đồng thời phát huy tinh thần làm chủ của mọi thành viên trong nhà trường.
+ Có nội quy và chế độ thưởng phạt đối với việc sử dụng và bảo quản.
- Tổ chức quản lý thiết bị giáo dục:
+ Trước khai giảng năm học tổ chức quán triệt cho toàn thể giáo viên nhận
thức sâu sắc tầm quan trọng của việc thực hiện kế hoạch tăng cường trang bị và
10


nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học để mọi thành
viên thấy rõ trách nhiệm của mình.
+ Phân công, phân nhiệm thật cụ thể rõ ràng, bố trí người phụ trách công tác
thiết bị giáo dục theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với quy mô của nhà
trường
+ Tổ chức giới thiệu danh mục thiết bị giáo dục hiện có của nhà trường cho
toàn thể giáo viên nắm, thống kê thành hệ thống, thành nhóm, dựa vào đặc điểm,
đặc trưng của từng môn học tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tìm hiểu và sử
dụng.
+ Tổ chức việc sử dụng thiết bị giáo dục trở thành một nhu cầu, một nền nếp
tự giác thường xuyên của mọi giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học
+ Tổ chức sửa chữa và phục hồi các thiết bị giáo dục xuống cấp
+ Tổ chức phong trào tự làm thiết bị giáo dục xét về nguyên tắc xem đây là
công việc mang tính chất nghiệp vụ của mỗi giáo viên, chú ý thiết bị giáo dục tự
làm phải đảm bảo tính : khoa học, sư phạm, thẩm mỹ và kinh tế
- Tổ chức quản lý thư viện:
+ Phòng đọc và cho mượn: chia làm hai khu vực riêng biệt, có phòng đọc cho
giáo viên và phòng đọc cho học sinh, đủ bàn ghế và ánh sáng.
+ Trang thiết bị chuyên dùng: có đầy đủ, bố trí hợp lý, có giá sách, tủ, thư
mục, máy vi tính, các phương tiện nghe nhìn, từng bước hiện đại hóa theo hướng

thư viện điện tử
+ Kho sách: được chia thành các bộ phận:Sách giáo khoa; Sách nghiệp vụ của
giáo viên; Sách, tài liệu tham khảo; Các loại báo, tạp chí, tập san của Ngành phù
hợp với cấp học, ngành học và các báo, tạp chí của Đảng, Nhà nước, địa phương và
các đoàn thể quần chúng;Bổ sung sách báo theo kế hoạch, sưu tầm sách; Phân loại
mô tả sách; Đóng dấu thư viện, số hiệu, dán nhãn, ký hiệu; Làm phiếu thư mục;
Giới thiệu sách với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; Công bố lịch mở cửa.
+ Có sổ sách quản lý chặt chẽ, bảo quản giữ gìn sách báo an toàn, tránh hư
hỏng, mất mát ; thường xuyên thanh lọc sách báo cũ, rách nát, lạc hậu, kịp thời bổ
sung các loại sách, tài liệu, tư liệu mới (kể cả băng hình, băng tiếng, đĩa, tranh ảnh
và bản đồ giáo dục); sử dụng và quản lý chặt chẽ kinh phí thư viện thu được vào
đúng mục đích; có kế hoạch phát triển mạng lưới thông tin - thư viện điện tử, từng
bước đưa các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý thư viện phục vụ tốt
bạn đọc.
+ Tổ chức tuyên truyền giới thiệu nội dung sách mới bằng các phương tiện
thông tin ( bảng thông báo…)
+ Tổ chức phong trào đọc sách báo trong giáo viên, trong học sinh có sự phối
hợp giữa các tổ chức, các bộ phận trong nhà trường ( tổ chuyên môn, các đoàn
thể…).
+ Tổ chức phong trào tặng sách cho thư viện.
+ Hàng năm có đánh giá về việc chỉ đạo tổ tham gia công tác thư viện;
11


2.3.3. Lập kế hoạch cụ thể. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ thực
hiện kế hoạch; đánh giá, rút kinh nghiệm trong xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ
sở vật chất:
- Đầu năm học phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất phối hợp với tổ
trưởng chuyên môn, Đoàn Thanh niên, Công Đoàn, cán bộ thư viện, kế toán, giáo
viên kiêm nhiệm của trường lập kế hoạch sử dụng, phát triển và bảo quản cơ sở vật

chất của trường trong năm học. Từng học kỳ, tháng, tuần đều có kế hoạch cụ thể,
thích hợp. Sau đó trình lên Hiệu trưởng phê duyệt. Sau khi Hiệu trưởng phê duyệt,
kế hoạch phải được thông qua Hội đồng sư phạm nhà trường để các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện đúng và tốt nhiệm vụ của mình. Phó hiệu trưởng cơ sở
vật chất có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và đề xuất với hiệu
trưởng những vấn đề cần bổ sung, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ (có thông báo trước) nhằm mục đích vừa đánh giá
vừa rút kinh nghiệm việc sử dụng cơ sở vật chất.
- Tổ chức kiểm tra đột xuất chủ yếu nhằm mục đích đánh giá mức độ đều đặn,
nền nếp ổn định của việc sử dụng cơ sở vật chất để kịp thời uốn nắn sửa chữa
những mặt còn hạn chế.
- Cá nhân chịu trách nhiệm quản lý tự kiểm điểm công tác chính mình so với
các yêu cầu và kế hoạch đã đăng ký hoặc đã được cấp trên duyệt ở mỗi đầu năm
học.
- Quy định và tổ chức thực hiện các chế độ báo cáo (tháng, học kỳ, năm) nhằm
để thường xuyên cập nhật các thông tin về quản lý cơ sở vật chất.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng cơ sở vật chất.
- Có cơ chế khen thưởng, phê bình, trách phạt các đơn vị và cá nhân trong
công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất.
2.3.4. Đề xuất với các cấp lãnh đạo tăng cường hỗ trợ, phát huy nội lực trong
nhà trường và tranh thủ sự tài trợ của các tập thể, cá nhân hảo tâm ngoài nhà
trường ủng hộ tiền và hiện vật để xây dựng CSVC trường học.
- Tham mưu, đề xuất với các cấp lãnh đạo tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất
cho nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông.
- Nhà trường tiết kiệm chi từ nguồn chi thường xuyên được phân bổ, từ nguồn
học phí, quỹ phúc lợi...
- Xin ý kiến chỉ đạo của Huyện ủy, UBND Huyện về nội dung kêu gọi các lực
lượng xã hội tham gia xây dựng CSVC trường học.
- Tổ chức kêu gọi sự ủng hộ của hội cha mẹ học sinh, doanh nghiệp, cựu học

sinh thành đạt ... đồng thời vận động người thân - bạn bè cùng tham gia xây dựng
CSVC nhà trường bằng nhiều hình thức khác nhau như ngày công, bằng tiền hoặc
viện vật...
- Ghi danh cá nhân, tập thể điển hình vào sổ vàng truyền thống nhà
trường.Viết thư cảm ơn những cá nhân và tập thể điển hình đã ủng hộ nhà trường.
2.3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng học bộ môn, thư viện
12


- Nâng cao nhận thức, ý thức của giáo viên đối với việc sử dụng thiết bị dạy
học nhằm giúp họ ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường xuyên
các thiết bị này, phát huy hiệu quả sử dụng chúng trong các giờ học là điều thiết
yếu.
+ Tập huấn các phương pháp dạy học cải tiến có kết quả trong đó phải sử dụng
thiết bị dạy học.
+ Có những quy định trong nhà trường vừa bắt buộc, vừa khích lệ giáo viên
phải sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp.
+ Mỗi nhóm chuyên môn cử một giáo viên phụ trách thiết bị dạy học của bộ
môn mình, giáo viên có nhiệm vụ kết hợp với cán bộ phòng thí nghiệm sắp xếp
kiểm tra, phân loại thiết bị theo lớp, theo bài, cùng giáo viên khác chuẩn bị thí
nghiệm, giúp nhà trường quản lý số thiết bị của bộ môn mình.
+ Giáo viên tự bảo quản thiết bị khi mượn, tránh để mất mát, hỏng, mượn trả
thiết bị đúng quy định.
+ Mỗi bộ môn trong năm học phải tổ chức được ít nhất một chuyên đề bàn về
các giải pháp hay kinh nghiệm sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học. Dành thời gian
thích hợp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn để bàn về cách thiết bị dạy học.
+ Đảm bảo giảng dạy đúng yêu cầu các giờ thực hành, giờ ngoại khoá, số tiết
thực hành theo phân phối chương trình.
+ Tổ chức thường xuyên các chuyên đề trao đổi kinh nghiệm về sử dụng thiết
bị dạy học đem lại hiệu quả dạy học.

- Xây dựng kế hoạch và quy chế bảo quản và tổ chức thực hiện việc sử dụng
thiết bị dạy học và hoạt động thư viện.
- Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong nhà trường.
+ Phải có sự phối hợp một cách nhịp nhàng và khoa học giữa các bộ phận:
Ban giám hiệu, cán bộ thí nghiệm, thư viện, tổ bộ môn, giáo viên mới tận dụng hết
tần suất sử dụng và đáp ứng được yêu cầu sử dụng của nhiều giáo viên trong một
môn ở cùng thời điểm hoặc khoảng thời gian do phân phối chương trình của từng
bộ môn.
+ Hiệu trưởng phải trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng phòng học bộ môn.
Có kế hoạch chỉ đạo sử dụng phòng học bộ môn thường xuyên, sắp xếp thời khoá
biểu các môn, lớp để các tiết học các môn Tin học, Vật lí, Công nghệ, Hoá học,
Sinh học, Tiếng Anh được học ở các phòng học bộ môn không trùng nhau.
+ Cùng với Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm lập kế
hoạch, quản lý, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy của giáo viên, học tập
của học sinh tại các phòng học bộ môn và báo cáo với lãnh đạo trường hằng tuần,
tháng, học kỳ, năm học. Trong điều kiện nhà trường chỉ có một viên chức thiết bị
không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ ở các phòng học bộ môn nên lãnh đạo trường
giáo cho tổ chuyên môn phân công giáo viên trực từng buổi tại phòng học bộ môn
do tổ phụ trách.
- Tìm nguồn ngân sách để bổ sung thêm nguồn sách thường xuyên cho thư
viện.
13


- Nghiên cứu nhu cầu hứng thú đọc của giáo viên và học sinh để xây dựng
vốn tài liệu và tổ chức phục vụ cho bạn đọc trong trường.
- Mở rộng các hình thức phục vụ của thư viện.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của thư viện.
2.3.6. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý cơ sở
vật chất.

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về
tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cơ sở
vật chất.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, các kỹ năng ứng
dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên, nhân viên.
- Từng bước đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng tương
ứng, thiết kế phần mềm phù hợp trong quản lý cơ sở vật chất.
- Thường xuyên cập nhật nhữn ứng dụng mới của CNTT trong quản lý cơ sở
vật chất.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong
quản lý cơ sở vật chất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau một năm thực hiện đề tài, công tác quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC,
TBDH của nhà trường có nhiều chuyển biến, cụ thể:
- Ý thức sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH của cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh được nâng lên; không còn hiện tượng các thiết bị đồ dùng để lộn xộn;
CSVC, TBDH hư hỏng được nhanh chóng sửa chữa...
- CSVC, TBDH nhà trường tăng về số lượng và chất lượng được thể hiện qua
bảng thống kê CSVC, TBDH của trường trong 2 năm gần đây:
Năm học
2017-2018
1. Khối phòng học theo chức năng:
Số phòng học văn hoá:
Số phòng học bộ môn:
- Phòng học bộ môn Vật lý:
- Phòng học bộ môn Hóa học:
- Phòng học bộ môn Sinh học:
- Phòng học bộ môn Tin học:
- Phòng học bộ môn Ngoại ngữ:

- Phòng học bộ môn khác:
2. Khối phòng phục vụ học tập:
- Phòng giáo dục-QPAN thể chất hoặc nhà đa năng:
- Phòng thiết bị giáo dục:

Năm học
2018-2019

29
11
2
2
2
2
1
0

29
11
2
2
2
2
2
1

0
3

2

7
14


- Phòng truyền thống
- Phòng Đoàn:
- Phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hoà nhập:
- Phòng khác (văn thư, kế toán, thủ quỹ, TKHĐ)
3. Khối phòng hành chính quản trị:
- Phòng Hiệu trưởng:
- Phòng Phó Hiệu trưởng:
- Phòng chờ giáo viên:
- Phòng sinh hoạt tổ chuyên môn:
- Văn phòng:
- Phòng y tế học đường:
- Kho:
- Phòng thường trực, bảo vệ:
- Khu đất làm sân chơi, sân tập:
- Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Khu vệ sinh học sinh:
- Khu để xe học sinh:
- Khu để xe giáo viên và nhân viên:
4. Thư viện:
- Diện tích (m2) thư viện (bao gồm cả phòng đọc của
giáo viên và học sinh):
- Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường
(cuốn):
- Máy tính của thư viện đó được kết nối internet (có
hoặc không)
5. Tổng số máy tính của trường:

- Dùng cho hệ thống văn phòng và quản lý:
- Số máy tính đang được kết nối internet:
- Dùng phục vụ học tập:

1
1
0
3

1
2
1
4

1
3
3
4
0
1
1
1

1
3
4
7
1
1
2

1

1
1
1
1

3
1
1
1

52m2

52m2

1260

1610

1

3

30
8
30
30

56

8
56
48

- Tivi:

5

7

- Nhạc cụ:

3

3

- Đầu Video:

2

4

- Máy quay phim chụp ảnh

1

2

- Máy chiếu OverHead:


1

2

- Máy chiếu Projector:

2

4

6. Số thiết bị nghe nhìn:

15


- Máy in:

3

7

- Máy Photocopy

1

2

140
146
253

226

210
215
278
256

7. Các thông tin khác
Tranh ảnh (loại)
Mô hình, mẫu vật (bộ)
Dụng cụ (loại)
Hóa chất (loại)

Về công tác quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH:
- Tổ chức quản lý trường sở:
+ Nhờ việc lên kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng, nâng cấp,
bảo quản, bảo vệ, bố trí hợp lý các khu công trình nên khuôn viên nhà trường đảm
bảo an toàn, trật tự, vệ sinh, phục vụ tốt nhất cho hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
+ Nhà trường mở rộng nhà để xe học sinh, xây sửa chữa được 30m tường rào,
đổ bê tông khu sân trường, sân nhà tập đa năng, xây dựng bậc thang lên xuống mới
vào khu nhà hiệu bộ... kiên cố hóa từng phần để tiếp tục sử dụng.
+ Lắp mới hệ thống camera giám sát an toàn trường sở 24/24 giờ: không để
tình trạng thất thoát, không có hiện tượng cố ý làm hư hỏng, khi có sự cố phải có
giải pháp khắc phục sửa chữa kịp thời.
+ Xây dựng được hồ sơ quản lý trường sở đối với từng bộ phận, từng đơn vị
trong nhà trường: hồ sơ sổ sách ghi chép rõ tình trạng cơ sở vật chất để bàn giao,
kiểm kê, giao trách nhiệm giữ gìn bảo quản. Giao cho tập thể, tổ hay bộ phận có
liên quan đến nhiều người sử dụng cơ sở vật chất, xác định rõ người chịu trách
nhiệm chính.

+ Có bộ phận chuyên trách bảo vệ, kết hợp các lực lượng bên trong và bên
ngoài, đồng thời phát huy tinh thần làm chủ của mọi thành viên trong nhà trường.
+ Có nội quy và chế độ thưởng phạt đối với việc sử dụng và bảo quản.
- Tổ chức quản lý thiết bị giáo dục:
+ Trước khai giảng năm học đã tổ chức quán triệt cho toàn thể giáo viên nhận
thức sâu sắc tầm quan trọng của việc thực hiện kế hoạch tăng cường trang bị và
nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học để mọi thành
viên thấy rõ trách nhiệm của mình.
+ Phân công, phân nhiệm thật cụ thể rõ ràng, bố trí người phụ trách công tác
thiết bị giáo dục theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với quy mô của nhà
trường
+ Tổ chức giới thiệu danh mục thiết bị giáo dục hiện có của nhà trường cho
toàn thể giáo viên nắm, thống kê thành hệ thống, thành nhóm, dựa vào đặc điểm,
đặc trưng của từng môn học tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tìm hiểu và sử
dụng.
16


+ Tổ chức sửa chữa và phục hồi các thiết bị giáo dục xuống cấp
+ Trong phong trào tự làm thiết bị giáo dục đã có 56 thiết bị tự làm sử dụng tốt
cho dạy học .
- Tổ chức quản lý thư viện:
+ Tình hình bạn đọc của thư viện và số lần mượn ĐDDH:
Số lượt bạn đọc đến thư viện/ mượn ĐDDH
TSG
Ghi
Năm học
TSHS
V
chú

GV
HS
2017-2018 61
2018-2019 61

1141
1160

486/215
800/256

2628
3268

+ Phòng đọc và cho mượn: chia làm hai khu vực riêng biệt, có phòng đọc cho
giáo viên và phòng đọc cho học sinh, đủ bàn ghế và ánh sáng.
+ Trang thiết bị chuyên dùng: có đầy đủ, bố trí hợp lý, có giá sách, tủ, thư
mục, máy vi tính, các phương tiện nghe nhìn, từng bước hiện đại hóa theo hướng
thư viện điện tử. Đã có thêm 3 máy tính nối mạng Internet để phục vụ nhu cầu tra
cứu thông tin trên mạng cho GV, HS sử dụng thư viện.
+ Kho sách: được chia thành các bộ phận:Sách giáo khoa; Sách nghiệp vụ của
giáo viên; Sách, tài liệu tham khảo; Các loại báo, tạp chí, tập san của Ngành phù
hợp với cấp học, ngành học và các báo, tạp chí của Đảng, Nhà nước, địa phương và
các đoàn thể quần chúng;Bổ sung sách báo theo kế hoạch, sưu tầm sách; Phân loại
mô tả sách; Đóng dấu thư viện, số hiệu, dán nhãn, ký hiệu; Làm phiếu thư mục;
Giới thiệu sách với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; Công bố lịch mở cửa.
+ Có sổ sách quản lý chặt chẽ, bảo quản giữ gìn sách báo an toàn, tránh hư
hỏng, mất mát ; thường xuyên thanh lọc sách báo cũ, rách nát, lạc hậu, kịp thời bổ
sung các loại sách, tài liệu, tư liệu mới (kể cả băng hình, băng tiếng, đĩa, tranh ảnh
và bản đồ giáo dục); sử dụng và quản lý chặt chẽ kinh phí thư viện thu được vào

đúng mục đích; có kế hoạch phát triển mạng lưới thông tin - thư viện điện tử, từng
bước đưa các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý thư viện phục vụ tốt
bạn đọc.
+ Giáo viên và học sinh nhiệt tình tham gia phong trào đọc sách báo trong giáo
viên, trong học sinh.
+ Tổ chức phong trào tặng sách cho thư viện.
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận.
Xuất phát từ các cơ sở khoa học và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng
CSVC, TBDH ở trường THPT Thạch Thành I, Thạch Thành, Thanh Hóa đề tài đã
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng CSVC, TBDH ở
trường THPT Thạch Thành I, Thạch Thành, Thanh Hóa. Như vậy mục đích, nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành.
Đề tài tập trung nghiên cứu và các giải pháp quản lý và sử dụng CSVC,
TBDH:
+ Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh trong
việc xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất nhà trường.
17


+ Đổi mới có hiệu quả công tác quản lý cơ sở vật chất.
+ Lập kế hoạch cụ thể. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế
hoạch; đánh giá, rút kinh nghiệm trong xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật
chất:
+ Đề xuất với các cấp lãnh đạo tăng cường hỗ trợ, phát huy nội lực trong nhà
trường và tranh thủ sự tài trợ của các tập thể, cá nhân hảo tâm ngoài nhà trường ủng
hộ tiền và hiện vật để xây dựng CSVC trường học.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng học bộ môn, thư viện
+ Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý cơ sở vật
chất.

- Kiến nghị.
+ Đối với Sở giáo dục: Quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trong các
giai đoạn, các năm theo nội dung tờ trình của Nhà trường.
+ Đối với các cấp lãnh đạo địa phương: Có chính sách hỗ trợ, giúp đỡ nhà
trường trong xây dựng, sử dụng, bảo quản CSVC.
+ Đối với nhà trường: Cần xây dựng quy chế qui định phân cấp quản lý và tự
chủ trong quản lý CSVC; Ban giám hiệu xây kế hoạch chiến lược và cùng tập thể
nhà trường quyết tâm hoàn thành kế hoạch. Hàng năm có tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm, khen thưởng, kỷ luật kịp thời; Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh trong nhà trường được nâng cao nhận thức trong quản lý CSVC.
+ Đối với Hội cha mẹ học sinh: Có sự ủng hộ, đồng thuận cao với chủ trương
của nhà trường trong xây dựng, sử dụng, bảo quản CSVC.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nhữ Cao Vinh

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nghị quyết số 29-NQ/TW của ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam ngày ngày 4 tháng 11 năm 2013.
1. Quyết định số 61/1998/QĐ/BGD&ĐT ngày 06 tháng 11 năm 1998 của Bộ

GD&ĐT về việc Ban hành qui chế về tổ chức hoạt động thư viện trường phổ thông
2. Quyết định số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 03 tháng 01 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ
thông.
3. Hướng dẫn số 11185/GDTH ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ GD&ĐT
về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông.
4. Thông tư 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của
Bộ giáo dục và Đào tạo - Bộ nội vụ Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở cơ
sở giáo dục phổ thông công lập.
5. GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015), Quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
6. Bùi Minh Hiền (2017), Quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm.

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nhữ Cao Vinh
Chức vụ và đơn vị công tác: THPT Thạch Thành I, Thạch Thành, Thanh Hóa
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp

(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Giảng dạy “định luật bảo toàn Sở GDĐT
C
2007-2008
động lượng” bằng phần mềm
phân tích video
2. Xây dựng câu hỏi ôn tập “Cơ
Sở GDĐT
C
2008-2009
học vật rắn” dựa trên sự
tương tự giữa “Cơ học vật
rắn” và “cơ học chất điểm”
3. Một số dạng bài tập và
Sở GDĐT
C
2009-2010
phương pháp giải bài tập
chương chất khí vật lí lớp 10
THPT.
4. Phân loại các dạng bài tập về
Sở GDĐT
C
2010-2011
sóng cơ nhằm giúp học sinh
nâng cao kết quả học tập và

rèn luyện kỹ năng giải bài tập
về sóng cơ trong chương trình
vật lí 12 THPT.
5. Hệ thống bài tập và hướng
Sở GDĐT
C
2015-2016
dẫn hoạt động giải bài tập
giao thoa sóng chương “Sóng
cơ học” nhằm bồi dưỡng học
sinh giỏi vật lí 12 THPT

20



×