Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh cao bằng giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.39 KB, 34 trang )

Mục lục

1

1


DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

SDLĐ

Sử dụng lao động



Lao Động



HĐLĐ

Hợp đồng lao động

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

KH

Kế hoạch

TL-TC

Tiền lương – tiền công

2


2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi thời đại, con người luôn là nhân tố để phát triển, đã t ồn t ại
con người thì không thể không lao động vì có lao động con ng ười sẽ có t ất
cả. Công sức mà hị bỏ ra để lao động đac được đền bù bằng k ết qu ả lao
động và người ta vẫn gọi đó là thu nhập. Thu nhập của con ng ười luon
luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh t ế và xã h ội to
lớn của nó. Chính vì vậy, BHXH đã ra đời để bảo vệ cu ộc s ống cho ng ười
lao động.
Ở Việt Nam, ngay từ khi mới thành lập Nhà nước, BHXH đã đ ược quan
tâm thực hiện. Trải qua hơn 40 năm thực hiện, sửa đổi và bổ sung cho phù
hợp với từng giai đoạn, chính sách BHXH đã đóng góp rất to l ớn trong việc
đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình của họ, đồng th ời góp
phần ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Cùng với sự phát tri ển không
ngừng của đời sống kinh tế - xã hội thì đối tượng tham gia BHXH cũng ngày
càng được mở rộng như: công chức Nhà nước, lực lượng vũ trang và người
lao động trong các thành phần kinh tế ở những nơi có quan hệ lao
động,v.v...., và sẽ ngày càng được mở rộng cho nhiều đối tượng khác.
Trong hoạt động BHXH thì công tác quản lý đối t ượng tham gia có vai
trò hết sức quan trọng để duy trì hoạt động BHXH nói chung. Việc quản lý
đối tượng tham gia BHXH đạt kết quả chưa cao; tình trạng tr ốn đóng,
chậm đóng, nợ đọng BHXH tiếp tục gia tăng ảnh hưởng đến th ực hi ện
nhiệm vụ của Ngành.Tình trạng lạm dụng các chế độ BHXH còn x ảy ra ở
một số địa phương. Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành còn ít;
việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật BHXH như trốn đóng, chi ếm d ụng
tiền BHXH chưa được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm đúng m ức. H ơn
nữa, cơ sở vật chất của Ngành còn quá thiếu, nhất là trụ sở làm việc ở

nhiều đơn vị, chật chội, xuống cấp; công nghệ thông tin còn lạc hậu nguồn
vốn đầu tư những năm qua có bố trí tăng nhưng không đáng kể so v ới nhu
cầu.
Không chỉ vậy, nhận thức của người dân về việc tham gia BHXH còn
hạn chế, ý thức đóng BHXH của các tỉnh không cao nên việc quản lý đối
tượng tham gia BHXH còn gặp nhiều khó khăn h ơn nữa. Th ực trạng qu ản
lý đối tượng tham gia BHXH của tỉnh còn có nhiều hạn chế. Vì vậy, em đã
chọn đề tài cho bài tiểu luận của mình là “Thực trạng quản lý đối tượng
tham gia BHXH tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2017 ” nhằm chỉ ra
3

3


một số điểm được và chưa được của công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH, và từ đó có những giải pháp giải quyết vấn đề này .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài tiểu luận gồm 3 ph ần:
Chương I: Một số lý luận chung về BHXH và quản lý đối tượng tham gia
BHXH
Chương II: Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH tại T ỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2015 – 2017
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc qu ản lý
đối tượng tham gia BHXH Tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017
Trong quá trình làm bài, do thời gian và nhận th ức còn nhi ều h ạn ch ế
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nh ận đ ược sự ch ỉ
bảo của thầy cô về những thiếu sót trong bài viết này.

4

4



CHƯƠNG I.
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH
1.1. Lý luận về BHXH
1.1.1. Khái niệm về BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động và gia định họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp,
khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập t ừ lao động
do các sự kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình
người lao động và đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.2. Vai trò BHXH:
Thứ nhất, đối với người lao động:
Mục đích chủ yếu của BHXH là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình
họ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc m ất thu nh ập.
VÌ vậy, BHXH có vai trò rất to lớn đối với NLĐ, đó là điều ki ện cho NLĐ
được cộng đồng tương trợ khi ốm đau, tai nạn, thai sản,… Đồng th ời, BHXH
cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho nh ững
khó khăn của các thành viên khác.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá nhân,
giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn d ự phòng c ần
thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động… góp phần ổn định cuộc s ống
cho bản thân và gia đình. Nhờ có BHXH, thu nh ập của NLĐ đ ược đảm b ảo
ổn định ở mức độ cần thiết nên thường có tâm lý yên tâm, tự tin h ơn trong
cuộc sống.
Thứ hai, đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động, các doanh nghiệp, ổn định
hoạt động thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ m ột cách h ợp lý
khi họ ốm đau, tai nạn,…

BHXH tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có trách nhiệm v ới
NLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đ ời NLĐ,

5

5


đến khi già yếu. BHXH làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu s ắc,
nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Thứ ba, đối với xã hội
BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã h ội, củng
cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
BHXH còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã h ội c ủa m ột qu ốc
gia. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc hậu, đ ời s ống nhân dân th ấp
kém thì hệ thống BHXH cũng chậm phát triển ở m ức tương ứng. Khi kinh
tế càng phát triển, đời sống của NLĐ được nâng cao thì nhu c ầu tham gia
BHXH của họ càng lớn.
Ở Việt Nam, thông qua chính sách BHXHBB đối với khu v ực chính th ức,
BHXH góp phần thúc đẩy quá trình từ sản xuất lạc hậu, nhỏ lẻ tiến lên sản
xuất công nghiệp, dịch vụ hiện đại nhanh chóng hơn.
1.2. Lý luận chung về Quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.2.1. Khái niệm
- Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối
với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù
hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí của nhà
nước quản lý với chi phí thấp nhất.
- Khái niệm quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội

Quản lý đối tượng tham gia BHXH là sự tác động có kế hoạch, có tổ
chức của cơ quan BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các đối tượng
thông qua việc quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia; sổ BHXH; mức
lương; tổng quỹ lương, mức đóng góp vào quỹ BHXH, nhằm đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia theo luật định.
1.2.2. Vai trò quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thuBHXH đúng đối t ượng, đ ủ s ố
lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH và đúng th ời gian quy
định.
- Là điều kiện bảo đảm thực hiện quy ền tham gia BHXH c ủa NLĐ, c ủa
đơn vị SDLĐ và của công dân theo quy định của pháp luật về BHXH.
6

6


- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH nhằm th ực hiện
mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH, tiến t ới th ực hi ện BHXH
cho mọi người vì sự an sinh và công bằng xã hội theo ch ủ tr ương c ủa Nhà
nước.
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH cho các đối tượng tham
gia theo đúng quy định của pháp luật về BHXH.
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, h ạn ch ế nh ững hành vi vi
phạm pháp luật về BHXH của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình
thực hiện pháp luật về BHXH.
1.2.3. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Công cụ pháp lý
Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng đ ể th ực hi ện vi ệc
quản lý đối tượng tham gia BHXH.Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH th ường
được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật của chính ph ủ.

Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó đ ể qu ản lý
đối tượng tham gia BHXH bao gồm: pháp luật về LĐ, pháp luật về BHXH và
các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, như Luật DN, Luật Đ ầu t ư,
Luật Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân, Luật Sĩ quan Công an
nhân dân…
- Hệ thống bộ máy tổ chức
Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy BHXH và các nhà quản tr ị BHXH làm
việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ Trung ương
đến địa phương.
Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có s ự phân
công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối h ợp hoạt đ ộng m ột
cách nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ chính đ ể th ực
hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH một cách chặt chẽ, hiệu quả.
- Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện
Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản, giấy t ờ cần
thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH ph ải th ực
hiện.Trong đó, quy định rõ hồ sơ và thủ tục thực hiện đối với cá nhân
người tham gia và hồ sơ tham gia đối với các đơn vị SDLĐ. Đây là m ột trong
những công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ một hệ thống BHXH nào,
cho dù BHXH ở các nước phát triển cũng vậy.
Trong quá trình quản trị, các công việc của nhà quản tr ị liên quan đ ến
hồ sơ của đối tượng tham gia luôn chiếm một khối lượng l ớn, theo dõi và
quản lý lâu dài.
7

7


- Công nghệ thông tin
Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác

quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là
một việc làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử d ụng làm công c ụ
quản lý đối tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính đ ược cải cách, hi ệu
quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
- Cơ quan, tổ chức hữu quan
Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, vi ệc qu ản
trị đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự ph ối kết h ợp nh ịp nhàng,
chặt chẽ giữa tổ chức BHXH với các cơ quan, tổ chức h ữu quan khác trong
việc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của NLĐ và các đơn v ị SDLĐ. Các c ơ
quan hữu quan thường bao gồm: các cơ quan quản lý Nhà n ước về BHXH;
các tổ chức đại diện NLĐ và đại diện NSDLĐ; các cơ quan thanh tra BHXH;
các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị SDLĐ hoặc cấp phép hoạt động; các
tổ chức ngân hàng, kho bạc v.v…
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lí đối tượng tham gia
Bảo hiểm xã hội
- Chính sách pháp luật về Bảo hiểm xã hội
Chính sách pháp luật về BHXH có vai trò quan trọng trong việc qu ản lý
đối tượng tham gia BHXH, nó có ảnh hưởng tr ực tiếp t ới ch ất l ượng và
hiệu quả của công tác quản lý nói chung và là yếu tố không th ể thiếu trong
việc quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một đất nước phản ánh khả năng chi tiêu,
tiết kiệm và đầu tư của Nhà nước. Đất nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, thu nh ập c ả NLĐ cao. NLĐ
có thu nhập đủ để trang trải cuộc sống, nhận thức cũng nh ư nhu c ầu c ủa
họ cũng được nâng cao. Để từ đó, ngoài việc đảm bảo th ỏa mãn nhu cầu
cuộc sống hàng ngày, họ cũng có nhu cầu được đảm bảo an toàn tr ước các
rủi ro trong cuộc sống tương lai. Điều này giúp m ở r ộng thêm đ ối t ượng
tham gia BHXH, giúp BHXH thực hiện tốt chức năng của mình.
- Cơ cấu dân số và lực lượng lao động

Người lao động là một trong những đối tượng chính tham gia BHXH. H ọ là
người trực tiếp tạo ra của cải, vật chất cho xã hội và đóng góp vào ngu ồn
quỹ của BHXH. Quốc gia có dân số trẻ, số người lao động trong độ tuổi lao
động lớn sẽ góp phần tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH. Nh ư vậy,
8

8


lực lượng lao động tăng lên hay giảm đi đều có ảnh h ưởng đến công tác
quản lý đối tượng tham gia BHXH.
Số lượng người lao động tham gia quỹ BHXH càng lớn, quỹ càng có nhi ều
nguồn lực để chi trả cho rủi ro người lao động gặp ph ải trong quá trình lao
động và về già đồng thời, người lao động tham gia quỹ cũng tăng gánh
nặng chi trả cho quỹ BHXH.
- Nhận thức của đối tượng tham gia
Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong
việc triển khai chính sách BHXH cũng như công tác quản lý đối tượng tham
gia.Nếu cả NLĐ và NSDLĐ đều có nhận thức đúng đắn về BHXH thì h ọ sẽ
tích cực thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tham gia của mình.
Các chủ SDLĐ thường vì lợi nhuận cả mình mà không muốn tham gia
BHXH cho NLĐ của mình. Phần lớn họ đều mới nhận thấy cái lợi trước
mắt mà không nghĩ đến hậu quả khi có rủi ro không may xảy đến v ới NLĐ
của họ. còn NLĐ, do kém hiểu biết, hoặc lo sợ bị mất việc khi ến h ọ không
lên tiếng đòi quyền lợi được tham gia BHXH của mình. Khi đối t ượng tham
gia không có ý thức, hợp tác kém thì chắc chắn công tác quản lý đ ối t ượng
tham gia BHXH sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH

1.3.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia

1.3.1.1. Người lao động tham gia BHXH
Người lao động là công dân Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc theo
quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định th ời h ạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến 12 tháng, k ể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động v ới ng ười
đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có th ời hạn t ừ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, ng ười làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu.
9

9


- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành h ợp tác xã có
hưởng tiền lương
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài theo quy định.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy đ ịnh t ại Lu ật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia
BHXH bắt buộc áp dụng các hợp đồng:
- Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được

phép đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
- Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài v ới doanh nghiệp
trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức. cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đ ưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
- Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình th ức th ực t ập
nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa NLĐ đi làm việc theo hình th ức
thực tập nâng cao tay nghề.
- Hợp đồng cá nhân.
1.3.1.2. Người sử dụng lao động
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác;cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá th ể, tổ
hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao đ ộng theo h ợp
đồng lao động.
1.3.2. Quản lý mức tiền lương, tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu
nhập làm căn cứ đóng BHXH
- Đối với khối hành chính sự nghiệp: Tiền lương do Nhà nước quy định
thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, b ậc,
cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên v ượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên m ức
lương cơ sở (bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp
luật về tiền lương).
- Đối với khối doanh nghiệp: Tiền lương do đơn vị quyết định:

10

10



+Trước ngày 1/1/2016: tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là m ức
lương trên hợp đồng
+Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017: tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương (phụ cấp chức vụ, ch ức
danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc h ại, nguy hi ểm; ph ụ
cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút; ph ụ
cấp có tính chất tương tự.)
+Từ ngày 1/1/2018 trở đi: tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là
mức lương và phụ cấp lương (phụ cấp chức vụ, ch ức danh; ph ụ cấp trách
nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ c ấp thâm niên; ph ụ
cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút; phụ cấp có tính ch ất
tương tự.) và các khoản trợ cấp khác ghi thành m ục riêng trong H ợp đ ồng
lao động.

11

11


1.3.3. Quản lý mức đóng, phương thức đóng BHXH
a) Mức đóng BHXH
Đơn vị sử dụng lao động Người lao động
Tai nạn
Tai nạn
Ốm
lao
Ốm
lao
Hưu

Năm
Tổng
đau,
động,
Hưu trí, đau,
động,
trí, tử
thai
bệnh
tử tuất
thai
bệnh
tuất
sản
nghề
sản
nghề
nghiệp
nghiệp
Trước
14%
3%
1%
8%
0%
0%
26%
1/6/2017
Từ
14%

3%
0,5%
8%
0%
0%
25,5%
1/6/2017
Bảng 1: Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc
b) Phương thức đóng
Theo Điều 7 – Quyết định 959/QĐ- BHXH thì từ năm 2016 ph ương
thức đóng tiền bảo hiểm bắt buộc được thực hiện như sau:
- Đóng hàng tháng
Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đ ơn vị trích
tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của nh ững ng ười lao
động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền l ương tháng đóng
BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy đ ịnh, chuy ển cùng
một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH m ở tại ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá th ể, t ổ h ợp tác
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương th ức
hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nh ất đến ngày cu ối cùng
của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Phương thức đóng tiền bảo hiểm theo địa bàn
+ Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng
BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.
+ Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn n ơi c ấp gi ấy
phép kinh doanh cho chi nhánh.
- Phương thức đóng tiền bảo hiểm Đối với người lao động đi làm vi ệc

ở nước ngoài
12

12


Phương thức đóng là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng
trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao đ ộng đi làm
việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH tr ước
khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, t ổ ch ức s ự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đ ưa ng ười
lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ ch ức sự nghiệp thu,
nộp BHXH cho người lao động và đăng ký ph ương th ức đóng cho c ơ quan
BHXH.
+ Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ
mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo
phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho c ơ quan BHXH sau
khi về nước.
- Đối với người hưởng chế độ phu nhân, phu quân c ủa những người là
đại diện ngoại giao của Việt nam tại nước ngoài
Thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
BHXH Việt Nam.
- Đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 6 tháng quy
định
+ Người lao động đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đ ơn
vị trước khi nghỉ việc.
+ Thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho s ố tháng còn
thiếu cho cơ quan BHXH huyện.
1.3.4. Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia BHXH

- Cấp mới
+ Đối với người tham gia BHXH bắt buộc: không quá 20 ngày làm vi ệc
kể tò ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
+ Đối với người tham gia BHXH tự nguyện: không quá 07 ngày làm
việc kể tò ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
+ Đối với trường hợp cấp và ghi bổ sung thời gian đóng BHXH trên s ổ
BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không ph ải đóng
BHXH: không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định.
-Cấp lại sổ BHXH do thay đổi số sổ; họ, tên, ch ữ đệm; ngày, tháng, năm sinh;
giới tính, dân tộc; quốc tịch; sổ BHXH do mất, h ỏng hoặc gộp s ổ: không
quá 15 ngày làm việc, trường họp phức tạp cần phải xác minh thì không
13

13


quá 45 ngày làm việc nhưng phải có văn bản thông báo cho ng ười lao
động biết.
- Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 10 ngày làm
việc.
- Chốt sổ BHXH: không quá 07 ngày làm việc k ể t ừ ngày nh ận đ ủ h ồ
sơ theo quy định.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI TỈNH CAO
BẰNG GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng và BHXH tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Cao B ằng
- Vị trí địa lý
Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng cao biên gi ới, năm ở phía Đông B ắc

của Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 6690,72km2.Phía Đông B ắc giáp
tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc,có đường biên g ới dài 311km. Phía Tây gi ấp
tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang , phía Nam và phía Tây Nam giáp t ỉnh
Lạng Sơn và tỉnh Bắc cạn .Với dân số toàn tỉnh là 510.884( s ố li ệu
2009).Gồm 10 dân tộc: Tày, nùng sán, giao, mông..v..v .Cao B ằng có 12
huyện, 1thành phố trong đó:
* 01 thành phố : Thành phố Cao Bằng
* 12 huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hà Quảng, Hòa An, Nguyên
Bình, Phục Hòa, Quảng Uyên, Thạch An, Thông Nông, Trà Lĩnh, Trùng
Khánh
Với tổng số 6 phường 14 Thị trấn và 179 xã
- Điểm mạnh về kinh tế
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2017 đ ạt 501,85 t ỷ đ ồng, tăng
5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa đạt 456,96 t ỷ đ ồng,
bằng 45,6% so với dự toán Trung ương giao, bằng 46,73% so v ới d ự toán
HĐND tỉnh giao; thu thuế xuất nhập khẩu được 57,78 tỷ đồng, bằng 28%
so với dự toán Trung ương giao, bằng 23,6% so với dự toán HĐND tỉnh
giao, bằng 53,3% so với cùng kỳ năm 2015. Chi ngân sách trên đ ịa bàn t ỉnh
trong tháng 6/2017 đạt 14.173 tỷ đồng, tăng 6% so với tháng tr ước.
Sản xuất nông, lâm nghiệp: Các địa ph ương trong tỉnh đã t ập trung ch ỉ
14
14


đạo thu hoạch thuốc lá, chăm sóc cây trồng vụ xuân, làm đất chuẩn bị gieo
cấy vụ mùa. Kết quả gieo trồng một số cây trồng như sau: diện tích tr ồng
ngô đạt 22.777 ha, bằng 80,7% kế hoạch (KH); lúa xuân: 3.525 ha, bằng
105,5% KH; thuốc lá đạt 3.549 ha, bằng 88% KH; trồng mía m ới đ ược
1.138 ha, bằng 109,3% KH; đỗ tương: 767,7 ha, bằng 68,2% KH; l ạc: 215,2
ha, bằng 70,4% KH; … Công tác trồng rừng được chú trọng, riêng trong

tháng 5, toàn tỉnh trồng được 112,5ha. Phát hiện và xử lý 16 v ụ vi ph ạm
Luật Bảo vệ và phát triển rừng (tăng 01 vụ so với tháng trước), tịch thu
25,95 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 163,6 triệu đồng.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 6/2017 tăng 8,16% so với tháng tr ước,
tăng 5,76% so với cùng kỳ năm 2016. Giá trị sản xuất công nghi ệp trong 5
tháng đầu năm tính theo giá hiện hành ước đạt 654,8 tỷ đồng, tăng 45,7%
so với cùng kỳ năm trước.
Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ nhìn chung ổn đ ịnh. Hàng
hóa lưu thông trên thị trường dồi dào, phong phú, đáp ứng nhu c ầu tiêu
dùng và sản xuất của nhân dân. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và d ịch v ụ
ước đạt 2.204,73 tỷ đồng, tăng 1,31% so với cùng kỳ năm 2015.
2.1.2. Giới thiệu chung về BHXH tỉnh Cao Bằng
BHXH tỉnh Cao Bằng được thành lập theo quyết định số 97/QĐ-TCCB,
ngày 4/8/1995. Về việc thành lập BHXH tỉnh Cao Bằng của tổng giám đ ốc
BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch
toán cấp 2, có con dấu và có tài khoản riêng. BHXH tỉnh Cao Bằng có tr ụ s ở
đặt tại Tam Trung, phường Sông Bằng, thị xã Cao Bằng.
Từ lúc mới thành lập BHXH tỉnh Cao Bằng đã gặp không ít khó khăn v ề
cả nhân lực cũng như cơ sở vật chất. Nhưng đến nay, nhìn lại một chặng đường sau 15 năm hình thành và phát triển cùng với sự nỗ lực, c ố g ắng c ủa
các cán bộ- công nhân viên chức trong đơn vị và s ự quan tâm giúp đ ỡ c ủa
các ngành địa phương. BHXH tỉnh Cao Bằng đã từng bước phát triển và
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà BHXH Việt Nam giao cho.
Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH tỉnh Cao Bằng : Cơ quan
BHXH tỉnh Cao Bằng gồm 9 phòng nghiệp vụ: Phòng thu, ki ểm tra, ch ế đ ộ
chính sách, cấp phát sổ thẻ, hành chính tổng hợp, giám định, kế toán tài
chính, phòng một cửa, công nghệ thông tin và một số phòng khác nh ư
photocopy…
Và 12 cơ quan BHXH huyện.

15


15


16

16


Sơ đồ bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Cao Bằng
Giám đốc

P. Giám đốc

P.
Ki

m
tr
a

P.
T
h
u
T
hu
B
H
X

H.
T
hị
X
ã

B
H
X
H
H.
B
ảo
L

P.
C
Đ
ch
ín
h
B
H
X
H
H.
B
ảo
lạ


B
H
X
H
H.
H

L

P. Giám đốc

P.H
CTH

P.
cấp
ph
át
sổ
thẻ
B
H
X
H
H
.
H
à

B

H
X
H
H.
H
òa
A

B
H
X
H
H.
N
gu


P.giá
m
định

B
H
X
H
H.
P
hụ
c


P.
Kế
toá
n
tài
chí
B
H
X
H
H.
Q
uả
ng

B
H
X
H
H.
T
hạ
ch

P.
mộ
t
cử
a
B

H
X
H
H.
T

ng

P.
C
N
TT

B
H
X
H
H.
Tr
ùn
g
Kh

B
H
X
H
H.
Tr
à



2.2 Tình hình công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH t ỉnh Cao
Bằng
Cao Bằng là một tỉnh có nhiều phát tri ển trong th ời gian qua. Đ ặc bi ệt
từ khi UBND tỉnh chú trọng việc kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng nhiều khu
công nghiệp quy mô lớn thì số lượng các doanh nghiệp đầu t ư vào Cao
Bằng tăng lên đáng kể.
Trong giai đoạn 2014- 2016, mặc dù nền kinh t ế n ước nhà còn g ặp
nhiều khó khăn, nhưng trên địa bàn tỉnh có một số công ty, doanh nghi ệp
mới được thành lập. Tỉnh Cao Bằng đã không ngừng phổ biến đến hầu hết
các đơn vị sử dụng lao động để họ thực sự hiểu và th ực hiện đúng chính
sách BHXH qua đó thực hiện trách nhiệm của mình đối v ới NLĐ.

17

17


Bảng 2:Số đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia tham gia và thực
tế đã tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đo ạn 201 52017
Số đơn vị thuộc
diện tham gia
( ĐV )
STT

Khối loại hình quản lý

1
2

3
4
5

Doanh nghiệp nhà nước
Ngoài quốc doanh
Hành chính sự nghiệp
Xã Phường
Hợp tác xã
DN có vốn đầu tư Nước
ngoài
Khối hộ nghề, hộ Kinh
doanh cá thể

6
7

Số đơn vị thực
tế tham gia
( ĐV )


m
201
5
42
248
420
125
157



m
201
6
36
293
434
137
189


m
201
7
30
348
447
156
216


m
201
5
41
129
420
125
78



m
201
6
36
151
434
137
85


m
201
7
30
175
447
156
95

1

2

4

1

2


4

21

25

36

10

15

26

101 111 123
804 860 932
4
6
7
( nguồn Bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng)
- Quản lý các đơn vị SDLĐ thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc : Các đơn vị
SDLĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cũng được chia ra làm các kh ối khác nhau.
Danh sách các đơn vị trong từng khối được BHXH tỉnh quản lý một cách có
hiệu quả ,nghiêm túc và chặt chẽ, đầy đủ.
Các đối tượng đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH b ắt bu ộc trên
địa bàn tỉnh trong những năm qua không có sự biến đáng kể. Số lượng đ ơn
vị SDLĐ tập trung chủ yếu trong khu vực hành chính sự nghiệp, bên cạnh
đó là các đơn vị thuộc các khối doanh nghiệp nhà n ước, doanh nghi ệp có
vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị ngoài quốc doanh, ngoài công l ập, các xã

phường và hợp tác xã.
Cụ thể được thể hiện như sau: năm 20 15 có 1116 đơn vị tham gia,
năm 2016 tăng lên 1237 đơn vị (tăng lên 121 đơn vị tương ứng tăng
10,17% so với năm 2008), Năm 2017 là 1326 đơn vị (tăng lên 89 đơn vị
tương ứng tăng 22,1% so với năm 2016 và tăng 210 đơn vị, tương ứng tăng
10,85% so với năm 2015 ) .
8

18

Tổng cộng

18


Tổng số các đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên toàn
tỉnh đến cuối năm 2017 có 1326 đơn vị, tăng 89 đơn vị so với năm 20 16, do
sự tăng lên của các khối đơn vị nhưng tốc độ tăng liên hoàn qua các năm
không đáng kể, số lượng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH b ắt
buộc trên địa bàn tỉnh là khá lớn và có tiềm năng để khai thác.
* Quản lý danh sách NLĐ tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Tình hình
tham gia BHXH BB của NLĐ được thể hiện rõ qua bảng sau :
Bảng 3 : Số lao động thuộc diện tham gia và thực tế đã tham gia BHXH b ắt
buộc địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014- 2016
S
T
T

Khối loại hình
quản lý


1
2

Số Lao động thuộc
diện tham gia
( người )

DN nhà nước
Ngoài quốc doanh

Năm Năm
2015 2016
6.727 6.905
13.24 15.06

Năm
2017
7.250
17.32

3

Hành chính sự nghiệp

17.93 19.97

27.72

5

6
7

Xã Phường
2.653 2.753
Hợp tác xã
805
896
DN có vốn đầu tư NN
92
138
Khối hội nghề, hộ KD
95
106
cá thể
40.73 44.89
Tổng cộng
9
6

8

Số lao động thực tế
tham gia ( người )

2.895
1.021
156

Năm

2015
6.727
9.34
17.92
7
2.653
500
93

Năm
2016
6.794
8.909
18.00
2
2.757
582
138

Năm
2017
6.862
9.087
19.26
2
2.895
681
156

120


45

80

152

56.48 28.87 37.26 39.09
2
9
2
5
( Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
Năm 2017 số SLĐ thuộc diên tham gia Bảo hi ểm xã h ội c ủa t ỉnh là:
56482 người, tăng so với năm 2004 là: 17433 người.
Số lượng người thuộc đối tượng tham gia ở khối doanh nghiệp nhà
nước là khá nhiều, vì trong khu vực này hầu hết là nh ững ng ười làm vi ệc
ổn định có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên. Còn khu v ực ngoài qu ốc
doanh, do quy mô của các doanh nghiệp còn nh ỏ lẻ, sản xuất không ổn
định, nên số lượng NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc còn rất ít vì h ọ
làm việc theo thời vụ, và hợp đồng lao động dưới 3 tháng, nên ở khu v ực
này gặp khó khăn để khai thác quản lý đối t ượng tham gia. Ở các khu v ực
kinh tế khác thì người lao động cũng ngày càng tăng d ần lên do hàng năm
9

19

19



có tăng thêm số lượng lao động tuy ển vào các đ ơn vị trong t ừng lĩnh v ực
riêng NLĐ và đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên toàn tỉnh
được BHXH tỉnh phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh kiểm soát ở
mức độ tương đối. Dù kết quả còn nhiều hạn chế nhưng cũng có sự tiến bộ và nỗ
lực trong những năm vừa qua.
- Tỷ lệ lao động thực tế tham gia BHXH bắt buộc so với số thuộc diện tham
gia.
Nhìn chung, tại các khối đơn vị có tỷ lệ 100% đ ơn v ị SDLĐ tham gia
BHXH bắt buộc so với số thuộc diện tham gia thì tỷ lệ người lao đ ộng
tham gia cũng là 100%, như các khối hành chính sự nghiệp, doanh nghi ệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khối ph ường xã. T ỷ l ệ
tham gia BHXH bắt buộc thấp nhất nằm ở hộ nghề, h ộ kinh doanh cá th ể
và hợp tác xã.
Việc quản lý và mở rộng đối tượng tham gia ở khu vực doanh nghi ệp t ư
nhân cũng chưa cao. Ở khu vực này, tỷ lệ tham gia BHXH b ắt bộc không ổn
định, số lượng có tăng nhưng số lao động thuộc diện tham gia l ại tăng v ới
tốc độ nhanh hơn, khiến tỷ lệ tham gia giảm. Thể hiện sự quản lý, đốc
thúc các đối tượng tham gia chưa sát sao, việc khai thác đối tượng thuộc
diện phải tham gia còn kém.
Như vậy, danh sách các đơn vị SDLĐ và người lao động tham gia BHXH bắt
buộc đều được BHXH tỉnh Cao Bằng quản lý đầy đủ trong những năm qua với
những con số thống kê lên xuống sát với thực tế. Đồng thời, việc khai thác
nhiều hơn nữa tiềm năng tham gia BHXH bắt buộc đang được tích cực thực
hiện.
2.2.2. Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH BB là tiền l ương, tiền
công theo ngạch, bậc hoặc lương theo cấp bậc, ch ứng v ụ, l ương h ợp đ ồng,
các khoản thâm niên chức vụ, thâm niên chức vụ bầu cử, hệ số chênh lệch
bảo lưu (nếu có).
NLĐ hưởng lương theo chế độ tiền lương thuộc hệ thống thang

bảng lương do Nhà nước quy định, thì tiền lương tháng đóng BHXH BB là
tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc quân hàm và khoản phụ c ấp ch ức v ụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên ngh ề ( n ếu có ). Ti ền
lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu.
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ làm việc theo
chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định thì tiền lương tiền công tháng đóng
20

20


BHXH BB là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao đ ộng nh ưng
không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và m ức cao
nhất không được cao hơn 20 tháng tiền lương tối thiểu chung.
TL-TC chính là căn cứ đóng BHXH. Vì vậy để quản lý được số thu
BHXH, thì cơ quan BHXH phải quản lý được tổng quỹ lương làm căn c ứ
đóng BHXH bắt buộc. Trách nhiệm của cơ quan BHXH tỉnh là theo dõi ch ặt
chẽ diễn biến thu nhập của từng NLĐ trong từng đơn vị NSDLĐ. Đ ối v ới các
đơn vị có tăng giảm về số lao động hoặc tăng giảm về tiền l ương tiền công
thì phải làm biểu mẫu báo cáo với cơ quan BHXH. Trường h ợp báo cáo
chậm phải có công văn giải trình nếu không cơ quan BHXH sẽ tính lãi theo
đúng quy định. BHXH tỉnh thường xuyên kiểm soát, đối chi ếu t ổng quỹ
lương của đơn vị phải nộp BHXH vào quỹ BHXH.
Dựa trên cơ sở số liệu mà các đơn vị nộp lên BHXH hàng tháng, c ơ quan
BHXH chỉ có thể quản lý tốt TL-TC trên cơ sở giấy tờ mà chưa thể thống kê
chính xác quỹ lương thực tế của đơn vị. Chính điều này đã gây ra không ít
khó khăn cho công tác quản lý TL-TC. Trên thực tế có nhiều đ ơn v ị có TLTC cao hơn rất nhiều, nhưng họ chỉ khai báo và đóng ở mức tối thiểu vùng.
Bảng 4: Tổng quỹ lương, mức lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Đơn vị : Triệu đồng
(nguồn

Số lao
Số đơn vị
Quỹ tiền lương
BHXH tỉnh
Năm
động
( ĐV )
(đồng )
Cao Bằng)
( người )
Qua bảng
2015
1116
40.739
683.342.549.298
số liệu trên
2016
1237
44.896
826.972.206.936
ta thấy Quỹ
tiền lương
2017
1326
56.482
950.784.286.561
làm căn cứ
trích nộp BHXH BB cho NLĐ của các đơn vị tăng lên nhanh chóng t ừ
515.122.109.192 đồng năm 2015 lên 974.931.245.204 đ ồng năm 2017
(tăng 60,54% tương ứng với 311.850 097.744 đồng ). Sự tăng lên này là do

hai nguyên nhân:
Là số lao động tăng lên từ 39.223 người (năm 2015) lên 45.792
người (năm 2017s) và tiền lương tối thiểu vùng.
2.2.3. Quản lý mức đóng BHXH
BHXH tỉnh Cao Bằng thực hiện theo quy định của BHXH Việt Nam

21

21


Bảng 5. Mức đóng so với thu nhập thực tế bình quân một lao động tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2015-2017

Năm

TL-TC bình quân một
Thu nhập bình quân TL-TC làm căn
tháng làm căn cứ đóng
một lao động (triệu cứ đóng so với
(triệu
đồng/người/tháng) thu nhập (%)
đồng/người/tháng)
2015
2,344
3,158
74,01
2016
2,636
3,414

76,85
2017
2951
3,756
78,12
Trên thực tế thì TL-TC làm căn cứ đóng của NLĐ thấp h ơn nhiều so v ới
thu nhập thực tế của họ, chủ yếu là khối ngoài quốc doanh. Điều này cũng
dễ hiểu, bởi lẽ trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thu nh ập c ủa
NLĐ khá cao, nhưng NSDLĐ lại kê khai mức thu nhập của NLĐ th ấp h ơn
thực tế. Họ không muốn mất đi lượng tiền lợi nhuận của mình trong th ời
gian ngắn, họ cũng không hiểu được trách nhiệm của mình và l ợi ích c ủa
NLĐ trong thời gian dài.
2.2.4. Quản lý công tác cấp, quản lý sổ BHXH
Cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng tiếp nhận và quản lý hồ s ơ tham gia BHXH
bắt buộc của NLĐ theo đúng nguyên tắc đã quy định, đảm bảo khoa học,
thuận tiện để khai thác và sử dụng. Công tác hướng dẫn, t ư v ấn giải quy ết
các chế độ BHXH bắt buộc cho đối tượng đến làm việc đạt hiệu quả cao vì
thế hồ sơ bị trả lại bổ sung, hoặc hồ sơ đã nhận mà không hợp lệ chiếm tỷ
lệ nhỏ. Công tác lưu trữ và khai thác hồ sơ được thuận tiện, nhanh chóng,
chính xác không để xảy ra tình trạng mất hay thất lạc hồ sơ.
Kết quả của công tác quản lý hồ sơ tham gia của NLĐ t ại BHXH t ỉnh Cao
Bằng được thể hiện qua Bảng 6.
Năm
Số sổ BHXH Số sổ BHXH Số sổ BHXH Số sổ BHXH
phải
đã
chưa cấp
đã cấp/số sổ
cấp(quyển) cấp(quyển)
(quyển)

BHXH phải
c ấp
2015
199.864
198.990
874
99.56
2016
200.034
199.508
526
99,73
2017
220.898
220.097
801
99,63
Bảng 6. Tình hình cấp sổ của BHXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2017

22

22


Số người lao động đã được cấp sổ BHXH luôn tăng qua các năm. Năm
2015 số sổ BHXH phải cấp là 199.864 quy ển trong đó cấp m ới sổ là
198.990 quyển và có 874 số sổ BHXH chưa cấp cho NLĐ. Năm 2016 s ố s ổ
phải cấp tăng lên 220.898 sổ và số sổ đã được cấp là 220.097 quy ển, s ổ s ổ
chưa cấp là 801 quyển.
Có được kết quả trên là do sự nỗ lực rất lớn của tập th ể các cán b ộ trong

quá trình tuyên truyền, hướng dẫn làm thủ tục và quản lý hồ sơ tham gia
BHXH bắt buộc. Những trường hợp chưa được cấp sổ BHXH chủ y ếu là do
những nguyên nhân như: lao động mới tham gia BHXH bắt buộc , s ự hi ểu
biết về thủ tục, hồ sơ của cán bộ làm công tác BHXH tại doanh nghiệp còn
hạn chế gây chậm trể trong việc cấp sổ, thông tin cung cấp ch ưa chính xác,
thiếu giấy tờ cần thiết.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đối t ượng tham gia BHXH
tại BHXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2017
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, BHXH tỉnh Cao Bằng đã đạt được một số kết
quả đáng kể như:
-Luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ và chỉ tiêu do cấp trên đề ra, đóng
góp được nhiều sáng kiến kinh nghiệm trong công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc.
-Trong công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt bu ộc
BHXH tỉnh đã nắm bắt được tương đối chặt chẽ số lượng các đ ơn v ị s ử
dụng lao động, NLĐ thuộc diện tham gia và đã tham gia BHXH nh ờ việc
theo dõi sát sao các đơn vị thành lập mới, sát nhập, giải th ể, phá s ản hay di
chuyển sang địa bàn khác vì thế tỷ lệ đối tượng tham gia luôn chiếm tỷ lệ
cao và ngày một tăng lên.
-Trong công tác quản lý hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc
BHXH tỉnh Cao Bằng đã thực hiện hướng dẫn tỉ mỉ, chu đáo v ới nh ững
đơn vị tham gia lần đầu, giúp đơn vị hoàn thiện hồ sơ, nhanh và chính xác
nhất, tạo điều kiện cho NLĐ tham gia BHXH bắt buộc. BHXH tỉnh đang
từng bước cải thiện thủ tục hành chính trong công tác quản lý và gi ải
quyết chế độ cho NLĐ.
-Trong công tác quản lý sổ BHXH bắt buộc.
BHXH tỉnh Cao Bằng luôn cố gắng hoàn thành nhanh chóng việc th ẩm
định hồ sơ tham gia và cấp sổ BHXH cho NLĐ, giúp NLĐ sớm được h ưởng
quyền lợi đầu tiên khi tham gia BHXH bắt buộc là được cấp sổ BHXH. Đ ồng

23

23


thời giải quyết kịp thời những tồn đọng, vướng mắc trong quá trình th ực
hiện, tạo thành thể thống nhất trong hệ thống quản lý đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc.
Công tác chốt sổ BHXH luôn được thực hiện nhanh chóng, k ịp th ời và
hạn chế tối đa sai sót do những ứng dụng của công nghệ thông tin, góp
phần tiết kiệm thời gian công sức và đảm bảo quyền lợi cho NLĐ
Công tác ghi bổ sung xác nhận và chốt sổ BHXH cũng đ ược th ực hi ện
đơn giản, nhanh chóng nhờ những hiệu quả của việc áp dụng công ngh ệ
thông tin và các phần mềm quản lý. Thông tin trên sổ đ ược xác nh ận đúng
quy trình nghiệp vụ, chính xác và đảm bảo quy ền lợi cho NLĐ.
-Trong công tác quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và m ức đóng BHXH
bắt buộc. BHXH tỉnh đã nắm bắt tương đối rõ về mức lương, thang bảng
lương của các đơn vị. Diễn biến tiền lương của các lao đ ộng. Bi ến động
tiền lương hàng tháng được thông báo kịp thời tới các cơ quan BHXH, đối
với những trường hợp chậm trễ BHXH tỉnh yêu cầu phải có công văn gi ải
trình.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tích mà BHXH tỉnh đã đạt được trong công tác
quản lý đối tượng tham gia thì cũng còn tồn tại nh ững mặt h ạn ch ế, y ếu
kém cần khắc phục. Đó là:
-Trong công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Trên địa bàn tỉnh tỷ lệ lao động đã tham gia trên tổng số lao động thuộc
diện tham gia còn chưa cao. Nhiều đơn vị sử dụng lao động thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc nhưng chưa tham gia BHXH cho NLĐ nhất là các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Một trong những tồn tại lớn nhất trong việc thực hiện những quy
định về BHXH bắt buộc hiện nay là công tác quản lý chưa đồng bộ, cơ quan
BHXH cũng như các ban ngành chức năng chưa nắm chắc hoạt động sản
xuất và tình hình sử dụng lao động sử dụng lao động của các doanh nghiệp
chủ yếu dựa vào sự kê khai đăng ký của các đơn vị s ử dụng lao đ ộng .
-Trong công tác quản lý hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc
Số lượng đơn vị tham gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng lớn, tuy nhiên số
cán bộ BHXH còn hạn chế nên trong một số tr ường h ợp vi ệc h ướng d ẫn
đơn vị hoàn thiện hồ sơ còn gặp nhiều vướng mắc. Bên cạnh đó cán bộ
đảm nhận công tác còn yếu về chuyện môn nghiệp vụ dẫn đến tình tr ạng
24

24


làm chậm trễ, phải làm lại giấy tờ. Số lượng hồ sơ đã tham gia rất l ớn nên
việc lưu trữ hồ sơ còn gặp nhiều khó khăn.
-Trong công tác quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và m ức đóng BHXH
bắt
buộc.
Một số đơn vị sử dụng lao động còn cố tình cấu kết , gian l ận khai báo
biến động tiền lương của NLĐ không chính xác gây ra khó khăn trong quá
trình quản lý BHXH bắt buộc. Việc phối hợp các ban, ngành có liên quan có
nhiều hạn chế nên một số trường hợp vi phạm không đ ược phát hi ện k ịp
thời
để
xử
lý.
2.3.2.2. Nguyên nhân

- Về phía NLĐ
Do áp lực về việc làm nên một bộ phận không nh ỏ NLĐ không n ắm bắt
được hoặc không dám đấu tranh đòi hỏi những quy ền lợi chính đáng c ủa
mình. Vì lợi nhuận, một số chủ sử dụng lao động sẵn sang bất chấp các
quy định của pháp luật, chiếm dụng tiền BHXH bắt buộc của NLĐ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện chính sách an sinh xã h ội của
Đảng và nhà nước. Sự kết hợp kiểm tra, thanh tra của các c ơ quan ch ức
năng còn chưa triệt để.
-Về phía NSDLĐ
Nhiều doanh nghiệp do mới thành lập, nguồn vốn kinh doanh còn ít
chưa có điều kiện tham gia BHXH bắt buộc nhất là đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân.
Do thay đổi về cơ chế quản lý, chuyển đổi hình th ức sở h ữu, môi tr ường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên một số đơn vị gặp khó khăn phải
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh .
Đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH bắt buộc ở một số doanh nghiệp
không ổn định và phải kiêm cùng lúc nhiều công việc khác nên ch ưa hi ểu
thật rõ về chính sách và chế độ BHXH bắt buộc.
-Về phía cán bộ BHXH
Cán bộ BHXH chưa nắm bắt hết tình hình th ực tế của đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc vì nguồn nhân lực còn thiếu, trình độ nghiệp vụ và lý
luận chính trị chưa sâu, phần lớn chưa được đào tạo bài bản v ề BHXH.
Thực tế cho thấy chỉ một số ít cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành do
đó phần lớn cán bộ trong ngành làm việc không đúng chuyên ngành ngh ề
được đào tạo.
-Về phía công đoàn
Công đoàn là tổ chức đại diện cho NLĐ trong một tập th ể, đ ứng ra b ảo
25

25



×