Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập di truyền quần thể ở trường THPT triệu sơn 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.49 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
CÁC DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ
Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

Người thực hiện : Lê Quang Hưng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2018
1


MỤC LỤC
TT

Mục

Trang

A

Mở đầu

2

I



Lí do chọn đề tài

2

II

Mục đích nghiên cứu

2

III

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

IV

Phương pháp nghiên cứu

3

B

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

4

I


Cơ sở lý luận của SKKN

4

II

Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN

4

III

Nội dung

5

1

Các dạng bài toán về tần số alen và cấu trúc di truyền của
quần thể.

5

2

Các dạng bài toán về tính số loại kiểu gen và số kiểu giao
phối trong quần thể ngẫu phối.

12


IV

Hiệu quả của sáng kiến

25

C

Kết luận, kiến nghị

26

1


MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI
CÁC DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ
Ở TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5
A. Mở đầu
I. Lí do chọn đề tài.
Từ năm 2007 Bộ GD & ĐT đã tổ chức thi đại học và cao đẳng bằng phương
pháp thi trắc nghiệm đối với môn sinh học. Phương pháp thi này đã khai thác được
lượng lớn kiến thức, kiến thức sâu và mở rộng hơn đặc biệt từ khi thay sách giáo
khoa. Do đó để đem lại kết quả cao trong các kì thi thì học sinh phải hiểu, vận dụng
các kiến thức đã học trong các kì thi một cách thành thục mới đem lại kết quả cao
trong các kì thi.
Các năm gần đây trong các đề thi THPT Quốc gia cũng như đề thi minh họa
của BGD - ĐT năm 2018 có câu bài tập về di truyền quần thể ở các mức độ khác
nhau (nhận biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao), đặc biệt là các câu dạng bài tập

khó ở dạng đếm các đáp án đúng hoặc số đáp án sai chỉ có những học sinh khá giỏi
có tư duy tốt, cần nhiều thời gian mới làm được. Tuy nhiên việc yêu cầu kiến thức
phần này ở mức độ cao, nhưng tài liệu tham khảo viết chi tiết về phương pháp giải
các dạng còn hướng dẫn chung chung chưa cụ thể hoặc có tài liệu chỉ viết cho một
phần nào đó.
Trong các bài tập về môn sinh học nói chung và về dạng bài tập về di truyền
quần thể nói riêng việc hiểu bản chất hiện tượng sinh học rất quan trọng. Nếu học
sinh không hiểu bản chất của các dạng bài tập thì khi vận dụng để giải sẽ khó xác
định phương án trả lời sai; hoặc câu hỏi có nhiều mệnh đề thì học sinh sẽ không xác
định được mệnh đề nào đúng, mệnh đề nào sai từ đó sẽ không chọn được phương án
trả lời đúng. Nếu học sinh xác định được các dạng bài và cách giải từng dạng thuần
thục thì thực hiện tốt yêu cầu của đề bài ra, nên chọn phương án trả lời chắc chắn sẽ
chính xác.
Trên cơ sở như vậy, để giúp học sinh nắm được phương pháp giải các dạng bài
tập di truyền quần thể một cách cơ bản, có hệ thống, xác định cho nhiều trường hợp,
dễ hiểu và đơn giản, áp dụng thuận lợi, đặc biệt tạo ra sự hứng thú cho học sinh khi
làm các bài tập về di truyền quần thể nên tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh
2


nghiệm: “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập di truyền
quần thể ở trường THPT Triệu sơn 5”.
II. Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh nắm được cơ sở của di truyền quần thể trong các trường hợp
như: tính tần số các alen, tần số các kiểu gen, cấu trúc di truyền của quần thể tự phối
và giao phối ngẫu nhiên, số loại kiểu gen, số kiểu giao phối... từ đó áp dụng vào hệ
thống, phân loại và cách giải từng dạng bài tập di truyền quần thể.
Đồng thời giúp học sinh hình thành kĩ năng làm các bài tập tích hợp từ đó các
em sẽ giải nhanh, và chọn được phương án đúng trong các kì thi, nhất là thi trắc
nghiệm trong một thời gian ngắn nhất.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nội dung chương 3, di truyền quần thể sinh học 12, trong đó phần quần thể tự
phối và quần thể ngẫu phối là chủ yếu.
Học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Sơn 5 năm học từ 2009 - 2018.
Hệ thống và xây dựng cách nhận biết, phương pháp giải, kĩ năng tính, chọn lọc
các các bài toán có hệ thống trong giảng dạy, ôn thi học sinh giỏi, ôn thi đại học và
cao đẳng, ôn thi THPT Quốc gia.
Trên cơ sở ôn cho học sinh đi thi học sinh giỏi, thi đại học và cao đẳng, dạy
học ở THPT thì thấy các em chưa nắm vững kiến thức về kỹ năng phân loại, nhận
biết các dạng và cách giải từng dạng nên khi làm bài hay bị nhầm lẫn dẫn đến kết quả
không cao trong các kì thi. Để cho học sinh học tốt, cần làm rõ các vấn đề:
- Xác định dạng quần thể là tự phối hay ngẫu phối?
- Xác định thế hệ quần thể đề bài yêu cầu cần tìm?
- Bài toán thuộc dạng nào? Bài toán phải sử dụng những kiến thức nào? Kĩ năng
giải như thế nào?
- Xác định kiểu gen của từng quần thể, số kiểu giao phối? Các câu hỏi liên quan
đến nội dung bài tập?
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Xuất phát từ đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu, để đạt được mục đích đã đề ra
trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu và sách tham khảo,
……
- Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phân loại, phân tích, tổng hợp và hệ thống lí thuyết.
- Tổng hợp tài liệu tham khảo có nội dung liên quan tới nội dung SKKN.
- Tổng hợp các dạng bài toán có liên quan đến nội dung nghiên cứu.

3



B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Dựa trên cơ sở sách giáo khoa ban cơ bản và nâng cao yêu cầu đối với học sinh
THPT.
Dựa trên nội dung các bài tập trong sách bài tập sinh học 12 yêu cầu đối với học
sinh THPT.
Dựa trên nội dung các câu hỏi và bài tập yêu cầu đối với thí sinh dự thi trong các
đề thi của bộ GD $ ĐT như thi THPT Quốc gia, thi đại học và cao đẳng trong các
năm có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Dựa trên các câu hỏi và bài tập trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hóa yêu
cầu đối với các thí sinh dự thi ở các kì thi như: giải toán trên máy tính cầm tay và học
sinh giỏi các môn văn hóa.
Trên cơ sở như vậy, tôi thiết nghĩ đề tài sáng kiến kinh nghiệm này sẽ có ích cho
học sinh đang ôn thi THPT Quốc gia, dùng cho ôn thi học sinh giỏi, ôn thi đại học và
cao đẳng.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong các bài toán về quy luật di truyền thì bài toán về tích hợp tương tác gen
với các quy luật di truyền khác luôn là dạng học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong
việc giải quyết bài tập dạng này vì:
- Học sinh chưa xác định đúng dạng quần thể mà đề bài yêu cầu.
- Học sinh chưa xác định được dạng bài, cách làm từng dạng.
- Cách tính số loại kiểu gen, số loại giao tử, số kiểu giao phối còn gặp nhiều
khó khăn hay nhầm lẫn.
Sau nhiều năm dạy ôn luyện cho đội tuyển học sinh giỏi và ôn thi THPT Quốc
gia, tôi nhận thấy học sinh giải các dạng bài tập di truyền quần thể còn gặp nhiều khó
khăn, trong khi các tài liệu hướng dẫn chưa được đầy đủ, nhiều bước các tác giả bỏ
qua nên học sinh khó hiểu.
Với thực trạng như vậy tôi thiết nghĩ sáng kiến kinh nghiệm này góp phần giúp
các em làm bài tập phần này sẽ dễ hơn, hứng thú, taọ tính tư duy lôgic ở học sinh,

đồng thời giúp các em giải quyết các câu hỏi phụ trong bài, đặc biệt là các câu hỏi
4


vận dụng cao với nhiều mệnh đề trong đề thi THPT quốc gia năm 2018 sẽ đạt kết quả
cao.

III. Nội dung.
1. Các dạng bài toán về tần số alen và cấu trúc di truyền của quần thể.
1.1. Khái quát về tính tần số alen và tần số các kiểu gen trong quần thể.
Giả sử trong quần thể ta xét 1 gen gồm 2 alen A và a, trong quần thể có 3 loại kiểu
gen:
- Gọi D là số cá thể mang kiểu gen AA.
- Gọi H là số cá thể mang kiểu gen Aa.
- Gọi R là số cá thể mang kiểu gen aa.
- Gọi N là tổng số cá thể trong quần thể.
Ta có: N = D + H + R.
- Gọi d là tần số kiểu gen AA => d =
- Gọi h là tần số kiểu gen Aa => h =
- Gọi r là tần số kiểu gen aa => r = (d + h + r = 1)
Mỗi cá thể trong tế bào chứa cặp NST tương đồng nên sẽ có 2 alen => Tổng số alen
trong quần thể = 2N. Tổng số alen A = 2D + H, tổng số alen a = 2R + H.
Gọi p là tần số alen A => P = = d +
Gọi q là tần số alen a => q = = r + ; nên p + q = 1.
1.2. Các dạng bài toán về tần số alen và cấu trúc di truyền của quần thể tự phối
(tự thụ phấn, giao phối gần, giao phối có lựa chọn).
1.2.1. Đặc điểm của quần thể tự phối:
- Tần số các kiểu gen thay đổi theo hướng: tần số kiểu gen dị hợp giảm dần
qua các thế hệ, tần số kiểu gen đồng hợp tăng dần qua các thế hệ.
- Tần số các alen không đổi qua các thế hệ nếu không có sự tác động của các

nhân tố tiến hóa.
- Trong quần thể xuất hiện các dòng thuần mang các kiểu gen khác nhau.
1.2.2. Các dạng bài tập.
1.2.2.1. Xác định cấu trúc di truyền qua các thế hệ tự phối khi các kiểu gen có sức
sống và sinh sản như nhau.
1.2.2.1.1. Quần thể có 1 gen gồm 2 alen.
* Giả sử một quần thể thực vật tự thụ phấn, thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
d AA + h Aa + r aa = 1.
Nếu sau n thế hệ tự thụ phấn:
5


+ Tần số các kiểu gen trong quần thể như sau:
Tần số kiểu gen Aa còn lại =
Tần số kiểu gen AA =
Tần số kiểu gen aa =
+ Số dòng thuần trong quần thể: 2n (n là số cặp gen dị hợp)
* Ví dụ: Một quần thể thực vật tự thụ phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1.
1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F2?
2. Sau n thế hệ tự thụ phấn, cấu trúc di truyền sẽ như thế nào?
Giải:
1.
- Tần số kiểu gen Aa ở F2 = = 0,1 => Aa bị giảm = 0,4 – 0,1 = 0,3.
- Tần số kiểu gen AA = 0,4 + = 0,55
- Tần số kiểu gen aa = 0,2 + = 0,35
Cấu trúc di truyền ở F2: 0,55 AA + 0,1 Aa + 0,35 aa = 1.
2. Khi n đủ lớn thì kiểu gen Aa -> 0. Ở F n: 0,6 AA + 0,4 aa = 1 (Tần số kiểu gen Aa
giảm xuống bao nhiêu thì tăng đều về kiểu gen AA và aa).
1.2.2.1.2. Quần thể có hai hay nhiều gen, mồi gen gồm hai alen, các gen phân ly độc

lập.
* Cách giải:
- Bước 1: Cho từng kiểu gen tự phối cho đến thế hệ mà đề bài yêu cầu.
- Bước 2: Cộng tỉ lệ các kiểu gen giống nhau => cấu trúc di truyền của quần
thể cần tìm.
* ví dụ: Cho quần thể tự thụ phấn, ở F1 có cấu trúc di truyền:
0,4 AABb + 0,4AaBb + 0,2aabb = 1.
a. Tính tần số các alen A, a, B, b?
b. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F2?
Giải:
a. Tần số các alen:
- Tách tỉ lệ các kiểu gen về alen A, a ta có: 0,4 AA + 0,4Aa + 0,2aa = 1.
Ta có: A = 0,6; a = 0,4.
- Tách tỉ lệ các kiểu gen về alen B, b ta có: 0,8Bb + 0,2bb = 1. Ta có B = 0,4; b = 0,6.
b. Từ F1 đến F2 quần thể trải qua một thế hệ:
- F1: 0,4 AABb => F2: 0,4(0,25AABB : 0,5AABb : 0,25AAbb) = 0,1AABB :
0,2AABb : 0,1AAbb.
- F1: 0,4 AaBb=> F2: 0,4(0,0625AABB : 0,125AABb : 0,125AaBB : 0,25AaBb :
0,0625AAbb : 0,125Aabb : 0,0625aaBB : 0,125aaBb : 0,0625aabb) = 0,025AABB :
0,05AABb : 0,05AaBB : 0,1AaBb : 0,025AAbb : 0,05Aabb : 0,025aaBB : 0,05aaBb :
0,025aabb.
- F1: 0,2 aabb=> F2: 0,2 (aabb) = 0,2 aabb.
Cấu trúc di truyền ở F2:
0,125AABB : 0,25AABb : 0,05AaBB : 0,1AaBb : 0,125AAbb : 0,05Aabb :
0,025aaBB : 0,05aaBb : 0,225aabb.
Chú ý: Nếu bài toán trắc nghiệm, chỉ cần tìm kiểu gen mà đề bài yêu cầu.
1.2.2.2. Xác định cấu trúc di truyền qua các thế hệ tự phối khi các kiểu gen có sức
sống và sinh sản khác nhau.
6



Cho quần thể tự phối ở P: dAA + hAa + raa = 1.
1.2.2.2.1. Kiểu gen aa không có khả năng sống (hoặc kiểu gen AA, Aa là tương tự).
* Muốn xác định cấu trúc di truyền của quần thể ta thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ P.
- Bước 2: Tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở P (Quần thể chỉ còn kiểu gen AA, Aa).
- Bước 3: Cho quần thể P sau khi đã tính lại kiểu gen tự phối được F1.
- Bước 4: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ F 1 và tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở F 1 ta được
quần thể cần tìm ở F1. Cách tính ở F2 lặp lại các bước như tính ở F1.
* Ví dụ: Một quần thể thực vật tự thụ phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F 1 nếu kiểu
gen aa không có khả năng sống?
Giải:
- Quần thể P: 0,4AA : 0,4Aa => P: 0,5AA + 0,5Aa = 1.
- F1: 0,625AA + 0,25Aa + 0,125aa = 1.
- F1: 0,625AA : 0,25Aa => F1: 0,714AA + 0,286Aa = 1 (Quần thể cần tìm).
1.2.2.2.2. Kiểu gen aa không có khả năng sinh sản (hoặc kiểu gen AA, Aa là tương
tự).
* Muốn xác định cấu trúc di truyền của quần thể ta thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ P.
- Bước 2: Tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở P (Quần thể chỉ còn kiểu gen AA, Aa).
- Bước 3: Cho quần thể P sau khi đã tính lại kiểu gen tự phối được F1.
Cách tính ở F2 lặp lại các bước như tính ở F1.
* Ví dụ: Một quần thể thực vật tự thụ phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F 1 nếu kiểu
gen aa không có khả năng sinh sản?
Giải:
- Quần thể P: 0,4AA : 0,4Aa => P: 0,5AA + 0,5Aa = 1.
- F1: 0,625AA + 0,25Aa + 0,125aa = 1. (QT cần tìm).
* Chú ý: Cách xác định cấu trúc di truyền đối với quần thể có nhiều cặp gen, các gen

phân ly độc lập ta làm tương tự.
1.3. Các dạng bài toán về tần số alen và cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu
phối
1.3.1. Đặc điểm của quần thể ngẫu phối.
- Khái niệm: Quần thể được xem là ngẫu phối khi các cá trong quần thể lựa chọn bạn
tình giao phối với nhau hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Quần thể có khả năng duy trì thành phần các kiểu gen một cách không đổi qua các
thế hệ nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số các alen.
- Tần số các alen không đổi qua các thế hệ.
1.3.2. Các dạng bài tập do gen trên NST thường.
1.3.2.1. Quần thể có 1 gen gồm 2 alen, tần số alen ở 2 giới bằng nhau, sức sống và
sinh sản của các kiểu gen như nhau.
Cho quần thể ngẫu phối ở thế hệ P: dAA + hAa + raa = 1. Hãy xác định cấu trúc di
truyền của quần thể ở F1, F2, …Fn?
- Bước 1: Tính tần số các alen A, a.
- Bước 2: Thay tần số các alen vào công thức của định luật Hacđi – Vanbec.
7


P2AA + 2pqAa + q2aa = 1. Ta được cấu trúc di truyền ở F1.
- Bước 3: Sau một thế hệ ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền do đó
cấu trúc di truyền ở F2, …Fn giống F1.
1.3.2.2. Quần thể có 1 gen gồm nhiều alen, tần số alen ở 2 giới bằng nhau, sức sống
và sinh sản của các kiểu gen như nhau.
Gen quy định nhóm máu ở người có 3 alen IA, IB, I0 di truyền theo kiểu đồng trội (IA =
IB > I0) quy định 4 nhóm máu: A, B, AB, O. Trong đó:
- Nhóm máu A do kiểu gen IAIA, IAI0 quy định.
- Nhóm máu B do kiểu gen IBIB, IBI0 quy định.
- Nhóm máu AB do kiểu gen IAIB quy định.
- Nhóm máu O do kiểu gen I0I0 quy định.

Ta gọi p, q, r lần lượt là tần số các alen IA, IB, I0.
Ta gọi tần số các kiểu gen IAIA, IAI0, IBIB, IBI0, IAIB, I0I0 lần lượt là a, b, c, d, m, n .
* Tần số các alen như sau:
- Tần số alen IA => p = a + + - Tần số alen IB => q = c + +
- Tần số alen I0 => r = n + +
=> p + q + r = 1.
* Cấu trúc di truyền của quần thể: Sau một thế hệ ngẫu phối quần thể sẽ đạt trạng thái
cân bằng di truyền và có dạng:
P2 IAIA + 2pr IAI0 + q2 IBIB + 2qr IBI0 + 2pq IAIB + r2 I0I0 = 1. Như vậy tần số các nhóm
máu khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền là:
- Nhóm máu A: P2 + 2pr
Nhóm
máu
B:
q2
+
2qr
2
- Nhóm máu AB: 2pq
- Nhóm máu O: r
Căn cứ vào tần số các kiểu gen ta có thể tính được tần số các alen, tỉ lệ kiểu hình ở
các thế hệ.
* Ví dụ: Một quần thể người có tần số các kiểu gen quy định các nhóm máu như sau:
0,2IAIA; 0,2 IAI0; 0,1IBIB; 0,1IBI0; 0,3IAIB; 0,1I0I0. Hãy tính tần số các alen?
Giải:
- Tần số alen IA => p = 0,2 + + = 0,45
- Tần số alen IB => q = 0,1 + + = 0,3
- Tần số alen I0 => r = 0,1 + + = 0,25
1.3.2.3. Quần thể có nhiều gen, mỗi gen gồm 2 alen phân ly độc lập, tần số alen ở 2
giới bằng nhau, sức sống và sinh sản của các kiểu gen như nhau.

* Cách giải:
- Bước 1: Tách tần số các kiểu gen về mỗi cặp gen.
- Bước 2: Tính tần số các alen của mỗi gen.
- Bước 3: Thay tần số các alen vào công thức của định luật Hac đi – Vanbec, ta
được cấu trúc di truyền của quần thể cân bằng về mỗi gen.
- Bước 4: Nhân cấu trúc di truyền của quần thể cân bằng về mỗi gen với nhau
ta được cấu trúc di truyền chung về các gen (đã cân bằng di truyền).
* Ví dụ: Cho một quần thể ngẫu phối có cấu trúc di truyền ở thế hệ P như sau:
0,4AABb + 0,2AaBB + 0,4AaBb = 1. Hãy xác định cấu trúc di truyền ở F2?
Giải:
- Bước 1: Tách tần số các kiểu gen về mỗi cặp gen.
+ Cặp gen A,a: P 0,4AA + 0,6Aa = 1
+ Cặp gen B, b: P 0,2BB + 0,8Bb = 1
- Bước 2: Tính tần số các alen của mỗi gen.
8


+ Tần số alen A = 0,7; a = 0,3.
+ Tần số alen B = 0,6; b = 0,4.
- Bước 3:
+ Cấu trúc di truyền về gen A, a ở F1: 0,49AA + 042Aa + 0,09aa = 1. Do F1 đã cân
bằng di truyền nên F2: 0,49AA + 042Aa + 0,09aa = 1.
+ Cấu trúc di truyền về gen B, b ở F1: 0,36BB + 0,48Bb + 0,16bb = 1. Do F1 đã cân
bằng di truyền nên F2: 0,36BB + 0,48Bb + 0,16bb = 1.
- Bước 4:
F2: (0,49AA : 042Aa : 0,09aa)( 0,36BB : 0,48Bb : 0,16bb) = 0,1764AABB +
0,2352AABb + 0,0784Aabb + 0,1512AaBB + 0,2016AaBb + 0,0672Aabb +
0,0324aaBB + 0,0432aaBb + 0,0144aabb. (QT đã CBDT)
1.3.2.4. Quần thể có 1 gen gồm 2 alen, tần số alen ở 2 giới bằng nhau, sức sống và
sinh sản của các kiểu gen khác nhau.

Cho quần thể ngẫu phối ở P: dAA + hAa + raa = 1.
a. Kiểu gen aa không có khả năng sống (hoặc kiểu gen AA, Aa là tương tự).
* Muốn xác định cấu trúc di truyền của quần thể ta thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Tính tần số alen a ở P là q0.
- Bước 2: Tính tần số alen a ở thế hệ thứ n mà đề bài cần tìm là qn =>
qn = , ta có tần số alen A ở thế hệ thứ n, pn = 1 - qn.
- Bước 3: Thay tần số các alen ở thế hệ thứ n vào công thức của định luật
Hacđi – Vanbec được cấu trúc di truyền ở Fn.
- Bước 4: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ F n và tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở F n ta được
quần thể cần tìm ở Fn.
* Ví dụ: Một quần thể thực vật giao phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F 2 nếu kiểu
gen aa không có khả năng sống?
Giải:
- Bước 1: Tần số alen a ở P: q0 = 0,4.
- Bước 2: Tính tần số alen a ở thế hệ thứ 2 là : q 2 = = 0,22; ta có tần số alen
A ở thế hệ thứ n, p2 = 1 – 0,22 = 0,78.
- Bước 3: Cấu trúc di truyền ở F2: 0,6084AA + 0,3432Aa + 0,0484aa = 1.
- Bước 4: Bỏ kiểu gen aa ở thế hệ F 2 và tính lại tỉ lệ các kiểu gen ở F 2 ta được
quần thể cần tìm ở F2: 0,638AA + 0,362Aa = 1.
b. Kiểu gen aa không có khả năng sinh sản (hoặc kiểu gen AA, Aa là tương tự).
* Muốn xác định cấu trúc di truyền của quần thể ta thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Tính tần số alen a ở P là q0.
- Bước 2: Tính tần số alen a ở thế hệ thứ n mà đề bài cần tìm là qn =>
qn = , ta có tần số alen A ở thế hệ thứ n, pn = 1 - qn.
- Bước 3: Thay tần số các alen ở thế hệ thứ n vào công thức của định luật
Hacđi – Vanbec được cấu trúc di truyền ở Fn.
* Ví dụ: Một quần thể thực vật giao phấn, ở thế hệ P có cấu trúc di truyền như sau:
0,4 AA + 0,4 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ở F 2 nếu kiểu
gen aa không có khả năng sinh sản?

Giải:
- Bước 1: Tần số alen a ở P: q0 = 0,4.
- Bước 2: Tính tần số alen a ở thế hệ thứ 2 là : q2 = = 0,22
9


ta có tần số alen A ở thế hệ thứ n, p2 = 1 – 0,22 = 0,78.
- Bước 3: Cấu trúc di truyền ở F2: 0,6084AA + 0,3432Aa + 0,0484aa = 1.
1.3.2.4. Quần thể có 1 gen gồm 2 alen, tần số alen ở 2 giới không bằng nhau, sức
sống và sinh sản của các kiểu gen khác nhau.
Xét một gen gồm hai alen A, a trong quần thể có tối đa 3 loại kiểu gen.
* Khi đó ta tính tần số các kiểu gen cho từng giới:
- Ở giới cái, tần số các kiểu: dAA; hAa; raa
Gọi p là tần số alen A ở giới cái => p = d +
Gọi q là tần số alen a ở giới cái => q = r +
- Ở giới đực, tần số các kiểu: aAA; bAa; caa
Gọi p1 là tần số alen A ở giới đực => p1 = a +
Gọi q1 là tần số alen a ở giới đực => q1 = c +
* Cấu trúc di truyền của quần thể ở F1, F2, …Fn.
- Bước 1: Tính tần số các alen A, a ở giới đực và cái.
- Bước 2: Ta được cấu trúc di truyền ở F1:
Đực
pA
qa
Cái
p1A
pp1 AA
p1qAa
q1a
pq1 Aa

q q1aa
F1: pp1 AA + pq1 Aa + p1qAa + q q1aa.
Tần số các alen ở F1: gọi p2, q2 lần lượt là tần số các alen A, a ở F1:
P2 = pp1 + q2 = q q1 +
Bản chất ở F1 là sự trung hòa tần số alen ở hai giới:
P2 =
q2 =
- Bước 3: Cấu trúc di truyền của quần thể ở F 2 , ta hay tần số các alen ở F 1 vào công
thức định luật Hacđi – Vanbec ta có: p 22AA + 2p2q2Aa + q22aa = 1. Như vậy quần thể
ở F2 đã cân bằng di truyền.
- Kết luận:
+ Nếu tần số alen ở hai giới bằng nhau, thì quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng di
truyền sau 1 thế hệ ngẫu phối.
+ Nếu tần số alen ở hai giới không bằng nhau, thì quần thể sẽ đạt trạng thái cân bằng
di truyền sau 2 thế hệ ngẫu phối.
1.3.3. Các dạng bài tập do gen trên NST giới tính.
1.3.3.1. Gen có 2 alen trên NST giới tính X, không có alen trên NST Y.
* Xét 1 gen có 2 alen, giả sử ở thế hệ P có tỉ lệ các kiểu gen:
- Ở giới đồng giao, ta gọi tần số các kiểu gen: dXAXA, hXAXa, rXaXa.
- Ở giới dị giao, ta gọi tần số các kiểu gen: mXAY, nXaY.
Ta gọi p, q lần lượt là tần số các alen XA , Xa ở giới đồng giao.
Ta gọi p1, q1 lần lượt là tần số các alen XA , Xa ở giới dị giao.
+ Ở giới đồng giao: p = d + ; q = r + (p +q = 1)
+ Ở giới dị giao: p1 = m; q1 = n (p1 + q1 = 1)
* Cấu trúc di truyền của quần thể F1:
+ Nếu tần số alen ở 2 giới bằng nhau: p = p1; q = q1
Sau một thế hệ ngẫu phối cấu trúc di truyền của quần thể cho từng giới là:
- Giới đồng giao: p2 XAXA + 2pq XAXa + q2 XaXa = 1.
10



- Giới dị giao: pXAY + qXaY = 1.
Cấu trúc di truyền chung cho cả quần thể:
XAXA + pq XAXa + XaXa + XAY + XaY = 1
+ Nếu tần số alen ở 2 giới không bằng nhau: Tần số các kiểu gen ở hai giới thay đổi
qua các thế hệ và không đạt trạng thái cân bằng di truyền, quần thể chỉ đạt trạng thái
cân bằng khi có sự trung hòa tần số của mỗi alen ở 2 giới.
* Kết luận:
+ Nếu tần số alen ở hai giới bằng nhau, thì quần thể đạt trạng thái cân bằng di
truyền sau một thế hệ ngẫu phối.
+ Nếu tần số alen ở hai giới không bằng nhau, thì quần thể không thể đạt trạng
thái cân bằng di truyền.
1.3.3.2. Gen có 2 alen trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY.
* Xét 1 gen có 2 alen, giả sử ở thế hệ P có tỉ lệ các kiểu gen:
- Ở giới đồng giao, ta gọi tần số các kiểu gen: dXAXA, hXAXa, rXaXa (d + h + r = 1).
- Ở giới dị giao, ta gọi tần số các kiểu gen: aXAYA, bXAYa, cXaYa, mXaYA
(a + b + c + m = 1)
Ta gọi p, q lần lượt là tần số các alen X A , Xa lần lượt là tần số alen ở giới đồng giao
(p +q = 1).
Ta gọi p1, q1, p2, q2 lần lượt là tần số các alen XA , Xa ,YA, Ya, lần lượt là tần số alen ở
giới dị giao (p1 + q1 + p2 + q2 = 1).
+ Ở giới đồng giao: p = d + ; q = r +
+ Ở giới dị giao:
Tần số alen XA => p1 = + ; Tần số alen Xa => q1 = + ;
Tần số alen YA => p2 = + ; Tần số alen Ya => q2 = + ;
* Cấu trúc di truyền của F1:
- Ở giới đồng giao: (pp1XAXA + pq1XAXa + p1qXAXa + qq1XaXa )2 = 1
- Ở giới dị giao: (pp2XAYA + pq2XAYa + p2qXaYA + qq2XaYa )2 = 1
Nếu tiếp tục cho F1 ngẫu phối thì F2 cấu trúc quần thể không cân bằng di truyền.
* Kết luận: Nếu gen nằm ở vùng tương đồng của cặp nhiễm sắc thể giới tính XY thì

cấu trúc di truyền của quần thể không cân bằng di truyền.
1.3.3.3. Gen có 2 alen trên NST giới tính Y, không có alen trên NST X.
* Xét 1 gen có 2 alen, giả sử ở thế hệ P có tỉ lệ các kiểu gen:
- Ở giới đồng giao: XX = 1.
- Ở giới dị giao, ta gọi tần số các kiểu gen: mXYA, nXYa (m + n = 1)
Ta gọi p, q lần lượt là tần số các alen YA, Ya.
+ Ở giới đồng giao: X =1.
+ Ở giới dị giao: Tần số alen YA => p = ; Tần số alen Ya => q = ; X =
- Nếu cho các kiểu gen ở P ngẫu phối ở F1:
0,5XX + XYA + XYa = 1, quần thể đã đạt trạng thái cân bằng di truyền.
* Kết luận: Nếu gen nằm trên nhiễm sắc thể Y không có alen trên nhiễm sắc thể X thì
quần thể luôn đạt trạng thái cân bằng di truyền.
1.4. Kết luận.
- Cách tính tần số alen:
+ Từ tỉ lệ kiểu hình => tần số các kiểu gen => tần số các alen.
+ Quần thể đang CBDT thì từ tỉ lệ kiểu hình lặn q2 => tần số alen lặn = q => p.
11


- Cách tính xác định cấu trúc di truyền qua các thế hệ: tùy vào từng dạng quần thể và
dữ kiện đề bài cho mà cách làm tương ứng với từng dạng ở trên.
2. Các dạng bài toán về tính số loại kiểu gen và số kiểu giao phối trong quần thể
ngẫu phối.
2.1.Gen nằm trên nhiễm sắc thể thường (NST).
2.1.1. Một gen có r alen nằm trên một cặp NST thường tương đồng.
Ta có các công thức:
- Tổng số kiểu gen ( tối đa) =
- Số loại kiểu gen đồng hợp = số alen của gen đó = r
- Số loại kiểu gen dị hợp = tổng số kiểu gen – số kiểu gen đồng hợp
=-r=

- Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen của giới đực x số loại kiểu gen của giới cái
=(vì gen nằm trên NST thường nên số loại kiểu gen của giới đực = số loại kiểu
gen của giới cái =)
Ví du : Một quần thể ngẫu phối xét gen B có 4 alen (B,b,b 1,b2) nằm trên cặp NST
thường. Hãy tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể?
b. Số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp tử, hãy viết các kiểu gen đó?
c. Số kiểu giao phối trong quần thể về gen trên?
Giải.
a. Tổng số kiểu gen = = 10 (kiểu gen)
b. -Số kiểu gen đồng hợp tử = 4; gồm: BB, bb, b1b1, b2b2.
- Số kiểu gen dị hợp tử = 10 – 4 = 6 kiểu; gồm: Bb, Bb1, Bb2, bb1, bb2, b1b2.
c. Số kiểu giao phối = 10 x 10 = 100 (kiểu)
2.1.2. Các gen nằm trên các cặp NST thường tương đồng khác nhau (mỗi gen nằm
trên một cặp NST tương đồng khác nhau hay mỗi gen thuộc một nhóm liên kết khác
nhau, hay các gen không cùng nhóm liên kết).
Có nhiều gen mỗi gen nằm trên một cặp NST thường tương đồng khác nhau: gen 1
có a alen, gen 2 có b alen, gen 3 có c alen,... các gen này thuộc các cặp NST khác
nhau
(các gen này thuộc các nhóm liên kết gen khác nhau).
Ta có các công thức tính sau:
* Tổng các loại kiểu gen trong quần thể = tích các loại kiểu gen được tạo ra ở từng
gen nằm trên từng cặp NST tương đồng = . . .…
Nếu trường hợp có n gen, mỗi gen có cùng số alen là r thì tổng số kiểu gen được tính
bằng công thức. Tổng số kiểu gen =
* Số kiểu gen đồng hợp tư = tích các kiểu gen đồng hợp ở từng gen nằm trên từng cặp
NST tương đồng = a .b.c….
* Số kiểu gen dị hợp = tổng số kiểu gen – số kiểu gen đồng hợp tử.
* Số kiểu giao phối = bình phương của tổng kiểu gen trong quần thể.
Ví du: Một quần thể ngẫu phối xét 3 gen, gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 4

alen. Ba gen trên nằm trên nằm trên 3 cặp NST thường tương đồng khác nhau. Hãy
tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen trên?
b. Số loại kiểu gen đồng hợp về 3 gen trên?
12


c.
d.
e.
f.
Giải.
-

Số loại kiểu gen dị hợp về một cặp gen?
Số loại kiểu gen dị hợp về hai cặp gen?
Số loại kiểu gen dị hợp về ba cặp gen?
Số kiểu giao phối trong quần thể?

Gen 1 tạo ra tổng số kiểu gen = = 3 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = 2
+ Số kiểu gen dị hợp = 3 – 2 = 1
- Gen 2 tạo ra tổng số kiểu gen = = 6 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = 3
+ Số kiểu gen dị hợp = 6 – 3 = 3
- Gen 3 tạo ra tổng số kiểu gen = = 10 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = 4
+ Số kiểu gen dị hợp = 10 – 4 = 6
a. Tổng số kiểu gen trong quần thể = 3.6.10 = 180 (kiểu gen)
b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử = 2.3.4 = 24 ( kiểu gen)

c. Số loại kiểu gen dị hợp về 1 cặp gen (hai cặp còn lại là đồng hợp tử) = 1.3.4 +
2.3.4 + 2.3.6 = 72 ( kiểu gen)
d. Số loại kiểu gen dị hợp về 2 cặp gen (cặp còn lại là đồng hợp tử) = 1.3.4+ 1.6.3
+ 3.6.2 = 36 (kiểu gen)
e. Số loại kiểu gen dị hợp về 3 cặp gen = tích các kiểu gen dị hợp của từng gen =
1.3.6 = 18 (kiểu gen)
f. Số kiểu giao phối trong quần thể = 1802 = 32400 (kiểu)
2.1.3. Các gen cùng nằm trên một cặp NST thường tương đồng (các gen cùng nhóm
liên kết)
Trên cặp NST thường tương đồng có nhiều gen: gen 1 có a alen, gen 2 có b alen, gen
3 có c alen, gen 4 có d alen,…. biết các gen thuộc một cặp NST thường tương đồng.
Nếu ta gọi m là tích số các alen có ở các gen: m = a.b.c.d….
Ta có các công thức:
- Tổng số kiểu gen (tối đa) =
- Số loại kiểu gen đồng hợp = tích các alen của các gen = m
- Số loại kiểu gen dị hợp = tổng số kiểu gen – số kiểu gen đồng hợp
=-m=
- Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen của giới đực x số loại kiểu gen của giới cái
= (vì gen nằm trên NST thường nên số loại kiểu gen của giới đực = số loại kiểu
gen của giới cái = ).
Ví du: Một quần thể ngẫu phối xét 3 gen, gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 4
alen. Ba gen trên nằm trên nằm trên 1 cặp NST thường tương đồng (3 gen cùng nhóm
liên kết). Hãy tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen trên?
b. Số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối trong quần thể về 3 gen trên?
Giải.
Gọi m là tích số các alen của 3 gen, ta có m = 2.3.4 = 24
a. Tổng số kiểu gen trong quần thể = = 300 ( kiểu gen)
13



b. - Số kiểu gen đồng hợp = m = 24
- Số kiểu gen dị hợp = 300 – 24 = 276
c. Số kiểu giao phối trong quần thể = 3002 = 90000 (kiểu)
2.1.4. Bài toán tổng hợp về các gen nằm trên NST thường.
Trong bài toán:
- Có a gen nằm trên a cặp NST thường tương đồng khác nhau.
- Có b gen nằm trên 1 cặp NST thường tương đồng (b gen cùng nhóm liên kết)
Khi tính ta có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính số loại kiểu gen được tạo ra ở từng cặp NST tương đồng.
Bước 2:
- Tổng số các loại kiểu gen về các gen trong quần thể = tích số các loại kiểu gen
được tạo ra ở các cặp NST tương đồng.
- Số loại kiểu gen đồng hợp tư = tích số các kiểu gen đồng hợp tạo ra ở các cặp NST
tương đồng.
- Số kiểu gen dị hợp = tổng số kiểu gen trong quần thể – số kiểu gen đồng hợp tử.
- Số kiểu giao phối = bình phương của tổng các loại kiểu gen trong quân thể.
Ví du. Một quần thể ngẫu phối xét 5 gen: gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có 4
alen, 3 gen này thuộc 3 cặp NST thường tương đồng khác nhau. Gen 4 và gen 5 mỗi
gen có 3 alen, 2 gen này thuộc 1 cặp NST thường tương đồng khác (5 gen này thuộc
4 cặp NST thường tương đồng khác nhau). Hãy tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 5 gen trên?
b. Số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối trong quần thể về 5 gen trên?
Giải.
- Gen 1 tạo ra tổng số kiểu gen = = 3 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = 2 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen dị hợp = 3 – 2 = 1
- Gen 2 tạo ra tổng số kiểu gen = = 6 (kiểu gen)

+ Số kiểu gen đồng hợp = 3
+ Số kiểu gen dị hợp = 6 – 3 = 3
- Gen 3 tạo ra tổng số kiểu gen = = 10 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = 4
+ Số kiểu gen dị hợp = 10 – 4 = 6
- Gen 4 và gen 5:
Gọi m là tích số các alen của 2 gen, ta có m = 3.3 = 9
+ Số kiểu gen tạo ra từ gen 4 và gen 5 = = 45 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = m = 9
+ Số kiểu gen dị hợp = 45 – 9 = 36
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 5 gen trên = 3.6.10.45 = 8100 (kiểu
gen)
b. - Số kiểu gen đồng hợp về 5 gen = 2.3.4.9 = 216 (kiểu gen)
- Số kiểu gen dị hợp = 8100 – 216 = 7884 (kiểu gen)
c. Số kiểu giao phối về 5 gen = 81002 = 65610000 (kiểu)
2.2. Gen nằm trên NST giới tính.
2.2.1. Quần thể ngẫu phối có cặp NST giới tính kiểu XX, XY.
14


* Tổng số kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY
* Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XY
2.2.1.1. Gen thuộc vào vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY (gen nằm trên
NST X và có alen tương ứng trên NST Y).
2.2.1.1.1. Một gen với r alen nằm trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY.
* Số kiểu gen ở giới XX (đây là cặp NST tương đồng, giống như cặp NST thường
tương đồng), nên số kiểu gen = .
- Số kiểu gen đồng hợp tư ở giới XX = r
- Số kiểu gen dị hợp ở giới XX = - r =
* Số kiểu gen ở giới XY:

- Số kiểu gen đồng hợp tư = r
- Số kiểu gen dị hợp = + = r(r – 1) (có dị hợp tử chéo như: XAYa, XaYA)
- Số kiểu gen ở giới XY = r + r(r – 1) = r2
Ta có công thức tính:
* Tổng số kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY = + r 2
=
* Số kiểu gen đồng hợp tư = r + r = 2r
* Số kiểu gen dị hợp = + r(r – 1) =
* Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XY
= . r2 =
Ví du. Một quần thể ngẫu phối , xét 1 gen gồm 5 alen nằm trên vùng tương đồng của
cặp NST giới tính. Biết loài này có kiểu giới tính XX, XY. Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về gen này?
b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử, viết các kiểu gen đó?
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải.
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể = = 40 (kiểu gen)
b. -Số loại kiểu gen đồng hợp tử = 2r = 2.5 = 10 (kiểu gen)
-Số kiểu gen dị hợp = = = 30 (kiểu gen)
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể = = = 375 (kiểu)
2.2.1.1.2. Trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY mang nhiều gen.
Trên vùng tương đồng của cặp NST XY có nhiều gen: gen 1 có a alen, gen 2 có b
alen, gen 3 có c alen,…. Ta gọi m là tích số các alen của các gen, ta có : m = a.b.c…..
Ta có các công thức tính:
* Số loại kiểu gen ở giới XX =
* Số loại kiểu gen ở giới XY = m2
* Tổng số kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY
= + m2 =
* Số kiểu gen đồng hợp tư = 2m
* Số kiểu gen dị hợp =

* Số kiểu giao phối =
Ví du. Một quần thể ngẫu phối, xét 3 gen: gen 1 có 2 alen, gen 2 có 4 alen, gen 3 có
5 alen nằm trên vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY. Biết loài này có kiểu
giới tính XX, XY. Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về gen này?
15


b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải.
Gọi m là tích số các alen của 3 gen, ta có : m = 2.4.5 = 40
Áp dụng các công thức trên ta có.
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể = = 2420 (kiểu gen)
b. -Số loại kiểu gen đồng hợp tử = 2m = 2.40 = 80 (kiểu gen)
-Số kiểu gen dị hợp = = = 2340 (kiểu gen)
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể:
- Số loại kiểu gen ở giới XX = = = 820 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen ở giới XY = m2 = 402 =1600 (kiểu gen)
Số kiểu giao phối = 820 . 1600 = 1312000 (kiểu)
2.2.1.2. Gen nằm trên vùng không tương đồng của cặp NST giới tính XY.
2.2.1.2.1. Gen nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên NST Y.
2.2.1.2.1.1.Trên NST X có 1 gen với r alen, NST Y không mang alen tương ứng.
* Số kiểu gen ở giới XX =
- Số kiểu gen đồng hợp tử ở giới XX = r
- Số kiểu gen dị hợp ở giới XX =
* Số kiểu gen ở giới XY:
- Số kiểu gen đồng hợp tử = 0 (NST Y không mang alen, NST X mang alen, nên
trong kiểu gen các alen tồn tại thành từng alen).
- Số kiểu gen dị hợp = r.

- Số kiểu gen ở giới XY = r + 0 = r (bằng số alen của gen đó).
Ta có công thức tính:
* Tổng số kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY
= +r=.
* Số kiểu gen đồng hợp tư = r.
* Số kiểu gen dị hợp = + r = .
* Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XY.
= .r=.
Ví du . Một quần thể ngẫu phối, xét 1 gen gồm 2 alen (A,a), nằm trên vùng không
tương đồng của cặp NST giới tính, gen nằm trên NST X không có alen tương ứng
trên NST Y. Biết loài này có kiểu giới tính XX, XY. Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về gen này?
b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử, viết các kiểu gen đó?
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải.
Áp dụng công thức ,ta có:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể = = = 5 (kiểu gen)
b. - Số loại kiểu gen đồng hợp tử = r = 2, gồm : XAXA, XaXa.
- Số loại kiểu gen dị hợp tử = = 3, gồm: XAXa,XAY, XaY.
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể = = = 6 (kiểu)
2.2.1.2.1.2. Trên NST X có nhiều gen, không có alen tương ứng trên NST Y.
Trên NST X có nhiều gen: gen1 có a alen, gen 2 có b a alen, gen 3 có c alen, gen 4 có
d alen, … các gen này cùng nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên NST Y.
16


Ta gọi m là tích số các alen của các gen, ta có : m = a.b.c.d….Sau đó ta áp dụng các
công thức ở phần 2.1.2.1.1.
Như vậy ta có công thức tính:
* Tổng số kiểu gen =

* Số kiểu gen đồng hợp tư = m
* Số kiểu gen dị hợp = - m =
* Số kiểu giao phối =
Ví du. Một quần thể ngẫu phối, xét 3 gen: gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có
4 alen, các gen này cùng nằm trên NST X, không có alen tương ứng trên NST Y. Biết
loài này có kiểu giới tính XX, XY. Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen này?
b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải.
Gọi m là tích số các alen của 3 gen trên, ta có : m = 2.3.4 = 24, áp dụng các công
thức ở trên ta có:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể = =324 (kiểu gen)
b. - Số loại kiểu gen đồng hợp tử = m = 24 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen dị hợp tử = = 300 (kiểu gen)
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể
- Số loại kiểu gen ở giới XX = = = 300 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen ở giới XY = m = 24 (kiểu gen)
Số kiểu giao phối = 300 . 24 = 7200 (kiểu)
2.2.1.2.2. Gen nằm trên NST Y, không có alen không có alen tương ứng trên X.
2.2.1.2.2.1. Trên NST giới tính Y có một gen với r alen, NST X không mang alen
tương ứng.
* Số kiểu gen ở giới XX = 1
- Số kiểu gen đồng hợp tử ở giới XX = 1
- Số kiểu gen dị hợp ở giới XX = 0
* Số kiểu gen ở giới XY:
- Số kiểu gen đồng hợp tử = 0 (NST Y mang alen, NST X không mang alen, nên
trong kiểu gen các alen tồn tại thành từng alen).
- Số kiểu gen dị hợp = r
- Số kiểu gen ở giới XY = r (bằng số alen của gen đó).

Ta có công thức tính:
* Tổng số kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY = r + 1
* Số kiểu gen đồng hợp tư = 1
* Số kiểu gen dị hợp = r
* Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XY
= 1 . r = r.
Ví du . Một quần thể ngẫu phối, xét 1 gen gồm 4 alen (A,a,a 1,a2) nằm trên vùng
không tương đồng của cặp NST giới tính, gen nằm trên NST Y không có alen tương
ứng trên NST X. Biết loài này có kiểu giới tính XX, XY. Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về gen này?
b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử, viết các kiểu gen đó?
17


c. Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải.
Áp dụng công thức ,ta có:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể = r+1 = 4+1 = 5 (kiểu gen)
b.
- Số loại kiểu gen đồng hợp tử = 1, gồm: XX
- Số loại kiểu gen dị hợp tử = r = 4, gồm: XYA, XYa, XYa1, XYa2.
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể
- Số loại kiểu gen ở giới XX = 1 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen ở giới XY = r = 4 (kiểu gen)
Số kiểu giao phối = 1.4= 4 (kiểu)
2.2.1.2.2.2. Trên NST giới tính Y mang nhiều gen, NST X không mang alen tương
ứng.
Trên NST Y có nhiều gen: gen1 có a alen, gen 2 có b a alen, gen 3 có c alen, gen 4 có
d alen, … các gen này cùng nằm trên NST Y, không có alen tương ứng trên NST X.
Ta gọi m là tích số các alen của các gen, ta có : m = a.b.c.d….Sau đó ta áp dụng các

công thức ở phần 2.12.2.2.1.
Ta có các công thức tính:
* Tổng số kiểu gen = m + 1
* Số kiểu gen đồng hợp tư = 1
* Số kiểu gen dị hợp = m
* Số kiểu giao phối = 1 . m = m.
Ví du. Một quần thể ngẫu phối, xét 3 gen: gen 1 và gen 2 đều có 2 alen, gen 3 có 4
alen, các gen này cùng nằm trên NST Y, không có alen tương ứng trên NST X. Biết
loài này có kiểu giới tính XX, XY. Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen này?
b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải.
Ta gọi m là tích số các alen của các gen, ta có: m = 2.2.4 = 16
Áp dụng công thức ,ta có:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể = m+1 = 16+1 = 17 (kiểu
gen)
b.
- Số loại kiểu gen đồng hợp tử = 1 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen dị hợp tử = m = 16 (kiểu gen)
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể
- Số loại kiểu gen ở giới XX = 1 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen ở giới XY = m = 16 (kiểu gen)
Số kiểu giao phối = 1.16 = 16 (kiểu)
2.2.1.3. Bài toán tổng hợp về các gen trên cặp NST giới tính.
Giả sử trên cặp NST giới tính có nhiều gen các gen thuộc vào các vùng khác nhau:
- Có a gen thuộc vào vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY (alen có cả
trên NST X và NST Y).
18



- Có b gen thuộc vào vùng không tương đồng của NST giới tính X (alen có trên
NST X và NST Y không có alen tương ứng).
- Có c gen thuộc vào vùng không tương đồng của NST giới tính Y (alen có trên
NST Y và NST X không có alen tương ứng).
Trong trường hợp này ta có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1. Tính số lọai kiểu gen ở giới XX:
* Gọi m là tích số các alen của các gen nằm trên NST giới tính X (bao gồm các gen
nằm trên NST X ở vùng tương đồng và không tương đồng với NST giới tính Y).
* Áp dụng công thức tính sau:
- Số loại kiểu gen ở giới XX =
- Số kiểu gen đồng hợp tử ở giới XX = m
- Số kiểu gen dị hợp ở giới XX =
Bước 2.Tính số lọai kiểu gen ở giới XY (vùng tương đồng và không tương đồng của
cặp NST XY).
*Số loại kiểu gen ở giới XY = số loại kiểu gen ở giới XY ở vùng tương đồng x số loại
kiểu gen ở giới XY ở vùng không tương đồng trên NST X (gen có trên NST X, không
có alen tương ứng trên NST Y) x số loại kiểu gen ở giới XY ở vùng không tương
đồng trên NST Y (gen có trên NST Y, không có alen tương ứng trên NST X). Cách
tính ở từng vùng trong các mục 2.2.1.1 và 2.2.1.2.
Bước 3. Tính số loại kiểu gen, số kiểu giao phối, số kiểu gen đồng hợp và dị hợp:
* Tổng số loại kiểu gen trong quần thể = số loại kiểu gen ở giới XX (tính ở bước 1)
+ số loại kiểu gen ở giới XY (tính ở bước 2).
* Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX (tính ở bước 1) x số loại kiểu gen ở
giới XY (tính ở bước 2).
* Số loại kiểu gen đồng hợp:
- Số loại kiểu gen đồng hợp = số kiểu gen đồng hợp ở giới XX + số kiểu gen đồng
hợp ở giới XY. (nếu chỉ có gen nằm ở vùng tương đồng).
- Số loại kiểu gen đồng hợp = số kiểu gen đồng hợp ở giới XX (nếu có gen nằm ở
vùng không tương đồng).

* Số loại kiểu gen dị hợp = tổng số loại kiểu gen – số loại kiểu gen đồng hợp tử.
Ví du. Một quần thể ngẫu phối xét 6 gen nằm trên cặp NST giới tính: gen 1 có 2 alen
và gen 2 có 3 alen,2 gen này nằm trên vùng tương đồng của cặp NST XY. Gen 3 có 4
alen và gen 4 có 5 alen, hai gen này nằm vào vùng không tương đồng, gen có trên
NST X, NST Y không mang alen tương ứng. Gen 5 và gen 6 mỗi gen đều có 3 alen, 2
gen này thuộc vùng không tương đồng, gen có trên NST Y, không có alen tương ứng
trên NSTX. Hãy tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 6 gen trên?
b. Số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối trong quần thể về 6 gen trên?
Giải.
Bước 1. Tính số loại kiểu gen ở giới XX.
* Gọi m là tích số các alen của các gen: 1,2,3,4. Ta có m = 2.3.4.5 = 120 (kiểu gen).
- Số loại kiểu gen ở giới XX = = = 7260 (kiểu gen).
- Số kiểu gen đồng hợp tử = m = 120 (kiểu gen).
Bước 2. Số loại kiểu gen ở giới XY.
19


- Số loại kiểu gen tạo ra bởi gen 1 và gen 2 (2 gen này ở vùng tương đồng) ở giới XY
= (2.3)2 = 62 = 36 (kiểu gen). Số kiểu gen đồng hợp tử = 6 (kiểu gen).
- Số kiểu gen tạo ra bởi gen 3 và gen 4 (hai gen này nằm vào vùng không tương
đồng, gen có trên NST X, NST Y không mang alen tương ứng) ở giới XY = 4.5 = 20
(kiểu gen). Số kiểu gen đồng hợp tử = 0 (kiểu gen).
- Số kiểu gen tạo ra bởi gen 5 và gen 6 (2 gen này thuộc vùng không tương đồng, gen
có trên NST Y, không có alen tương ứng trên NST X) ở giới XY =3.3= 9 (kiểu gen).
Số kiểu gen đồng hợp tử = 0 (kiểu gen).
 Tổng số loại kiểu gen ở giới XY = 36.20.9 = 6480 (kiểu gen).
 Tổng số loại kiểu gen đồng hợp tử ở giới XY = 6.0.0 = 0 (kiểu gen).
Bước 3. Tính số loại kiểu gen, số kiểu giao phối, số kiểu gen đồng hợp và dị hợp:

a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 6 gen trên = số loại kiểu gen
ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XY = 7260 + 6480 = 13740 (kiểu gen).
b. - Số kiểu gen đồng hợp tử = số loại kiểu gen đồng hợp tử ở giới XX + số loại
kiểu gen đồng hợp tử ở giới XY = 120 + 0 = 120 (kiểu gen).
- Số kiểu gen dị hợp tử = tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể - số kiểu
gen đồng hợp tử = 13740 – 120 = 13620 (kiểu gen)
c. Số kiểu giao phối trong quần thể về 6 gen trên = số loại kiểu gen ở giới XX x
số loại kiểu gen ở giới XY = 7260 . 6480 = 47044800 (kiểu).
2.2.1.4. Bài toán tổng hợp: Các gen nằm trên NST thường và nằm trên NST giới tính.
Trong bài toán:
- Có a gen nằm trên a cặp NST thường tương đồng khác nhau.
- Có b gen nằm trên 1 cặp NST thường tương đồng (b gen cùng nhóm liên kết)
- Có c gen thuộc vào vùng tương đồng của cặp NST giới tính XY (alen có cả
trên NST X và NST Y).
- Có d gen thuộc vào vùng không tương đồng của NST giới tính X (alen có trên
NST X, NST Y không có alen tương ứng).
- Có e gen thuộc vào vùng không tương đồng của NST giới tính Y (alen có trên
NST Y, NST X không có alen tương ứng).
Trong trường hợp này ta có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1.Tính tổng số loại kiểu gen tạo ra bởi các gen nằm trên các cặp NST thường
tương đồng (cách tính và phương pháp như trong nội dung mục II.1.4).
Bước 2.Tính tổng số lọai kiểu gen tạo bởi các gen nằm trên cặp NST giới tính (cách
tính và phương pháp như trong nội dung mục II.2.1.3).
Bước 3. Tính số loại kiểu gen, số kiểu giao phối, số kiểu gen đồng hợp và dị hợp:
* Tổng số loại kiểu gen trong quần thể = tổng số lọai kiểu gen tạo ra bởi các gen
nằm trên các cặp NST thường tương đồng (bước 1) x tổng số lọai kiểu gen tạo ra bởi
các gen nằm trên cặp NST giới tính (bước 2).
* Số kiểu giao phối = (tổng số loại kiểu gen tạo bởi các gen nằm trên các cặp NST
thường tương đồng)2 x số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XY .
* Số loại kiểu gen đồng hợp = số loại kiểu gen đồng hợp tử tạo bởi các gen nằm trên

các cặp NST thường tương đồng x số loại kiểu gen đồng hợp tử tạo bởi các gen nằm
trên cặp NST giới tính.
* Số loại kiểu gen dị hợp = tổng số loại kiểu gen – số loại kiểu gen đồng hợp tử.
20


Ví du: Một quần thể ngẫu phối, xét các gen : gen 1 có 2 alen nằm trên một cặp NST
thường tương đồng; gen 2 và gen 3 mỗi gen đều có 3 alen nằm trên một cặp NST
thường tương đồng khác; gen 4 có 4 alen nằm trên vùng tương đồng của cặp NST
giới tính XY; gen 5 có 2 alen và gen 6 có 3 alen nằm trên vùng không tương đồng của
NST X, NST Y không mang alen tương ứng; gen 7 có 9 alen nằm trên NST giới tính
Y, không có alen tương ứng trên NST X. Hãy tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về gen trên?
b. Số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối trong quần thể về gen trên?
Giải.
Bước 1.
- Gen 1 tạo ra tổng số kiểu gen = = 3 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = 2 (kiểu gen)
- Gen 2 và gen 3: Gọi m là tích số các alen của 2 gen, ta có m = 3.3 = 9
+ Số kiểu gen tạo ra từ gen 2 và gen 3 = = 45 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = m = 9 (kiểu gen)
* Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen (gen1, gen2, gen3) nằm trên 2
cặp NST thường = 3.45 = 135 (kiểu gen)
* Số kiểu gen đồng hợp về 3 gen (gen1, gen2, gen3) nằm trên 2 cặp NST thường =
2.9 = 18 (kiểu gen)
Bước 2.
*Số kiểu gen ở giới XX tạo ra bởi gen 4, gen 5 và gen 6.
Gọi m là tích số các alen của gen 4, gen 5 và gen 6. Ta có m = 4.2.3 = 24
- Số loại kiểu gen ở giới XX = = = 300 (kiểu gen).

- Số kiểu gen đồng hợp tử = m =24 (kiểu gen).
* Số kiểu gen ở giới XY:
- Số loại kiểu gen ở giới XY tạo ra bởi gen 4 (vùng tương đồng của cặp NST giới tính
XY) = r2 = 42 = 16 (kiểu gen). Số kiểu gen đồng hợp tử = r =4 (kiểu gen).
- Số loại kiểu gen ở giới XY tạo ra bởi gen 5 và gen 6 (hai gen này nằm vào vùng
không tương đồng, gen có trên NST X, NST Y không mang alen tương ứng) = 2.3 =
6 (kiểu gen). Số kiểu gen đồng hợp tử = 0 (kiểu gen).
- Số loại kiểu gen ở giới XY tạo ra bởi gen 7 (gen này thuộc vùng không tương đồng,
gen có trên NST Y, không có alen tương ứng trên NST X) = r = 9 (kiểu gen). Số kiểu
gen đồng hợp tử = 0 (kiểu gen).
 Tổng số loại kiểu gen ở giới XY = 16.6.9 = 864 (kiểu gen).
 Số loại kiểu gen đồng hợp tử ở giới XY = 4.0.0 = 0 (kiểu gen).
Bước 3.Tính số loại kiểu gen, số kiểu giao phối, số kiểu gen đồng hợp và dị hợp:
a. Tổng số loại kiểu gen trong quần thể = 135( 300 + 864) = 157140 (kiểu gen).
b. Số loai kiểu gen đồng hợp = 18.24 = 432 (kiểu gen).
Số loại kiểu gen dị hợp = 157140 – 432 = 156708 (kiểu gen).
c. Số kiểu giao phối = (135)2. 300.864 = (kiểu).
2.2.2. Quần thể ngẫu phối có cặp NST giới tính kiểu XX, XO.
Trường hợp này giống với trường hợp gen trên NST X không có alen tương ứng trên
NST Y của kiểu cặp NST giới tính XX, XY.
* Tổng số kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XO.
21


* Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XO.
2.2.2.1. Trên NST X có 1 gen với r alen.
* Số kiểu gen ở giới XX =
- Số kiểu gen đồng hợp tử ở giới XX = r
- Số kiểu gen dị hợp ở giới XX =
* Số kiểu gen ở giới XO:

- Số kiểu gen đồng hợp tử = 0.
- Số kiểu gen dị hợp = r
- Số kiểu gen ở giới XO = r + 0 = r (bằng số alen của gen đó)
Ta có công thức tính:
* Tổng số kiểu gen = số loại kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XO
= +r=
* Số kiểu gen đồng hợp tư = r
* Số kiểu gen dị hợp = + r =
* Số kiểu giao phối = số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XO
= .r=
Ví du . Một quần thể ngẫu phối, xét 1 gen gồm 2 alen (A,a) nằm trên NST X. Biết
loài này có kiểu giới tính XX, XO. Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về gen này?
b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử, viết các kiểu gen đó?
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải.
Áp dụng công thức, ta có:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể = = = 5 (kiểu gen)
b. - Số loại kiểu gen đồng hợp tử = r = 2, gồm: XAXA, XaXa.
- Số loại kiểu gen dị hợp tử = = 3, gồm: XAXa, XAO, XaO.
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể = = = 6 (kiểu)
2.2.2.2. Trên NST X có nhiều gen.
Trên NST X có nhiều gen: gen1 có a alen, gen 2 có b a alen, gen 3 có c alen, gen 4 có
d alen, … các gen này cùng nằm trên NST X. Ta gọi m là tích số các alen của các
gen, ta có : m = a.b.c.d….
Ta có công thức tính:
* Tổng số kiểu gen =
* Số kiểu gen đồng hợp tư = m
* Số kiểu gen dị hợp = - m =
* Số kiểu giao phối =

Ví du. Một quần thể ngẫu phối, xét 3 gen: gen 1 có 2 alen, gen 2 có 3 alen, gen 3 có
4 alen, các gen này cùng nằm trên NST X. Biết loài này có kiểu giới tính XX, XO.
Xác định:
a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen này?
b. Số loại kiểu gen đồng hợp tử và dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể?
Giải.
Gọi m là tích số các alen của 3 gen trên, ta có : m = 2.3.4 = 24, áp dụng các công
thức ở trên ta có:
22


a. Tổng số loại kiểu gen có thể có trong quần thể = =324 (kiểu gen)
b. - Số loại kiểu gen đồng hợp tử = m = 24 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen dị hợp tử = = 300 (kiểu gen)
c. Số kiểu giao phối có trong quần thể
- Số loại kiểu gen ở giới XX = = = 300 (kiểu gen)
- Số loại kiểu gen ở giới XO = m = 24 (kiểu gen)
Số kiểu giao phối = 300 . 24 = 7200 (kiểu)
2.2.2.3.Bài toán tổng hợp: Các gen nằm trên NST thường và nằm trên NST giới tính
X.
Trong bài toán:
- Có a gen nằm trên a cặp NST thường tương đồng khác nhau.
- Có b gen nằm trên 1 cặp NST thường tương đồng (b gen cùng nhóm liên kết)
- Có c gen thuộc vào NST giới tính X.
Trong trường hợp này ta có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1. Tính tổng số lọai kiểu gen tạo bởi các gen nằm trên các cặp NST thường
tương đồng (cách tính và phương pháp như trong nội dung mục 2.1.4).
Bước 2. Tính tổng số lọai kiểu gen tạo bởi các gen nằm trên cặp NST giới tính (cách
tính và phương pháp như trong nội dung mục 2.2.2.2).

Bước 3. Tính số loại kiểu gen, số kiểu giao phối, số kiểu gen đồng hợp và dị hợp:
* Tổng số loại kiểu gen trong quần thể = tổng số lọai kiểu gen tạo bởi các gen nằm
trên các cặp NST thường tương đồng (bước 1) x tổng số lọai kiểu gen tạo bởi các gen
nằm trên cặp NST giới tính (bước 2).
* Số kiểu giao phối = (tổng số lọai kiểu gen tạo bởi các gen nằm trên các cặp NST
thường tương đồng)2 x số loại kiểu gen ở giới XX x số loại kiểu gen ở giới XO.
* Số loai kiểu gen đồng hợp = số loại kiểu gen đồng hợp tử tạo bởi các gen nằm trên
các cặp NST thường tương đồng x số loại kiểu gen đồng hợp tử tạo bởi các gen nằm
trên cặp NST giới tính = số loại kiểu gen đồng hợp tử tạo bởi các gen nằm trên các
cặp NST thường tương đồng x số loại kiểu gen đồng hợp tử ở giới XX .
* Số loại kiểu gen dị hợp = tổng số loại kiểu gen – số loại kiểu gen đồng hợp tử.
Ví du: Một quần thể ngẫu phối, xét các gen : gen 1 có 2 alen nằm trên một cặp NST
thường tương đồng; gen 2 và gen 3 mỗi gen đều có 3 alen nằm trên một cặp NST
thường tương đồng khác; gen 4 có 4 alen nằm trên NST giới tính X. Biết loài này có
kiểu giới tính XX, XO. Hãy tính:
a. Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về gen trên?
b. Số kiểu gen đồng hợp và số kiểu gen dị hợp tử?
c. Số kiểu giao phối trong quần thể về gen trên?
Giải.
Bước 1.
- Gen 1 tạo ra tổng số kiểu gen = = 3 (kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = 2 (kiểu gen)
- Gen 2 và gen 3: Gọi m là tích số các alen của 2 gen, ta có m = 3.3 = 9
+ Số kiểu gen tạo ra từ gen 2 và gen 3 = = 45 ( kiểu gen)
+ Số kiểu gen đồng hợp = m = 9 (kiểu gen)
* Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về 3 gen trên = 3.45 = 135 (kiểu gen)
* Số kiểu gen đồng hợp về 3 gen = 2.9 = 18 (kiểu gen)
23



Bước 2.
Số kiểu gen tạo ra bởi gen 4.
- Số loại kiểu gen ở giới XX = = = 10 (kiểu gen). Số kiểu gen đồng hợp tử = r = 4
(kiểu gen).
- Số loại kiểu gen ở giới XO = r = 4 (kiểu gen). Số kiểu gen đồng hợp tử = 0 (kiểu
gen).
* Tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể về gen 4 trên cặp NST giới tính = số loại
kiểu gen ở giới XX + số loại kiểu gen ở giới XO = 10 + 4 = 14 (kiểu gen).
* Số kiểu gen đồng hợp tử về gen 4 trên cặp NST giới tính = số loại kiểu gen đồng
hợp tử ở giới XX + số loại kiểu gen đồng hợp tử ở giới XO = 4 + 0 = 4 (kiểu gen).
Bước 3.
a. Tổng số loại kiểu gen trong quần thể = 135.14 = 1890 (kiểu gen).
b. Số loai kiểu gen đồng hợp = 18.4 = 72 (kiểu gen).
Số loại kiểu gen dị hợp = 1890 – 72 = 1818 (kiểu gen).
c. Số kiểu giao phối = (135)2. 10.4 = 729000 (kiểu).
IV. Hiệu quả của sáng kiến.
Qua nhiều năm dạy ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi đại học và cao đẳng, đặc biệt
là ôn thi cho đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học ở các kì thi giải toán trên máy tính
cầm tay và thi học sinh giỏi các môn văn hóa đã đạt được các kết quả cao. Điểm chú
ý là khi gặp các dạng bài tập về di truyền quần thể các em đều làm đúng, nhanh, các
em rất hứng thú và sôi nổi khi giải các bài tập dạng này.
Kết quả: số học sinh thi đại học và cao đẳng đạt điểm giỏi môn sinh ngày càng
tăng. Số lượng giải trong các kì thi học sinh giỏi ngày càng nhiều như:
-Năm học 2010 – 2011: 1 giải ba văn hóa, 1 giải khuyến khích casio.
-Năm học 2011 – 2012: 4 giải khuyến khích văn hóa, 3 giải khuyến khích
casio.
-Năm học 2012 – 2013: 2 giải khuyến khích văn hóa,1 giải ba và 3 giải khuyến
khích casio.
-Năm học 2013 – 2014: 1 giải ba văn hóa.
-Năm học 2015 – 2016: 1 giải khuyến khích văn hóa,1 giải ba casio.

-Năm học 2017 – 2018: 2 giải ba văn hóa., 2 giải khuyến khích văn hóa,.
- Học sinh thi THPT Quốc gia đạt điểm cao ngày một nhiều.
Tuy kết quả trên không cao nhưng bước đầu đã có kết quả trong áp dụng kinh
nghiệm ở trên, trên cơ sở như vậy sáng kiến này tiếp tục hoàn thiện để giảng dạy
trong các kì ôn luyện cho học sinh.
C. Kết luận, kiến nghị.
I. Kết luận.
Lĩnh vực khoa học về thế giới sống rất phức tạp, còn nhiều vấn đề tiếp tục phải
nghiên cứu. Đề tài này không trình bày toàn diện mà chỉ tập trung vào một số vấn đề
đã lựa chọn, các vấn đề đưa ra dựa trên kinh nghiệm khi giảng dạy và hệ thống kiến
thức khi tham khảo các tài liệu và trình bày theo từng vấn đề. Do hạn chế về thời gian
và trình độ nên mới đề cập một số vấn đề.
24


×