Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ - CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TẠI TRUNG TÂM ANH NGỮ CAMBRIDGE IEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.34 KB, 96 trang )

CAM KẾT
“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Trần Phương Thủy


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như trong thời gian viết luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn,
người đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hình thành, triển khai nghiên cứu và
hoàn chỉnh luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc, các bạn đồng nghiệp và
gia đình đã quan tâm động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp của Quý thầy, cô.


MỤC LỤC
CAM KẾT........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................6
DANH MỤC BẢNG HÌNH.............................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNGĐÀO


TẠO TIẾNG ANH TẠI CÁC TRUNG TÂM ANH NGỮ............................6
1.1. Đặc điểm đào tạo và chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh
ngữ........................................................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm chất lượng đào tạo.................................................................6
1.1.2. Khái niệm nâng cao chất lượng đào tạo..................................................9
1.1.3. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng đào tạo..............................................10
1.1.4. Đặc điểm đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ........................11
1.1.5. Chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ......................13
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo tiếng Anh................................14
1.2.1. Độ tin cậy..............................................................................................14
1.2.2. Sự đảm bảo............................................................................................14
1.2.3. Tính hữu hình........................................................................................15
1.2.4. Sự thấu cảm...........................................................................................15
1.2.5. Trách nhiệm..........................................................................................15
1.3. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các Trung tâm
Anh ngữ.............................................................................................................. 16
1.3.1. Về chương trình và tài liệu chuyên môn................................................16
1.3.2. Về phương pháp giảng dạy....................................................................16
1.3.3. Về kiểm tra đánh giá kết quả học tập....................................................17
1.3.4. Về đội ngũ giáo viên.............................................................................18
1.3.5. Về đội ngũ nhân viên............................................................................19
1.3.6. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy.........................................20


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TẠI TRUNG TÂM ANH NGỮ
CAMBRIDGE IEC........................................................................................21
2.1. Khái quát về Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC.................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC
........................................................................................................................ 21

2.1.2. Các hoạt động của Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC.......................23
2.1.3. Tổ chức bộ máy Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC...........................27
2.1.4. Tình hình phát triển các chương trình đào tạo tiếng Anh tại Trung tâm
Anh ngữ Cambridge IEC từ năm 2012 đến năm 2018....................................28
2.2. Phân tích thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo tại
Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC...............................................................28
2.2.1. Về chương trình và tài liệu chuyên môn................................................28
2.2.2. Về phương pháp giảng dạy....................................................................42
2.2.3. Về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập................................................55
2.2.4. Về đội ngũ giáo viên.............................................................................58
2.2.5. Về đội ngũ nhân viên............................................................................62
2.2.6. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy.........................................64
2.3. Nhận xét chung về các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo tiếng Anh
tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC..........................................................65
2.3.1. Thành tựu..............................................................................................65
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................68

CHƯƠNG 3PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰMNÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TIẾNG ANHTẠI TRUNG TÂM ANH NGỮ
CAMBRIDGE IEC ĐẾN 2025.....................................................................69
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại Trung tâm Anh
ngữ Cambridge IEC đến năm 2025.................................................................69
3.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................69


3.1.2. Các mục tiêu cụ thể...............................................................................69
3.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại Trung tâm Anh
ngữ Cambridge IEC đến năm 2025.................................................................69
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh

tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC đến 2025..........................................70
3.2.1. Phát triển chương trình và tài liệu chuyên môn.....................................71
3.2.2. Nâng cao hiệu lực của chế định giáo dục và đào tạo trong quản lý dạy
học bằng các tác động chủ yếu........................................................................72
3.2.3. Tạo động lực cho bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học hoạt động có hiệu
quả hơn bằng một số động tác quản lý:...........................................................74
3.2.4. Nâng cao chất lượng chăm sóc học viên...............................................77
3.2.5. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài lực, vật lực dạy học bằng một
số tác động quản lý..........................................................................................79
3.2.6. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và môi trường dạy học bằng
một số tác động quản lý..................................................................................80
3.2.7. Chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên, công nhân viên phục vụ đào tạo. .82

KẾT LUẬN....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85
PHỤ LỤC.......................................................................................................87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Việt
TH
THCS
THPT
TW

Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương


Chữ viết tắt tiếng Anh

Tên tiếng Anh đầy đủ

IELTS

CEFR
Q&A
QAA

Tên đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt đầy đủ

The International English

Hệ thống kiểm tra tiếng Anh

Language Testing System

quốc tế
Khung tham chiếu trình độ

The Common European
Framework
Questions and Answers
Quality Assurance
Assessment

ngôn ngữ chung của Châu

Âu
Hỏi và trả lời
Cơ quan đảm bảo chất lượng


DANH MỤC BẢNG HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình phát triển chương trình đào tạo tiếng Anh tại
Cambridge IEC 2012 – 2018.....................................................28
Bảng 2.2:
Nội dung chương trình mầm non..............................................29
Bảng 2.3:
Nội dung chương trình tiểu học................................................31
Bảng 2.4:
Nội dung chương trình THCS hệ đào tạo căn bản....................33
Bảng 2.5:
Nội dung chương trình THCS hệ đào tạo chuyên sâu...............34
Bảng 2.6:
Nội dung chương trình THPT...................................................35
Bảng 2.7:
Nội dung chương trình IELTS cơ bản.......................................37
Bảng 2.8:
Nội dung chương trình IELTS nâng cao...................................39
Bảng 2.9:
Nội dung chương trình Tiếng Anh giao tiếp..............................40
Bảng 2.10: Mức độ đa dạng và thực tiễn của chương trình đào tạo............41
Bảng 2.11: Mức độ hài lòng với giáo trình của Trung tâm..........................42
Bảng 2.12: Mức độ tiên tiến của phương pháp giảng dạy...........................54

Bảng 2.13: Mức độ đánh giá chính xác trình độ học viên của báo cáo kết quả. 57
Bảng 2.14.: Mức độ dễ hiểu trong bài giảng của giáo viên..........................59
Bảng 2.15: Mức độ chính xác trong bài giảng của giáo viên......................60
Bảng 2.16: Mức độ đầy đủ của nội dung chính bài học được giáo viên
tổng hợp....................................................................................60
Bảng 2.17: Mức độ đầy đủ của bài tập về nhà giáo viên giao.....................60
Bảng 2.18: Mức độ hiệu quả của việc giáo viên sử dụng phương pháp Q&A. .61
Bảng 2.19: Mức độ phù hợp của các hoạt động trên lớp.............................61
Bảng 2.20: Mức độ sát sao của việc giáo viên can thiệp và giám sát sự tiến
bộ của học viên..........................................................................62
Bảng 2.21: Mức độ thường xuyên mà phụ huynh nhận được thông tin đầy
đủ, chính xác về tình hình học tập của con...............................63
Bảng 2.22: Mức độ hài lòng với chất lượng phục vụ của nhân viên...........64
Bảng 2.23: Mức độ hài lòng với cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập........65
Bảng 2.24: Tỷ lệ phụ huynh đăng ký khóa học tiếp theo cho con...............66
Bảng 2.25: Tỷ lệ phụ huynh giới thiệu gia đình và bạn bè tới học tiếng Anh
tại Trung tâm Cambridge IEC...................................................66
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo......................................9
Sơ đồ 2.1: Mô hình PPP.............................................................................51
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ TTT.................................................................................53


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang mở cửa và hội nhập nên Đảng và Nhà nước luôn chú
trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, coi đó
là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Nghị quyết TW II khóa

VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu, so với yêu cầu thực tiễn phát triển
kinh tế – xã hội ở Việt Nam, “Giáo dục – Đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất
cập cả về quy mô lẫn cơ cấu, và nhất là chất lượng, hiệu quả chưa đáp ứng kịp
những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Nghị quyết TW II khóa VIII còn nhấn mạnh “đáng quan tâm nhất là chất
lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo còn thấp. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực
hành, phương pháp tư duy khoa học, trình độ ngoại ngữ và thể lực của đa số học
sinh, sinh viên còn yếu”.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng chỉ thị về việc tăng cường công tác dạy
– học ngoại ngữ, nhân dịp về thăm trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội vào
ngày 13/01/1972: “Đối với nước ta, ngoại ngữ là môn rất quan trọng, rất cần thiết,
rất cấp bách. Các đồng chí phụ trách giáo dục phải rút kinh nghiệm để làm tốt giáo
dục ngoại ngữ”. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của sự phát
triển nền giáo dục hiện đại. Tiếng Anh đã trở thành “chìa khóa vàng” cho phương
tiện giao tiếp, giúp cho việc truyền tải và tiếp nhận thông tin. Ngoại ngữ này là công
cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình qua
việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc được những tri thức của những nền văn hóa khác
nhau, như câu nói “Biết thêm một ngoại ngữ, sống thêm một cuộc đời”. Nhu cầu
học ngoại ngữ đã trở thành hết sức cấp thiết với học sinh Việt Nam.
Nắm bắt được nhu cầu lớn học tiếng Anh, rất nhiều tổ chức giáo dục, trung
tâm tiếng Anh ra đời nhằm cung cấp dịch vụ đào tạo ngoại ngữ cho các lứa tuổi, các
trình độ, Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC là một trong số đó.


2

Thành lập từ năm 2011, Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC với triết lí kinh
doanh “Dẫn bước tương lai” là một trong những địa chỉ uy tín về đào tạo tiếng Anh.

Hiện tại Trung tâm cung cấp các dịch vụ: Tiếng Anh mầm non, Tiếng Anh tiểu học,
Tiếng Anh Trung học cơ sở, Tiếng Anh Trung học phổ thông, Luyện thi IELTS và
Tiếng Anh giao tiếp. Bằng sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy,
Cambridge IEC đã gây dựng được chỗ đứng nhất định trong lĩnh vực đào tạo ngoại
ngữ. Chỉ trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017, tổng số học viên theo học tại Trung
tâm tăng từ 250 đến 600 em. Doanh thu của năm 2017 là 7,200,000,000 VNĐ.
Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2018, tổng số học viên giảm xuống 550 em.
Trung tâm gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các đơn vị đào tạo mới cùng một phân
khúc thị trường như: trung tâm Ames, trung tâm Amslink, trung tâm Summer School...
Bên cạnh đó, Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC còn là một đơn vị non trẻ trong lĩnh
vực đào tạo, so với các tên tuổi lớn như Hội đồng Anh, trung tâm Apollo, trung tâm Ila,
Hội Việt Mỹ, trung tâm Language Link… nên việc có thể tiếp cận với các phụ huynh
và học sinh tiềm năng càng khó khăn, vất vả hơn. Giám đốc Trung tâm đã xác định con
đường duy nhất giúp Cambridge IEC có thể thành công trong lĩnh vực cạnh tranh mãnh
liệt này là không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, xác định nhu cầu và
đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng, từ đó tìm kiếm cách thức nâng cao chất lượng
dạy và học tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đào tạo, ảnh hưởng của chất
lượng đào tạo đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng, tôi đã lựa chọn
đề tài “CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TẠI TRUNG TÂM ANH NGỮ
CAMBRIDGE IEC” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ giúp Trung tâm giữ
vững và phát huy vị thế của mình trong lĩnh vực đào tạo.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng đào tạo tiếng Anh
tại các Trung tâm Anh ngữ và phân tích thực trạng các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo tiếng Anh tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC, đề tài đề xuất hệ



3

thống các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại Trung tâm Anh ngữ
Cambridge IEC đến năm 2025.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết những
vấn đề nghiên cứu sau:
- Những lý luận cơ bản về chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm
Anh ngữ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
tiếng Anh tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC.
- Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Anh tại
Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận cơ bản và thực trạng chất lượng đào
tạo tiếng Anh tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC nhằm đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng tiếng Anh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo tiếng
Anh tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo tiếng Anh tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC 5 năm gần đây và đề xuất giải
pháp đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Quy trình tiến hành
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn vận dụng khung lý thuyết

về đánh giá chất lượng đào tạo tại trường học, áp dụng cả hai phương pháp là
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng trong phân tích, thu thập và xử lý
thông tin.


4

4.2. Các dữ liệu cần thu thập
Để có dữ liệu phân tích và đưa ra giải pháp phù hợp, bài nghiên cứu cần phải
có các dữ liệu sau đây:
- Dữ liệu về sự đánh giá của khách hàng đối với lộ trình, giáo trình, đội ngũ
giáo viên, phương pháp giảng dạy, dịch vụ chăm sóc học viên, cơ sở vật chất, trang
thiết bị phòng học.
- Dữ liệu về mức độ yêu thích của học viên.
- Dữ liệu về những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng
đối với hoạt động đào tạo tiếng Anh tại Trung tâm.
- Dữ liệu về số lượng học viên theo học các chương trình tại Trung tâm.
- Dữ liệu về quy trình chăm sóc khách hàng.

4.3. Các nguồn dữ liệu
Về nguồn dữ liệu thứ cấp, bài nghiên cứu sử dụng các tài liệu có sẵn thuộc
Trung tâm như: thông tin các khóa học tiếng Anh, các hoạt động ngoại khóa, các
chương trình giảng dạy, bài giảng, bài tập bổ trợ, quy trình chăm sóc khách hàng,
kiểm tra, kết quả học tập, số lượng học viên... Tất cả những dữ liệu này giúp làm
rõ những ưu, nhược điểm của hoạt động đào tạo, từ đó đưa ra giải pháp sửa đổi
phù hợp.
Về nguồn dữ liệu sơ cấp, bài nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế
sẵn nhằm điều tra, khảo sát khách hàng. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng thêm phương
pháp phỏng vấn nhằm khai thác tối đa thông tin liên quan đến những ý kiến, phản hồi
của khách hành về chủ đề đang nghiên cứu, bổ sung vào nguồn dữ liệu.


4.4. Cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu định tính, luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp. Đối tượng khảo sát là phụ huynh và học viên đang theo học tiếng Anh tại
Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC. Nội dung phỏng vấn tập trung sâu vào nhận
định, đánh giá khách quan của khách hàng về chất lượng đào tạo tiếng Anh tại
Trung tâm. Câu hỏi phỏng vấn cũng chú trọng việc xin ý kiến đóng góp của khách
hàng để đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo.


5

Để thu thập dữ liệu định lượng, luận văn thiết kế bảng câu hỏi chuyển tới tất
cả học viên và phụ huynh đang theo học tại Trung tâm. Bảng câu hỏi bao gồm một
tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được sắp xếp theo logic nhất định nhằm xem
xét mức độ đồng ý của khách hàng ở thời điểm hiện tại với chất lượng đào tạo tiếng
Anh của Trung tâm.
Tổng thể của nghiên cứu này là tất cả các bậc phụ huynh và học viên đang
theo học tại Trung tâm. Trong nghiên cứu, mẫu được lựa chọn theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để đảm bảo độ tin cậy và khách quan của thông tin
thu thập. Trong đó, các phần tử của mẫu được lựa chọn một cách ngẫu nhiên là phụ
huynh và học viên đang theo học tại Trung tâm.
Số lượng khách thể khảo sát là 230. Sau khi phát 230 bảng khảo sát, người
điều tra thu về 200 bảng hợp lệ để thống kê.

4.5. Cách thức xử lý và phân tích dữ liệu
Dữ liệu định tính thu thập được từ bảng câu hỏi, phỏng vấn và các dữ liệu
thứ cấp sẽ được ghi chép, tổng hợp, phân loại và loại bỏ các thông tin không cần
thiết, phát hiện thông tin còn thiếu để tiến hành phỏng vấn bổ sung. Người nghiên
cứu cũng sử dụng thêm phương pháp quan sát để thu thập thêm thông tin chính

xác. Cần tạo ra ý tưởng, khái niệm và phân loại thông tin để đáp ứng tốt nhất cho
việc nghiên cứu.

5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng hình, danh mục các chữ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn trình bày trong ba
chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm
Anh ngữ
Chương 2: Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo tiếng Anh
tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
tiếng Anh tại Trung tâm Anh ngữ Cambridge IEC đến năm 2025


6

1CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TIẾNG ANH TẠI CÁC TRUNG TÂM ANH NGỮ
1.1. Đặc điểm đào tạo và chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm
Anh ngữ
1.1.1. Khái niệm chất lượng đào tạo
a. Khái niệm đào tạo
Đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là “một quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và có khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội”.
Đào tạo là một hoạt động giáo dục, tuy nhiên mục đích, tính chất, quy mô,

thời gian của hoạt động đào tạo được xác định cụ thể hơn. Vì thế, đào tạo giúp cho
giáo dục có hình thái thực thể xác định. Đào tạo thực hiện các chức năng giáo dục
như chức năng chuyển giao văn hóa, chức năng phát triển, chức năng văn hóa tư
tưởng… Giáo dục được nhìn nhận như là con đường quan trọng để phát triển xã hội
còn đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội.
Đối tượng của đào tạo bao giờ cũng là những con người cụ thể, do đó, mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức đào tạo phải phù hợp với
những đặc điểm tâm lý của người học trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Như vậy, đào tạo có thể được hiểu là quá trình chuyển giao có hệ thống tri
thức, kỹ năng và thái độ thông qua mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo và kinh
nghiệm sống của người dạy nhằm hình thành ở người học những phẩm chất đạo đức
và năng lực chuyên môn nghề nghiệp, khả năng tự lập trong cuộc sống và lao động
nghề nghiệp, hòa nhập trong cộng đồng xã hội.
b. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm rộng và đa nghĩa, các nghĩa của nó có khi trái


7

ngược nhau. Noarmi Pfeffer và Anna Côte cho rằng: “Chất lượng là một khái niệm
trơn trượt”. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng
đó là vì chất lượng là một ý tưởng động. Hiểu được các nghĩa của chất lượng trong
từng trường hợp là cần thiết để định hướng hành động phù hợp.
Một vật có chất lượng là một vật có tiêu chuẩn cao nhất không thể mong đợi
hơn. Đó có thể là một sự tuyệt hảo, quý hiếm, đắt. Sản phẩm trong trường hợp này
được sản xuất hoàn thiện, có thể đem lại giá trị cao và đem lại niềm tự hào cho
người sở hữu chúng vì người khác không thể có được sản phẩm như thế.
Chất lượng có thể đánh giá là có, khi một sản phẩm hay dịch vụ thỏa mãn
các tiêu chuẩn kỹ thuật được đặt ra từ trước đối với nó (không nhất thiết là tuyệt
hảo). Chất lượng tự nó không phải là cuối cùng, mà là cách thức qua đó sản phẩm

cuối cùng được đánh giá là đạt tiêu chuẩn. Nói một cách khác, chất lượng là sự
phù hợp với mục tiêu. Tiêu chuẩn có thể được nâng cao thêm với mục tiêu mới, có
nghĩa là có thể tiếp tục cải tiến nâng cao chất lượng.
Chất lượng là làm đúng những gì đã tuyên bố và làm những gì mà người sử
dụng mong đợi. Nội dung thứ nhất được gọi là khái niệm về chất lượng của người
sản xuất. Nội dung thứ hai được gọi là khái niệm chất lượng của người tiêu dùng.
Như vậy tồn tại hai cách đo lường chất lượng là đo lường theo các tiêu chuẩn
kỹ thuật và đo lường mức độ thỏa mãn các yêu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên,
quan niệm của nhà sản xuất và của người sử dụng không phải lúc nào cũng như
nhau. Có sản phẩm sản xuất đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra của các nhà
sản xuất nhưng chưa chắc đã bán được (do không thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng). Do đó, cần thiết phải tính đến vấn đề quan trọng đặc biệt của sản phẩm là có
chất lượng đối với ai? Chính khách hàng là người cuối cùng phán xét về chất lượng.
Yêu cầu về chất lượng đối với người sản xuất đặt ra là xây dựng hệ thống đảm bảo
chất lượng trong tổ chức. Sự cần thiết nắm bắt yêu cầu về chất lượng của người tiêu
dùng đặt ra là vấn đề tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để điều chỉnh hoạt động sản
xuất, cung ứng hoặc trao đổi về nhận thức, quảng bá sản phẩm.
Khái niệm chất lượng được luận giải từ nhiều góc độ khác nhau và rất khó để


8

có được một định nghĩa thống nhất và duy nhất. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào một đối
tượng cụ thể (trong trường hợp nghiên cứu của luận văn) là chất lượng của hoạt
động đào tạo tiếng Anh, thì có thể tiếp cận định nghĩa về chất lượng từ góc độ của
khách hàng: “Chất lượng là tập hợp những đặc trưng cơ bản của đối tượng làm
cho đối tượng đó có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn” (theo Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 94).
c. Khái niệm chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo thường được hiểu là chất lượng của sản phẩm đào tạo.

Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng
về giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ thể.
Theo quan điểm tiếp cận thị trường, chất lượng đào tạo được hiểu như sau:
Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo đề ra nhằm thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng của đào tạo trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở
nước ta bao gồm: Nhà nước, trung ương và địa phương, các doanh nghiệp, các công
ty nội địa và nước ngoài, hộ gia đình, người học… do vậy, chất lượng đào tạo cần
đáp ứng được nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau trong những điều kiện
phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Chất lượng đào tạo chính là trình độ của sản phẩm đào tạo hay nhân cách mà
người học đạt được sau khi kết thúc khóa đào tạo so với các chuẩn đề ra ở mục tiêu
đào tạo.
Với phương pháp tiếp cận thị trường như trên, chất lượng đào tạo có các đặc
trưng sau:
- Chất lượng đào tạo có tính tương đối: Khi đánh giá chất lượng đào tạo phải
đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lượng.
- Chất lượng đào tạo có tính giai đoạn: Chất lượng đào tạo phải không ngừng
được nâng cao để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong quá trình phát triển
của khoa học – công nghệ.


9

- Chất lượng đào tạo có tính đa cấp: Phải đào tạo với một hệ chuẩn có nhiều
cấp độ khác nhau: chuẩn quốc tế, chuẩn quốc gia, chuẩn địa phương để đáp ứng
được nhu cầu của nhiều loại khách hàng trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Như vậy, chất lượng đào tạo đảm bảo hai yếu tố:
- Đạt được mục tiêu đào tạo trong chương trình đào tạo đề ra (phù hợp với

tiêu chuẩn), yếu tố này là chất lượng bên trong.
- Đáp ứng sự thỏa mãn của người sử dụng và cá nhân người được đào tạo,
yếu tố này là chất lượng bên ngoài.
Tuy nhiên, trong thực tế, chất lượng bên trong luôn vận động để trùng khớp
với chất lượng bên ngoài, hay nói cách khác mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu cầu
xã hội.
Kết quả đào tạo
Nhu cầu

phù hợp

xã hội

nhu cầu sử dụng
=> Chất lượng ngoài
Quá trình

Kết quả

đào tạo

đào tạo
Kết quả đào tạo

Mục tiêu

khớp với

đào tạo


mục tiêu đào tạo
=> Chất lượng trong
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

1.1.2. Khái niệm nâng cao chất lượng đào tạo
Theo TCVN ISO 9001, 1996: nâng cao chất lượng là những hoạt động được
tiến hành trong toàn tổ chức, nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động và quá
trình để thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng của tổ chức đó.
Theo Jackson, 2002, Middlehurst, 1997: nâng cao chất lượng là tiến trình
thay đổi toàn diện và lâu dài, bao gồm cả thay đổi về dạy và học. Cụ thể nó có tác
động trực tiếp với việc chuẩn chất lượng được nâng lên, kiến thức học sinh được gia


10

tăng và những đổi mới được tiến hành áp dụng.
Deming (Houston, 2008) thì lại cho rằng, việc tìm ra điểm yếu của tổ chức
và khắc phục nó là cách tốt nhất để nâng cao chất lượng.
Cơ quan đảm bảo chất lượng QAA của Anh đã định nghĩa nâng cao chất
lượng là “tiến trình thực thi một cách thận trọng các bước ở cấp độ trường học
nhằm nâng cao chất lượng của cơ hội học tập” (QAA, 2006, in Becket & Brookes
2008).
Như vậy nâng cao chất lượng đào tạo của trường là những hoạt động được
tiến hành trong toàn trường, nhằm khắc phục những nhược điểm và duy trì, hoặc
làm tốt hơn nữa những ưu điểm đã có, áp dụng những đổi mới trong dạy và học để
thay đổi chất lượng toàn diện theo định hướng phát triển lâu dài.

1.1.3. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng đào tạo
Nền kinh tế thị trường, với sự tồn tại khách quan của quy luật cạnh tranh đã
trở thành động lực mạnh mẽ thúc đầy nền kinh tế đất nước nói chung và các tổ chức

nói riêng. Bất kỳ tổ chức nào dù muốn hay không cũng đều chịu sự chi phối của quy
luật cạnh tranh. Nó đòi hỏi mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách
thích ứng với thị trường cả về không gian và thời gian, cả về chất lượng và số
lượng. Cạnh tranh là động cơ buộc các tổ chức tìm hiểu các giải pháp nâng các chất
lượng sản phẩm hay nói cách khác tổ chức phải có một hệ thống quản lý chất lượng
đồng bộ. Các trường học, trung tâm, cơ sở giảng dạy cũng không nằm ngoài quy
luật đó. Nâng cao chất lượng đào tạo là tiêu chuẩn tạo nên sức cạnh tranh của các
trường học.
Nâng cao chất lượng đào tạo đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của đất nước. Nâng cao chất lượng đào tạo giúp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, cung cấp nhân lực trình độ cao cho quá trình đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển vượt bậc về quy mô nền kinh tế
và nhiều ngành kinh tế mới, về xuất khẩu, việc ra đời hàng trăm nghìn doanh
nghiệp mới, triển khai hơn 10000 dự án đầu tư nước ngoài, sự gia tăng mạnh mẽ
lao động công nghiệp và dịch vụ đã đòi hỏi nền kinh tế phải được bổ sung hàng


11

trăm nghìn lao động có trình độ cao. Đây là lực lượng nòng cốt để làm chủ kỹ
thuật công nghệ, để quản lý, để cung cấp các dịch vụ. Nâng cao chất lượng đào tạo
giúp chuyển được đại bộ phận lao động trong nông nghiệp sang lao động trong
công nghiệp và dịch vụ, có một đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ đủ mạnh về
chất lượng và số lượng. Người lao động có những tố chất cần thiết như: có trình
độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật cao, nhất là lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ
tin học, tự động hóa và công nghệ sinh học hiện đại. Nguồn nhân lực được phát
triển theo yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với sự phát triển của dịch vụ giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo giúp
tăng uy tín của trường, giữ được học viên cũ, thu hút học viên mới, mở rộng thị

trường tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài của trường. Nhu cầu của khách hàng ngày
càng trở nên đa dạng, phong phú. Trong điều kiện mà giá cả không còn là mối quan
tâm duy nhất của khách hàng, thì chất lượng đang là công cụ cạnh tranh hữu hiệu.
Nâng cao chất lượng đào tạo sẽ tăng mạnh lượng học viên tham gia các khóa
học, tạo điều kiện cho trường phát triển. Khi đó, trường thu được lợi nhuận lớn, có
điều kiện tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng. Trường phát triển ổn định sẽ bảo
đảm việc làm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên, tăng thu nhập cho họ, làm
họ tin tưởng và gắn bó với trường, đóng góp hết sức để chất lượng đào tạo ngày
càng hiệu quả hơn.

1.1.4. Đặc điểm đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ
a. Mục tiêu đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ
Mục tiêu đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ là sau khi hoàn thành
các khóa học, học viên có trình độ ngoại ngữ từ 5.0 IELTS trở lên, có thể sử dụng
tiếng Anh trong giao tiếp, đủ trình độ để theo học các chương trình đào tạo quốc tế
từ bậc THCS đến bậc thạc sỹ, đủ điều kiện làm việc trong môi trường quốc tế, hiểu
đúng các chỉ dẫn, chỉ thị của chuyên gia nước ngoài và đọc hiểu chính xác các tài
liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cơ bản.
b. Nội dung đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ


12

Xuất phát từ mục tiêu trên, nội dung đào tạo tiếng Anh bao gồm giảng dạy kỹ
năng giao tiếp tiếng Anh: nghe – nói – đọc – viết.
- Kỹ năng nghe: người nghe tiếp nhận thông tin của người nói qua thính giác
của mình để hiểu những gì người khác đang nói. Điều này bao gồm việc hiểu giọng
điệu, cách phát âm, ngữ pháp và từ vựng của người nói, và quan trọng hơn là hiểu
được ý nghĩ của họ.
- Kỹ năng nói: người học dùng âm thanh tiếng nói để chuyển tải nội dung

thông tin của mình tới người nghe có cùng một tín hiệu “âm thanh ngôn ngữ”.
- Kỹ năng viết: ghi ra nội dung muốn biểu đạt được sắp xếp thông qua cách
dùng từ, đặt câu theo mục đích giao tiếp.
- Kỹ năng đọc: người học sử dụng khả năng thị giác nhìn vào bản ghi, đồng
thời phát ra thành âm thanh ngôn ngữ tương ứng với từ, câu… có trên văn bản.
Nội dung tri thức ngoại ngữ cung cấp cho học viên là nội dung tri thức khoa
học cơ bản, tối thiểu về tiếng Anh được học, giúp học viên nhận thức và có thể vận
dụng chủ động như một công cụ giao tiếp. Ngoài ra, việc đào tạo tiếng Anh còn giới
thiệu cho học viên những tri thức về nền tảng văn hóa của các dân tộc sử dụng tiếng
Anh, giúp họ hiểu thêm về đất nước, con người, có hứng thú học tập, làm giàu thêm
vốn văn hóa của chính mình.
c. Phương pháp đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ
Phương pháp dạy tiếng Anh hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng theo xu hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp qua các kỹ năng: nghe – nói – đọc –
viết và tư duy bằng tiếng Anh.
- Phương pháp dạy kỹ năng nghe: Để dạy kỹ năng nghe có hiệu quả cần chia
theo ba giai đoạn trước khi nghe, trong khi nghe, và sau khi nghe.
- Phương pháp dạy kỹ năng nói: Giống như kỹ năng nghe, việc dạy kỹ năng
nói cũng chia ra làm ba giai đoạn trước khi nghe, trong khi nghe, và sau khi nghe.
- Phương pháp dạy kỹ năng đọc hiểu: Trong quá trình học tiếng Anh, kỹ năng
đọc hiểu đóng vai trò quan trọng vì nó cung cấp kiến thức về ngôn ngữ và kiến thức
về nhiều lĩnh vực văn hóa khác nhau. Để dạy kỹ năng đọc hiểu có hiệu quả, phương


13

pháp dạy học hiện đại chia làm ba giai đoạn trước khi nghe, trong khi nghe, và sau
khi nghe.
- Phương pháp dạy kỹ năng viết: Có thể nói đây là một kỹ năng rất khó, kỹ
năng này đòi hỏi người viết phải có kiến thức ngữ pháp chắc chắn cũng như có vốn

kiến thức nền rất rộng. Phương pháp này đòi hỏi người viết phải có tư duy ngôn ngữ
trong khi viết, tránh sử dụng phương pháp dịch để chuyển tải ngôn ngữ trong khi
viết. Để dạy kỹ năng viết, giáo viên nên đi theo hai quy trình: giai đoạn trước khi
viết, giai đoạn trong khi viết.
- Phương pháp dạy kỹ năng tư duy bằng tiếng Anh: Người học có thói quen
bị ảnh hưởng ngôn ngữ mẹ đẻ trong khi giao tiếp ngoại ngữ. Chính vì vậy, giáo viên
cần có phương pháp dạy học viên tư duy bằng ngoại ngữ trong khi nói, sử dụng
những tình huống gợi mở cho học viên bằng ngoại ngữ, tránh không sử dụng ngôn
ngữ mẹ đẻ để người học dịch.

1.1.5. Chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ
Chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ được thể hiện qua
các dấu hiệu đặc trưng như:
- Sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức được xây dựng một cách rõ ràng và được
công bố rộng rãi.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên có chuyên môn và chuyên sâu.
- Có hệ thống đảm bảo chất lượng và được đánh giá theo định kỳ.
- Nội dung công việc được tổ chức thiết kế theo các dịch vụ nhân lực có
chuyên môn và chuyên sâu.
- Hồ sơ, tài liệu về cơ quan hỗ trợ cho quy trình tự đánh giá cơ sở giáo dục
đào tạo và đánh giá bên ngoài phải được trình bày rõ ràng và được sử dụng làm cơ
sở đánh giá.
- Các phương pháp xây dựng chuẩn (đối với các quá trình và sản phẩm đầu
ra) phải được công khai.
- Các tiêu chí dùng để điều chỉnh phải rõ ràng và công khai.
- Đánh giá hoạt động thường xuyên và theo chu kỳ.


14


- Có một nhóm độc lập hay một ban tiến hành đánh giá và không bị ảnh
hưởng của các bên liên đới.
- Các báo cáo đánh giá tập trung vào các lĩnh vực quan trọng nhất.
- Có báo cáo công khai dưới một số hình thức cho phép mọi người hiểu chất
lượng và các chuẩn đã đánh giá.

1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo tiếng Anh
Với mục đích đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ theo khía
cạnh khác nhau và để khắc phục các vấn đề được phát hiện, Parasuraman và các
cộng sự (1985) đã xây dựng và phát triển mô hình SERVQUAL. Mô hình là sự so
sánh giữa các giá trị kỳ vọng và các giá trị khách hàng cảm nhận được.

1.2.1. Độ tin cậy
Độ tin cậy nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác, đúng giờ và uy tín.
Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết
cũng như giữ lời hứa với khách hàng. Chất lượng đào tạo được thể hiện thông qua
tính nhất quán về định hướng với chiến lược phát triển của cơ sở đào tạo. Ngoài ra,
đáp ứng các yêu cầu về luật pháp và chế định làm tăng niềm tin của người học vào
các chương trình đào tạo. Khía cạnh này được thể hiện qua lịch sử và uy tín của cơ
sở đào tạo.
- Khi trung tâm hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
- Khi học viên, phụ huynh gặp trở ngại, trung tâm chứng tỏ mối quan tâm
thực sự muốn giải quyết trở ngại đó.
- Trung tâm thực hiện dịch vụ đào tạo ngay từ lần đầu.
- Trung tâm cung cấp dịch vụ đào tạo đúng như thời gian đã hứa.
- Trung tâm lưu ý để không xảy ra một sai xót nào.
- Trung tâm đảm bảo việc kiểm định chất lượng đào tạo khách quan và chính
xác.

1.2.2. Sự đảm bảo

Đây là khả năng đáp ứng các yêu cầu công việc của trung tâm mà khách
hàng mong muốn như:


15

- Trung tâm có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
- Trung tâm có khả năng tổ chức công việc.
- Nhân viên trung tâm có khả năng đáp ứng được yêu cầu.

1.2.3. Tính hữu hình
Tính hữu hình chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, trang thiết
bị, máy móc, phong thái của đội ngũ giáo viên, nhân viên, tài liệu, học liệu và hệ
thống thông tin liên lạc của trung tâm. Nói một cách tổng quát, tất cả những gì mà
khách hàng nhìn thấy trực tiếp được bằng mắt và các giác quan thì đều có thể tác
động đến yếu tố này:
- Trung tâm có trang thiết bị rất hiện đại.
- Các cơ sở vật chất của trung tâm trông bắt mắt.
- Nhân viên, giáo viên trung tâm ăn mặc trang nhã, lịch sự.
- Các tài liệu của trung tâm liên quan đến việc giảng dạy trông rất đẹp.

1.2.4. Sự thấu cảm
Đây là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách hàng sự
đối xử chu đáo tốt nhất có thể, giúp cho khách hàng cảm thấy mình là “thượng
khách” của trung tâm. Khách hàng luôn được đón tiếp nồng hậu mọi lúc mọi nơi.
Yếu tố con người là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm của
trung tâm đối với khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông sẽ càng tăng:
- Trung tâm luôn đặc biệt chú ý đến khách hàng.
- Trung tâm có nhân viên biết quan tâm đến khách hàng.
- Trung tâm lấy lợi ích của khách là điều tâm niệm của họ.

- Nhân viên trung tâm hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng.
- Trung tâm làm việc vào những giờ thuận tiện.

1.2.5. Trách nhiệm
Đây là tiêu chí đo lường khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử lý hiệu
quả các khiếu nại, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng. Nói cách khác, hiệu quả đào tạo là sự phản hồi từ phía trung tâm đối với
những gì khách hàng mong muốn cụ thể như:


16

- Nhân viên trung tâm cho khách hàng biết khi nào thực hiện dịch vụ.
- Nhân viên trung tâm nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
- Nhân viên trung tâm luôn sẵn sàng giúp khách hàng.
- Nhân viên trung tâm không bao giờ quá bận đến nỗi không đáp ứng được
yêu cầu của khách.

1.3. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo tiếng Anh tại các Trung
tâm Anh ngữ
1.3.1. Về chương trình và tài liệu chuyên môn
Chương trình đào tạo có sự cân bằng giữa nội dung chuyên môn, kiến thức
tổng quát và các kỹ năng cần thiết. Chương trình được thiết kế nhằm tạo hứng thú
cho học viên, thu hút nhiều người học.
Chương trình đào tạo phản ánh được tầm nhìn, sứ mạng, mục đích và mục
tiêu của nhà trường.
Chương trình đào tạo thể hiện được năng lực của học viên. Chương trình đào
tạo được xây dựng nhằm thúc đẩy hoạt động học tập, và tạo cho học viên thói quen
học tập suốt đời. Chương trình đào tạo rèn luyện cho học viên khả năng thực hiện
các hoạt động học tập, phát triển nhân cách, có quan niệm về học thuật và năng lực

trong các lĩnh vực. Chương trình đào tạo cần nêu rõ kết quả học tập dự kiến đạt
được, phản ánh được yêu cầu và nhu cầu của tất cả các đối tượng có liên quan.
Giáo trình cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định
trong chương trình đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo giáo dục
nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp.
Giáo trình do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm tổ chức biên soạn
và duyệt làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục trên cơ sở
thẩm định của hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng, Giám đốc trung tâm
thành lập.

1.3.2. Về phương pháp giảng dạy
Việc lựa chọn phương pháp đào tạo cần phù hợp với mục tiêu, nội dung
chương trình, đối tượng đào tạo của từng cơ sở đào tạo. Phải kết hợp nhiều


17

phương pháp và luôn cải tiến để có thể phù hợp với từng tiết dạy. Nếu giáo viên
biết tận dụng khả năng của người học để cùng phối hợp thao tác truyền thụ và tiếp
thu kiến thức một cách hợp lý, khoa học, giờ học sẽ trở nên sinh động, cuốn hút
người học vào hoạt động tiếp nhận và mở rộng tri thức, tránh lối thông tin một
chiều, thuần túy đơn điệu (thầy dạy – trò ghi chép) thì tiết học mới có hiệu quả.
Phương pháp không chỉ có phần tri thức, mà còn có phần kỹ năng, kỹ xảo.
Phương pháp là cách thức hành động. Cách thức này không tự biến thành kỹ năng,
kỹ xảo, mà cần được luyện tập, thực hành thì mới có được.
Như vậy, trong phương pháp dạy học cần phải có người dạy và người học
thực hành, luyện tập để nó trở thành thuần thục, thành thạo đặc biệt. Người thầy
không đơn thuần có kiến thức về ngoại ngữ mà còn phải có kiến thức nghiệp vụ thì
mới có thể dạy tiếng Anh đúng và hay được. Chính điều này thể hiện một trình độ
thực tế về phương pháp dạy học của người dạy và nhận thức của người học. Đây là

học thuật thực hiện các thao tác của hoạt động dạy học, là trình độ kỹ thuật của hoạt
động dạy học để đạt mục đích. Nó giải thích tại sao cùng biết phương pháp dạy học
như nhau, nhưng khi sử dụng phương pháp dạy học lại có những trình độ khác nhau
và tất nhiên sẽ có những kết quả khác nhau. Đấy là cái tâm của người dạy và người
học. Vấn đề nêu trên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đào tạo.

1.3.3. Về kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Nâng cao chất lượng học tập của học sinh đang được coi là vấn đề trọng tâm
của công tác quản lý giáo dục trong tất cả các trường. Trước hết, sự đánh giá chính
xác trong quá trình đào tạo là một việc làm cần thiết. Kiểm tra là nhân tố cấu trúc
cuối cùng của quá trình dạy học, vừa có chức năng đánh giá, vừa có chức năng điều
chỉnh mọi hoạt động (gồm cả hoạt động dạy – học) nhằm đánh giá hiệu quả thực
hiện của những hoạt động đã hoạch định và điều chỉnh kịp thời hoạt động nhằm đạt
hiệu quả cao nhất có thể.
Một khi kiểm tra là tương xứng với mục đích và nội dung hoạt động thì việc
đánh giá hiệu quả hoạt động tất yếu dẫn tới việc điều chỉnh hoạt động. Chức năng
điều chỉnh của kiểm tra trong quá trình dạy – học lại càng tất yếu và quan trọng bởi


18

vì, với hệ thống hoạt động gồm những con người sống động thì chẳng ai có thể dự
kiến được hết mọi nhân tố có khả năng làm sai lệch tiến trình và kết quả hoạt động
đã dự kiến. Điều đáng nói là nếu kiểm tra không tương xứng với mục tiêu và nội
dung hoạt động, hay nói cách khác, mục đích và nội dung dạy – học vạch ra một
đằng nhưng kiểm tra đánh giá lại đi một nẻo.
Điều quan trọng nhất trong nội dung thi cử, kiểm tra là phải tập trung vào tất
cả tri thức và kỹ năng trong từng giai đoạn, học sinh làm bài sẽ cho ta biết về trình
độ lĩnh hội, đối chiếu với yêu cầu mục tiêu và nội dung học, nhưng cũng có khi nội
dung đó đã được các giáo viên “mướm” sẵn cho học sinh dưới dạng tương tự những

bài làm cho trước ở lớp hoặc dạy thêm để đạt thành tích. Những môn không thi cuối
khóa thì nhiều phần là “chữ thầy trả thầy”. Khâu kiểm tra hoạt động dạy – học
tương xứng với nội dung dạy – học nhà trường thể hiện chủ yếu ở kế hoạch và nội
dung của nhân tố kiểm tra rồi sau đó mới là ở phương pháp và hình thức.
Nguyên tắc chung là dạy cái gì kiểm tra cái đó một cách có chọn lọc sao cho
đánh giá được chất lượng lĩnh hội và điều chỉnh được càng nhiều càng tốt quá trình
lĩnh hội theo yêu cầu của nội dung học. Kiểm tra đánh giá là một khâu rất nhạy cảm
trong quá trình dạy – học vì nó gắn liền với sự đánh giá con người nhưng lại ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo trong thực tiễn hoạt động thường là một thứ
mục tiêu và nội dung bị khúc xạ bởi yếu tố con người. Kiểm tra để kịp thời uốn nắn,
điều chỉnh, khen ngợi quá trình thực hiện công tác đào tạo, nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.

1.3.4. Về đội ngũ giáo viên
Cán bộ giảng dạy phải có những tiêu chuẩn sau:
- Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
- Trách nhiệm chính của cán bộ giảng dạy là tham gia giảng dạy, đánh giá kết
quả của học sinh, biên soạn các chương trình tài liệu.


×