Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phương pháp thực hành theo định hướng phát triển năng lực người học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.86 KB, 22 trang )

SỞ GD - ĐT THANH HÓA

TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP
THỰC HÀNH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NGƯỜI HỌC

Người thực hiện: Lê Thị Khánh Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Vật Lí

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
TÊN MỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU

TRANG
1

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU



2

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

Phần 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

4
4

2.2.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM

5

2.3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

6

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.


17

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

18

3.1. KẾT LUẬN ĐỀ TÀI

18

3.2. KIẾN NGHỊ

18
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


Phần 1: MỞ ĐẦU

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn
của ngành giáo dục. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thì phương
tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Sử dụng phương tiện dạy học góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần hình thành cho học sinh khả năng tư duy tích
cực, sáng tạo và vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời sống.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm vì vậy thí nghiệm vật lí đóng vai trò rất
quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy vật lí. Các thí nghiệm thực hiện theo
phương pháp nghiên cứu vấn đề giúp học sinh tự học tự sáng tạo, khuyến khích
các em tự tìm tòi phát hiện vấn đề qua đó giúp các em nắm chắc cả kiến thức lí

thuyết lẫn kĩ năng thực hành. Để đạt được điều đó thì việc hướng dẫn học sinh sử
dụng dụng cụ thí nghiệm và thực hiện các thí nghiệm trong mỗi bài học là rất quan
trọng nó có thể quyết định đến việc thành công của tiết dạy.
Trong năm học gần đây Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã tổ chức nhiều
đợt tập huấn nhằm phát triển kĩ năng dạy học thực hành cho giáo viên. Cũng trong
những năm học vừa qua kỳ thi học sinh giỏi tỉnh khối 11 thì phần thi thí nghiệm,
thực hành được đưa vào.
Thông qua việc tiến hành thí nghiệm, thực hành, học sinh có cơ hội trong
việc rèn luyện kĩ năng, thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp cho học sinh. Thí nghiệm còn là điều kiện để học sinh rèn luyện những
phẩm chất của người lao động mới, như: đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực...
Xét trên phương diện thao tác kĩ thuật, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của thí
nghiệm đối với việc rèn luyện sự khéo léo cũng như các kỉ năng khác của học
sinh.
Thí nghiệm là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò, ham
hiểu biết của người học, nhờ đó các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình
nhận thức.
Thí nghiệm vừa là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc độc lập hoặc
tập thể qua đó góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh. Qua thí
nghiệm đòi hỏi học sinh phải làm việc tự lực hoặc phối hợp tập thể, nhờ đó có thể
phát huy vai trò cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các
em.
Thí nghiệm Vật lý còn góp phần đơn giản hoá hiện tượng, tạo trực quan sinh
động nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng của người học, giúp cho các em tư duy
trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra

1


Với tất cả những lý do như trên tôi lựa chọn đề tài “ Kinh nghiệm hướng

dẫn học sinh phương pháp thực hành theo định hướng phát triển năng lực
người học"
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu đề tài cần đạt được là:
- Xây dựng hệ thống cơ sở lí luận cũng như cơ sở thực tiễn của công tác dạy
học thực hành môn Vật lí 10 và lớp11 theo định hướng phát triển định hướng
năng lực học sinh.
- Biên soạn được hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Thiết kế một giáo án lên lớp trong chương trình Vật lí 10 theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
- Tiến hành dạy bài thực hành và đánh giá hiệu quả đề tài này theo hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.
1.2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh. Thiết kế giáo án lên lớp, trong đó vấn đề cốt lõi là biên
soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá nhằm định hướng năng lực học sinh.
Cũng như cách thức tổ chức hoạt động trên lớp,có sự kết hợp các phương pháp
dạy học và các hình thức tổ chức dạy học. Tác giả cũng đã tiến hành thực nghiệm
và đánh giá hiệu quả của dạy học theo hướng phát huy phẩm chất năng lực học
sinh để phục vụ quá trình dạy học
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tôi được phân công giảng dạy môn Vật lý các khối lớp khác nhau, đối tượng
là các em học sinh, chưa tiếp xúc nhiều với công tác thực hành thí nghiệm. Hơn
nữa, nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy và học Vật lý ở trường THPT, tác giả
chọn đề tài này và nghiên cứu một số bài trong phạm vi chương trình dạy học thực
hành môn Vật lý khối 10 và 11.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu gói gọn về cách thiết kế bài giảng,
sự kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học nhằm

phát huy phẩm chất và định hướng năng lực trong một số tiết thực hành môn Vật
lý lớp 10 và 11 cụ thể trong chương trình.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

2


Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến chương trình thực hành và vấn đề
nghiên cứu, đặc biệt là sách giáo khoa Vật lí 10 và 11. Sử dụng một số tư liệu liên
quan trực tiếp, tư liệu tập huấn môn Vật lý của Sở Giáo dục và đào tạo làm cơ sở lí
luận cho đề tài. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, có sự tham khảo ý kiến
chỉ đạo của Ban giám hiệu, sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp trong Tổ bộ môn,
các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.
1.4.2. Phương pháp thực nghiệm
Tác giả là giáo viên giảng dạy Vật lý, nên là người trực tiếp thực nghiệm dạy
học giảng dạy lớp khối 10 và 11 nên có thể tiến hành dạy học và đánh giá khách
quan hơn về hiệu quả của đề tài.
1.4.3. Các phương pháp khác
- Sử dụng CNTT trong quá trình nghiên cứu đề tài
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp xử Lý thông tin...

3


Phần 2: NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Toàn Đảng, toàn dân chúng ta đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo phổ theo Nghị quyết số 29-NQ/TW với mục tiêu thay đổi

phương pháp dạy học, từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hoạt động, hướng dẫn
định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học, thì phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Sử
dụng phương tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần hình
thành cho học sinh khả năng tư duy tích cực, sáng tạo và vận dụng các kiến thức
vào thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, tình hình dạy học nói chung và dạy học vật lí
nói riêng hiện nay vẫn còn được tiến hành theo hình thức chủ yếu là:“ thông báo –
tái hiện”, học sinh có rất ít cơ hội để nghiên cứu, quan sát, tham gia tiến hành làm
thí nghiệm.
2.1.1 DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT HUY PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC CỦA HỌC SINH
Khi chưa đổi mới, đặc điểm cơ bản của giáo dục là định hướng nội dung, chú
trọng việc truyền thụ tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong
chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học này dựa trên các khoa
học chuyên ngành tương ứng. Người dạy chỉ chú trọng việc trang bị cho học sinh
hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa chú
trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã
học trong những tình huống thực tiễn.
Đứng trước những yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông và để khắc
phục những hạn chế đó là làm thế nào đổi mới phương pháp dạy học để dạy học
theo hướng phát triển năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực là quan tâm đến sự
nhận thức của học sinh về tiếp cận tri thức, đồng thời rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của thực tiễn cuộc sống .
Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực: giáo viên vừa phải có kiến
thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế, biết
sử dụng các công nghệ thông tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học
sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong
hoạt động nhận thức. Đối với học sinh, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh
phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp

dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức
trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và
tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy
biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…
4


2.1.2.NĂNG LỰC CHUNG VÀ NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT VẬT LÝ
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức đã học được, kinh nghiệm, kĩ
năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong
các tình huống đa dạng của cuộc sống.
2.1.2.a. Năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Một số năng lực cốt lõi của người học sinh:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực tự giải quyết vấn đề
+ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực tự quản lý
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ
+ Năng lực tính toán
2.1.2.b. Năng lực chuyên biệt
Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực
chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công
việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên
biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ
thuật, Thể thao, Vật Lý,…

Các năng lực chuyên biệt Môn Vật lý:
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực thực nghiệm
+ Năng lực quan sát
+ Năng lực tự học
+ Năng lực sáng tạo …
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
5


Lâu nay, việc sử dụng các bộ thí nghiệm trong dạy và học Vật lí ở các trường
THPT nói chung và ở trường THPT chúng tôi nói riêng là hoạt động thường xuyên
của mỗi giáo viên dạy Vật lí. Tuy nhiên để khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả
các bộ thí nghiệm này trong dạy học Vật lí để góp phần vào nâng cao chất lượng
dạy học thì không thường xuyên làm được, là do một số nguyên nhân như sau:
+ Thiết bị đang thiếu, những thiết bị đã có thì phần lớn đã cũ, hư hỏng, có thể
bị hỏng một phần hoặc hỏng toàn bộ.
+ Hiệu quả sử dụng thấp, nên giáo viên không thường xuyên sử dụng, học
sinh chưa được học tập nhiều ở các phòng thực hành, điều đó đã ảnh hưởng đến
thái độ của cả người dạy và người học đối với việc sử dụng đồ dùng thực hành
trong dạy và học Vật lý
+ Một số giáo viên chúng ta chưa mạnh dạn tìm tòi, nghiên cứu sửa chữa các
đồ dùng dạy học, để các phương tiện này thực sự mang lại hiệu quả.
+ Trong các giờ thực hành, nhiều dụng cụ đã cũ, không còn sử dụng được và
giáo viên chỉ giới thiệu cho học sinh và hướng dẫn học sinh cách làm, không đo
được kết quả.
+ Học học sinh chưa tham gia nhiều vào việc giải quyết các vấn đề của bài
học để từ đó rèn luyện tư duy tự lập và óc sáng tạo, chỉ là người quan sát, nghe và

ghi kết quả.
+ Việc dạy thự hành thí nghiệm chưa kết hợp được nhiều với các hình thức
dạy học tích cực khác như tổ chức hoạt động nhóm, phiếu học tập…
2.3.CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ
SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Trong chương trình và sách giáo khoa vật lí lớp10 và 11, mỗi khối học có 3
bài thí nghiệm thực hành và khoảng hơn 20 bài thí nghiệm biểu diễn. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng lớn đến chất lượng sử dụng dụng cụ thí
nghiệm và việc thực hiện các thí nghiệm vật lí dẫn đến chất lượng giáo dục trong
các giờ dạy hiệu quả không cao. Nên tác giả đã đưa ra các giải pháp sau:
2.3.1. Các giải pháp giải quyết vấn đề:
+ Trước hết, chúng ta phải nhận thức được việc sử dụng có chất lượng đồ
dùng dạy học sẽ nâng cao chất lượng dạy học, giờ dạy sẽ nhẹ nhàng hơn và học
sinh hiểu bài hơn.
+ Giáo viên phải thường xuyên học hỏi để nâng cao kỹ năng thực hành, thí
nghiệm vận dụng nó vào quá trình dạy học để có hiệu quả cao.

6


+ Khi sử dụng thí nghiệm để giải quyết một vấn đề nào đó, trước tiên ta dẫn
dắt học sinh tạo ra tình huống có vấn đề và học sinh mong muốn được giải quyết
vấn đề đó, rồi hướng dẫn học sinh xây dựng phương án thí nghiệm:
- Để giải quyết vấn đề thì phải làm thí nghiệm.
- Vậy thì cần dụng cụ gì và làm như thế nào ?
- Học sinh sẽ đề xuất các phương án thí nghiệm.
- Giáo viên cùng học sinh phân tích các phương án của học sinh
- Giáo viên hướng học sinh về phương án tối ưu nhất mà giáo viên đã
chuẩn bị.
- Tiến hành thí ngiệm theo phương án tối ưu nhất.

- Từ các kết quả của thí nghiệm để giải quyết vấn đề.
+ Để các tiết dạy thực hành thí nghiệm được thực hiện thành công thì giáo
viên phải chuẩn bị thật kỹ, từ giáo án, đồ dùng dạy học, hình dung các phương án
học sinh đề xuất, để khi học sinh đề xuất các phương án thí nghiệm thì giáo viên
phải hướng dẫn được học sinh phân tích xem phương án nào hay, phương án nào
cần phải bổ sung.
+ Thực tế, không phải thí nghiệm nào cũng có dụng dụ, nếu không có thì giáo
viên vẫn nên hướng dẫn học sinh xây dựng các phương án thí nghiệm . Sau đó có
thể cho học sinh xem thí nghiệm mô phỏng trên máy tính.
+ Sử dụng tối đa các đồ dùng thực hành hiện có, trong trường hợp có những
bộ thí nghiệm không thể đo chính xác được nữa thì giáo viên vẫn giới thiệu cách
tiến hành thí nghiệm, cách xử lí số liệu và sau đó cho học sinh số liệu để các em tự
xử lí số liệu đó, tính sai số của phép đo và viết kết quả đo.
2.3.2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH DẠY HỌC MỘT TIẾT THỰC HÀNH
Tiến hành dạy học theo mục đích và yêu cầu của một bài thực hành bằng cách
tổ chức các hoạt động nhóm. Cụ thể như sau:
- Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu.
- Định hướng và đề xuất phương án thực hành.
- Xây dựng phương án thực hành.
- Tiến hành đo.
- Tổng kết, đánh giá và kết luận.
Thí nghiệm 1: Bài 8:Khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc
rơi tự do ( lớp 10)
a. Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu:
7


+ Giáo viên ( GV) cho học sinh quan sát chuyển động rơi tự do.
- Giáo viên: Dựa vào thước dọi các em có nhận xét gì về phương của
chuyển động rơi tự do?

- Học sinh ( HS): Thưa thầy phương của chuyển động rơi là phương
thẳng đứng
- Giáo viên: Các em có nhận xét gì về vận tốc của vật khi bắt đầu rơi,
trong quá trình rơi và ở cuối quãng đường rơi ?
- Học sinh: Thưa thầy khi bắt đầu rơi thì vật có vận tốc bằng 0 và sau đó
thì vận tốc tăng dần và ở cuối quãng đường vận tốc của vật là lớn nhất ạ.
- Giáo viên: Như vậy chuyển động rơi tự do có phải là chuyển động
thẳng nhanh dần đều không ?
- Học sinh chưa trả lời được, làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu:
+ Vấn đề cần nghiên cứu bây giờ là chuyển động rơi tự do có phải là chuyển
động thẳng nhanh dần đều hay không?
b. Định hướng và đề xuất phương án thực hành:
+ Giáo viên: Chuyển động thẳng nhanh dần đều có đặc điểm gì?
+ Học sinh: Chuyển động thẳng nhanh dần đều có các đặc điểm là:
- Quỹ đạo là một đường thẳng.
- Vật tốc tăng đều theo thời gian.
- Gia tốc là đại lượng không đổi theo thời gian.…..
+ Giáo viên: Vậy làm thế nào để biết chuyển động rơi tự do có phải là chuyển
động thẳng nhanh dần đều hay không?
+ Học sinh: Chúng ta tìm cách đo gia tốc của chuyển động rơi tự do trên các
đoạn đường khác nhau, nếu gia tốc đo được là như nhau thì chuyển động rơi tự do
là chuyển động thẳng nhanh dần đều.
+ Giáo viên: Làm thế nào để đo được gia tốc của chuyển động rơi tự do ?
+ Học sinh: Dựa vào các kiến thức đã học, ta sẽ đo quãng đường rơi tự do S
và thời gian rơi t tương ứng với quãng đường đó. Tính gia tốc theo biểu thức
g

2.S
t2


+ Giáo viên: Nhận xét, phân tích để thấy rõ tính khả thi của các phương án và
đi đến thống nhất.
+ Học sinh: Đọc lại lý thuyết và chuẩn bị cho các bước tiếp theo
8


c. Xây dựng phương án thực hành
+ Giáo viên: ta cần phải đo những đại lượng nào?
+ Học sinh: Phải quãng đường rơi tự do S và thời gian rơi t tương ứng với
quãng đường đó.
+ Giáo viên:
- Chúng ta cần có những dụng cụ đo nào ?
- Cách tiến hành đo như thế nào ?
- Cách bố trí thí nghiệm ra sao ?
+ Học sinh: Làm việc theo nhóm và đưa ra các phương án trả lời
- Chúng ta cần bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do.
- Dụng cụ cần có để đo quãng đường S là thước, đo thời gian t là đồng hồ.
- Cách đo: Chọn quãng đường rơi, đo quãng đường đó bằng thước, thả cho
vật rơi và đồng hồ bắt đầu tính thời gian, khi vật đi hết quãng đường S thì bấm
đồng hồ ngừng đếm
+ Giáo viên: Nhận xét và bổ sung, giới thiệu đầy đủ với bộ thí nghiệm
d. Tiến hành đo
+ Giáo viên: Chia lớp học thành từng nhóm rồi hướng dẫn các em lắp ráp thí
nghiệm. Tiến hành khảo sát chuyển động rơi tự do, Đo thời gian rơi ứng với các
khoảng cách S khác nhau:
+ Học sinh: Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của giáo viên
- Lần 1: Lấy quãng đường rơi s1=50mm. đo t1
- Lần 2: Lấy quãng đường rơi s1=200mm. đo t2
- Lần 3: Lấy quãng đường rơi s1=450mm. đo t3
- Lần 4: Lấy quãng đường rơi s1=800mm. đo t4

Tiến hành đo 5 lần và ghi kết quả vào bảng:
Lầ
n đo
S(m)

Thời gian rơi t (s)
1

2

3

4

5

ti

ti2

gi 

2si
2
i

t

vi 


2si
ti

0,050
0,200
0,450
9


0,800
+Tính ti , ti2 ứng với mỗi cặp giá trị (s,t) và ghi vào bảng số liệu
+Vẽ đồ thị: Dựa vào kết quả trong bảng, chọn tỉ lệ thích hợp trên các trục
tung và trục hoành để vẽ đồ thị s = s(t 2 ).
s

v

t2
t
+ Nhận xét : Đồ thị s = s(t 2 ) có dạng một đường thẳng. Như vậy chuyển
động của vật rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều.
+ Khi đã xác định được chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần
đều, ta có thể xác định các giá trị của g theo công thức g 
rơi tại cổng quang điện E theo công thức :

v  gt
. 

2.S
t


2.S
t2

và vận tốc của vật

ứng với mỗi lần đo.

+ Vẽ đồ thị v  v t dựa trên các số liệu của bảng kết quả, để một lần nữa
nghiệm lại tính chất của chuyển động rơi tự do.
e. Tổng kết, đánh giá và kết luận
Chuyển động rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều.
Thí nghiệm 2 ( Lớp 11). Bài 12: Xác định suất điện động và điện trở
trong của một pin điện hóa
a. Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu:
+ GV: Nguồn điện là gì? Một nguồn điện được đặc trưng bởi những yếu tố
nào?
+ HS: Nguồn điện là thiết bị dùng để tạo ra một hiệu điện thế, nhằm duy trì
dòng điện trong mạch, nguồn điện được đặc trưng bởi suất điện đọng  và điện
trở trong r.
GV: Đưa ra đề xuất , hãy tìm phương án đo sđđ  và điện trở trong r.
b. Định hướng và đề xuất phương án thực hành:
+ GV: Nêu cơ sở chế tạo pin điện hoá?
+ HS: Nhúng hai thanh kim loại vào dung dịch điện phân tạo nên giữa hai
thanh một hiệu điện thế xác định gọi là pin điện hoá.
10


+ GV: Viết biểu thức của định luật Ôm đối với toàn mạch?
+ HS:


I

E
Rr

+ GV: Để tiến hành thí nghiệm đo E,r của pin điện hoá cần dựa trên
những cơ sở lí thuyết nào?
- Khi mạch hở thì U và E quan hệ với nhau ntn?
- Nêu cách tính điện trở trong r khi mạch kín.
- Để tiến hành thí nghiệm cần những dụng cụ nào?
+ HS: Để tiến hành thí nghiệm đo
+ GV: Để tiến hành thí nghiệm đo E,r của pin điện hoá cần dựa trên cấu
tạo và hoạt động của pin; công thức tính hiệu điện thế giữa 2 cực của nguồn điện.
- Khi mạch hở thì U = E
+ GV: Để tiến hành thí nghiệm cần những dụng cụ nào?
+ HS: các dụng cụ: Pin điện hóa (pin con thỏ); biến trở núm xoay (loại
10 x 10); đồng hồ đo điện đa năng dùng làm chức năng miliampe kế một chiều;
đồng hồ đo điện đa năng dùng làm chức năng vôn kế một chiều; điện trở bảo vệ
R0; khóa K; bảng lắp ráp mạch điện và các dây nối
Yêu cầu: Hãy tiến hành thí nghiệm xác định suất điện động và điện trở
trong của nguồn điện
c. Xây dựng phương án thực hành
+ GV : Bố trí thí nghiệm như thế nào? Mắc mạch theo sơ đồ nào?
Đưa ra sơ đồ thí nghiệm, nhấn mạnh R và R 0 , điện trở trong của nguồn. GV giới
thiệu chức năng và cách sử dụng đồng hồ đa năng hiện số: đồng hồ dùng làm
ampe
+ GV: Nêu tiến trình thí nghiệm?
+ Giáo viên: ta cần phải đo những đại lượng nào?
+ GV: tổng hợp các phương án thí nghiệm:

Để phép đo chính xác hơn và xác định được giá trị của sai số, ta có thể vận
dụng định luật ôm cho toàn mạch để xác định E và r. Có thể có các phương án
thực hiện sau:
a) Phương án 1:
Thực hiện đo các giá trị U và I tương ứng khi thay đổi R, ta vẽ đồ thị mô tả
mối quan hệ đó, tức U = f(I).
11


Áp dụng phương pháp xử lí kết quả đo được bằng đồ thị, ta vẽ được đường
biểu diễn. (Ở đây dự đoán là một đường thẳng có dạng y=ax+b). Đường thẳng này
sẽ cắt trục tung tại U0 và cắt trục hoành tại Im. Xác định giá trị của U0 và Im trên
các trục. Đồ thị vẽ được có dạng như hình sau:
U
U0

Im

I

Theo phương trình đồ thị, dựa vào công thức của định luật Ôm cho toàn
mạch ta có: U = E – I(R0 + r)
Khi I = 0  U0 = E
Khi U0 = 0  I m =

E - I m R0
E
Từ đó ta tính ra được E và r =
R0 + r
Im


b) Phương án 2:
E

Có thể sử dụng công thức định luật Ôm: I = R + R + R +r
0
A
Và viết dưới dạng:
Hay y =

1 1
= ( R + R0 + RA + r )
I E

1
( x + b) với y = 1/I; b = R0 + RA + r;
E

x=R

Như vậy, căn cứ vào các giá trị của Rx và I đo được ta suy ra giá trị của x và
y để vẽ đồ thị. Áp dụng phương pháp xử lí kết quả đo được bằng đồ thị, ta vẽ được
đường biểu diễn. Ở đây dự đoán là một đường thẳng có dạng y=ax+b (Xem hình
vẽ).
y

y0
xm

x


Sau đó kéo dài đường thẳng của đồ thị cắt trục tung tại y 0 và trục hoành tại
x0. Xác định toạ độ y0 và x0, đưa vào điều kiện của phương trình y = f(x), ta có:
y = 0  x = xm = -b

x = 0  y = y0 = b/E
12


Như vậy ta có thể xác định E và r.
d. Tiến hành thí nghiệm
+ Bố trí thí nghiệm như hình vẽ
+ Đo, đọc các cặp tương ứng của U và I khi điều chỉnh biến trở và ghi vào
bảng số liệu
Mạch điện và bảng số liệu cho Phương án 1và 2:

R0
V

E,
r
K

R

A

- Dùng bộ dây nối có chốt cắm và các linh kiện mắc mạch theo như trên sơ đồ
(theo bảng lắp ráp mạch điện của lớp 11).
- Sau khi kiểm tra kĩ mạch lắp ráp, chọn vị trí biến trở ở vị trí 100, đồng hồ Vôn

chọn thang DCV 20, còn đồng hồ Ampe chọn thang 200mA DC (Hai đồng hồ đều
là loại vạn năng hiện số).
- Đóng công tắc, và đọc các giá trị trên hai đồng hồ tương ứng với vị trí của biến
trở (Rx).
- Tiếp tục với các vị trí của biến trở 90, 80, 70, 60, 50, 40, 30, 20, 10, xác định
các giá trị tương ứng trên các đồng hồ. Mỗi lần thực hiện đều sử dụng công tắc để
ngắt mạch điện và chờ vài giây sau mới đóng mạch để quá trình điện hóa ở trong
pin ổn định và biến trở không bị dòng điện làm tăng nhiệt độ liên tục.
- Ghi các giá trị vào bảng số liệu để xử lí theo các phương án 1 và 2.
Rx

100 90

80

70

60

50

40

30

20

10

U

I
Bảng 1
1. Xử lí kết quả phương án 1:
- Dùng kết quả trong bảng 1 để vẽ đồ thị theo hệ trục tọa độ U và I. Hệ trục tọa độ
cần lấy tỷ lệ xích chính xác để xác định các đại lượng U0 và Im.

13


Từ phương trình của đường thẳng
U = E – I(R0 + r) sẽ cắt hệ trục tọa độ tại hai điểm:
Khi I = 0  U0 = E là giá trị đọc được trên trục tung.
Khi U0 = 0  I m = E

R0 + r

là giá trị đọc được trên trục hoành

Từ đó ta tính ra được E và r =

E - I m R0
Im

Đó là kết quả cần thực hành trong bài thí nghiệm này.
2. Xử lí kết quả phương án 2:
Cũng với bảng 1 số liệu của bài này, hãy thực hiện vẽ đồ thị và tính toán
theo phương trình y = f(x).
Các điểm của đồ thị là:
X = Rx 100



90

80

70

60

50

40

30

20

10

I
Y =1/I
y = 0  x = xm = -b (xác định trên đồ thị)
x = 0  y = y0 = b/E (xác định trên đồ thị)
Dùng đồng hồ Vôn đo điện áp hai đầu của đồng hồ Ampe để xác định
RA = U/I
Với các kết quả thu được ta tính r theo biểu thức sau:
b = R0 + RA + r � r = b – (R0 + RA)
Còn E = b/y0
* Các điểm cần lưu ý
- Đồng hồ hiện số có đặc điểm khá nhạy với sự thay đổi điện áp hay dòng

điện, vì vậy khi đọc giá trị cần chờ thông số ổn định mới.
- Khi thực hiện lấy số liệu theo từng mức của biến trở, nên chú ý sử dụng
công tắc hợp lí để tránh dòng điện chạy qua các điện trở lâu làm cho trị số của nó
thay đổi.
- Cần chọn thang đo dòng điện hợp lý, nếu dòng đo lớn hơn mức của thang
đo sẽ làm cho ampe kế ngắt mạch.

14


- Pin mới và pin cũ có điện trở trong khác nhau, điều đó sẽ làm cho kết quả
của các pin khác nhau.
- Các điểm vẽ được trên đồ thị thực tế có thể không cùng trên đường thẳng, vì vậy
khi nối dài để cắt các trục đồ thị (phương án 1 và 2) cần chọn hướng trung bình
của vài điểm cuối.
2.3.3 GIÁO ÁN MINH HỌA MỘT GIỜ DẠY THỰC HÀNH
Thực hành:
KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO
(Dạy trong 02 tiết liên tục trong một buổi chiều)
I. Mục tiêu
Kiến thức:
- Nắm được tính năng và nguyên tắc hoạt động của đồng hồ đo thời gian hiện
số sử dụng công tắc đóng ngắt và cổng quang điện
- Vẽ được đồ thị mô tả sự thay đổi vận tốc rơi của vật theo thời gian t, quãng
đường đi s theo t2. Từ đó rút ra kết luận về tính chất của chuyển động rơi tự do là
chuyển động thẳng nhanh dần đều
Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng thực hành: thao tác khéo léo để đo được chính xác quãng
đường S và thời gian rơi tự do của vật trên những quãng đường S khác nhau
- Tính g và sai số của phép đo g

II. Chuẩn bị
Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh:
- Đồng hồ đo thời gian hiện số
- Công tắc đóng ngắt điện một chiều cấp cho nam châm điện và bộ đếm thời
gian
- Nam châm điện N
- Cổng quang điện E
- Trụ hoặc viên bi (bằng thép) làm vật rơi tự do
- Quả dọi
- Giá đỡ thẳng đứng có vít điều chỉnh thăng bằng
- Hộp đựng cát khô
- Giấy kẻ ô li để vẽ đồ thị
15


- Kẻ sẵn bảng ghi số liệu theo mẫu trong bài 8 SGK
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1(15 phút): Hoàn chỉnh cơ sở lý thuyết của bài thực hành
Hoạt động của học sinh

Trợ giúp của giáo viên

- Xác định quan hệ giữa quãng
- Gợi ý : Qua học lý thuyết chúng ta
đường đi được s và khoảng thời gian t đã biết rằng chuyển động rơi tự do là
của chuyển động rơi tự do
chuyển động thẳng nhanh dần đều có
vận tốc ban đầu bằng 0 và có gia tốc là g
Hoạt động 2 (10 phút): Tìm hiểu bộ dụng cụ
Hoạt động của học sinh


Trợ giúp của giáo viên

- Tìm hiểu bộ dụng cụ

- Giới thiệu các chế độ làm việc của
- Tìm hiểu chế độ làm việc của đồng hồ hiện số
đồng hồ hiện số sử dụng trong bài
thực hành
Hoạt động 3(15 phút): Xác định phương án thí nghiệm
Hoạt động của học sinh

Trợ giúp của giáo viên

- Một nhóm trình bày phương án
- Hoàn chỉnh phương án thí nghiệm
thí nghiệm với bộ dụng cụ
chung
- Các nhóm khác bổ sung
Hoạt động 4 (25phút): Tiến hành thí nghiệm
Hoạt động của học sinh
- Đo thời gian rơi ứng với các
quãng đường khác nhau

Trợ giúp của giáo viên
- Giúp đỡ các nhóm

- Ghi kết quả thí nghiệm vào bảng
8.1
Hoạt động 5. (15phút): Xử lí kết quả

Hoạt động của học sinh

Trợ giúp của giáo viên

16


- Hoàn thành bảng 8.1
- Vẽ đồ thị s theo t2 và v theo t
- Nhận xét dạng đồ thị thu được
và xác định gia tốc rơi tự do bẳng đồ
thị

- Hướng dẫn: đồ thị là đường thẳng
thì hai đại lượng là tỉ lệ thuận
- Có thể xác định

g

2.S
 2.tan
t2

với  là góc nghiêng của đồ thị

- Tính sai số của phép đo và ghi
kết quả
- Hoàn thành báo cáo thực hành
Hoạt động 6. (7phút): Tổng kết buổi thực hành
Hoạt động của học sinh


Trợ giúp của giáo viên

- Nghe các nhận xét ,đánh giá
- Nhận xét đánh giá về buổi thực
của giáo viên
hành
- Tháo và xếp các đồ dùng thực
- Yêu cầu học sinh tháo và xếp các
hành vào tủ
đồ dùng thực hành vào tủ đựng đồ thực
hành
Hoạt động 7. (3phút): Giao nhiệm vụ về nhà
Hoạt động của học sinh

Trợ giúp của giáo viên

- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà

- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau

- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau

-----------------------------------2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
Đề tài chỉ ngắn gọn, nhưng tác giả rất mong muốn rằng mình có thể làm một
điều gì đó để góp phần nâng cao kĩ năng thực hành thí nghiệm của học sinh. Làm
cho học sinh say mê sáng tạo trong các tiết thự hành và trong học tập. Các em học

sinh khi tìm thấy được sự hứng thú sẽ học tập có hiệu quả và sẽ áp dụng được
những kiến thứ khoa học vào thực tế cuộc sống. Nếu kết hợp linh hoạt các phương
pháp dạy học với các hình thức tổ chức dạy học đa dạng lấy học sinh làm trung
tâm sẽ phát huy được các phẩm chất, định hướng năng lực học sinh. Đồng thời,
phát huy các phẩm chất sẵn có phát triển các năng lực của bản thân đối với các
vấn đề thực tiễn trong cuộc. Năm học vừa qua khi áp dụng đề tài này vào giảng
dạy, tác giả nhận thấy kết quả thu được rất tích cực. Đề tài đã:
- Tạo được cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học thực hành theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
17


- Giới thiệu các bước quy trình chuẩn bị và thiết kế được một số được một
giáo án lên lớp cụ thể nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Đề tài có thể được áp dụng trong các bài thực hành, thí nghiệm của môn Vật
lý, nó góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh, là phương tiện kích thích
hứng thú học tập của học sinh, là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động của
học sinh, góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình vật lý, là phương
tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kỉ năng sống và kĩ thuật tổng hợp cho
học sinh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và hứng thú học tập bộ môn Vật lý.

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
Như vậy để đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học
đối với bộ môn vật lí thì việc hướng dẫn học sinh sử dụng dụng cụ thí nghiệm để
thực hiện các thí nghiệm là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành công
của bài dạy quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục .
Dạy học theo phương pháp thí nghiệm vật lí cần tuân theo quy trình sau;
- Phải thảo luận để học sinh hiểu rõ mục tiêu của thí nghiệm và do đó tạo ra

hứng thú nhận thức của học sinh
- Cho học sinh tìm hiểu đầy đủ chức năng của từng bộ phận có trong dụng
cụ thí nghiệm được sử dụng.
- Cho học sinh thảo luận về các bước của việc tiến hành, những yêu cầu cần
quan sát hay đo đạc trong mỗi bước thí nghiệm này. Phải chuẩn bị các bảng ghi số
liệu đo được hoặc biên bản ghi các quan sát các số liệu đo, lập biểu đồ, đồ thị.
- Xử lí các kết quả thu được từ thí nghiệm, rút ra mối quan hệ giữa các quan
sát, giữa các số liệu đo. Từ đó phát biểu về kết luận về sự vật, hiện tượng hoặc
quá trình vật lí như là những kiến thức mới .
Ngày nay với khoa học công nghệ hiện đại ngoài việc cho học sinh làm thí
nghiệm trên đồ dùng thật, trên giấy, ta có thể đưa thí nghiệm mô phỏng trên máy
vi tính, thí nghiệm quay lại bằng video. Các thí nghiệm đó đều có tác động tích
cực tới việc nắm bắt kiến thức mới của học sinh. Theo tôi những thí nghiệm đơn
giản, dễ làm, giáo viên nên tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo nhóm, qua đó
học sinh có thể trao đổi học tập lẫn nhau, giúp học sinh tự khẳng định mình, kiến
thức các em ghi nhớ lâu hơn, học sinh hứng thú học tập, bài học trở nên nhẹ nhàng
hơn ,tiết học hiệu quả hơn.
18


Trên đây là một số kinh nghiệm của cá nhân tôi xuất phát từ việc giảng
dạy trong thực tế, nó còn có nhiều hạn chế. Tôi mong được sự đóng góp ý kiến
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo
- Nên tổ chức các hội thảo, các chuyên đề về sử dụng đồ dùng dạy học một
cách có hiệu quả, cách làm thí nghiệm ở một số bài thí nghiệm khó thành công và
đảm bảo đủ thời gian trong chương trình vật lí THPT
2. Đối với trường học

- Hàng năm cần bổ sung thêm các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng
dạy,có kế hoạch thay thế các đồ dùng đã cũ, hỏng không còn sử dụng được hoặc
sử dụng nhưng thiếu chính xác.
- Tổ chức cho giáo viên học tập phần mềm để làm thí nghiệm mô phỏng, thí
nghiệm ảo, khai thác mạng… để tìm kiếm dữ liệu phục vụ cho dạy học.
3. Đối với tổ chuyên môn
- Cần tổ chức các chuyên đề về cách dạy các bài khó có sử dụng thí nghiệm
vật lí, các bài thực hành … thảo luận về các tình huống có thể xảy ra trong khi làm
thí nghiệm.

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết ,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện:

Lê Thị Khánh Ngọc

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ môn PPGD Vật lí, Tài liệu bồi dưỡng năng lực dạy học thí nghiệm
vật lí ở trường THPT, Đại học Vinh,2017.
[2] Tài liệu tập huấn ở Sở Giáo dục và Đào tạo hè năm 2017, 2018.
[3] Lương Duyên Bình, Vũ Quang – Sách giáo khoa Vật lý 10, 11 – NXB
Giáo dục, 2007.
[4] Tài liệu trên mạng Internet


20



×