Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014 2018 xã hưng đông, thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.07 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU........................................................................5
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................6
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................7
1.1.Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................7
1.2. Mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu của đề tài.....................................................8
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu..........................................................9
1.4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................10
1.5. Cấu trúc đồ án...............................................................................................11
PHẦN 2. NỘI DUNG........................................................................................12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...............................................12
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài.................................................................................12
1.1.1. Khái niệm và phân loại về đất đai.............................................................12
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất....................14
1.1.3. Cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất..............................................................20
1.1.4. Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất.........................................22
1.1.5. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất...................................24
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................25
1.2.1. Vấn đề quy hoạch và thực hiện sử dụng đất ở Việt Nam..........................25
1.2.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất các cấp.....................................27
1.2.3. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất của Tỉnh Nghệ An...........................28
1.2.4. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất của thành phố Vinh.........................28
1.2.5. Cơ sở đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất.........................29
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT GIAI ĐOẠN 2014-2018 TẠI XÃ HƯNG ĐÔNG......................................30
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội..............................................30
1



2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................30
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên............................................30
2.1.3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội..........................................................31
2.2. Quy hoạch sử dụng đất xã Hưng Đông 2018 - 2020....................................37
2.2.1. Đất nông nghiệp........................................................................................39
2.2.2. Đất phi nông nghiệp..................................................................................39
2.2.3. Đất chưa sử dụng.......................................................................................40
2.3. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2018...............................................40
2.3.1. Đất nông nghiệp:.......................................................................................41
2.3.2. Đất phi nông nghiệp:.................................................................................43
2.3.3. Đất chưa sử dụng.......................................................................................44
2.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 và biến động sử dụng đất giai đoạn 2014 2018 của xã Hưng Đông......................................................................................44
2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Hưng Đông..............................44
2.4.2. Biến động sử dụng các lại đất...................................................................49
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.......................52
2.5.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất..............52
2.5.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất........................................54
2.5.3. Đánh giá tiềm năng đất đai........................................................................55
2.5.4. Những mặt đạt được..................................................................................58
2.5.5.Những tồn tại trong việc sử dụng đất.........................................................60
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG THỜI GIAN TỚI..................................61
3.1. Giải pháp về chính sách................................................................................61
3.1.1. Chính sách về quản lý đất đai....................................................................61
3.1.2. Chính sách đối với phát triển ngành gắn với chính sách về đất đai..........61
3.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư..........................................................62
3.3. Giải pháp khoa học – công nghệ..................................................................63
3.4. Biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường....................................63
3.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện.....................................................................64

2


KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................................65
1. Kết Luận..........................................................................................................65
2. Kiến Nghị........................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................67

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTNMT

:

Bộ tài nguyên môi trường

CP

:

Chính phủ

GCN

:

Giấy chứng nhận


KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KHSDD

:

Kế hoạch sử dụng đất

ND

:

Nghị định



:

Quyết định

QHSDD

:

Quy hoạch sử dụng đất


TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TH

:

Thực hiện

TT

:

Thông tư

TTCN-XD

:

Tiểu thủ công nghiệp xây dựng

SX

:

Sản xuất


UBND

:

Ủy ban nhân dân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Giá trị tăng trưởng kinh tế qua một số năm...........................................32
Bảng 2: Cơ cấu kinh tế qua một số năm..............................................................33
Bảng 3: Nhu cầu sử dụng đất xã Hưng Đông giai đoạn 2018- 2020...................37
Bảng 4: Kế hoạch sử dụng đất xã Hưng Đông...................................................40
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Hưng Đông.................................44
Bảng 6: Cơ cấu diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2018...............................46
Bảng 7: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2018..................................48
Bảng 8: Biến động sử dụng đất nông nghiệp......................................................49
Bảng 9: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp................................................51
Bảng10. Đánh giá thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2018....................53

5


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt
không gì thay thế được nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế và an
ninh quốc phòng”. Để quản lý, sử dụng bố trí đất đai đáp ứng cho những nhu

cầu một cách hợp lý, tiết kiệm, tạo điều kiện cho sự phát triển mọi mặt của xã
Hưng Đông đòi hỏi phải có một phương án quy hoạch sử dụng đất thống nhất,
đảm bảo cho các ngành sử dụng đất không bị chồng chéo, lãng phí, tránh được
sự tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng môi trường sinh thái,
gây tổn thất hoặc kìm hãm sự phát triển sản xuất kinh tế xã hội của xã, nhất là
trong thời kỳ mới đang chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hiến pháp nước
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại điều 13 nêu rõ: “Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Trong tình hình hiện nay của đất nước,
muốn quản lý và sử dụng triệt để có hiệu quả cao nguồn tài nguyên đất đai thì
việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là rất cần thiết.
Do đó, để quản lý đất đai một cách hợp lý thì Nhà nước phải ban hành các
chính sách, về quản lý và sử dụng đất đai từ trung ương đến địa phương để sử
dụng đất đai một cách có hiệu quả và lâu bền. Quy hoạch sử dụng đất là một
trong những công cụ quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi trường, giúp Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch. Dựa vào quy hoạch
sử dụng đất, Nhà nước phân bổ hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác
được tiềm năng đất đai và sử dụng đúng mục đích. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa
– hiện đại hóa, nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu ăn ở, sinh hoạt hàng ngày càng
tăng, dân số phát triển ở mức cao… đã gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên
6


đất. Đề tài nhằm góp phần giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện
nhiệm vụ quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất đai.
Mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy hoạch sử dụng đất đai ở xã Hưng Đông
để phần nào rút ra những mặt làm được và chưa làm được, từ đó đề xuất hướng

giải quyết những vướng mắc còn tồn đọng, góp phần đưa công tác quy hoạch
của xã Hưng Đông ngày càng tốt hơn, đem lại hiệu quả cao hơn xuất phát từ
những lí do trên, tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014 – 2018 xã Hưng Đông,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
1.2. Mục đích, nhiệm vụ và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tính toán, chuyển dịch cơ cấu các loại đất trong giai đoạn quy hoạch một
cách hợp lý.
- Đáp ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong xã đạt được
mục tiêu phát trển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tăng giá trị kinh tế đất, sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường.
- Làm cơ sở để hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Giúp nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ và có hướng để phát
triển kinh tế.
1.2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu phương án quy hoạch sử dụng đất của xã, các phương án
QHSDĐ và KHSDĐ.
- Phân tích thực trạng và biến động sử dụng đất, ảnh hưởng sử dụng đất
năm 2018.

7


- Phân tích việc thực hiện QHSDĐ kì đầu, so sánh kết quả thực hiện để
thấy được những mặt tồn tại chưa phù hợp trong quá trình quy hoạch.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy nhằm thực hiện QHSDĐ được tốt hơn.
1.2.3. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.

- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất trong những năm tới trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất đai thể hiện tính
khoa học, tính thực tế.
- Đảm bảo cho Nhà nước quản lý đất đai một cách hợp lý, chủ động cho
người sản xuất.
- Tính toán cơ cấu đất đai cho từng loại đất trên cơ sở điều tra, phân tích
tình hình sử dụng đất, từ đó lập ra phương án chu chuyển đất đai nhằm sử dụng
hiệu quả các loại đất và các tài nguyên khác trên cơ sở không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã.
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu tất cả các loại đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp, đất chưa sử dụng trên địa bàn xã Hưng Đông.
- Thực trạng sử dụng đất xã Hưng Đông năm 2018.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất của địa
phương.
1.3.2.Phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất
1.3.2.1. Phương pháp tiếp cận:
8


Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống là: Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, của huyện, quy hoạch phát triển
của các ngành của tỉnh, huyện có liên quan hoặc có tác động đến việc sử dụng
đất đai trên địa bàn xã.
Tiếp cận vi mô từ dưới lên là: Căn cứ vào nhu cầu, kế hoạch sử dụng đất
đai của từng ban ngành, từng thôn, xóm trong xã, tổng hợp làm cơ sở tài liệu để

nghiên cứu, đánh giá lập quy hoạch sử dụng đất đai của xã.
1.3.2.2. Phương pháp kế thừa
Phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn huyện, quy hoạch của các ngành
đã xây dựng hoặc có liên quan đến việc sử dụng đất đai để rút ra quy luật phát
triển, biến động đất đai.
1.3.2.3. Phương pháp điều tra
Khảo sát thực tế để bổ sung tài liệu, số liệu đã thu thập được cũng như
việc khoanh định sử dụng các loại đất.
1.3.2.4.Phương pháp chồng ghép bản đồ và xử lý chồng lấn
Tất cả nhu cầu sử dụng đất của các ngành được thể hiện trên bản đồ quy
hoạch sử dụng đất, bản đồ này được chồng ghép để trên cơ sở đó phát hiện
chồng lấn và bất hợp lý nhằm xử lý loại bỏ các chồng lấn và bất hợp lý đó.
1.3.2.5. Phương pháp dự báo, tính toán
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương giai đoạn
2008 – 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2014 - 2018, để tính
toán nhu cầu sử dụng đất và bố trí quy hoạch theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng
đất của các cấp, các ngành.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn xã Hưng Đông.
- Về thời gian: Sử dụng số liệu trong từ năm 2014 đến năm 2018.

9


1.5. Cấu trúc đồ án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì đồ án "Đánh giá kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đầu 2014 – 2018 tại xã Hưng Đông,
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” được chia ra ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

đầu 2014 – 2018 tại xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất
trong thời gian tới.

10


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm và phân loại về đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp
xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát
triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật
chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều
được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai. Luật đất đai hiện hành đã
khẳng định " Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng". Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá
trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ
không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. Do vậy, để
có thể sử dụng đúng, hợp lý và hiệu quả của toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái
niệm về đất đai là vô cùng cần thiết. Về mặt thuật ngữ khoa học " Đất" và "Đất
Đai" có sự phân biệt nhất định. Theo các nhà khoa học thì " Đất" tương đương
với từ "Soil" trong tiếng Anh, nó có nghĩa trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm
ý nghĩa về tính chất của nó. Còn " Đất Đai" tương đương với từ "Land" trong

tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh
thổ.
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau:
" Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề
11


mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng
với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại (san nề, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà
cửa...)" :Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng
đứng :gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật,
nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều
ngang - trên mặt đất :là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng
nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
1.1.1.2. Phân loại đất đai
Theo quy định của điều 10 luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng
đất đai được phân loại như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất rừng sản xuất
+ Đất rừng phòng hộ
+ Đất rừng đặc dụng
+ Đất nuôi trồng thủy sản
+ Đất làm muối

+ Đất nông nghiệp khác
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan
12


+ Đất xây dựng vào mục đích QPAN
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,nhà tang lễ, nhà hỏa táng
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, sông, suối và mặt nước chuyên dùng
+ Đất phi nông nghiệp khác
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất.
1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc thù. Đây là
một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống
các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các biện pháp phân tích
tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Từ
trước tới nay có rất nhiều quan điểm về quy hoạch sử dụng đất. Có quan điểm
cho rằng: Quy hoạch sử dụng đất chỉ tồn tại đơn thuần là biện pháp kỹ thuật,
thông qua đó chúng ta thực hiện nhiệm vụ đo đạc bản đồ, giao đất cho các
ngành, các đơn vị sử dụng đất. Hoặc cho rằng bản chất của quy hoạch đất đai
dựa vào quyền phân bố của Nhà nước, chỉ đi sâu vào tính pháp lý của quy hoạch
sử dụng đất. Như vậy, nội dung của quy hoạch sử dụng đất như nội dung đã nêu
trên là chưa đầy đủ bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của
các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nếu chỉ hiểu quy hoạch sử dụng đất đơn

thuần là biện pháp kỹ thuật thì quy hoạch sẽ không mang lại hiệu quả cao và
không có tính khả thi, có khi nó còn thể hiện rõ hơn mặt trái của vấn đề là kỳm
hãm sự phát triển của xã hội.

13


Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không thuộc hình thức kỹ thuật đơn
thuần cũng không thuộc hình thức pháp lý chuyên biệt mà quy hoạch sử dụng
đất là sự thống nhất giữa yêu cầu về mặt kỹ thuật, tính hiệu quả về kinh tế và
mang giá trị về pháp lý. Các yếu tố này có quan hệ gắn kết với nhau tạo nên sự
hoàn thiện của quy hoạch.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và phân phối lại quỹ đất trong cả nước. Tổ chức sử
dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất cấp xã nói
riêng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, điền kiện kinh tế xã hội, căn cứ vào
hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai và mục tiêu phương hướng
phát triển, tận dụng các nguồn nhân lực của địa phương để đưa ra các biện pháp
sử dụng đất đai phù hợp, hiệu quả, khoa học và có tính khả thi cao.
Theo điều 3 của Luật Đất Đai 2013:
- Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất
đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế và
đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
- Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kì quy hoạch sử dụng đất.

Qua phân tích ta có thể định nghĩa: QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp
kinh tế, kĩ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp
lí, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối
quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ đất và môi trường.
14


Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
1.1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát
triển của mối giai đoạn khác nhau. Chính vì thế,ta có thể nói rằng lịch sử phát
triển xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình
thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt: lực
lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người
với đất đai. Các công việc của con người như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết
kế... đều liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho
đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện đồng thời là yếu
tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.

Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì vậy,
quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở nước ta,
quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã
hội. Bởi vì vậy theo luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử
dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều
kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu tư, giúp cho
15


việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế
thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn tại
từng lợi ích kinh tế xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất,
cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt
động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tổng hợp rất cao, đề
cập đến nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội,dân số và đất đai, sản xuất công nông nghiệp, môi trường sinh thái...
Quy hoạch sử dụng đất đai thường động chạm đến việc sử dụng đất của sáu loại
đất chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị,
đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như ảnh hưởng đến toàn nhu cầu sử
dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất,nó phân bố, bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hòa các mâu
thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương thức, phương
hướng phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho
nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững,đạt tốc độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rõ trong phương

hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử dụng đất đai
trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến
động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như: sự thay đổi về
nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và các lĩnh vực khác,từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử
dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn
hạn.
16


Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế - xã hội, quy
hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vững chắc, niềm tin cho
các chủ đầu tư, tạo ra môi trường pháp lý ổn định.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô.
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung
cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: phương hướng,
mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai trong vùng; cân đối tổng
quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân
bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng
đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục
tiêu của phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tương đối dài, mà
trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác
định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa quy hoạch sẽ càng ổn định. Do
đó, quy hoạch thường có giá trị trong thời gian, tạo nền tảng và định hướng cho

các ngành khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch ra.
* Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trị khác nhau, các phương hướng
hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng đất đai
cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triện các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất
đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính
trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các quy định khống chế về dân số, đất đai và
môi trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu quy hoạch là luật,
17


quy hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế hoạch bắt mọi người phải
làm theo. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao.
Nhưng không phải thế mà quy hoạch sử dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay
đổi.
* Tính khả biến
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng luôn thay đổi. Vì
vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn so với
việc phát triển kinh tế trong một thời kì nhất định. Càng ngày xã hội càng phát
triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người đòi hỏi càng
cao, các nhu cầu luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của
nhà nước về tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến quy hoạch
là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
đất đai luôn là quy hoạch động.
1.1.2.3.Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch sử dụng đất.
+ Tạo ra một tầm nhìn chiến lược trong quản lý và sử dụng hợp lý tài

nguyên đất của địa phương đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong những năm trước mắt và lâu dài.
+ Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn đảm bảo sự thống nhất
trong việc quản lý Nhà nước về các loại đất đai ở nông thôn, phát huy tính tự
chủ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của những tổ chức, cá nhân được giao
quyền sử dụng đất.
+ Quản lý và tổ chức sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và phát triển bền vững trên cơ sở khai thác hiệu
quả tiềm năng đất đai, lợi thế tự nhiên của xã. Từng bước chuyển dịch cơ cấu sử
dụng đất đồng bộ và phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo tiền

18


đề hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc
quản lý Nhà nước đối với đất đai, làm cơ sở cho việc giao quyền sử dụng đất,
cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn tạo
điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai
cho các mục đích sử dụng như phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
phát triển công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm
chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả
cao, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các hiện tượng
chuyển mục đích sử dụng tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm,
hủy hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái.
+ Bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên trong quá

trình khai thác và sử dụng đất.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai không những có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trước mắt mà cả trong lâu dài.
1.1.3. Cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất.
1.1.3.1. Cơ sở pháp lý.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
2014–2018 xã Hưng Đông, thành phố Vinh được xây dựng trên cơ sở sau:
- Điều 17,18 của Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992.
- Luật đất đai 2013.
- Quy định số 147/2013/QĐ-TTg ngày 15/06/2013 của Thủ Tướng Chính
Phủ phê duyệt đề án: “Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2018”.
19


- Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 về việc phê duyệt dự án
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triền kinh tế xã hội.
- Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 12/05/2015 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố
Vinh đến năm 2020.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên
và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 937/UBND.ĐC ngày 24/02/2018 của UBND tỉnh Nghệ An
về lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp xã, huyện.
- Chỉ thị số 01/2018/CT-BTNMT ngày 17/03/2018 của Bộ TNMT về việc
tăng cường công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu 2014 - 2018.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2018 của Thủ Tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2018 - 2020.

1.1.3.2. Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu
- Các số liệu kiểm kê đất đai năm 2008, 2013, 2018 của xã Hưng Đông,
số liệu thống kê đất đai năm 2018.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Hưng Đông năm 2018.
- Báo cáo quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội xã Hưng Đông
đến năm 2020.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ đầu 2014 – 2018 thành phố Vinh.
- Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất xã Hưng Đông đến năm 2018
và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013 – 2018.

20


- Báo cáo quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hưng Đông giai đoạn
2018 – 2020.
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã Hưng Đông và thành phố
Vinh thời kỳ 2018 – 2020.
- Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của xã.
- Các tài liệu khác có liên quan.
1.1.4. Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất
1.1.4.1. Chấp hành quyền sở hữu nhà nước về đất đai
- QHSDĐ phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật, củng cố quan hệ
đất đai xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính bất khả xâm phạm quyền sở hữu nhà nước
về đất đai,chấp hành triệt để quyền sở hữu đất đai của nhà nước.
- QHSDĐ có vai trò ngăn ngừa các hành vi vi phạm sự toàn vẹn lãnh thổ
của các đơn vị sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất của các chủ đất được xác định bằng văn bản cụ thể
và được pháp luật bảo hộ.
1.1.4.2. Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất, bảo vệ thiên nhiên

- Một trong những vấn đề quan trọng nhất là ngăn ngừa và dập tắt quá
trình xói mòn đất.
- Xói mòn đất là một quá trình diễn ra mạnh mẽ và liên tục. Nếu không có
các biện pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả của nó ngày
càng lớn.
- Khi tổ chức các biện pháp chống xói mòn cần tính đến các đặc điểm của
địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn từng vùng.
- Tổ chức các biện pháp chống xói mòn sẽ giải quyết trong một số đồ án
quy hoạch có luận chứng khoa học.

21


- Trong lĩnh vực bảo vệ đất, QHSDĐ không chỉ làm nhiệm vụ chống sói
mòn mà còn phải chống các quá trình làm ô nhiễm đất, bảo vệ các yếu tố của
môi trường thiên nhiên.
1.1.4.3. Phân bố hợp lí quỹ đất cho các ngành
Khi phân bố quỹ đất cho các ngành cần đảm bảo phù hợp với lợi ích của
nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho
nông nghiệp.
Thực chất của việc thành lập một đơn vị sử dụng đất phi nông nghiệp chính
là việc lấy một khoảnh đất nào đó từ đất dự trữ quốc gia hoặc lấy từ đất nông
lâm nghiệp để bố trí một công trình phi nông nghiệp nào đó. Do ngành nông
nghiệp có những yêu cầu rất đặc thù trong quá trình sử dụng đất, vì vậy trong
quá trình phân bổ đất đai, trên cơ sở phân bố quỹ đất cho quá trình phát triển
phải ưu tiên đất cho ngành nông nghiệp.Những diện tích đất cấp cho các nhu cầu
phi nông nghiệp nên lấy từ đất không sử dụng hoặc đất có hiệu quả kém trong
nông nghiệp.
1.1.4.4. Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý
Quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện lãnh thổ hợp lý để thực

hiện những nhiệm vụ kế hoạch của nhà nước, của riêng ngành nông nghiệp và
của từng đơn vị sản xuất cụ thể. Trên cơ sở đó, có thể áp dụng các hình thức
quản lý tiên tiến, ứng dụng công nghệ mới, các tiến bộ kĩ thuật nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả lao động.
Quy hoạch sử dụng đất phải được phối hợp chặt chẽ với việc tổ chức các
ngành trồng trọt, chăn nuôi trong xí nhiệp để tạo ra những điều kiện tốt nhất cho
những ngành đó phát triển để nâng cao năng xuất lao động.
Việc tổ chức sử dụng hợp lý đất đai phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng các
tư liệu sản xuất khác và toàn bộ quá trình sản xuất nói chung. Bên cạnh đó, việc
sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc phát triển và bố trí các ngành nghề, đến việc
tổ chức lao động và tăng năng suất lao động, đến hiệu quả sử dụng các tư liệu
22


sản xuất. Như vậy, đất đai chỉ có thể được tổ chức sử dụng đúng và hợp lý trong
trường hợp gắn nó với việc tổ chức sử dụng các tư liệu sản xuất khác, với tổ
chức lao động và quản lý đơn vị sản xuất.
QHSDĐ phải tạo ra các điều kiện để áp dụng các biện pháp kĩ thuật nông
nghiệp mới tiên tiến, có hiệu quả cao để nâng cao trình độ màu mỡ của đất và
trình độ kĩ thuật canh tác. Khi giải quyết nội dung của quy hoạch sử dụng đất
cần lựa chọn trên các hình thức lao động tiến bộ nhất, cơ giới hóa sản xuất tổng
hợp, ứng dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị, điện khí hóa nông nghiệp.
1.1.4.5. Phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng lãnh thổ
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những đặc điểm khác biệt về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Nếu không tính đến điều đó thì không thể tổ chức
sử dụng hợp lí đất đai. Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện để sử
dụng có hiệu quả từng tấc đất. Để đạt được mục tiêu đó cần nghiên cứu kĩ các
điều kiện tự nhiên như đặc điểm thổ nhưỡng, đặc điểm địa hình, đặc điểm khí
hậu, tính chất thảm thực vật tự nhiên, đặc điểm hệ thống thủy văn, các điều kiện
xã hội như dân số và lao động, mức độ trang bị về vốn và cơ sở vật chất kĩ thuật

của nền kinh tế, mức độ phát triển khoa học kĩ thuật, khả năng áp dụng các tiến
bộ kĩ thuật trong sản xuất và sử dụng đất vì các nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn
đến việc sử dụng đất của vùng lãnh thổ do chúng có khả năng xác định được
công dụng của đất cũng như có ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng đất vào
mục đích cụ thể.
1.1.5. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất là so sánh, đối chiếu các
chỉ tiêu sử dụng đất giữa phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
và hiện trạng sử dụng đất trong giai đoạn quy hoạch, nhằm đưa ra những nhận
xét, đánh giá những kết quả đạt được và chưa đạt được, có phù hợp với kế hoạch
sử dụng đất đề ra hay không. Từ đó giúp ta đưa ra được những kết luận và có
biện pháp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
23


Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2019
của xã Hưng Đông là so sánh đối chiếu kế hoạch sử dụng đất đã đề ra giai đoạn
2014- 2018 với hiện trạng sử dụng đất năm 2018 để thấy được kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất của giai đoạn đề ra. Từ đó định hướng sử dụng đất cho
giai đoạn sau. Tuy nhiên, để thuận tiện cho quá trình so sánh, đánh giá vì số liệu
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của xã Hưng Đông chưa thống kê đầy đủ, do
đó tôi tiến hành lấy số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2018 để phân tích, đánh
giá và so sánh với kế hoạch sử dụng đất của kì quy hoạch.
Mục đích đánh giá: Việc lập quy hoạch sử dụng đất được tiến hành 10 năm
một lần, do vậy trong quá trình thực hiện với thời gian dài như vậy sẽ xảy ra các
biến động về sử dụng đất mà trong quá trình lập quy hoạch không thể dự báo hết
được. Dưới tác động của những biến động về kinh tế, sự thay đổi của nền kinh tế
sẽ dẫn đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất không thể đạt được đúng với kế
hoạch đề ra hoặc chưa phù hợp với thực tế. Vì vậy, đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn đầu của kì quy hoạch nhằm mục đích phân tích,

đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại bất cập trong quá trình quy
hoạch sử dụng đất,từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tiếp theo.
Vai trò của đánh giá: Việc đánh giá được kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2014-2019 của xã Hưng Đông nhằm đưa ra những bất cập
tồn tại trong quá trình thực hiện, từ đó đề xuất các biện pháp để điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch cho phù hợp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vấn đề quy hoạch và thực hiện sử dụng đất ở Việt Nam
Sau khi công bố luật đất đai 1987, công tác quy hoạch sử dụng đất bắt đầu
được vận hành một cách chính thức và đến nay, qua hơn 20 năm vận hành, nhìn
lại một cách tổng quát có thể thấy được công tác quy hoạch sử dụng đất của các
cấp, các ngành đã bước đi vào nề nếp, trở thành cơ sở quan trọng để định hướng
24


cho phát triển thống nhất và đồng bộ,trở thành công cụ để quản lý và cũng trở
thành phương tiện để đảm bảo sự đồng thuận xã hội.
Qúa trình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã hình thành
được một hệ thống quy trình và định mức trong hoạt động của lĩnh vực này, đảm
bảo tiến hành một cách thống nhất, liên thông với chi phí hợp lí, phù hợp với
những điều kiện về nhân lực và cơ sở hạ tầng hiện có.
Toàn bộ 63 tỉnh, thành phố đều đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và đều được chính phủ phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất đã tích cực hỗ trợ cho phát triển kinh tế được cân
đối nhất là trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư mới, khu
đô thị mới trên phạm vi cả nước, có tác dụng tích cực trong việc điều tiết thị
trường, góp phần ổn định giá đất, tạo cơ sở thực tế cho các cuộc giao dịch về đất
đai và tổ chức các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện quy hoạch thì vẫn còn một số những

tồn tại do chưa nắm bắt được kịp thời xu hướng biến động của đất đai dẫn đến
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị còn bị hạn chế, thiếu đồng bộ.
Do đó tính khả thi của những phương án quy hoạch không cao, các giải
pháp tổ chức thực hiện không kịp thời; công tác kiểm tra giám sát đôn đốc việc
thực hiện quy hoạch chưa được coi trọng.
Quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự được coi là cơ sở pháp lí quan trọng
trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất...
Nhiều địa phương do buông lỏng quản lí đã để tự phát chuyển mục đích sử dụng
đất... Nhiều địa phương do buông lỏng quản lí đã để tự phát chuyển mục đích sử
dụng đất tạo ra tình trạng rối loạn trong sử dụng đất về tác động xấu đến môi
trường. Một số nơi nôn nóng trong phát triển công nghiệp, muốn tranh thủ các
nhà đầu tư nên đã cho phép thu hồi, san lấp mặt bằng một lượng lớn đất nông
nghiệp để lập khu công nghiệp, sau đó do thiếu vốn nên các dự án thực hiện cầm
chừng, đất đai lại bị bỏ hoang thành "dự án treo", người bị thu hồi đất mất việc
25


×