Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh về chủ đề tìm hiểu virut và đại dịch HI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
STT
1

2

NỘI DUNG
Mở đầu

TRANG
1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

1

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2
2

1. Cơ sở lí luận của SKKN



2

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN

3

3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề

4

4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục với

14

bản thân, nhà trường và đồng nghiệp
3

Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận

4

2. Kiến nghị
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm

18
18
19
20



MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH VỀ CHỦ ĐỀ “ TÌM HIỂU VIRUT VÀ
ĐẠI DỊCH HIV/AIDS”.
1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, theo xu hướng phát triển chung của thế giới, nền giáo dục Việt
Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng hiện đại, tiến bộ. Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 2 về giáo dục đã khẳng định: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là
nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng
và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát
huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có
tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ
chức kỷ luật; có sức khoẻ...”.
Để đạt được mục tiêu nói trên, toàn ngành giáo dục đã và đang từng bước
cùng nhau đổi mới từ căn bản đến toàn diện để hoàn thành mục tiêu đó. Nhất là
trong bối cảnh hiện nay - thời đại cách mạng công nghệ 4.0 - giáo dục thay đổi từ
phạm vi kiến thức tới mô hình và không gian học tập, từ hình thức dạy học chủ yếu
trên lớp sang hình thức hướng dẫn cho học sinh quan sát nghiên cứu các vấn đề
thực tiễn ngoài cuộc sống, tham khảo, thu thập xử lí và vận dụng các thông tin,
hình ảnh và kiến thức trên mạng... nhiều quan niệm học tập truyền thống đã thay
đổi so với quá khứ, mở ra một viễn cảnh giáo dục rộng mở và linh hoạt hơn.
Đặc biệt, sinh học là một trong những môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về
sự sống với rất nhiều vấn đề gắn liền với thực tiễn. Do đó việc áp dụng các phương
pháp dạy học mới, tích cực của giáo viên là điều cần thiết nhằm giúp học sinh phát
huy được tính tích cực, chủ động, phối hợp, sáng tạo … trong học tập và nghiên

cứu cũng như khơi gợi sự hứng thú, niềm đam mê của học sinh đối với các môn
học nói chung và đối với môn sinh học nói riêng.
Qua quá trình dạy học thực tế tại các lớp 10 trường THPT Cẩm Thủy 1. Tôi rút
ra được một số kinh nghiệm trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh về chủ đề “Tìm hiểu virut và đại dịch HIV/AIDS”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Một số kinh nghiệm trong dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh về chủ đề “Tìm hiểu virut và đại dịch
HIV/AIDS”. Trong đó nội dung của chủ đề “Tìm hiểu virut và đại dịch HIV/AIDS”
dựa trên kiến thức của bài 43 – Cấu trúc các loại virut và bài 44 – Sự nhân lên của
1


virut trong tế bào chủ, sách giáo khoa Sinh học 10 chương trình nâng cao hoặc bài
29 - Cấu trúc các loại virut và bài 30 – Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, sách
giáo khoa Sinh học 10 chương trình cơ bản.
Đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức học tập của học sinh khi giáo viên vận
dụng phương pháp dạy học mới.
Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn sinh học của học sinh khi giáo viên
hướng dẫn học sinh tìm hiểu virut và đại dịch HIV/AIDS.
Đánh giá thái độ của học sinh trong việc phòng chống các bệnh do virut gây
ra và thái độ ứng xử của học sinh đối với những người nhiễm HIV/AIDS.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng học sinh các lớp: 10A1, 10A2 trường THPT Cẩm Thủy 1 – năm học
2018 - 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân
loại, nghiên cứu tài liệu.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát thực tế, thu thập
thông tin; phương pháp thống kê, xử lý số liệu..

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quan niệm dạy học mới, một giờ học tốt là một giờ học phát huy được
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng
cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn,
bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại
hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống
như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh; giờ học đổi mới phương pháp dạy học còn
có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp
tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo
nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với
nhau. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được
nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên”.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức
2


và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin trên thông tin đại chúng, trên mạng internet ...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm

chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài
lớp...
Cần sử dụng đủ và có hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Về phía học sinh: Trường THPT Cẩm Thủy 1 là một trường miền núi có chất
lượng đầu vào của học sinh thấp, chất lượng đầu vào không đồng đều. Nhiều em
thiếu hoặc không có động cơ học tập, ý thức học tập không cao. Cách học của học
sinh chủ yếu là cách học cá nhân, thụ động một chiều, nhất là các em học sinh lớp
10 chưa kịp tiếp cận với cánh học ở bậc THPT. Khả năng tự học, tự nghiên cứu,
vận dụng các kiến thức vào thực tiễn yếu. Học sinh thiếu hứng thú đối với các môn
học tự nhiên nói chung và môn sinh học nói riêng.
Kết quả khảo sát sự hứng thú đối với môn sinh học ở các lớp 10 ở học kì 1
năm học 2018 – 2019 .
Lớp

Số lượng
HS

Mức độ hứng thú đối với môn Sinh học
Hứng thú
Ít hứng thú
Không hứng thú

10A1

48


13

28

7

10A2

46

7

31

8

Ghi chú

Về phía giáo viên: Đa số giáo viên đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, tuy nhiên chưa đồng đều, thường xuyên và liên tục. Chưa áp dụng nhiều
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực của học sinh.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn chưa có hiệu quả cao. Đa số
nội dung vẫn được truyền thụ theo một chiều từ giáo viên tới học sinh. Nhiều giáo
viên còn lúng túng trong việc xây dựng các chủ đề dạy học, lúng túng hoặc gặp khó
khăn trong việc lựa chọn phương pháp để dạy các chủ đề, khó khăn trong việc tổ
chức dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh.
Về nội dung của chủ đề:
- Đối với chương trình nâng cao: Nội dung của chủ đề “Tìm hiểu virut và đại
dịch HIV/AIDS” xây dựng trên kiến thức của bài 43 – Cấu trúc các loại

3


virut và bài 44 – Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, sách giáo khoa
Sinh học 10 chương trình nâng cao
- Đối với chương trình cơ bản: Nội dung của chủ đề “Tìm hiểu virut và đại
dịch HIV/AIDS” xây dựng trên kiến thức của bài 29 - Cấu trúc các loại
virut và bài 30 – Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, sách giáo khoa
Sinh học 10 chương trình cơ bản.
Thực tế khi dạy các nội dung kiến thức này chủ yếu các giáo viên chỉ dạy theo
từng bài độc lập theo phân phối chương trình. Và tổ chức dạy học theo kiểu truyền
thống (phương pháp thuyết trình là chủ yếu) hoặc cũng đã có đổi mới phương pháp
theo kiểu cho học sinh trao đổi theo nhóm và làm phiếu học tập hoặc xây dựng bài
giảng điện tử bằng chương trình Powerpoint. Tuy nhiên cách dạy vẫn chủ yếu là
theo một chiều, chưa lấy học sinh làm trung tâm, chưa phát huy hết năng lực của
học sinh, chưa tạo được hứng thú cho học sinh đối với bài học nói riêng và đối với
môn sinh học nói chung.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để giải quyết các vấn đề đặt ra như trong thực trạng đã nêu. Bản thân tôi cho
rằng, việc cần thiết và quan trọng là phải giải quyết được các tồn tại, hạn chế về
phía giáo viên. Chính vì vậy trong sáng kiến này tôi mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp mà bản thân đã áp dụng và đã đem lại hiệu quả nhất định trong dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh về chủ đề “Tìm hiểu virut và đại dịch
HIV/AIDS”.
Giải pháp thứ nhất: Xác định nội dung chủ đề và thời gian thực hiện phù
hợp với điều kiện thực tế.
Người giáo viên phải xác định và lựa chọn được chủ đề dạy học. Trong giai
đoạn hiện nay thì nội dung của chủ đề nên gồm các bài liền nhau theo phân phối
chương trình. Điều này giúp giáo viên dễ xây dựng chủ đề để thực hiện mà cũng
không ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện phân phối chương trình theo quy định.

Chủ đề được chọn nên là những chủ đề có kiến thức đơn giản, dễ hiểu và có
liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Điều này sẽ giúp học sinh dễ tiếp cận kiến thức, dễ
hứng thú với chủ đề và dễ hoàn thành được nhiệm vụ được giao.
Đối với vấn đề về thời gian thực hiện của chủ đề, giáo viên nên chủ động sớm
giao nhiệm vụ cho học sinh để học sinh có đủ thời gian tiếp cận, thu thập, xử lý
thông tin và có đủ thời gian hoàn thành sản phẩm của mình. Nhất là đối với đối
tượng học sinh miền núi, do gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ nên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh trước 2 tuần. Giáo viên cũng nên
tính đến thời gian học sinh nộp sản phẩm và thời gian giáo viên kiểm tra sản phẩm
của học sinh, nhất là các thông tin khoa học, các hình ảnh được sủ dụng trong sản
phẩm để cần thiết yêu cầu học sinh điều chỉnh, làm lại. Dù sao đây là các sản phẩm
của học sinh dùng để học tập, không phải để tham gia một cuộc thi nào đó nên việc
kiểm tra, điều chỉnh là điều cần thiết, không thể bỏ qua.
4


Giải pháp thứ hai: Lựa chọn phương pháp phù hợp với dạy học chủ đề.
Tùy thuộc vào nội dung của chủ đề, tùy thuộc vào khả năng của học sinh, tùy
thuộc vào điều kiện thực tế mà giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.
Nhưng nhất thiết phương pháp đó phải là phương pháp dạy học tich cực, lấy học
sinh làm trung tâm, nhằm phát huy được tối đa năng lực, phẩm chất của học sinh,
khơi gợi niềm đam mê, hứng thú với chủ đề, với khoa học và với bộ môn.
Bản thân tôi lựa chọn phương pháp dạy học theo dự án để dạy học chủ đề này.
Bởi vì dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó
giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang
tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong
quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Ngoài ra trong thời
đại bùng nổ thông tin như hiện nay, các học sinh tham gia dự án cũng dễ dàng tìm
kiếm, khai thác các thông tin để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình, từ đó tạo ra
được các sản phẩm học tập có chất lượng.

Giải pháp thứ ba: Tổ chức phân nhóm học sinh khoa học, phù hợp.
Nhằm giúp học sinh có thể phát huy tối đa được năng lực, sở trường của mình
cũng như hoàn thành được nhiệm vụ học tập của mình theo nhóm. Giáo viên cần
phải quan tâm đến việc phân nhóm học sinh như thế nào cho có hiệu quả.
Mỗi nhóm học sinh thường bố trí từ 4 đến 6 học sinh. Trong đó có 1 nhóm
trưởng, 1 thư kí và các thành viên. Khi chia nhóm cần phân chia học sinh theo hộ
khẩu cư trú để tạo điều kiện cho các em hoạt động nhóm trong trời gian ở nhà. Lưu
ý phân phối học sinh dựa trên khả năng học tập, mỗi nhóm cần có học sinh sử dụng
tốt máy tính cũng như khai thác các phần mềm trên máy tính. Tránh tình trạng các
em học tốt cùng một nhóm, các em học kém hơn cùng một nhóm.
Để tạo hứng thú ban đầu cho học sinh, giáo viên yêu cầu các nhóm tự lựa chọn
tên nhóm và xem đây là một tiêu chí đánh giá chất lượng của sản phẩm của các
nhóm học sinh. Giáo viên phải lưu ý đối với học sinh khi đặt tên nhóm phải chọn
lựa tên sao cho phù hợp với lứa tuổi, với sở thích và không được lựa chọn các tên
nhạy cảm, phản cảm.
Giải pháp thứ tư: Hướng dẫn cụ thể xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
học tập của từng nhóm.
Vì đây là học sinh lớp 10 và trước đây có thể chưa được tiếp xúc với phương
pháp dạy học theo dự án nên học sinh sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể để học sinh có thể xây
dựng được kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm mình.
Trong kế hoạch cần phải chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của nhóm là gì? Vai trò và
nhiệm vụ của từng thành viên ra sao. Thời gian nào ứng với công việc gì?
Nếu việc xây dựng kế hoạch của học sinh tốt thì sẽ giúp các em chủ động
trong việc thực hiện các nhiệm vụ cá nhân cũng như trong việc phối hợp nhóm. Từ
đó tạo ra sản phẩm có chất lượng, đúng mục tiêu, đúng thời gian quy định.
5


Giáo viên có thể xây dựng mẫu kế hoạch để học sinh áp dụng dễ dàng.

Mẫu kế hoạch của nhóm
KẾ HOẠCH TÌM HIỂU VỀ CHỦ ĐỀ “ VIRUT VÀ ĐẠI DỊCH HIV/AIDS”
Nhóm: ……………………………………..
Lớp: …………………………………
A. Họ, tên và nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm
TT
Họ và tên
Chức vụ
Nhiệm vụ cụ thể
Ghi chú
1
Nhóm trưởng
2

Thư ký

3

Thành viên

4

Thành viên

5

Thành viên

6


Thành viên

B. Kế hoạch thời gian thực hiện
- Ngày ….. tháng ……. năm …… : Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên.
- Ngày ….. tháng ….. năm ….. đến ngày ….. tháng …. năm ….. : Thu thập thông
tin, hình ảnh …
- Ngày …. tháng ….. năm…. : Thống kê và xử lí thông tin, thống nhất xây dựng
sản phẩm cho nhóm.
- Ngày …. tháng ….. năm…. : Hoàn thành sản phẩm và nộp sản phẩm cho giáo
viên.
- Ngày …. tháng …. năm….: Báo cáo sản phẩm trước lớp.
--------------------------Giải pháp thứ năm: Thực hiện tốt việc quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ học sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Đây có thể xem là khâu quan trọng nhất để học sinh có thể hoàn thành được
nhiệm vụ của mình, tạo ra được sản phẩm có chất lượng. Nhất là đối tượng học
sinh miền núi, chất lượng đầu vào không cao.
Để có thể thực hiện tốt việc quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ học sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, giáo viên cần phải tận dụng các cơ hội để tiếp cận và giao lưu
với học sinh. Ngoài việc hướng dẫn, giúp đỡ trực tiếp ở trên lớp, giáo viên nên
thông qua mạng xã hội Facebook, Zalo …, thông qua thư điện tử, thông qua tin
6


nhắn, điện thoại để giúp đỡ các em trong việc thực hiện các nhiệm vụ ở nhà. Việc
này làm cho các em tự tin, làm việc có định hướng, có trách nhiệm khi thực hiện
nhiệm vụ ở nhà.
Thực tế cho thấy, sản phẩm của học sinh tạo ra rất đa dạng và phong phú. Có
sản phẩm là bản trình chiếu Powerpoin, có sản phẩm là video, clip, có sản phẩm
vừa kết hợp hình ảnh với chạy chữ trên màn hình, có sản phẩm kết hợp hình ảnh

với lồng tiếng. Để giúp đỡ, hỗ trợ học sinh được, giáo viên đòi hỏi cũng phải có
trình độ tin học ở mức độ nhất định, có hiểu biết về các phần mềm ứng dụng trên
máy tính. Đây cũng là khó khăn làm cho nhiều giáo viên ngại thay đổi phương
pháp dạy học.
Giáo viên cũng phải hỗ trợ học sinh trong việc nộp sản phẩm và báo cáo sản
phẩm.
Giải pháp thứ sáu: Giáo viên cho học sinh biết đánh giá lẫn nhau sau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Việc để học sinh đánh giá lẫn nhau thông qua phiếu đánh giá sau khi kết thúc
bài học giúp các em biết đánh giá sản phẩm của các nhóm khác qua các tiêu chí
khác nhau, đồng thời qua đó có thể rút kinh nghiệm cho bản thân.
Phiếu đánh giá (dành cho nhóm học sinh)
Tiêu chí đánh giá
Nhóm

Tên nhóm và
giới thiệu về
nhóm.
(1 điểm)

Nội dung
(5 điểm)

Sáng tạo,
khoa học
(3 điểm)

ấn tượng
(1 điểm)


Tổng điểm

Dưới đây là giáo án minh họa dạy học chủ đề “Tìm hiểu virut và đại dịch
HIV/AIDS”.
I.
II.

CHỦ ĐỀ: VIRUT VÀ ĐẠI DỊCH HIV/AIDS ( 2 tiết).
NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Tìm hiểu về virut và đại dịch HIV/AIDS. Gồm 2 bài: Bài 43 “Cấu trúc các loại virut” và
bài 44 “ Sự nhân lên của virut trong tế bào vật chủ” – SGK nâng cao Sinh học 10.
Nội chung cụ thể
1. Khái niệm về virut:
- Virut là thực thể sống chưa có cấu tạo TB, kích thước rất nhỏ ( trung bình:10-100 n m).
- Gồm 2 phần chính:
+ Vỏ là prôtêin (cápsit).
+ Lõi là axit nuclêic.

7


- Sống kí sinh bắt buộc trong TB chủ(thực vật, động vật, VSV).Khi ở ngoài TB chúng chỉ
là hạt virut hay virion
2. Hình thái và cấu tạo của virut
a. Hình thái:
Dựa vào hình thái ngoài của virut, chia virut thành 3 loại.
- Virut cấu trúc xoắn.Đại diện là VR khảm thuốc lá
- VR cấu trúc khối.Gồm VR Ađênô là loại virut trần và VR HIV là loại virut có vỏ ngoài.
- VR cấu trúc hỗn hợp. Đại diện là VR của VK ( pha gơ T2).
b. Cấu tạo: Gồm có 2 phần.

- Lõi: Là Axit nuclêic cũng chính là bộ gen của chúng. Virut chỉ chứa ADN hoặc ARN.
ADN và ARN của virut có thể mạch đơn hoặc mạch kép.
- Vỏ prôtêin (capsit): được cấu tạo bởi nhiều đơn vị hình thái (capsôme). Vỏ mang các thành
phần kháng nguyên, có tác dụng bảo vệ lõi axit nucleic.
Một số Virut còn có thêm vỏ ngoài được tạo bởi Lipit và prôtêin, trên vỏ có nhiều gai
glicôprôtêin chứa các thụ thể gúp virut hấp phụ vào TB vật chủ.
3. Phân loại virut:
a. Tiêu chí phân loại virut.
- Dựa vào loại Axit nuclêic.
- Dựa vào các đặc điểm khác: Vỏ, vật chủ ...
b. Dựa vào vật chủ virut được chia làm 3 loại:
- Virut ở người và động vật.
- Virut ở thực vật.
- Virut ở vi sinh vật.
4. Chu trình nhân lên của virut
a. Các giai đoạn xâm nhiễm và phát triển của phagơ.
- Hấp phụ
- Xâm nhập
- Sinh tổng hợp
- Lắp ráp.
- Phóng thích.
b. Virut ôn hòa và virut độc.
- Virut độc: Là khi vào TB chủ, các virut phát triển phá tan TB.
- Virut ôn hoà: Khi vào TB chủ bộ gen của virut gắn vào NST TB chủ, TB chủ vẫn sinh
trưởng bình thường( là loại TB tiềm tan), chỉ khi có tác động của bên ngoài nó có thể
chuyển thành virut độc.
5. HIV và hội chứng AIDS.
a. Phương thức lây nhiễm. Qua 3 con đường chủ yếu sau.
- Qua đường tình dục.
- Qua truyền máu: Tiêm chích ma tuý,ghép nội tạng, qua truyền máu.

- Từ mẹ sang thai nhi: Qua nhau thai .
Đối tượng lây nhiễm HIV chủ yếu là: Phần lớn là thanh niên, đối tượng nghiện hút,
gái mại dâm.
b. Các giai đoạn phát triển của hội chứng AIDS.

8


- Tb limphô T tham gia vào hệ thống miễn dịch của cơ thể. Do vậy khi bị phá vỡ, cơ thể mất
khả năng miễn dịch, các VK cơ hội( lao, viêm phổi, viêm màng não,ỉa chảy...) sẽ gây bệnh
làm người kiệt sức và chết.
- HIV (Human Immunodeficiency Virus infection): Là virut gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch ở người.
- Hội chứng AIDS (Acquired ImmunoDeficiency Syndrome): “ Hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải ở người”.
- Hội chứng AIDS phát triển qua 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn sơ nhiễm ( giai đoạn cửa sổ).
+ Giai đoạn không triệu chứng.
+ Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS.
- Xâm nhiễm của HIV:
+ Cả hạt virion chui vào Tb vật chủ.
+ Axit nuclêic của HIV là ARN nên phải có quá trình phiên mã ngược, chuyển ARN cảu
virut sang AND rồi mới xâm nhập vào gen của TB chủ.
- Xâm nhiễm của phagơ. Chỉ có lõi axit nuclêic chui vào TB chủ.
c. Phòng tránh.
- Hiện nay chưa có thuốc chữa AIDS đặc hiệu, chỉ có một số loại thuốc làm chậm quá trình
tiến triển của bệnh.
- Phương pháp phòng ngừa.
+Sống lành mạnh, không tiêm chích ma tuý.
+Thực hiện các biện pháp vệ sinh y tế.

+ Với những người đã bị bệnh: Có chế độ luyện tập, ăn uống, sinh hoạt phù hợp.
III. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được khái niệm của Virut, mô tả được hình thái và cấu tạo của 3 loại virut
điển hình.
- Giải thích được vì sao virut được xem lả danh giới của thế giới vô sinh và sinh vật.
- Nêu được mối quan hệ giữa virut ôn hoà và virut độc.
- Tóm tắt được các diễn biến chính trong chu kỳ phát triển của virut,
- Trình bày được các quá trình lây nhiễm và phát triển của HIV trong cơ thể người.
2. Kỹ năng
- Phát triển kĩ năng phân tích kênh hình, kĩ năng so sánh, khái quát hóa ... để tìm hiểu bản chất
của sự việc qua chọn giống mới từ nguồn biến dị tổ hợp.
- Thu thập thông tin trên mạng Internet. Sưu tầm các hình ảnh về virut và hội chứng HIV/AIDS.
- Sử dụng phần mềm Microsoft office
3. Thái độ
- Hình thành niềm tin vào khoa học.
- Có ý thức bảo vệ cộng đồng, bản thân trong việc phòng chống các bệnh do virut gây ra.
- Hứng thú trong qua trình làm dự án.
4. Năng lực hướng tới.
a. Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác.

9


b. Năng lực chuyên biệt: Tri thức về sinh học, Năng lực nghiên cứu, thu thập số liệu …

IV.

BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CÂU HỎI , BÀI TẬP

Nội dung
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC

Các năng lực
hướng tới của
chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
thấp

Vận dụng
cao

- Nêu được
tên các loại
virut.
- Mô tả
được cấu
Cấu trúc của trúc của 1
virut
virut

- phân biệt
được các
loại virut
dựa vào các

căn cứ khác
nhau.

- Giải thích
được vì sao
virut được
xem là cầu
nối giữa
giới vô cơ
và giới hữu
cơ.

- Giải thích
được vì sao
các bệnh do
virut khó
chữa trị
hơn là bệnh
do vi
khuẩn.

- Phân biệt
được chu trình
tan và chu
trình sinh tan.

- Giải thích
được vì sao
trong chu
trình nhân

lên của
virut có lõi
là ARN có
thêm giai
đoạn phiên
mã ngược.
- Giải thích
được
giai
đoạn
nào
của AIDS
ảnh hưởng
lớn
đến
cộng đồng.

- So sánh
được sự khác
nhau giữa
chu trình
nhân lên của
virut động
vật và virut
thực vật.

Sự nhân lên
của virut
trong tế bào
vật chủ


- Nêu được
các bước
trong chu
trình nhân
lên của virut
trong tế bào
vật chủ.

- Nêu được .
khái niệm
về HIV và
Virut HIV và AIDS.
hội chứng
Trình bày
AIDS.
được
các
giai
đoạn
biểu
hiện
của AIDS.
V.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.
A. Câu hỏi, bài tập tự luận

- Sự cần
thiết
phải

phòng,
chống
sự
lây nhiễm
HIV.

- Năng lực chung :
Năng lực hợp tác,
giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên
biệt : tiếp thu về
Cấu trúc của
virut ; phân loại
virrut dựa trên các
căn cứ khác nhau.
Năng lực nghiên
cứu thu thập thông
tin trên mạng.
- Năng lực chung :
Năng lực hợp tác,
giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên
biệt : tiếp thu về
sự nhân lên của
virut. Năng lực
nghiên cứu thu
thập thông tin trên
mạng.
- Năng lực chung :
Năng lực hợp tác,

giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên
biệt : tiếp thu về
HIV/AIDS. Năng
lực nghiên cứu thu
thập thông tin trên
mạng.

10


Câu 1: Những điểm khác nhau cơ bản giữa virut và vi khuẩn về mặt cấu tạo, vật chất di
truyền, dinh dưỡng, sinh sản.
Câu 2: Vì sao những virus có vật chất di truyền là ARN (ví dụ HIV) thì khó bị tiêu diệt
hơn?
Câu 3: Có thể dùng kháng sinh để phòng và chống các bệnh do virus được không? Tại
sao?
Câu 4: Tại sao virus HIV chỉ kí sinh trong tế bào bạch cầu limpho T-CD 4 ở người? Cho
biết nguồn gốc lớp vỏ ngoài và lớp vỏ trong của HIV?
Câu 5: Dựa vào đặc điểm nào từ quá trình xâm nhiễm của HIV các nhà khoa học đã chế
ra các loại thuốc để kìm hãm nhân lên của HIV? Giải thích?
Câu 6: Ở virut, người ta tiến hành lai 2 chủng như sau :
- Lấy ARN của chủng B trộn với prôtêin của chủng A thì chúng tự lắp ráp thành virut lai I.
- Lấy ARN của chủng A trộn với prôtêin của chủng B thì chúng tự lắp ráp thành virut lai
II.
Sau đó nhiễm các virut lai I và II vào các cây thuốc lá khác nhau, chúng đã gây các vết
tổn thương khác nhau và khi phân lập đã thu được chủng virut A và chủng virut B. Virut
lai II đã sinh ra chủng virut A hay B? Giải thích?
Câu 7:
a. Virut có bao nhiêu kiểu cấu trúc? Các kiểu đó được hình thành trên cơ sở nào?

b. Thế nào là chu trình tan (chu trình sinh tan)? Đường biểu diễn sự nhân lên theo chu
trình tan của virut có giống với đường cong sinh trưởng của vi khuẩn không?
Câu 8:
Nêu tên các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virut HIV trong tế bào người.
B. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1. Hình thức sống của vi rut là :
a. Sống kí sinh không bắt buộc
b. Sống hoại sinh
c. Sống cộng sinh
d. Sống kí sinh bắt buộc
2. Đặc điểm sinh sản của vi rut là:
a. Sinh sản bằng cách nhân đôi b. Sinh sản dựa vào nguyên liệu của tế bào chủ
c. Sinh sản hữu tính
d. Sinh sản tiếp hợp
3.
Cấu tạo nào sau đây đúng với vi rut?
a. Tế bào có màng , tế bào chất , chưa có nhân
b. Tế bào có màng , tế bào chất , có nhân sơ
c. Tế bào có màng , tế bào chất , có nhân chuẩn
d. Có các vỏ capxit chứa bộ gen bên trong
4. Vỏ capxit của vi rút được cấu tạo bằng chất :
a. Axit đêôxiribonucleic
c. Prôtêin
b. Axit ribônuclêic
d. Đisaccarit
5. Nuclêôcapxit là tên gọi dùng để chỉ :
a. Phức hợp gồm vỏ capxit và axit nucleic
b. Các vỏ capxit của vi rút
c. Bộ gen chứa ADN của vi rút
d. Bộ gen chứa ARN của vi rút


11


6. Virút trần là virút
a. Có nhiều lớp vỏ prôtêin bao bọc
b. Chỉ có lớp vỏ ngoài , không có lớp vỏ trong
c. Có cả lớp vỏ trong và lớp vỏ ngoài
d. Không có lớp vỏ ngoài
7. Trên lớp vỏ ngoài của vi rút có yếu tố nào sau đây ?
a. Bộ gen
b. Kháng nguyên c. Phân tử ADN
d. Phân tử ARN
8. Dựa vào hình thái ngoài , virut được phân chia thành các dạng nào sau đây?
a. Dạng que, dạng xoắn
b. Dạng cầu, dạng khối đa diện, dạng que
c. Dạng xoắn , dạng khối đa diện , dạng que
d. Dạng xoắn , dạng khối đa diện, dạng hỗn hợp
9. Phagơ là dạng virut sống kí sinh ở :
a. Động vật
b. Thực vật
c. Người
d. Vi sinh vật
10. Câu có nội dung đúng trong các câu sau đây là :
a. Virut gây bệnh ở người có chứa ADN và ARN
b. Virut gây bệnh ở thựuc vật thường bộ gen chỉ có ARN
c. Thể thực khuẩn không có bộ gen
d. Virut gây bệnh ở vật nuôi không có vỏ capxit
11. Giai đoạn nào sau đây xảy ra sự liên kết giữa các thụ thể của . Virut với thụ thể
của tế bào chủ ?

a. Giai đoạn xâm nhập
c. Giai đoạn hấp phụ
b. Giai đoạn sinh tổng hợp
d. Giai đoạn phóng thích
12. Virut được tạo ra rời tế bào chủ ở giai đoạn nào sau đây ?
a. Giai đoạn tổng hợp
c. Giai đoạn lắp ráp
b. Giai đoạn phóng thích
d. Giai đoạn xâm nhập
13. Hiện tượng Virut xâm nhập và gắn bộ gen vào tế bào chủ mà tế bào chủ vẫn sinh
trưởng bình thường được gọi là hiện tượng :
a. Tiềm tan
b. Sinh tan c. Hoà tan
d. Tan rã
14. Virut nào sau đây gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người?
a. Thể thực khuẩn
c.H5N1
b. HIV
d. Virut của E.coli
15. Hoạt động nào sau đây không lây truyền HIV?
a. Sử dụng chung dụng cụ tiêm chích với người nhiễm HIV
b. Bắt tay qua giao tiếp
c. Truyền máu đã bị nhiễm HIV
d. Qua mang thai hay qua sữa mẹ nếu mẹ nhiễm HIV.
16. Biện pháp nào sau đây góp phần phòng tránh việc lây truyền HIV/AIDS?
a. Thực hiện đúng các biện pháp vệ sinh y tế
b. Không tiêm chích ma tuý
c. Có lối sống lành mạnh
d. Tất cả các biện pháp trên
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


12


Tổ chức dạy học dự án: “ Tìm hiểu Virut và đại dịch HIV/AIDS”
- Sản phẩm của dự án: Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, cấu tạo của virut; về sự nhân lên
của virut trong tế bào chủ; về nguyên nhân, hậu quả và cách phòng chống đại dịch
HIV/AIDS.
- Sản phẩm được trình bày dưới dạng bài thuyết trình kết hợp với trình chiếu thông qua phần
mềm Powerpoint hoặc video, clip.
Nội dung
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Bước 1. Lập kế hoạch (Thực hiện trên lớp 1 tiết)
Nêu tên dự án

Tìm hiểu về lý thuyết
Chia nhóm và thiết lập
hoạt động nhóm

Lập kế hoạch thực hiện
dự án

- Nêu tình huống có vấn đề về
sự tác hại của virut nói chung
và HIV/AIDS nói riêng. Từ đó
hình thành dự án: “Tìm hiểu
Virut và đại dịch HIV/AIDS”.
- Tổ chức cho học sinh nghiên
cứu tài liệu: SGK, các nguồn

học liệu bổ sung,
Tiến hành chia học sinh thành
các nhóm, mỗi nhóm từ 4- 6
học sinh thực hiện nhiệm vụ
giống nhau: “Đặt tên nhóm, và
giới thiệu về nhóm” và “Tìm
hiểu về virut và hội chứng
HIV/AIDS”. Xây dựng thành
video, clip hoặc bài giảng điện
tử Powerpoint
- Yêu cầu HS nêu các nhiệm vụ
cần thực hiện của dự án.
- GV gợi ý các nguồn tư liệu
trên mạng, sách báo, tại địa
phương để HS có thể tìm hiểu.

- Nhận biết mục tiêu của dự
án.
- Xác định sản phẩm sau dự
án
- Tìm hiểu về cơ sở của dự
án.
- Ngồi theo nhóm, chia sẻ
các ý tưởng.

- Căn cứ vào chủ đề học tập
và gợi ý của giáo viên, HS
nêu các nhiệm vụ phải thực
hiện.
- Thảo luận và lên kế hoạch

thực hiện nhiệm vụ ( nhiệm
vụ, người thực hiện; thời
lượng; phương pháp;
phương tiện; sản phẩm).
+ Thu tập thông tin
+ Điều tra, khảo sát hiện
trạng (nếu có thể).
+ Thảo luận nhóm để xử lý
thông tin.
+ Viết báo cáo, hoàn thiện
sản phẩm.

Bước 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm

13


( Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
- Thu thập thông tin.
- Theo dõi, hướng dẫn giúp đỡ
- Điều tra, khảo sát hiện
các nhóm ( cách thu thập thông
trạng
tin, khả năng giao tiếp, câu hỏi
trong phiếu điều tra (nếu có)).
- Thảo luận nhóm để xử
- GV theo dõi, giúp đỡ các
lý thông tin và lập dàn ý
nhóm ( xử lý thông tin, cách
báo cáo.

trình bày sản phẩm của các
- Hoàn thành báo cáo của nhóm).
nhóm .
Bước 3: Báo cáo kết quả. ( 1 tiết)
Báo cáo kết quả
- Tổ chức cho các nhóm báo
cáo kết quả và phản hồi.
- Gợi ý cho các nhóm nhận xét,
bổ sung cho các nhóm khác.

- GV cung cấp thêm thông tin
( nếu cần ).
Đánh giá quá trình thực
hiện dự án.

Nêu ý nghĩa và vai trò
của cá nhân, cộng đồng
trong việc phòng chống
HIV/AIDS cũng như
chăm sóc đối với bệnh
nhân AIDS.

- Tổ chức cho các nhóm đánh
giá, tuyên dương nhóm, cá
nhân.
- Tổng kết quá trình thực hiên
dự án.
- Yêu cầu HS nêu ý nghĩa và
vai trò.
- GV cho thảo luận và thống

nhất ý kiến.

- Thực hiện nhiệm vụ theo
kế hoạch.
- Từng nhóm phân tích kết
quả thu thập được và trao
đổi về cách trình bảy sản
phẩm.
- Xây dựng báo cáo sản
phẩm của nhóm.
- các nhóm báo cáo kết quả.
- Trình chiếu Powerpoint,
video, clip.
- Tham gia phản hồi về
phần trình bày của nhóm
khác.
- Học sinh trả lời câu hỏi,
làm bài tập dựa vào kết quả
thu thập được từ mỗi nhóm
và ghi kiến thức cần đạt vào
vở.
- Các nhóm tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau.

- Các nhóm thảo luận và
thống nhất, đưa ra các đề
xuất phù hợp.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

Sau khi trực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh về
chủ đề “Tìm hiểu virut và đại dịch HIV/AIDS”. Bản thân tôi thấy đã có nhiều
chuyển biến tích cực đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường. Cụ thế:
14


Đối với học sinh: Đa số học sinh đã có thay đổi lớn và tích cực về tâm lí, ý
thức học tập, mức độ hứng thú của học sinh với tiết học nói riêng và với môn sinh
học nói chung. Các em cảm thấy hào hứng khi được tự do lựa chọn tên nhóm, tự
do lựa chọn hình thức thể hiện sản phẩm và tự do lựa chọn ý tưởng để trình bày nội
dung của chủ đề. Các em đã phát huy được tính sáng tạo trong tư duy, phát huy khả
năng làm việc độc lập cũng như khả năng phối hợp nhóm để tạo ra được các sản
phẩm có chất lượng.

(Hình ảnh giới thiệu trong bài trình chiếu powerpoin của nhóm “Những chiến binh
hạnh phúc – 10A2”

(Hình ảnh trong bài trình chiếu powerpoin của nhóm “Thiên hy – 10A2”

15


(Hình ảnh trong video của nhóm “Five star – 10A1”

(Hình ảnh trong video của nhóm “Tuổi trẻ sáng tạo – 10A1”

(Hình ảnh trong bài thuyết trình của nhóm “ Team Mặn – 10A2”

16



(Hình ảnh trong video của nhóm “Biệt đội tí hon – 10A1”

(Hình ảnh trong video của nhóm “Five star – 10A1”

(Hình ảnh trong video của nhóm “Biệt đội ART – 10A1”

17


Kết quả khảo sát đối với học sinh sau khi tiến hành bài dạy cho thấy đa số học
sinh đã có hứng thú với môn học. Điều này là cơ sở để các em có thể đạt được kết
quả cao trong học tập môn sinh học.
Lớp

Số lượng
HS

Mức độ hứng thú đối với môn Sinh học
Hứng thú
Ít hứng thú
Không hứng thú

10A1

48

41


7

0

10A2

46

35

11

0

Ghi chú

Đối với bản thân: Thông qua dạy học theo chủ đề giúp bàn thân ý thức được
việc cần thiết đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin. Từ đó thành thạo hơn khi sử dụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học theo hướng tích cực nhằm phát triển năng lực của
học sinh, đáp ứng được yêu cầu của ngành giáo dục trong giai đoạn mới, nhất là
trong những năm tiếp theo khi có sự thay đổi nội dung, chương trình giáo dục phổ
thông. Bản thân cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc tổ chức các
hoạt động dạy học từ đó ngày càng hoàn thiện bản thân hơn.
Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Các tiết dạy học theo chủ đề của tôi luôn
được sự quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ của đồng nghiệp trong nhà trường, nhất là trong
tổ, nhóm chuyên môn. Việc làm này cũng tạo ra không khí thi đua giữa các thành
viên trong tổ, nhóm từ đó góp phần nâng cao nghiệp vụ sư phạm của các giáo viên
trong nhà trường nói chung và trong nhóm chuyên môn nói riêng. Từ đó góp phần
nâng cao chất lượng của các tiết dạy và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà

trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Tóm lại, việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu của giáo
dục hiện nay, tuy nhiên trong thực tế để thực hiện được thì người giáo viên sẽ gặp
rất nhiều khó khăn chủ quan cũng như khách quan đem lại.
Với quyết tâm tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh tốt, nhằm phát
huy tối đa các năng lực của học sinh, tạo ra sự hứng thú của học sinh đối với học
tập, giáo viên cần phải chủ động tích lũy kiến thức, tiếp cận với các phương pháp
dạy học tích cực, nâng cao trình độ tin học và khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin, sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Hi vọng với những đúc rút của bản thân nói trên có thể chia sẻ với các đồng
nghiệp khác cách nghĩ, cách làm của mình, từ đó có thể áp dụng rộng rãi trong các
bài dạy khác nhau. Đồng thời cũng mong được sự góp ý chân thành từ các đồng
nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm ngày càng hoàn thiện hơn.
18


3.2. Kiến nghị.
Đối với nhà trường cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề hoặc hội thảo về
chủ đề đổi mới phương pháp dạy học. Qua đó, giáo viên có thể học tập và chia sẻ
những kinh nghiệm dạy học với nhau.
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo cần tăng cường mở các lớp tập huấn về đổi
mới phương pháp dạy học nhất là trong những năm tiếp theo khi có sự thay đổi về
nội dung, chương trình giáo dục phổ thông.
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 04 năm 2019
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.

Lê Hoài Nam

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Hoài Nam
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THPT Cẩm Thủy 1

TT
1.

2.

Tên đề tài SKKN

Một số kinh nghiệm trong tổ
chức hoạt động ngoại khóa
Ứng dụng công nghệ thông
tin để nâng cao hiệu quả bài
dạy thực hành “Thí nghiệm
co và phản co nguyên sinh”
trong sinh học lớp 10.

Cấp đánh giá xếp

loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Ngành GD cấp
tỉnh
Ngành GD cấp
tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

C
C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2008 2009
2014 2015

20



×