Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

skkn phương pháp dạy học lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong môn đạo đức lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.13 KB, 32 trang )

A - PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Hiện nay, giáo dục kỹ năng sống đang là vấn đề được quan tâm của Bộ
giáo dục và đào tạo và chính thức đưa vào giảng dạy trong nhà trường.
Giáo dục kỹ năng sống không phải là một môn học mới mà nó bao
trùm tồn bộ các hoạt động giáo dục. Trẻ cần việc làm, thơng qua giải quyết
những tình huống, chứ không phải nhồi nhét, áp đặt, giáo điều. Trẻ cần học
cách sống thực và hành động ngay trong cuộc sống thực tại nhà trường chứ
không phải học để chuẩn bị vào đời. Chính vì thế giáo dục kỹ năng sống cần
bắt đầu từ nhỏ, trong gia đình, từ từng hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó
hình thành tính cách và nhân cách. Gia đình và nhà trường cần phối hợp chặt
chẽ trong việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Khác việc GDKN sống trong môn đạo đức nhằm mục đích bước đầu
trang bị cho học sinh các kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tiểu
học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với
những người thân trong gia đình, với thầy, cơ giáo, bạn bè và những người
xung quanh, với cộng đồng quê hương, đất nước và với môi trường tự nhiên,
giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch,
tự trọng, tự tin. có kỷ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp,
vệ sinh ... để trở thành con ngoan trong gia đình. HS tích cực của nhà trường
và cơng dân tốt của xã hội.
Với những lý do trên bản thân tôi chọn "Phương pháp dạy học lồng
ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông
Cống" làm đề tài nghiên cứu của mình và từ đó định hướng mục tiêu giảng
dạy cho bản thân giúp các em học sinh thực sự "Mỗi ngày đến trường là một
ngày vui".
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng:
Học sinh từ khối 1 đến khối 5.
2. Phạm vi nghiên cứu:


- 30 học sinh lớp 1B
- 28 học sinh lớp 1A
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp đối chứng
- Phương pháp phát vấn gợi mở
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp hỏi đáp, phân tích
- Phương pháp thực tiễn
- Phương pháp thuyết trình

1


B - PHẦN NỘI DUNG
I - THUC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA "PPDH LỒNG GHÉP GDKN SỐNG
TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN NÔNG
CỐNG".

1.1) Thực trạng:
1.1.1) Khái qt tình hình địa phương:
Thị Trấn Nơng Cống là trung tâm văn hố, kinh tế, chính trị của huyện
Nông Cống. Tổng số dân hơn 4000 người được chia thành 7 tiểu khu. Con
em trên địa bàn Thị Trấn phần đa là kinh doanh, dịch vụ buôn bán. Số cịn
lại là con nơng nghiệp.
Kinh tế phát triển, dân trí cao, phần đa phụ huynh quan tâm giáo dục
đạo đức cho con cái. Một bộ phận mãi mê làm ăn phó mặc cho nhà trường
dạy dỗ và thậm chí khơng đầu tư, coi thường việc học và hình thành phát triển
nhân cách cho con mình.
1.1.2) Khái quát về tình hình nhà trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống.

* Tổng số CB, GV, NV: 18 đ/c
Trong đó: - GV trực tiếp đứng lớp: 13 đ/c
(9 GV văn hoá; 3 GV đặc thù; 1 GV ngoại ngữ)
- CBQL: 3 đ/c (ĐH 3/3 đạt 100%).
- GV: + ĐH: 11/13 đ/c (85%)
+ THSP: 2/13 đ/c (15%)
* Kết quả giảng dạy và giáo dục học kỳ I năm học 2010 - 2011:
- Tổng số 230 học sinh. Học 2 buổi/ ngày 100%
- Về văn hoá:
+ Khá, giỏi: 68%
+ TB:
28%
+ Yếu kém: 4%
- Về hạnh kiểm: 100% thực hiện đầy đủ
- Tổng số tiết dạy môn đạo đức lớp 1
2 tiết/ tuần trong đó: 1 tiết chính khố
1 tiết buổi 2 (ngoại khố hoặc rèn kỹ năng chuẩn
mực hành vi đạo đức).
1.2) Thực trạng của: Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống
trong môi trường Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống.
1.2.1) Thuận lợi:
2


Phương pháp lồng ghép GDKN sống trong các môn học nói chung và
mơn Đạo đức lớp 1 nói riêng có nhiều thuận lợi. Đó là:
- GDKN sống hiện nay được Bộ GD - ĐT chính thức đưa vào giảng
dạy trong các nhà trường.
- Phịng GD-ĐT, bộ phận chun mơn tiểu học triển khai sâu rộng, nội
dung giảng dạy, GDKN rõ ràng, cụ thể và xem đây là một trong những yếu tố

không thể thiếu được trong từng môn học.
- BGH nhà trường tiểu học Thị Trấn phổ biến kế hoạch, phương pháp,
hình thức dạy học lồng ghép GDKN sống đến tồn thể giáo viên và từ đó theo
dõi sát sao, chỉ đạo kịp thời, điều chỉnh thường xuyên kết quả GDKN sống
đến từng cá nhân học sinh.
- Giáo viên căn cứ vào tình hình lớp, nội dung bài học, đặc điểm. Học
sinh và định hướng cũng như thực hiện GDKN sống một cách có hiệu quả.
- Học sinh tiếp thu và hình thành kỹ năng sống một cách nhẹ nhàng,
thân thiện và vui vẻ.
1.2.2) Khó khăn:
- Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức gắn
liền với hoạt động hàng ngày của học sinh nhưng việc giảng dạy chống khô
khan, chán, học sinh không phải thụ động tiếp thu, đây là một việc làm khó
đối với một bộ phận giáo viên nhất là giáo viên nhiều tuổi.
- Một số giáo viên khó khăn khi lựa chọn nội dung, phương pháp,
hình thức giảng dạy GDKN sống vào bài học. Giáo viên nhầm tưởng đây là
một môn học tách biệt, chưa biết khéo léo "Lồng ghép" vào bài dạy một cách
nhịp nhàng.
- Khả năng diễn thuyết, hình thức tổ chức (nhất là Đạo đức tiết 2 hoặc
ngoại khố), cịn rời rạc, dập khn, máy móc khơng lơi cuốn được học sinh
"Vào cuộc" và từ đó hạn chế việc hình thành chuẩn mực, hành vi và "Kỹ năng
sống" (Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử) của học sinh.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn đây cũng là một trong những khó khăn
giáo viên thường gặp phải trong việc thực hiện ý đồ GDKN sống cho học
sinh.
1.3) Hiệu quả của "Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống
trong môn Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nơng Cống".
Như chúng ta đã biết chương trình mơn đạo đức nói chung, đạo đức lớp
1 nói riêng bao gồm các hệ thống chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ
bản, phù hợp với bản thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng, đất

nước, nhân loại và với môi trường tự nhiên.

3


Vì lẽ đó khi dạy lồng ghép GDKN sống vào mơn đạo đức lớp 1 học
sinh sẽ hình thành các kỹ năng giao tiếp ứng xử (với ông bà, cha mẹ, anh chị
em, bạn bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh). Kỹ năng bày tỏ ý kiến
của bản thân, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi
(trong các tình hng đạo đức ở gia đình, nhà trường và xã hội), kỹ năng giữ
gìn vệ sinh cá nhân, kỹ năng tự phục vụ và quản lý thời gian, kỹ năng thu
thập và xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sống ở nhà trường, ở
cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức.
Không những thế khi dạy lồng ghép GDKN sống vào các môn học đó
khơng những thể hiện được nội dung mà cịn thể hiện được phương pháp dạy
học đặc trưng của từng môn, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh. Thông qua tiết học đạo đức giáo viên tổ chức cho học sinh thực
hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như : Kể chuyện theo tranh,
quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, tô màu
tranh ... giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức mới, tạo cơ hội để học sinh thực
hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
Do các đặc trưng trên nên có thể khẳng định đạo đức là mơn học có
tiềm năng to lớn trong việc GDKN sống cho học sinh tiểu học và " phương
pháp lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị
Trấn Nông Cống" là một trong những môn học mang lại hiệu quả cao cho
giáo viên trong quá trình giáo dục và học sinh trong quá trình học tập.
1.4) Các giải pháp thực hiện:
1.4.1) Giải pháp 1:
Nắm vững tầm quan trọng việc GDKN sống cho học sinh trong nhà
trường phổ thông.

- Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội.
- GDKN sống là yêu cần cấp thiết đối với thế hệ trẻ đặc biệt là đổi mới
phương pháp dạy học.
- GDKN sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và
đổi mới phương pháp dạy học.
- GDKN sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông là xu thế chung
của các nhà trường nói chung và trường tiểu học Thị Trấn nói riêng.
1.4.2) Giải pháp 2:
Khả năng giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 1 ở trường
tiểu học Thị Trấn Nông Cống.
- Môn Đạo đức lớp 1 nhằm giáo dục học sinh bước đầu biết cách sống
và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Dạy môn Đạo đức lớp 1 là kết

4


hợp hài hoà giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và hình
thành kỹ năng, hành vi cho học sinh.
Bản thân môn Đạo đức lớp 1 đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan
đến kỹ năng sống như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bày tỏ ý kiến, kỹ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi, kỹ năng giữ gìn vệ sinh
cá nhân, kỹ năng tự phục vụ và quản lý thời gian, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin ...
- Phương pháp lồng ghép GDKN sống nhằm mục đích đổi mới phương
pháp dạy học đặc trưng của bộ mơn. Các phương pháp và kỹ năng dạy học
tích cực như: Học nhóm, theo dự án, nghiên cứu trường hợp điển hình, giải
quyết vấn đề, đóng vai, trị chơi động não, hỏi chuyện chuyên gia, phòng
tranh ... tạo cơ hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm và thể hiện bản thân,
hình thành kỹ năng sống cần thiết và phù hợp với lứa tuổi.
1.4.3) Giải pháp 3:

Xác định nội dung dạy học lồng ghép và địa chỉ GDKN sống trong
môn Đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống.
Bắt đầu từ năm học 2010 - 2011 ngành giáo dục đưa GDKN sống vào
dạy học lồng ghép trong các mơn học, trong đó có mơn Đạo đức lớp 1.
- Mơn Đạo đức có khả năng giáo dục nhiều KN sống cho học sinh như:
+ Kỹ năng giao tiếp
+ Kỹ năng nhận thức
+ Kỹ năng xác định giá trị
+ Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
+ Kỹ năng tư duy, phê phán
+ Kỹ năng từ chối
+ Kỹ năng hợp tác
+ Kỹ năng đặt mục tiêu
+ Kỹ năng tìm kiến thức và xử lý thơng tin về các vấn đề, hiện tượng
trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạod dức, pháp luật
đã học.
+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm
+ Tự tin, tự trọng.
Địa chỉ GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 được lồng ghép vào từng
bài cụ thể. Vì thế GV phải nghiên cứu kỹ trước khi giảng dạy cho học sinh.
1.4.4) Giải pháp 4:
Xác định phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện GDKN sống trong
từng bài học, tiết dạy môn Đạo đức lớp 1

5


- Nắm vững cách tiếp cận, phương pháp dạy học lồng ghép GDKN
sống trong môn Đạo Đức lớp 1.
- Nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực để sử dụng GDKN

sống cho học sinh qua môn Đạo đức lớp 1.
- Khai thác một số kỹ thuật dạy học tích cực khơi dậy khái niệm sống
cho học sinh qua từng bài học, tiết dạy.
- Thực hiện có hiệu quả các bước lên lớp giờ đạo đức lồng ghép GDKN
sống cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động học tập, đa dạng hố các hình thức dạy học
phong phú, cuốn hút học sinh ham mê học tập từ đó hình thành kỹ năng sống
cho các em.
1.4.5) Giải pháp 5:
Xác định những khó khăn, biện pháp khắc phục để từ đó đổi mới
"Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1 ở
trường tiểu học Thị Trấn Nơng Cống".
- Khó khăn về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1.
- Kỹ năng sống của học sinh đang thiếu hụt nhiều
- Sự phức tạp của xã hội hiện đại ảnh hưởng đến nhân cách của HS.
- Mơi trường, gia đình khơng chú trọng đến việc hình thành khái niệm
sống cho học sinh.
- Cách đánh giá, bệnh thành tích cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến khái
niệm sống của học sinh.
- Khó khăn về cơ sở vật chất, năng lực của giáo viên, thời gian, kinh
phí để GDKN sống cho học sinh.
II - BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỒNG GHÉP GDKN
SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
NÔNG CỐNG.

* Biện pháp 1: Xác định tầm quan trọng và mục tiêu của phương pháp
dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn Đạo đức lớp 1.
* Yêu cầu:
- Học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc hình thành kỹ năng sống

cho mỗi cá nhân.
+ Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con
người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng.
+ Kỹ năng sống là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành
thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KN sống phù hợp
6


sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách. Biết ứng xử, giải quyết
vấn đề một cách tích cực, phù hợp.
+ Thiếu KN sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều
vấn đề xã hội.
+ GDKN sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ nói chung và học
sinh lớp 1 nói riêng.
- Nắm vững mục tiêu của GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1:
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù
hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành
mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan
hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
+ Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển hài hịa thể chất, trí tuệ, tinh thần đạo đức.
* Tổ chức thực hiện:
- Phân loại theo 4 mức độ (mẫu 1) thơng qua trị chơi: "Ném bóng".
+ Mục tiêu: Học sinh thể hiện tự tin trước đơng người, có kỹ năng tự
giới thiệu tên và sở thích của mình với người khác. Nhớ tên, sở thích của một
số bạn trong nhóm; biết được trẻ em có quyền có họ tên.
Rèn cho học sinh kỹ năng lắng nghe tích cực:
+ Cách tiến hành: Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 5 học
sinh. Phổ biến cách chơi như sau: Mối nhóm đứng thành vịng trịn, một em
trong nhóm cầm quả bóng tung cho một bạn. Bạn nhận được bóng sẽ giới

thiệu tên mình và những điều mình thích (sở thích) với bạn trong nhóm. Cứ
lần lượt hết vòng. Trò chơi quay lại yêu cầu các em nhớ tên các bạn và sở
thích mỗi bạn trong nhóm.
Ví dụ:
Vịng 1: Tơi xin tự giới thiệu tên tơi là.......... sở thích của tơi là........ tơi
rất vui khi được làm quen với các bạn.
Vịng 2: Trong nhóm của tơi gịm........... bạn,........... thích học
đàn, ........ bạn tích học vẽ,.......... bạn thích học tốn. Bạn.............. tích đá
bóng....
Mẫu 1: Mức độ thể hiện KN sống trong lớp 1B Trường Tiểu học Thị trấn.
Giới thiệu được
Khơng tự giới
Tự giới thiệu về mình, về các
thiệu về bạn và
Khơng nói
T.số
về bản thân, sở
bạn biết sở
sở thích của
được cả hai ý
HS
thích cá nhân thích bạn trong
các bạn
tổ
SL
TL
SL
TL
SL
TL

SL
TL
7


30

8
27%
8
27%
9
29%
5
17%
Thông qua bảng thống kê mức độ thể hiện KN sống (mẫu 1) của học
sinh lớp 1B ta thấy: 27% có kỹ năng sống hồn thiện; 27% đã hình thành kĩ
năng sống; 29% không để ý đến vấn đề xung quanh và 17% không thể hiện
được bản thân.
- Thống kê mức độ hiểu, biết, làm giữa nhận thức và hành vi thông qua
hoạt động: kể về trường, lớp em.
+ Mục tiêu: Học sinh biết tên trường, tên lớp, biết trẻ em có quyền
được đi học. Bổn phận, trách nhiệm và nghĩa vụ của người học sinh.
+ Cách tiến hành: Phát phiếu theo mẫu (mẫu 2), học sinh tự đánh dấu x
vào ô em chọn.
Mẫu 2: Thống kê khoảng cách giữa nhận thức và hành vi (tỷ lệ được
tính cho mỗi yêu cầu là 100%)
T.số
HS
30


Yêu cầu 1:
Biết tên
trường, tên
lớp

SL
30

TL
100%

Yêu cầu 2:
Nêu được 4
nhiệm vụ của
người HS

SL
18

TL
60%

Yêu cầu 3:
Thực hiện
được cả 4
nhiệm vụ

Yêu cầu 4:
Thực hiện

được 1 - 3
nhiệm vụ

SL
8

SL
19

TL
27%

TL
63%

Yêu cầu 5:
Không thực
hiện được
nhiệm vụ nào

SL
3

TL
10%

Thông qua bảng thống kê giữa nhận thức và hành vi (mẫu 2) ta thấy sự
chênh lệch rất rõ: 60% (18 em) biết được 4 nhiệm vụ của người học sinh
nhưng chỉ có 27% (8 em) thực hiện được cả 4 nhiệm vụ (nhận thức và hành vi
song song với nhau). Số còn lại nhận thức và hành vi không đi đôi với nhau

(nhận thức đúng nhưng hành vi chưa đúng).
- Thống kê mức độ diễn đạt của học sinh. Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
bộc lộ mình (kỹ năng sống) của học sinh lớp 1B (mẫu 3).
Mẫu 3: Thống kê mức độ hoàn thiện kỹ năng sống của học sinh lớp
1B.
Thể hiện KN sống
Không thể hiện được
Có thể hiện KN
thành thạo (giao
KN sống (khơng tự
Tổng số
sống nhưng chưa
tiếp, thể hiện, bộc
bộc lộ, thể hiện, hạn
HS
thành thạo
lộ)
chế giao tiếp)
SL
TL
SL
TL
SL
TL
30
8
27%
17
56%
5

17%

8


Thơng qua bảng thống kê mức độ hồn thiện kỹ năng sống ta thấy có
27% thể hiện được KN sống trong giao tiếp, 56% chưa thành thạo, chưa thể
hiện được mình và 17% khơng hề thể hiện được bản thân.
2.2. Biện pháp 2: Nghiên cứu khả năng giáo dục kỹ năng sống, tính
cấp thiết của GDKN sống cho học sinhlớp 1 và từ đó lồng thép vào giảng dạy
thơng qua các bài đạo đức lớp 1.
* Yêu cầu:
- Nắm vững những KN sống quan trọng, cần giáo dục, tính cấp thiết
của việc giáo dục KN sống cho học sinh lớp 1.
- Biết được các nhóm KN cần giáo dục.
- Lồng ghéo giáo dục KN sống vào từng bài đạo đức cụ thể để dạy cho
học sinh lớp 1.
* Tổ chức thực hiện:
- Trao đổi, thảo luận về vấn đề dạy học lồng ghép giáo dục KN sống,
mức độ cần thiết phải giáo dục KN sống cho học sinh nói chung và học sinh
lớp 1 nói riêng với đồng nghiệp của mình. Từ đó rút ra kết luận (mẫu 4).
Mẫu 4: Thống kê mức độ cần thiết của việc giáo dục KN sống thông
qua dạy học ở 4 trường (Tiểu học Thị trấn, Tiểu học Vạn Thiện, Tiểu học Vạn
Hòa, Tiểu học Minh Thọ)
Tính cấp thiết của
Khơng cần thiết vì
Có thể hiện dạy lồng
PP dạy lồng ghép
từ trước đến nay đã
ghép GDKN sống

GV
GDKN sống trong
có nhưng khơng rõ
hoặc khơng cần thiết
mơn đạo đức
ràng
SL
TL
Sl
TL
SL
TL
20
15
75%
3
15%
2
10%
Thông qua bảng thống kê mức độ cần thiết của PPDH lồng ghép giáo
dục KN sống trong môn đạo đức cho học sinh lớp 1 ta thấy 75% giáo viên xét
thấy tính cấp thiết của nó, 15% cịn lưỡng lự và 105 cho rằng từ tứơc đến nay
vẫn dạy nhưng chưa gọi thành tên giáo dục KN sống mà tiềm ẩn trong bài
dạy.
- Giáo viên giảng dạy cần nghiên cứu, phân loại và nắm vững các nhóm
kĩ năng giáo dục KN sống cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1
nói riêng. Cụ thể:
+ Các kỹ năng cơng cụ cơ bản (đọc, viết, tính tốn)
+ Các kỹ năng tư duy có phê phán, phân tích và ra quyết định trong một
số tình huống cụ thể.

+ Kỹ năng tự tin (có kiến thức, tin vào khả năng cá nhân mình, tin vào
những điều tốt đẹp).
9


+ Kỹ năng trung thực (khơng nói dối, khơng đối phó, khơng làm điều gì
khơng muốn với bạn).
+ Các kỹ năng: Tôn trọng, yêu mến, tự phục vụ (quan tâm đến bản thân
và người khác, yêu mến chăm sóc vật ni trong nhà, cây cối ở gia đình, nhà
trường, tự ăn, mặc, tự vệ sinh, tự sắp xếp đồ dùng học tập, tự giác học bài ...
+ Các kỹ năng: Giao tiếp trong gia đình và mơi trường, kỹ năng sử
dụng các vật dụng thơng thường, kỹ năng giữ gìn quần áo ...
+ Các kỹ năng: Xử lý, tiết kiệm (thời gian , địên, nước, đồ chơi, ăn
uống...)
+ Các kỹ năng: Chấp hành luật lệ ATGT, vui chơi giải trí, vui chơi học
tập.
Mẫu 5: Thống kê mức độ thực hiện 8 nhóm kỹ năng trên của học sinh
lớp 1B.

Tổng
số HS
30

Thực hiện
tương đối từ 5 8 nhóm KN
SL
TL %
8
27


Thực hiện từ 3
- 5 nhóm KN
SL
9

TL %
29

Thực hiện được
từ 1 - 3 nhóm
KN
SL
TL %
10
34

Khơng thực
hiện được
nhóm KN nào
SL
TL %
3
10

Nắm vững nội dung 14 bài đạo đức ở lớp 1. Từ đó lồng ghép GDKN
sống vào giảng dạy trên cơ sở nhóm kỹ năng cơ bản qua đó hình thành chuẩn
mực, hành vi cho HS.
2.3) Biện pháp 3:
Xác định nội dung dạy lồng ghép, phương pháp dạy lồng ghép GDKN
sống trong môn đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống.

* Yêu cầu:
- Nắm vững nội dung và địa chỉ GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1,
biết cách lựa chọn nội dung dạy lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức
lớp 1.
- Chọn, lựa mục tiêu và các khái niệm sống cơ bản được giáo dục để
giảng dạy cho học sinh.
* Tổ chức thực hiện:
- Nghiên cứu, tìm hiểu và thảo luận với đồng nghiệp về nội dung giáo
dục sắp xếp các kỹ năng có khả năng giáo dục nhiều KN sống cho học sinh.
Cụ thể:

10


+ Kỹ năng giao tiếp: Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, nói lời yêu cầu đề nghị,
bày tỏ sự cảm thông chia sẻ, bày tỏ ý kiến, tiếp khách đến nhà, ứng xử khi đến
nhà người khác, khi gặp đám tang, khi gọi điện và nhận điện thoại ...
+ Kỹ năng tự nhận thức: Biết xác định và đánh giá bản thân (đặc điểm,
sở thích, thói quen, năng khiếu, điểm mạnh, điểm yếu).
+ Kỹ năng xác định giá trị (có tình cảm và niềm tin vào các chuẩn mực
hành vi đạo đức đã học).
+ Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề (bước đầu biết lựa chọn
và thực hiện cách ứng xử phù hợp đối với một số tình huống đạo đức đơn
giản, phổ biến trong cuộc sống hàng ngày).
+ Kỹ năng tư duy phê phán (biết nhận xét, đánh giá các ý kiến, hành
động lời nói, việc làm, các hiện tượng trong đời sống hàng ngày đối chiếu với
các chuẩn mực đã học).
+ Kỹ năng từ chối: Biết cách hợp tác với bạn bè và những người làm
những điều sai trái. Biết cách hợp tác với bạn bè và những người xung quanh,
thực hiện các hoạt động tập thể, hoạt động cộng đồng).

+ Kỹ năng đặt mục tiêu (biết đặt kế hoạch học tập, rèn luyện theo các
chuẩn mực đã học).
+ Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin về các vấn đề, hiện tượng trong
đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học.
+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm (biết nhận và thực hiện trách nhiệm
bản thân).
+ Kỹ năng tự tin, tự trọng.
- Lựa chọn mục tiêu lồng ghép GDKN sống vào nội dung bài học đạo
đức lớp 1 các KN sống trên được chuyển tải trong quá trình dạy học các bài
đạo đức cụ thể được trình bảy trong ma trận dưới đây:

Các KN sống cơ bản
được giáo dục
Bài 1: Em là học 1. HS biết được:
- Kỹ năng tự giới thiệu
sinh lớp một
- Trẻ em có quyền có họ tên, có về bản thân.
quyền được đi học.
- Kỹ năng thể hiện sự tự
- Vào lớp 1 có thêm nhiều bạn tin trước đơng người.
mới, có thầy cô giáo mới, học - Kỹ năng lắng nghe tích
thêm nhiều điều mới lạ.
cực
Tên bài dạy

Mục tiêu

11



Bài 2:
Gọn gàng, sạch sẽ

Bài 3:
Giữ gìn sách vở,
đồ dùng học tập

Bài 4:
Gia đình em

Bài 5:
Lễ phép với anh
chị, những người
em nhỏ.

2. HS có thái độ:
- Vui vẻ, phấn khởi đi học, tự hào
đã trở thành học sinh lớp 1.
- Biết u q bạn bè, thầy cơ
giáo, trường lớp
1. HS hiểu:
- Thế nào là ăn mặc gọn gàng sạch
sẽ.
- ích lợi của việc ăn mặc gọn gàng
sạch sẽ.
2. HS biết giữ gìn vệ sinh cá nhân,
đầu tóc, quần áo, gọn gàng sạch
sẽ.
1. HS hiểu:
- Trẻ em có quyền được học hành.

- Giữ gìn sách vở, ĐDHT, giúp các
em thực hiện tốt quyền được học
của mình.
2. HS biết yêu quý và giữ gìn sách
vở, DĐHT.
1. HS hiểu:
- Trẻ em có quyền có gia đình, có
cha mẹ được cha mẹ u thương,
chăm sóc.
- Trẻ em có bổn phận lễ phép,
vâng lời cha mẹ, ông bà, anh chị.
2. HS biết:
- Yêu quý gia đình của mình.
- u thương kính trọng, lễ phép
với ơng bà.
- Quý trọng nhiều bạn, biết lễ phép
cha mẹ, vâng lời ông bà, cha mẹ.
1. HS hiểu:
- Đối với anh chị em cần lễ phép
đối với em nhỏ cần nhường nhịn,
có như vậy anh chị em mới hồ
thuận, cha mẹ với vui lòng.
2. HS biết cư xử lễ phép với anh,

- Kỹ năng trình bày suy
nghĩ, ý tưởng về ngày đầu
tiên đi học, về trường,
lớp, thầy giáo, cô giáo,
bạn bè
- Kỹ năng ra quyết định,

giải quyết vấn đề gọn
gàng, sạch sẽ.
- Kỹ năng phê phán đánh
giá những hành vi không
gọn gàng sạch sẽ.

- Kỹ năng tự tin, tự trọng,
giữ gìn sách vở, DĐHT.
- Kỹ năng suy nghĩ, tư
duy, phê phán với những
hành vi thiếu cẩn thận,
cẩu thả.
- Kỹ năng giới thiệu
những người thân trong
gia đình.
- Kỹ năng ra quyết định
và giải quyết vấn đề để
thể hiện lịng kính u
đối với ông, bà , cha mẹ.

- Kỹ năng ứng xử, giao
tiếp với anh chị em trong
gia đình.
- Kỹ năng ra quyết định
và giải quyết vấn đề thể
hiện lễ phép, nhường
12


Bài 6:

Nghiêm trong khi
chào cờ

Bài 7:
Đi học đều và
đúng giờ

Bài 8:
Trật tự trong
trường học

Bài 9:
Lễ phép, vâng lời
thầy giáo, cô giáo

Bài 10:
Em và các bạn

Bài 11:

chị, nhường nhịn em nhỏ trong
gia đình.
1. HS hiểu:
- Trẻ em có quyền có quốc tịch.
- Quốc kỳ Việt Nam là lá cờ đỏ, ở
giữa có ngơi sao vàng 5 cánh.
- Quốc kỳ tượng trưng cho đất
nước, cần trân trọng giữ gìn.
2. HS biết:
- Tự hào mình là người Việt Nam

- Phân biệt tư thế đứng chào cờ,
nghiêm trong giờ chào cờ.
1. HS hiểu:
- ích lợi của việc đi học đều và
đúng giờ.
2. HS biết:
Thực hiện việc đi học đều và đúng
giờ.
1. HS hiểu:
- Cẩn thận giữ gìn trật tự trong giờ
học và khi ra, vào lớp.
- Giữ gìn trật tự trong giờ học khi
ra, vào lớp là thực hiện tốt quyền
trẻ em.
2. HS biết:
Giữ trật tự khi ra vào lớp.
1. HS hiểu:
Thầy cô giáo là những người
khơng quản khó nhọc, chăm sóc
dạy dỗ em. Vì vậy các em cần lễ
phép vâng lời với thầy, cơ giáo.
1. HS hiểu:
- Trẻ em có quyền học tập, có
quyền được vui chơi, có quyền kết
giao bạn bè.
2. HS biết:
Hành vi cư xử đúng với bạn bè.
1. HS hiểu:

nhịn.

- Kỹ năng ra quyết định
và giải quyết vấn đề để
thể hiện sự nghiêm trong
khi chào cờ.
- Kỹ năng phê phán, đánh
giá những hành vi, cử chỉ
không tốt, thiếu nghiêm
trong khi chào cờ.

- Kỹ năng giải quyết vấn
đề đi học đều và đúng giờ
- Kỹ năng quản lý thời
gian đi học đều và đúng
giờ.
- Kỹ năng ra quyết định
- Biết giữ trật tự trong
trường học.
- Kỹ năng giao tiếp, ứng
xử trong nhà trường.

Kỹ năng giao tiếp, ứng
xử, lễ phép với thầy giáo,
cô giáo.

- Kỹ năng thể hiện sự tự
tin, tự trọng.
- Kỹ năng phê phán, đánh
giá những hành vi cư xử
chưa tốt với bạn bè.
- Kỹ năng an toàn khi đi

13


Đi bộ đúng luật

- Phải đi bộ trên vỉa hè, nếu đường
khơng có vỉa hè phải đi sát lề
đường.
- ĐI bộ đúng quy định là đảm bảo
an toàn cho bản thân.
2. HS biết: Đi bộ đúng quy định
Bài 12:
1. HS hiểu:
Cảm ơn và xin lỗi - Khi nào cần cảm ơn, xin lỗi
- Vì sao cần cảm ơn, xin lỗi
2. HS biết:
- Tôn trọng, chân thành khi giao
tiếp
- Quý trọng những người biết cảm
ơn, xin lỗi
Bài 13:
1. HS hiểu:
Chào hỏi và tạm - Cần chào hỏi khi gặp gỡ, tạm
biệt
biệt khi chia tay.
- Cách chào hỏi, tạm biệt, ý nghĩa
của nó.
2. HS biết:
- Tơn trọng, lễ phép với mọi người
- Biết chào hỏi, tạm biệt trong

từng tình huống
Bài 14:
1. HS hiểu:
Bảo vệ hoa và cây - Lợi ích của cây và hoa nơi công
nơi công cộng
cộng.
2. HS biết:
- Bảo vệ cây và hoa nơi công
cộng

bộ
- Kỹ năng phê phán đánh
giá những hành vi đi bộ
không đúng quy định

- Kỹ năng giao tiếp, ứng
xử với mọi người
- Biết cảm ơn và xin lỗi
phù hợp trong từng tình
huống cụ thể.

- Kỹ năng giao tiếp, ứng
xử với mọi người.
- Biết chào hỏi khi gặp gỡ
và tạm biệt khi chia tay.

- Kỹ năng ra quyết định
và giải quyết vấn đề trong
tình huống, bảo vệ hoa
màu và cây nơi công

cộng.
- Kỹ năng tư duy phê
phán.

2.4. Biện pháp 4:
Xác định phương pháp, hình thức thực hiện dạy lồng ghép GDKN sống
vào từng bài cụ thể. Cách thức soạn, giảng GDKN sống trong bài đạo đức lớp
1.
* Yêu cầu:
- Giáo viên nắm vững phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống
trong từng bài cụ thể. Lên kế hoạch giảng dạy (kế hoạch bài dạy cá nhân).
14


- Đổi mới cách soạn giáo án theo: Phương pháp dạy học lồng ghép
GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 ở trường tiểu học Thị Trấn Nông
Cống).
* Tổ chức thực hiện:
- Nghiên cứu, lên kế hoạch, đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học lồng ghép GDKN sống cho từng bài. Cụ thể:
PP kỹ thụât dạy học tích
cực có thể sử dụng
Bài 1:
Tổ chức trị chơi, thảo luận
Em là học sinh lớp 1 nhóm, động não, trình bày 1
phút.
Bài 2:
Thảo luận nhóm, tổ chức trị
Gọn gàng, sạch sẽ
chơi, xử lý tình huống, trình

bày 1 phút.
Bài 3:
Thảo luận nhóm, động não,
Giữ gìn sách vở, xử lý tình huống
ĐDHT
Bài 4:
Thảo luận nhóm, đóng vai,
Gia đình em
xử lý tình huống
Bài 5:
Thảo luận nhóm, đóng vai,
Lễ phép với anh chị, xử lý tình huống
nhường nhịn em nhỏ
Bài 6:
Động não, xử lý tình huống,
Nghiêm trong khi trình bày 1 phút
chào cờ
Bài 7:
Thảo luận nhóm, động não,
Học đều và đúng giờ xử lý tình huống
Bài 8:
Thảo luận nhóm, động não
Trật tự trong trường trị chơi
học
Bài 9:
Thảo luận nhóm, đóng vai,
Lễ phép với thầy động não
giáo, cơ giáo
Tên bài dạy


Bài 10:
Em và các bạn
Bài 11:

Hình thức, tổ chức dạy học
có thể sử dụng
Chia nhóm, giao nhiệm vụ
"Chúng em biết 3".
Chia nhóm "Hỏi chun
gia"; "Hồn tất nhiệm vụ"
"Viết tích cực"; "Nói cách
khác"
Chia nhóm "Mảnh ghép"
"Hỏi và trả lời"
"Nói cách khác", đóng vai,
người học trình bày.
Nêu vấn đề, đóng vai "Hồn
tất nhiệm vụ"
Đóng kịch ngắn, hỏi đáp, trị
chơi, thảo luận.
Cá nhân, "Viết tích cực";
"Đọc tích cực"
"Nói cách khác", phân tích,
đặt vấn đề

Thảo luận nhóm, đóng vai tổ "Đọc hợp tác"; "Hỏi chun
chức trị chơi, trình bày 1 gia"; "Chúng em biết 3".
phút
Trị chơi, thảo luận nhóm, "Mảnh ghép"; "Hoàn tất một
15



Đi bộ đúng quy cách
Bài 12:
Cảm ơn và xin lỗi

động não.
Trị chơi, thảo luận nhóm,
đóng vai, xử lý tình huống,
động não.
Bài 13:
Trị chơi, thảo luận nhóm,
Chào hỏi và tạm biệt đóng vai, xử lý tình huống,
động não.
Bài 14:
Thảo luận nhóm, động não
Bảo vệ hoa và cây nơi xử lý tình huống.
cơng cộng

nhiệm vụ"; "nói cách khác".
"Nói cách khác"; phân tích
phim; "Hỏi chuyên gia".
"Hỏi và trả lời"; "chúng em
biết 3"; "Khăn trải bàn".
Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ
"Viết tích cực".

Sau khi nghiên cứu đưa ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức. Giáo viên lên kế hoạch giảng
dạy và tiếp tục nghiên cứu các bước thực hiện, một bài GDKN sống theo 4

bước (4 giai đoạn ) sau:
+ Bước 1: (Giai đoạn 1): Khám phá
- Mục tiêu: Kích thích sự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái
niệm, kỹ năng, kiến thức ... sẽ được học.
Giúp HS đánh giá, xác định thực trạng (KT, KN) của HS trước khi giới
thiệu vấn đề mới.
* Vai trò của giáo viên và học sinh:
Giáo viên đóng vai trị lập kế hoạch, khởi động, đặt câu hỏi, nêu vấn
đề, ghi chép. HS cần chia sẻ, trao đổi, phản hồi, xử lý thông tin, ghi chép...
+ Bước 2: (Giai đoạn 2): Kết nối
* Mục tiêu: Giới thiệu, KT và KN mới thông qua việc tạo "kết nối" liên
kết giữa cái "đã biết" và "chưa biết" cầu nối này sẽ kết nối ...... hiện có của
học sinh với bài học mới.
* Vai trò của GV và HS:
GV đóng vai trị của người hướng dẫn, HS là người phản hồi trình bày
quan điểm, ý kiến. Đặt câu hỏi, trả lời.
+ Bước 3: (Giai đoạn 3): Thực hành/ luyện tập
* Mục tiêu: Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng KT và KN
mới vào bối cảnh, hồn cảnh, điều kiện có ý nghĩa. Định hướng để HS thực
hành đúng cách. Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch.
* Vai trò của GV và HS:
GV đóng vai trị người hướng dẫn, hỗ trợ. HS đóng vai trị thực hiện,
người khám phá.
+ Bước 4: (Giai đoạn 4): Vận dụng.
16


* Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng KT, KN
có được vào tình huống, bối cảnh mới.
* Vai trò của GV và HS:

GV đóng vai trị người hướng dẫn và người đánh giá. HS đóng vai trị
người lập kế hoạch, người sáng tạo, thành viên nhóm, người giải quyết vấn
đề, người trình bày và người đánh giá.
Qua 4 bước thực hiện một bài dạy theo hướng GDKN sống. GV sử
dụng lồng ghép vào thiết kế bài dạy đạo đức lớp 1 một cách phù hợp.
- Người GV trong quá trình giảng dạy cần sử dụng một số kỹ thuật dạy
học tích cực như:
+ Kỹ thuật chia nhóm
+ Kỹ thuật các "mảnh ghép"
+ Kỹ thuật giao nhiệm vụ
+ Kỹ thuật động não
+ Kỹ thuật đặt câu hỏi
+ Kỹ thuật trình bày "1 phút"
+ Kỹ thuật "khăn trải bàn"
+ Kỹ thuật "chúng em biết 3"
+ Kỹ thuật phòng tranh
+ Kỹ thuật "hỏi và trả lời"
+ Kỹ thuật công đoạn
+ Kỹ thuật "hỏi chuyên gia"
+ Kỹ thuật "hoàn tất nhiệm vụ + Kỹ thuật "bản đồ tư duy"
+ Kỹ thuật "viết tích cực
+ Kỹ thuật "nói cách khác
+ Kỹ thuật "đọc hợp tác"
+ Phân tích phim
+ Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm.
2.5) Biện pháp 5: Biện pháp khắc phục khó khăn trong việc đổi mới
phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1 trường
Tiểu học Thị Trấn Nông Cống.
* Yêu cầu:
- Xác định những nguyên nhân dẫn đến khó khăn có thể xảy ra trong

phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống.
- Biện pháp khắc phục
* Tổ chức thực hiện:
- Khó khăn trong việc chọn lựa nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1.
Mẫu 6: Thống kê những khó khăn thường gặp phải từ phía giáo viên

Tổng
số GV
20

Khó khăn về
việc lồng ghép
mục tiêu với
GDKN sống
SL
TL%
3
15

Khó khăn về
lựa chọn nội
dung
SL
8

TL%
40

Khó khăn về

đổi mới
phương pháp
dạy lồng ghép
SL
TL%
6
30

Khó khăn về
lựa chọn kỹ
thuật dạy học
SL
3

TL%
15
17


Qua bảng thống kê ta thấy số GV khó khăn trong việc lựa chọn nội
dung và đổi mới phương pháp dạy lồng ghép chiếm 70%. Đây chính là mấu
chốt giúp người dạy thực hiện được ý đồ dạy lồng ghép GDKN sống.
- Những khó khăn chủ quan, khách quan từ phía học sinh.
Mẫu 7: Thống kê những khó khăn từ phía học sinh lớp 1
Kỹ năng sống Khả năng diễn
HS ngại giao
Sự trải nghiệm
Tổng
thiếu, hụt nhiều đạt của HS kém
tiếp

của HS ít
số HS
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
30
8
27
10
34
6
19.5
6
19.5
Thơng qua bảng kê cho ta thấy khó khăn từ phía học sinh rất nhiều
song chủ yếu có 4 khó khăn cơ bản ảnh hưởng đến phương pháp GDKN sống
cho học sinh lớp 1 qua môn Đạo đức.
- Khó khăn từ nhiều phía tác động đến việc GDKN sống cho HS.
Mẫu 8: Khó khăn từ nhiều phía tác động đến HS lớp 1

Tổng
số GV
20

Sự phức tạp

của XH ảnh
hưởng đến
nhân cách HS
SL
TL%
5
25

NT, GĐ không
chú trọng đến
GDKNsống
cho HS
SL
TL%
7
35

Cách đánh giá
theo bệnh
thành tích ảnh
hưởng đến HS
SL
TL%
4
20

Khó khăn về
CSVC ảnh
hướng đến HS
SL

4

TL%
20

Qua bảng thống kê trên ta thấy sự phức tạp của xã hội, sự thờ ơ của
nhà trường, gia đình, cách đánh giá, nhìn nhận theo bệnh thành tích và thiếu
CSVC ... tất cả đều ảnh hưởng đến phương pháp GDKN sống trong môn đạo
đức lớp 1.
III - DẠY THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LỒNG GHÉP GDKN SỐNG TRONG MÔN ĐẠO
ĐỨC Ở LỚP 1 TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN NÔNG CỐNG.

1. Dạy thực nghiệm:
Sau khi nghiên cứu thực trạng cũng như đưa ra giải pháp, tìm ra biện
pháp. Thấy được khó khăn tìm biện pháp khắc phục phương pháp dạy học
lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức lớp 1. Bản thân tôi tiến hành dạy
thực nghiệm 2 giờ đạo đức lớp 1.

18


* Giờ thứ nhất: Dạy học không lồng ghép GDKN sống (Giáo án 1).
Bài dạy: bài 13: Chào hỏi và tạm biệt (tiết 1)
Ngày dạy: 1/2/2011 (Buổi sáng)
Người dạy: Lê Thị Thu
Lớp dạy:
1A
Địa điểm: Trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống
Tổng số:

28 HS
* Giờ thứ hai: Dạy học lồng ghép GDKN sống (Giáo án 2)
Bài dạy: Bài 13: Chào hỏi và tạm biệt (tiết 1)
Ngày dạy: 1/2/2011 (buổi chiều)
Người dạy: Nguyễn Thị Thanh
Lớp dạy:
1B
Địa điểm: Trường tiểu học Thị Trấn Nông Cống
Tổng số:
30 HS.
2. Kết quả đạt được:
Mẫu 9: Kết quả bài dạy (tỉ lệ mỗi yêu cầu được tính 100%)
Giờ thứ nhất
1A (khơng lồng
ghép GDKN
sống)
28 HS
Giờ thứ hai 1B
(có lồng ghép
GDKN sống)
30 HS

Biết khi nào
cần chào hỏi,
khi nào tạm
biệt
SL
TL%
28
93


28

Biết ý nghĩa
chào hỏi, tạm
biệt

93

SL
25

TL%
83

25

83

Biết cảm ơn,
xin lỗi trong
tình huống cụ
thể
SL
TL%
28
93

28


93

Xử lý trong các
tình huống
khác
SL
24

TL%
80

24

80

Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy khi dạy học thông thường khả năng
nhận biết, xử lý tình huống khơng đạt được q nửa.
Khi dạy theo phương pháp dạy học lồng ghép DGKN sống trong môn
đạo đức lớp 1 khả năng nhận biết, xử lý tình huóng, giao tiếp khi cần thiết rất
cao (80% trở lên).
Mẫu 10: Thống kê kỹ năng sống cơ bản giáo dục trong bài dạy (bài 13)

Giờ

Tổng
số HS

Kỹ năng giao
tiếp
SL

TL%

Kỹ năng ứng
xử
SL
TL%

Kỹ năng ứng
xử tình huống
SL
TL%

Kỹ năng hợp
tác
SL
TL%
19


Thứ nhất
Thứ hai

28
30

13
28

45
93


10
28

36
93

11
26

39
87

11
25

39
83

So sánh giữa 2 giờ dạy ta thấy giờ thứ hai (phương pháp dạy học lồng
ghép GDKN sống) khả năng hình thành các kỹ năng (giao tiếp, ứng xử, xử lý
tình huống, hợp tác) đạt từ 87% trở lên. Giờ dạy thứ nhất kỹ năng sống của
HS thiếu hụt trầm trọng.
3. Bài học kinh nghiệm:
Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống trong môn đạo đức ở lớp
1 trường Tiểu học Thị Trấn Nơng Cống đã góp phần to lớn vào việc giáo dục
học sinh bước đầu biết cách sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã
hội. Kết hợp hài hoà giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm,
niềm tin và hình thành kỹ năng hành vi cho học sinh. Giúp các em bước đầu
biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỷ

luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh để từ đó trở
thành con ngoan trong gia đình. HS tích cực của nhà trường và cơng dân tốt
của xã hội.
Muốn đạt được kết quả cao người giáo viên giảng dạy phải lưu ý thiết
kế những giờ học đạo đức lồng ghép GDKN sống sao cho các em được "làm"
để học, được "trải nghiệm" như trong cuộc sống thực của các em. Giáo viên
phải:
- Hiểu rõ mục tiêu của bài: Cần hình thành cái gì cho học sinh.
- Dựa trên mục tiêu của bài sử dụng PPDH cho phù hợp.
- Thiết kế bài học thành các việc làm của học sinh.
- Mỗi việc làm phải nảy sinh từ tình huống thực của cuộc sống, ln có
tính thách đố, khơi gợi tị mị, kích thích chú ý.
- Mỗi việc làm cho ra một sản phẩm cụ thể.
- Mỗi việc làm được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định.
- Mỗi việclàm phải có mẫu và gồm nhiều thao tác.
- Trật tự việc làm phải từ dễ đến khó, từ làm bằng tay đến làm bằng lời
nói.
- Các việc làm cần huy động được nhiều giác quan tham gia.
- Các việc làm thơng qua trị chơi, đóng vai, mơ phỏng, trao đổi, thảo
luận, hợp tác nhóm ... sẽ cho giờ học thêm hấp dẫn, thú vị.
- Để giờ học thành công, học sinh cần các thiết bị, đồ dùng, vật dụng
gì. Giáo viên chuẩn bị hoặc nhắc học sinh.

20


Trên đây chính là mẫu chốt cơ bản và bài học kinh nghiệm giúp người
giáo viên đổi mới PPDH lồng ghép GDKN sống trong mơn đạo đức lớp 1 nói
riêng và mơn đạo đức tiểu học nói chung đạt chất lượng và hiệu quả cao.


C - KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống vô cùng quan trọng, kỹ
năng sống cần thiết cho cuộc sống. Quá trình hình thành KN sống diễn ra cả
trong và ngồi hệ thống gia đình.
Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Chính vì
thế mà người giáo viên đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định hình
thành KN sống cho HS.
2. Đề xuất:
* Đối với giáo viên:
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học lồng ghép GDKN sống vào
các môn học.
- Thường xuyên trao đổi, thảo luận, thống nhất trong tổ nhóm, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lồng ghép GDKN sống cho
HS.
- Đổi mới cách soạn bài, cách giảng dạy theo mục tiêu GDKN sống cho
HS.
- Tổ chức hoạt động chính khoá, ngoại khoá, HĐNGLL phù hợp với
đối tượng HS qua đó hình thành khái niệm cơ bản cho các em.
* Đối với nhà trường:
- Chỉ đạo sát sao, theo dõi, điều chỉnh kịp thời nội dung GDKN sống
thông qua dạy lồng ghép các môn học.

21


- Thấy được nhu cầu đổi mới, tích cấp thiết của việc dạy học lồng ghép
DGKN sống của từng giáo viên đến học sinh.
- Tổ chức thao giảng, dự giờ, dạy thực nghiệm những giờ dạy chú trọng
giáo dục KN sống cho học sinh và từ đó tổ chức rút kinh nghiệm, nhân rộng

giờ dạy giỏi, giờ dạy thành công.
- Khảo sát chất lượng các lớp, so sánh hiệu quả giữa các PPDH không
lồng ghép GDKN sống và những giờ dạy sử dụng phương pháp dạy lồng
ghép GDKN sống vào môn học ở các lớp, khen , chê kịp thời.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học
lồng ghép GDKN sống. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng
nghiệp để sáng kiến nhỏ của tơi hồn thiện hơn.
Ngày 30 tháng 3 năm 2011
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Thị Thanh
PHỤ LỤC 1:
GIÁO ÁN 1: DẠY HỌC KHÔNG LỒNG GHÉP GDKN SỐNG
CHO HỌC SINH.
BÀI DẠY: BÀI 13: CHÀO HỎI VÀ TẠM BIỆT (TIẾT 1)
Ngày dạy: 01/2/2011 (Buổi sáng - tiết 4 )
Người dạy: Lê Thị Thu - Lớp 1A trường Tiểu học Thị Trấn Nông Cống
Tổng số: 28 HS
I - MỤC TIÊU:

1. Học sinh hiểu:
- Cần phải chào hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt chia tay.
- Cách chào hỏi, tạm biệt.
- ý nghĩa của lời chào hỏi, tạm biệt
- Quyền được tôn trọng, không bị phân biệt đối xử của trẻ em.
2. Học sinh có thái độ:
- Tôn trọng, lễ độ với mọi người.
- Quý trọng những bạn biết chào hỏi, tạm biệt đúng.
3. Học sinh có kỹ năng, hành vi:
22



- Biết phân biệt hành vi chào hỏi, tạm biệt đúng với chào hỏi, tạm biệt
chưa đúng.
- Biết chào hỏi, tạm biệt trong các tình huống giao tiếp hàng ngày.
II - TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN:

1. Vở bài tập Đạo đức 1.
2. Điều 2 trong công ước quốc tế về quyền trẻ em.
3. Đồ dùng để hoá trang đơn giản khi chơi sắm vai
4. Bài hát "Con chim vành khuyên" (nhạc và lời: Hoàng Vân)
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:

Tiết 1:
Hoạt động 1: Chơi trò chơi "Vòng tròn chào hỏi" (bài tập 4).
Cách tiến hành:
1. Học sinh đứng thành hai vịng trịn đồng tâm có số người bằng nhau,
quay mặt vào nhau làm thành từng đôi một.
2. Người điều khiển trò chơi đứng ở tâm hai vịng trịn và nêu các tình
huống để học sinh đóng vai chào hỏi. Ví dụ:
- Hai người bạn gặp nhau.
- Học sinh gặp thầy giáo, cơ giáo ở ngồi đường.
- Em đến nhà bạn chơi gặp bố mẹ bạn.
- Hai người bạn gặp nhau ở nhà hát khi giờ biểu diễn đã bắt đầu ...
3. Sau khi học sinh thực hiện đóng vai chào hỏi trong mỗi tình huống
xong, người điều khiển hơ "Chuyển dịch !" khi đó, vịng trịn trong đứng im,
còn tất cả những người ở vòng tròn ngồi bước sang bên phải một bước, làm
thành những đơi mới. Người điều khiển tiếp tục đưa ra tình huống chào hỏi
mới, học sinh lại đóng vai chào hỏi trong tình huống mới ... cứ như thế trị
chơi tiếp tục.

Hoạt động 2: Thảo luận lớp.
1. Học sinh thảo luận theo các câu hỏi:
- Cách chào hỏi trong mỗi tình huống giống hay khác nhau ? Khác
nhau như thế nào ?
- Em cảm thấy như thế nào khi:
+ Được người khác chào hỏi.
+ Em chào họ và được đáp lại ?
+ Em gặp một người bạn, em chào nhưng bạn cố tình khơng đáp lại ?
2. Giáo viên kết luận:
- Cần chào hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt chia tay.
23


- Chào hỏi, tạm biệt thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau.
Học sinh đọc câu tục ngữ:
"Lời chào cao hơn mâm cỗ"

GIÁO ÁN 2: DẠY LỒNG GHÉP GDKN SỐNG
CHO HỌC SINH.
BÀI DẠY: BÀI 13: CHÀO HỎI VÀ TẠM BIỆT (TIẾT 2)
Ngày dạy: 01/2/2011 (Buổi chiều - tiết 3 )
Người dạy: Nguyễn Thị Thanh - Lớp 1B trường TH Thị Trấn Nông Cống
Tổng số: 30HS
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Học xong bài này, học sinh có khả năng:
- Biết khi nào cần chào hỏi, khi nào cần tạm biệt.
- Bước đầu biết được ý nghĩa của câu chào hỏi, câu tạm biệt.
- Biết nói cảm ơn, xin lỗi trong các tình huống phổ biến khi giao tiếp.
II - CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:


Kỹ năng giao tiếp/ ứng xử với mọi người, biết chào hỏi khi gặp gỡ và
tạm biệt khi chia tay.
III - CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CĨ THỂ SỬ
DỤNG.

- Phương pháp thảo luận nhóm, trị chơi, đóng vai.
- Kỹ thuật: động não.
24


IV - PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

- Vở bài tập Đạo đức 1.
- Điều 2, Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
- Đồ dùng để phục vụ cho trò chơi đóng vai (hoạt động 3, tiết 1)
- Bài hát: Con chim vành khuyên - nhạc và lời của Hoàng Vân
V - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

Tiết 1:
1. Khám phá:
Khởi động: Hát tập thể hoặc nghe hát Có con chim vành khuyên - nhạc
và lời của Hoàng Vân.
1. GV nên câu hỏi:
- Bài hát nói về điều gì ?
- Khi nào các em nói lời chào hỏi ? Khi nào các em nói lời tạm biệt ?
2. HS nêu ý kiến.
3. GV chốt lại và dẫn vào bài: để thể hiện sự lễ phép, tôn trọng lẫn
nhau, khi gặp gỡ với mọi người hoặc khi chia tay chúng ta cần nói lời chào
hỏi hoặc tạm biệt. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về điều đó.

2. Kết nối.
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm làm bài tập
Mục tiêu: HS biết được cần chào hỏi khi gặp gỡ, cần nói lời tạm biệt
khi chia tay.
Cách tiến hành:
1. GV yêu cầu HS quan sát trah bài tập 1 và thảo luận theo cặp đôi trả
lời câu hỏi: Các bạn trong tranh đang làm gì ?
2. HS thảo luận.
3. GV yêu cầu đại diện một số nhóm trình bày.
4. Lớp trao đổi, bổ sung
5. GV chốt lại:
- Tranh 1: Hai bạn gái gặp cụ bà trên đường, hai bạn khoanh tay chào:
"Chúng cháu chào bác ạ".
- Tranh 2: Chia tay khi tan học về nhà, bạn nhỏ nói lời chào tạm biệt
các bạn "Tạm biệt nhé !".
Kết luận:
Cần nói lời chào hỏi khi gặp gỡ.
Cần nòi lời tạm biệt khi chia tay.
Chào hỏi, tạm biệt thể hiện sự lễ phép và tôn trọng lẫn nhau.
25


×