Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ HÀ MINH

ẢNH HƢỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI
ĐẾN SỨC KHỎE VÀ HÀNH VI SỨC KHỎE
CỦA THANH THIẾU NIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ HÀ MINH

ẢNH HƢỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI
ĐẾN SỨC KHỎE VÀ HÀNH VI SỨC KHỎE
CỦA THANH THIẾU NIÊN

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
(Kinh tế và Quản trị lĩnh vực sức khỏe)
Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời Hƣớng Dẫn Khoa Học:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG



Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Ảnh hƣởng của vốn xã hội đến sức
khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên” là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các số liệu và tài liệu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Những tài liệu tham khảo và kế thừa đều
đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.

Ngƣời thực hiện luận văn

Đỗ Thị Hà Minh


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................................1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................4
1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................4
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................5
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................5
1.6 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ...................................................................5
1.7 CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN....................................................................6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................8
2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ..................................................................8
2.1.1 Thanh thiếu niên ..................................................................................8
2.1.2 Sức khỏe ..............................................................................................9
2.1.3 Hành vi sức khỏe .................................................................................9
2.1.4 Vốn xã hội .........................................................................................12
2.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA VỐN XÃ HỘI VÀ SỨC KHỎE, HÀNH VI
SỨC KHỎE .........................................................................................................17


2.3 MÔ HÌNH ĐO LƢỜNG VỐN XÃ HỘI THANH THIẾU NIÊN ..............21
2.4 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN ........................23
2.5 KHUNG PHÂN TÍCH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................31
2.5.1 Khung phân tích.................................................................................31
2.5.2 Giả thuyết nghiên cứu........................................................................35
2.6 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..............................................................................36
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................37
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .....................................................................37
3.2 THANG ĐO VỐN XÃ HỘI CỦA THANH THIẾU NIÊN .......................38
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BIẾN ...............................................40
3.3.1 Mô hình nghiên cứu ...........................................................................40
3.3.2 Biến và đo lƣờng các biến trong mô hình .........................................43

3.4 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................................48
3.4.1 Quy mô mẫu ......................................................................................48
3.4.2 Phƣơng pháp chọn mẫu .....................................................................48
3.4.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................49
3.5 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .................................................50
3.6 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..............................................................................52
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................53
4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ....................................................................53
4.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO VỐN XÃ HỘI .................................................56
4.3 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ...........................................58
4.3.1 Vốn xã hội gia đình ...........................................................................59
4.3.2 Vốn xã hội trƣờng học .......................................................................59
4.3.3 Vốn xã hội khu phố ...........................................................................60
4.3.4 Vốn xã hội cộng đồng........................................................................61
4.4 HỒI QUY BINARY LOGISTIC.................................................................62
4.4.1 Mô hình 1: Hành vi sức khỏe ............................................................63


4.4.2 Mô hình 2: Sức khỏe .........................................................................73
4.5 TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ..............................................................................82
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................83
5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................83
5.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................85
5.3 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GỢI Ý NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................89
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu.....................................................................89
5.3.2 Gợi ý nghiên cứu tiếp theo ................................................................ 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ..................................... 27
Bảng 3.1: Thang đo vốn xã hội thanh thiếu niên ................................................... 38
Bảng 3.2: Tóm tắt mô tả và định nghĩa các biến .................................................... 46
Bảng 4.1: Tóm tắt đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................ 54
Bảng 4.2: Tóm tắt thống kê mô tả về hành vi tiêu cực cho sức khỏe của
thanh thiếu niên...................................................................................... 55
Bảng 4.3: Tóm tắt thống kê mô tả về sức khỏe của thanh thiếu niên .................... 56
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo vốn xã hội .................. 58
Bảng 4.5: Thang đo điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá ................................................................... 62
Bảng 4.6: Các biến trong mô hình hành vi sức khỏe ............................................. 64
Bảng 4.7: Phân loại dự báo trong mô hình hành vi sức khỏe ................................ 65
Bảng 4.8: Mô phỏng xác suất thực hiện hành vi tiêu cực cho sức khỏe
thay đổi .................................................................................................. 67
Bảng 4.9: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi sức khỏe của thanh thiếu
niên......................................................................................................... 70
Bảng 4.10: Kết quả hệ số hồi quy trong mô hình hành vi sức khỏe ........................ 71
Bảng 4.11: Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động trong mô hình
hành vi sức khỏe .................................................................................... 73
Bảng 4.12: Các biến trong mô hình sức khỏe .......................................................... 75
Bảng 4.13: Phân loại dự báo trong mô hình sức khỏe ............................................. 76
Bảng 4.14: Mô phỏng xác suất có sức khỏe tốt thay đổi ......................................... 77
Bảng 4.15: Các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe của thanh thiếu niên ..................... 79
Bảng 4.16: Kết quả hệ số hồi quy trong mô hình sức khỏe ..................................... 80
Bảng 4.17: Dự báo theo kịch bản các yếu tố tác động trong mô hình sức
khỏe ........................................................................................................ 81



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:

Hai khía cạnh của vốn xã hội ................................................................. 14

Hình 2.2:

Ảnh hƣởng của vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe
cá nhân ................................................................................................... 19

Hình 2.3:

Mô hình đo lƣờng vốn xã hội của thanh thiếu niên ............................... 23

Hình 2.4:

Khung phân tích ..................................................................................... 35


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EFA:

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

GDTX:

Giáo dục thƣờng xuyên

THCS:


Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thong

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

VXH:

Vốn xã hội

WHO:

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


TÓM TẮT
Khái niệm vốn xã hội mặc dù đã thu hút rất nhiều sự quan tâm trong nhiều
lĩnh vực nghiên cứu khác nhau nhƣng lại rất ít nghiên cứu tìm hiểu vai trò của vốn
xã hội đối với vấn đề sức khỏe, đặc biệt là ở lứa tuổi thanh thiếu niên trong khi đây
đƣợc xem là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng, có nhiều nguy cơ thực hiện hành vi tiêu
cực cho sức khỏe. Cũng nhƣ, một tỷ lệ lớn tử vong sớm ở tuổi trƣởng thành đƣợc
coi là có tiền đề từ tuổi thanh thiếu niên này. Bằng việc sử dụng phƣơng pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy Binary Logistic, nghiên cứu này
tìm hiểu ảnh hƣởng của yếu tố vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của
thanh thiếu niên thông qua dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 320 thanh thiếu niên (tuổi từ

10 – 24 tuổi) hiện đang theo học tại các trƣờng trên địa bàn phƣờng 12, quận Tân
Bình, TP.HCM. Trong đó, yếu tố vốn xã hội của thanh thiếu niên đƣợc đánh thông
qua 31 chỉ báo, phân thành 4 loại là: VXH Gia đình, VXH Trƣờng học, VXH Khu
phố, và VXH Cộng đồng. Hành vi sức khỏe đƣợc tìm hiểu trong nghiên cứu này là
những hành vi tiêu cực cho sức khỏe của thanh thiếu niên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá, từ thang đo vốn xã hội bao gồm 4 loại đƣợc xây dựng ban đầu, 1
thang đo mới đã hình thành bao gồm 30 biến quan sát, phân thành 5 loại là: VXH
Gia đình, VXH Trƣờng học, VXH Khu phố, VXH Cộng đồng, và VXH Tham gia.
Tiếp đó, mô hình hồi quy Binary Logistic đƣợc sử dụng để tìm hiểu ảnh hƣởng của
từng loại vốn xã hội này đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên, bên
cạnh các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia đình thanh thiếu niên. Kết quả cho
thấy, cả 5 loại vốn xã hội đều có tƣơng quan có ý nghĩa thống kê với việc thực hiện
hành vi tiêu cực cho sức khỏe của thanh thiếu niên. Trong khi đó, chỉ có 4 trong 5
loại vốn xã hội này đƣợc tìm thấy là có ảnh hƣởng tích cực đến sức khỏe của thanh
thiếu niên; không tìm thấy mối tƣơng quan nào giữa yếu tố VXH Tham gia và sức
khỏe thanh thiếu niên.


ABSTRACT
Although the concept of social capital has attracted a lot of researchers'
attention in many different fields, there is very little research to understand the role
of social capital in health, especially is in adolescents while they are considered
vulnerable, and they have a high risk of performing dangerous behaviors for health.
Likewise, a large proportion of premature death in adulthood is considered to have a
premise from this adolescence. By using Exploratory Factor Analysis (EFA) and
Binary Logistic regression model, this study explores the impact of social capital on
health and health behavior of adolescents through primary data from directly
surveying 320 adolescents (aged 10-24 years) currently enrolled in schools in Ward
12, Tan Binh District, Ho Chi Minh City. In particular, the social capital element of

young people is assessed through 31 indicators, divided into 4 categories: Family
social capital, School social capital, Neighborhood social capital, and Community
social capital. Health behaviors found in this study are negative behaviors for the
health of adolescents.
The research results show that, after Cronbach's Alpha test and exploratory
factor analysis, from the social capital scale including 4 types were originally built,
1 new scale was formed including 30 observed variables, classified into 5
categories: Family social capital, School social capital, Neighborhood social capital,
Community social capital, and Participation social capital. Next, the Binary Logistic
regression model is used to understand the impact of each type of social capital on
the health and health behavior of adolescents, in addition to demographic factors
and family characteristics. The results showed that all 5 types of social capital have
a statistically significant correlation with the implementation of negative behaviors
for the health of adolescents. Meanwhile, only 4 of the 5 types of social capital were
found to have a positive effect on the health of adolescents. No correlation was
found between Participation social capital and adolescent health.


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Sức khỏe là một trong những vấn đề quan trọng đƣợc quan tâm hàng đầu của

các quốc gia trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Đầu tƣ cho sức
khỏe là đầu tƣ cho sự phát triển, góp phần xây dựng nguồn lực có chất lƣợng để
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Cải thiện tình trạng
sức khỏe, nâng cao tầm vóc và thể lực ngƣời Việt Nam là vấn đề then chốt và cấp

bách của nƣớc ta hiện nay, trong đó thanh thiếu niên là đối tƣợng cần lƣu tâm bởi
Việt Nam đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với tỷ lệ thanh thiếu niên cao nhất
trong lịch sử khi chiếm khoảng 33% dân số và dự kiến thời kỳ này sẽ kéo dài cho
đến năm 2040. Thanh niên đƣợc xem là lực lƣợng xã hội to lớn, là nguồn nhân lực
quan trọng và là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, sự phát
triển của đất nƣớc.
Mặt khác, thanh thiếu niên đƣợc xem là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng và có
những hành vi nguy hiểm cho sức khỏe. Đặc biệt, những kết quả sức khỏe hay hành
vi sức khỏe trong giai đoạn phát triển này có thể dẫn đến thói quen thực hiện hành
vi hay hệ lụy sức khỏe trong suốt phần đời còn lại của họ. Các nghiên cứu thực
chứng cho thấy, sức khỏe kém ở tuổi trƣởng thành là kết cục hình thành từ các hành
vi nguy cơ sức khỏe đƣợc thiết lập vào thời thơ ấu và tuổi vị thành niên. Một tỷ lệ
đáng kể tử vong sớm ở ngƣời trƣởng thành đƣợc coi là có tiền đề từ tuổi thanh thiếu
niên (WHO, 1998)
Do đó, việc tìm hiểu và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe cũng
nhƣ hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên đƣợc xem là thiết yếu nhằm có những
chính sách can thiệp từ sớm để đạt hiệu quả cao trong việc định hƣớng hành vi,
nâng cao sức khỏe thanh thiếu niên; hƣớng đến phát triển kinh tế đất nƣớc thông
qua phát triển chất lƣợng sức khỏe thể chất và tinh thần nguồn nhân lực cũng nhƣ
giảm gánh nặng kinh tế thông qua giảm chi phí về y tế.


2

Vốn xã hội đã đƣợc xem nhƣ một nguồn lực to lớn cho xã hội, đóng vai trò
quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực sức khỏe khi Putnam (2000)
cho rằng trong các lĩnh vực mà ông từng nghiên cứu, không có lĩnh vực nào mà vốn
xã hội lại đóng vai trò quan trọng nhƣ trong lĩnh vực sức khỏe. Xuất phát từ nghiên
cứu của Durkheim (1897), ảnh hƣởng của vốn xã hội đối với sức khỏe đƣợc khẳng
định thông qua những bằng chứng cho thấy việc hội nhập xã hội góp phần giảm tỷ

lệ tử vong trong xã hội. Từ đó đến nay, chủ đề vốn xã hội và sức khỏe đã thu hút rất
nhiều các nhà nghiên cứu; đặc biệt đa phần các nghiên cứu thực chứng đều tìm thấy
tác động tích cực của vốn xã hội đối với sức khỏe và hành vi sức khỏe.
Đối với sức khỏe, các tác dụng tích cực của vốn xã hội đã đƣợc tìm thấy qua
các nghiên cứu trƣớc đây có thể kể đến nhƣ là: hạn chế sự gia tăng các bệnh tim
mạch, HIV (Williams, Campbell, & MacPhail, 1999); giảm tỷ lệ tử vong (Lochner,
Kawachi, Brennan, & Buka, 2003); cải thiện sức khỏe tinh thần (Takenoshita,
2015); giảm trầm cảm (Wu, Hall, Canham, & Lam, 2016).
Đối với hành vi sức khỏe, vốn xã hội đƣợc tìm thấy nhƣ là nguồn lực góp
phần cải thiện những hành vi nguy hại cho sức khỏe nhƣ hút thuốc, uống rƣợu bia,
thiếu hoạt động thể chất, … (Folland, 2005; Danso, 2014), đồng thời thúc đẩy hành
vi tích cực cho sức khỏe nhƣ lối sống lành mạnh, chia sẻ thông tin, … (Kawachi,
Kennedy, & Glass, 1999; Deri, 2005).
Tuy nhiên, ở Việt Nam, mặc dù khái niệm vốn xã hội đã thu hút rất nhiều
nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau nhƣng lại có rất ít nghiên cứu tìm hiểu
về vai trò của vốn xã hội trong lĩnh vực sức khỏe. Hơn nữa, đa phần các nghiên cứu
về chủ đề này ở Việt Nam lại chỉ tập trung vào đối tƣợng là ngƣời khuyết tật
(Takahashi, Thuy, Poudel, Sakisaka, Jimba, & Yasuoka, 2011), phụ nữ (Thuy &
Berry, 2013), và ngƣời di cƣ (Nguyễn Lê Hoàng Thụy Tố Quyên, 2018), đối tƣợng
thanh thiếu niên chƣa đƣợc quan tâm.
Từ những điểm nêu trên, có thể thấy yêu cầu cấp thiết đặt ra cho bối cảnh
Việt Nam lúc này đó là xác định vai trò cũng nhƣ hƣớng tác động của vốn xã hội
đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên, để từ đó có những chính


3

sách nhằm phát huy tối đa tác dụng của nguồn lực sẵn có này, nhằm mục tiêu phát
triển đất nƣớc.
Bên cạnh các tác động tích cực của vốn xã hội trong lĩnh vực sức khỏe đã

đƣợc công bố, một số nghiên cứu khác trên thế giới về chủ đề này lại cho ra những
kết quả trái chiều. Chẳng hạn, kết quả nghiên cứu ở Nga của Rose (2000) cho thấy,
không tìm thấy mối tƣơng quan nào giữa việc tham gia vào các tổ chức và sức khỏe.
Tƣơng tự, Bush & Baum (2001) cũng không tìm thấy liên hệ nào giữa hoạt động
cộng dân và sức khỏe, nhƣng lại tìm thấy tác động tích cực của việc tham gia vào
các câu lạc bộ, hội, nhóm đến sức khỏe. Việc cho ra các kết quả nghiên cứu khác
nhau này chủ yếu do cách tiếp cận và đo lƣờng vốn xã hội khác nhau. Điều này đặt
ra yêu cầu cho nghiên cứu là phải đánh giá tất cả các khía cạnh khác nhau của vốn
xã hội để có thể đƣa ra kết luận về vai trò của vốn xã hội, thay vì chỉ xem xét 1 khía
cạnh riêng lẻ nào đó nhƣ các nghiên cứu trƣớc đây. Hơn nữa, khái niệm và khung
đo lƣờng vốn xã hội trong các nghiên cứu truyền thống trƣớc đây đa phần đƣợc xây
dựng và phát triển trong khuôn khổ ngƣời lớn, và đƣợc cho là không thể đầy đủ
trong bối cảnh của ngƣời trẻ vì cuộc sống của những ngƣời trẻ tuổi có thể khác với
ngƣời lớn về không gian và kết nối xã hội.
Tóm lại, một nghiên cứu dành riêng cho thanh thiếu niên là rất cần thiết
nhằm tìm hiểu làm thế nào để tận dụng nguồn lực vốn xã hội sẵn có trong việc định
hƣớng điều chỉnh hành vi sức khỏe và cải thiện sức khỏe của họ trong bối cảnh
nƣớc ta hiện nay.

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thanh thiếu niên đƣợc xem là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng và có những hành

vi nguy hiểm cho sức khỏe. Đặc biệt, những kết quả sức khỏe hay hành vi trong giai
đoạn đang phát triển này có thể dẫn đến thói quen thực hiện hành vi hay hệ lụy sức
khỏe trong suốt phần đời còn lại của họ. Cho đến nay, đã có nhiều lý thuyết đề cập
đến vốn xã hội nhƣ là nguồn lực tiềm năng giúp định hƣớng hành vi sức khỏe cũng
nhƣ cải thiện sức khỏe nhƣng thực tế có rất ít nghiên cứu hƣớng đến đối tƣợng



4

thanh thiếu niên. Mặt khác, các nghiên cứu thực nghiệm lại cho ra các kết quả khác
nhau do thƣờng chỉ tập trung vào một khía cạnh của vốn xã hội, trong khi đây là
biến đa chiều và phụ thuộc vào bối cảnh. Ngoài ra, bên cạnh vốn xã hội thì các yếu
tố về nhân khẩu học cũng nhƣ đặc điểm gia đình cũng đƣợc chứng minh là có ảnh
hƣởng đến sức khỏe và hành vi sức khỏe ở thanh thiếu niên. Do đó, mục tiêu của
nghiên cứu này là nhằm:
1. Xây dựng mô hình đo lƣờng vốn xã hội của thanh thiếu niên
2. Xác định ảnh hƣởng của từng loại vốn xã hội, cũng nhƣ các yếu tố nhân
khẩu học và đặc điểm gia đình đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu
niên
3. Đề xuất chính sách nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe và giảm thiểu các
hành vi tiêu cực cho sức khỏe của thanh thiếu niên

1.3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc những mục tiêu kể trên, nghiên cứu này tập trung trả lời những

câu hỏi sau:
1. Vốn xã hội của thanh thiếu niên bao gồm những loại nào và đo lƣờng ra
sao?
2. Ảnh hƣởng của các loại vốn xã hội, cũng nhƣ các yếu tố nhân khẩu học
và đặc điểm gia đình đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên?
3. Những giải pháp nào cho việc cải thiện sức khỏe và giảm thiểu hành vi
tiêu cực cho sức khỏe của thanh thiếu niên?

1.4


ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng của nghiên cứu này là vốn xã hội và sức khỏe, hành vi sức khỏe
của thanh thiếu niên.


5

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, nghiên cứu này xem xét vốn xã hội cũng nhƣ sức khỏe và hành
vi sức khỏe ở cấp độ cá nhân; trên cơ sở đó thực tế hóa vốn xã hội và vai trò của nó,
cũng nhƣ các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia đình đối với sức khỏe và hành
vi sức khỏe của thanh thiếu niên.
Về không gian, nghiên cứu này đƣợc thực hiện và giới hạn trong phạm vi
thông tin thu thập từ những thanh thiếu niên đang theo học tại các trƣờng trên địa
bàn phƣờng 12, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh .
Về thời gian, nghiên cứu dựa trên dữ liệu sơ cấp do tác giả thu thập trong
năm 2018.

1.5

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lƣợc khảo lý thuyết cũng nhƣ nghiên cứu thực nghiệm liên quan,

thang đo vốn xã hội thanh thiếu niên đƣợc xây dựng. Thang đo vừa xây dựng sẽ
đƣợc đánh giá chất lƣợng thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha. Tiếp đó, phƣơng
pháp phân tích nhân tố khám khá (EFA) đƣợc thực hiện nhằm khám phá cấu trúc
biến tiền ẩn của thang đo vốn xã hội thanh thiếu niên. Đến đây, mục tiêu nghiên cứu

đầu tiên đã hoàn thành. Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu thứ 2 là xác định ảnh
hƣởng của các loại vốn xã hội cũng nhƣ các yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm gia
đình đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên, mô hình hồi quy
Binary Logistic đƣợc áp dụng.

1.6

Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về vốn xã

hội thanh thiếu niên, là cơ sở cho các nghiên cứu vi mô về tác động của vốn xã hội
thanh thiếu niên trong bối cảnh Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã góp phần
làm sáng tỏ ảnh hƣởng của các loại vốn xã hội đến sức khỏe và hành vi sức khỏe
trong thanh thiếu niên.


6

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất các chỉ báo đo lƣờng vốn xã hội
thanh thiếu niên trong bối cảnh Việt Nam. Ngoài ra, dựa trên kết quả nghiên cứu,
thanh thiếu niên sẽ có nhận thức về nguồn lực vốn xã hội của bản thân để có thể tận
dụng nguồn lực này trong việc cải thiện sức khỏe. Đồng thời, cũng thông qua kết
quả nghiên cứu, các nhà làm chính sách có thể đề ra những chính sách nhằm tối đa
hóa lợi ích từ vốn xã hội, nhằm định hƣớng hành vi, nâng cao sức khỏe thanh thiếu
niên; hƣớng đến phát triển kinh tế đất nƣớc thông qua phát triển chất lƣợng thể chất,
tinh thần nguồn nhân lực cũng nhƣ giảm gánh nặng kinh tế thông qua giảm chi phí
về y tế.

1.7


CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn có kết cấu 5 chƣơng, nội dung tóm tắt của từng chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chƣơng này giới thiệu khái quát về vấn đề, mục tiêu, câu hỏi, đối tƣợng và

phạm vi nghiên cứu. Cuối cùng tóm tắt những ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng nhƣ
thực tiễn của nghiên cứu này.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng này trƣớc hết trình bày các khái niệm liên quan đến nội dung nghiên
cứu, từ đó đề xuất khung đo lƣờng yếu tố vốn xã hội của thanh thiếu niên. Tiếp
theo, trên cơ sở lƣợc khảo các lý thuyết nền và nghiên cứu thực nghiệm có liên
quan, khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu về ảnh hƣởng của vốn xã hội đối
với sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên đƣợc đề xuất.
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chƣơng này, sau khi tóm tắt sơ lƣợc quy trình thực hiện nghiên cứu,
thang đo vốn xã hội của thanh thiếu niên đƣợc đề xuất; bên cạnh đó là mô hình


7

nghiên cứu cũng nhƣ các biến và đo lƣờng các biến trong mô hình. Ngoài ra,
chƣơng này cũng trình bày những thông tin về quy mô mẫu, cách thức chọn mẫu,
cách thức thu thập dữ liệu, cũng nhƣ phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu nhằm
mục tiêu nghiên cứu.
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng này trƣớc hết trình bày kết quả kiểm định thang đo vốn xã hội của
thanh thiếu niên đã xây dựng. Thang đo đạt chất lƣợng tiếp tục đƣợc đƣa vào mô
hình hồi quy nhằm mục tiêu nghiên cứu chính là xác định ảnh hƣởng của vốn xã hội
đến sức khỏe và hành vi sức khỏe của thanh thiếu niên. Tiếp theo, những kết quả
thu đƣợc đƣợc đƣa ra trình bày và thảo luận.

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chƣơng này trình bày tóm tắt lại những kết quả mà nghiên cứu đạt đƣợc.
Trên cơ sở đó đề xuất những hàm ý về mặt chính sách nhằm cải thiện sức khỏe và
định hƣớng hành vi sức khỏe theo hƣớng tích cực thông qua việc tận dụng nguồn
lực vốn xã hội.


8

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng này trình bày những khái niệm chính đƣợc sử dụng trong đề tài, trên
cơ sở đó đề xuất khung đo lƣờng vốn xã hội của thanh thiếu niên. Tiếp đó, các lý
thuyết nền và nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về mối liên hệ giữa vốn xã hội
và hành vi sức khỏe cũng nhƣ sức khỏe của thanh thiếu niên đƣợc lƣợc khảo. Cuối
cùng, khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến sức
khỏe và hành vi sức khỏe thanh thiếu niên đƣợc trình bày.

2.1

CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

2.1.1 Thanh thiếu niên
Thanh thiếu niên đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa hai nhóm tuổi, là thiếu niên và
thanh niên. Đây là một giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ em và ngƣời trƣởng thành
trong sự phát triển của con ngƣời, đƣợc coi là giai đoạn phát triển nhanh nhất của
con ngƣời. Con ngƣời trong giai đoạn chuyển tiếp này sẽ diễn ra những thay đổi lớn
cả về thể chất lẫn tinh thần, nhận thức, tình cảm. Do đó, đây là đối tƣợng dễ bị tổn
thƣơng, thƣờng nhầm lẫn giữa cái đúng và cái sai.
Cho đến nay, chƣa có sự thống nhất hoàn toàn về giới hạn lứa tuổi của giai
đoạn này. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì thiếu niên là độ tuổi từ 10 – 19

tuổi và thanh niên là từ 19 – 24 tuổi. Luật Thanh niên Việt Nam lại quy định, độ
tuổi thanh niên là từ đủ 16 – 30 tuổi. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam cho thấy, trong
độ tuổi từ 16 – 30 tuổi có sự khác biệt tách nhóm ở mốc 24, 25 tuổi; đó là đa phần
thanh niên từ 25 tuổi trở lên đã bắt đầu đi làm, có kinh tế độc lập và tách khỏi gia
đình. Theo đó, nhóm thanh niên từ 25 tuổi trở lên sẽ mang tính chất độc lập, chủ
động hơn và có môi trƣờng xã hội và sự kết nối xã hội tƣơng đối giống với ngƣời
trƣởng thành hơn so với nhóm thanh niên từ 24 tuổi trở xuống. Nghiên cứu này
nhắm đến tìm hiểu vốn xã hội của những đối tƣợng còn mang tính phụ thuộc lớn, do
đó xác định thanh thiếu niên là đối tƣợng từ 10 đến 24 tuổi và còn đi học.


9

2.1.2 Sức khỏe
Khái niệm sức khỏe thƣờng đƣợc đề cập đến ở hai cấp độ là vĩ mô và vi mô.
Ở cấp độ vĩ mô, khái niệm sức khỏe đề cập đến sức khỏe dân số; còn ở cấp độ vi
mô, vấn đề sức khỏe cá nhân đƣợc dùng để biểu thị sức khỏe. Nhằm mục đích
nghiên cứu, luận văn này chỉ tập trung phân tích sức khỏe cá nhân.
McDowell (2006) đã định nghĩa sức khỏe là khả năng sống sót và đo lƣờng
bằng tỷ lệ tử vong. Bên cạnh đó, ông bổ sung thêm sức khỏe còn có nghĩa là “sự
vắng mặt” của bệnh tật và sử dụng tỷ lệ bệnh tật để đo lƣờng. Theo tổ chức Y tế
Thế giới WHO (1948), sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh
thần và xã hội chứ không phải là không có bệnh hay thƣơng tật. Đây đƣợc xem là
một định nghĩa khá bao quát và đƣợc chấp nhận rộng rãi vì bao gồm đầy đủ các
phƣơng diện của sức khỏe là thể chất, tinh thần và xã hội.
Đo lƣờng sức khỏe
Luận văn này dựa theo các nghiên cứu liên quan trƣớc đó, đo lƣờng sức khỏe
thông qua chỉ số sức khỏe tự định (hay sức khỏe tự đánh giá). Đây là một chỉ số sức
khỏe khá phổ biến, đƣợc sử dụng trong phần lớn các nghiên cứu về mối quan hệ
giữa sức khỏe và vốn xã hội. Chỉ số này đo lƣờng sức khỏe dựa trên tình trạng sức

khỏe do từng cá nhân tự đánh giá theo cảm nhận tổng quát về sức khỏe của mình
(Fujiwara & Kawachi, 2008). Mặc dù mang tính chủ quan nhƣng chỉ số này có ƣu
điểm là phản ánh đƣợc cả những bệnh mới phát và bệnh nặng, bao gồm cả tình
trạng sức khỏe thể chất, tâm lý cũng nhƣ tinh thần. Ngoài ra, chỉ số này cũng có thể
phản ánh cả tình trạng sức khỏe hiện tại lẫn những khả năng bị bệnh (Habibov &
Afandi, 2011).

2.1.3 Hành vi sức khỏe
Theo Conner & Norman (1996), hành vi sức khỏe là bất kỳ hành động nào
đƣợc thực hiện nhằm mục đích phòng ngừa hay phát hiện bệnh tật, hoặc nhằm cải
thiện sức khỏe và hạnh phúc. Tƣơng tự, trong cuốn cẩm nang nghiên cứu về hành vi
sức khỏe của mình, Gochman (1997) cũng đã đƣa ra khái niệm hành vi sức khỏe


10

nhƣ là “những kiểu hành vi, hành động và thói quen liên quan đến việc duy trì sức
khỏe, nhằm hồi phục và cải thiện sức khỏe”. Theo đó, các hành vi trong định nghĩa
này bao gồm: hành vi sử dụng các dịch vụ y tế (nhƣ đi khám sức khỏe, tiêm
ngừa,…); hành vi tuân thủ các phác đồ y tế (nhƣ phác đồ ăn uống, phác đồ cho
ngƣời bệnh tiểu đƣờng, hạ đƣờng huyết,…) và các hành vi tự định hƣớng về sức
khỏe (nhƣ ăn kiêng, tập thể thao, hút thuốc, uống rƣợu, bia,…). Dựa theo chiều
hƣớng tác động và các kết quả sức khỏe mà nó mang lại, những hành vi này thƣờng
đƣợc phân làm 2 loại là hành vi tích cực và hành vi tiêu cực cho sức khỏe. Trong
đó, hành vi tích cực cho sức khỏe là những hành vi nhằm cải thiện tình trạng sức
khỏe, bảo vệ cá nhân khỏi bệnh tật, ví dụ nhƣ tập thể dục, ăn nhiều trái cây rau củ,
sử dụng bao cao su để phòng tránh bệnh lây nhiễm qua đƣờng tình dục,… Ngƣợc
lại, hành vi tiêu cực cho sức khỏe là những hành vi gây hại cho sức khỏe, hoặc
khiến cá nhân bị bệnh, ví dụ nhƣ hút thuốc lá, uống rƣợu bia quá mức, tiêu thụ chất
béo cao,…

Nghiên cứu này tập trung vào những hành vi tiêu cực cho sức khỏe thƣờng
thấy ở thanh thiếu niên Việt Nam, bao gồm: hút thuốc; uống rƣợu, bia; và thiếu hoạt
động thể chất.
Hút thuốc
Hút thuốc đƣợc xem là hành vi sức khỏe có mối liên kết chặt chẽ nhất với kết
quả sức khỏe tiêu cực dài hạn. Nghiên cứu của Doll & cộng sự (1994) cho thấy, tỷ
lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch vành (CHD) tăng cao ở những ngƣời hút
thuốc. Tƣơng tự, Friedman & cộng sự (1979) cũng phát hiện ra mối tƣơng quan
dƣơng mạnh mẽ trong mối liên hệ giữa lƣợng thuốc hút mỗi ngày và tỷ lệ mắc bệnh
tim mạch vành. Hút thuốc cũng dẫn đến một số căn bệnh ung thƣ nhƣ ung thƣ phổi,
cổ họng, dạ dày và ruột, cũng nhƣ một số tác động tiêu cực tức thời cho sức khỏe
nhƣ giảm khả năng của phổi và viêm phế quản (Royal College of Physicians 1983).
Uống rƣợu, bia
Rƣợu, bia ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ của ngƣời uống và có nguy cơ
gây ra các vấn đề kinh tế - xã hội khác. Theo báo cáo toàn cầu về thực trạng sử


11

dụng rƣợu, bia và sức khỏe của Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2011, 2014), những
tác hại của rƣợu bia đối với sức khỏe có thể kể đến là: gây rối loạn tâm thần kinh
(loạn thần, trầm cảm, rối loạn lo âu, giảm khả năng tƣ duy); bệnh tim mạch (nhồi
máu cơ tim, đột quỵ); bệnh tiêu hóa (tổn thƣơng gan, xơ gan, viêm tụy cấp tính hoặc
mạn tính); ảnh hƣởng tới phát triển bào thai; suy giảm miễn dịch…. Đặc biệt, theo
Tổ chức Y tế thế giới, não bộ của một ngƣời trƣởng thành tiếp tục phát triển đến
tuổi 25. Việc sử dụng rƣợu, bia ở tuổi thanh thiếu niên sẽ ảnh hƣởng đến quá trình
phát triển đó do não bộ của đối tƣợng này đặc biệt dễ bị tổn thƣơng bởi rƣợu bia.
Do đó, tuổi sử dụng rƣợu bia càng sớm thì nguy cơ bị lệ thuộc rƣợu càng cao.
Thiếu hoạt động thể chất
Theo Tổ chức Y tế Thế giới xác định, hoạt động thể chất là bất kỳ chuyển

động nào mà cơ thể thực hiện bởi cơ xƣơng đòi hỏi phải tiêu hao năng lƣợng - bao
gồm cả các hoạt động thực hiện trong khi làm việc, vui chơi, làm việc nhà, đi du
lịch, hay tham gia vào các hoạt động giải trí; chẳng hạn nhƣ đi bộ, đạp xe, chơi thể
thao, làm vƣờn,... Theo khuyến cáo của WHO, hoạt động thể chất đối với trẻ em và
thanh thiếu niên tốt nhất là 60 phút/ngày ở mức trung bình đến mạnh, từ 5-7
ngày/tuần. Nhƣ vậy, những trƣờng hợp hoạt động thể chất với cƣờng độ dƣới mức
khuyến cáo này đƣợc cho là thiếu hoạt động thể chất.
Thiếu hoạt động thể chất có liên quan đến hành vi nguy cơ sức khỏe ở thanh
thiếu niên và chất lƣợng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của họ (Gopinath,
Hardy, Baur, Burlutsky, & Mitchell, 2012; Nelson & Gordon-Larsen, 2006). Thiếu
hoạt động thể chất là yếu tố nguy cơ thứ tƣ gây tử vong toàn cầu. Thống kê cho
thấy, mỗi năm có khoảng 3,2 triệu ngƣời chết vì nguyên nhân thiếu hoạt động thể
chất, và tình trạng này đang tăng nhanh ở nhiều nƣớc. Những ngƣời này có nguy cơ
tử vong cao hơn 20-30% so với những ngƣời có hoạt động thể chất ở cƣờng độ vừa
phải ít nhất 30 phút mỗi ngày. Ngoài ra, thiếu hoạt động thể chất cũng là nguyên
nhân chủ yếu của khoảng 21-25% bệnh ung thƣ vú và đại tràng; 27% bệnh tiểu
đƣờng; 30% bệnh tim thiếu máu cục bộ.


12

2.1.4 Vốn xã hội
Vốn xã hội là một khái niệm tƣơng đối mới trong kinh tế học nhƣng lại là
khái niệm khá cũ trong các ngành khoa học khác (Paldam & Svendsen, 2000).
Khái niệm “vốn xã hội” xuất hiện lần đầu tiên là trong lĩnh vực xã hội học,
khi nhà giáo dục ngƣời Mỹ Hanifan (1916) sử dụng khái niệm này để mô tả sự thiện
chí, tình thân hữu, sự cảm thông và các tƣơng tác giữa cá nhân với gia đình. Khi
một cá nhân tiếp xúc với hàng xóm, vốn xã hội sẽ đƣợc tích lũy, giúp thỏa mãn
ngay nhu cầu xã hội của cá nhân đó và tiềm ẩn khả năng cải thiện các điều kiện
sống của cả cộng đồng. Sau đó, trong nghiên cứu “Các hình thức của vốn”,

Bourdieu (1986) đã phân biệt 4 loại vốn đó là vốn kinh tế, vốn văn hóa, vốn xã hội
và vốn con ngƣời, trong đó vốn xã hội đƣợc đề cập đến nhƣ là một nguồn lực có
đƣợc từ việc sở hữu mạng lƣới các mối quan hệ quen biết và nhận ra nhau, và
những mối quan hệ này ít nhiều đã đƣợc thể chế hóa (mang tính tổ chức, hội đoàn).
Theo đó, mỗi ngƣời sẽ có lƣợng vốn xã hội khác nhau. Lƣợng vốn xã hội này đƣợc
hình thành từ mạng lƣới các mối quan hệ của bản thân, do đó phụ thuộc vào mức độ
liên hệ rộng hay hẹp mà cá nhân có thể huy động đƣợc trong thực tế, đồng thời tỷ lệ
thuận với các hình thức vốn khác (vốn văn hóa, vốn kinh tế, vốn biểu tƣợng) mà
mạng lƣới các mối quan hệ đó sở hữu. Nhƣ vậy, vốn xã hội là kết quả của hành
động “đầu tƣ” vào các mối quan hệ, mạng lƣới; và sau thời gian, kết quả từ “sự đầu
tƣ” đó có thể đƣợc sử dụng để chuyển hóa thành các loại vốn khác nhằm đem lại lợi
ích cho cá nhân. Cũng nhƣ, nguồn lực này sẽ bị suy yếu và cạn kiệt dần nếu không
có sự đầu tƣ (Lin, 1999).
Tuy nhiên, Coleman (1988) cho rằng quan điểm vốn xã hội chỉ dựa trên
mạng lƣới quen biết thông qua liên hệ, tiếp xúc nhƣ vậy là chƣa đủ. Ở đây,
Coleman nhấn mạnh đến yếu tố hành động của các cá nhân trong mạng lƣới các mối
quan hệ xã hội, và do đó vốn xã hội đƣợc xem nhƣ nguồn lực cho các hành động và
đƣợc xác định dƣới 3 hình thức: (1) nghĩa vụ, sự kỳ vọng, lòng tin và sự có qua có
lại; (2) các kênh thông tin; (3) những quy định, chuẩn mực và biện pháp trừng phạt
hiệu quả. Giải thích cho quan điểm này, theo Coleman, khi việc giúp đỡ hay làm 1


13

cái gì đó cho ngƣời khác diễn ra thì mặc nhiên việc đó sẽ thiết lập cho ngƣời khác
nghĩa vụ phải đền đáp lại và do đó sẽ ảnh hƣởng đến những hành động tiếp theo của
ngƣời đó. Bên cạnh đó, những thông tin tiềm năng cũng là yếu tố cấu thành nên nền
tảng cơ bản cho những hành động. Ngoài ra, những quy định, chuẩn mực cũng có
tác động mạnh mẽ đến những hành động của cá nhân trong mạng lƣới, thông qua
những lợi ích kỳ vọng đạt đƣợc nếu hành động tuân theo quy định, chuẩn mực; hoặc

thông qua những biện pháp trừng phạt hiệu quả nếu hành động không tuân theo quy
định, chuẩn mực đó. Bên cạnh những kỳ vọng hay sự trùng phạt, để mọi ngƣời đều
hành động theo quy định, chuẩn mực thì 1 yếu tố không thể thiếu đó là lòng tin bởi
lòng tin giúp cho thành viên trong mạng lƣới gắn kết và làm việc cùng nhau hiệu
quả nhằm hƣớng đến những mục tiêu chung, cuối cùng đạt đƣợc kết quả tốt hơn.
Nhƣ vậy, tổng kết lại, “vốn xã hội” có thể đƣợc hiểu là 1 nguồn lực đƣợc tạo
ra thông qua việc “đầu tƣ” vào mạng lƣới các mối quan hệ xã hội; dựa trên nền tảng
những quy định, chuẩn mực, biện pháp trừng phạt, cũng nhƣ những nghĩa vụ, kỳ
vọng, lòng tin, và những kênh thông tin tiềm năng thuộc về mạng lƣới các mối quan
hệ xã hội đó. Những quan điểm trên cho thấy, vốn xã hội bao gồm 2 khía cạnh là
cấu trúc và tri nhận. Trong đó, khía cạnh cấu trúc của vốn xã hội đề cập đến mạng
lƣới các mối quan hệ xã hội (bao gồm cả mạng lƣới chính thức và phi chính thức)
đƣợc tích lũy khi con ngƣời có sự tƣơng tác với nhau trong gia đình, trƣờng học,
khu phố, nơi làm việc, hay khi tham gia vào các tổ chức, định chế xã hội, và thể chế
kết nối con ngƣời lại với nhau. Do đó, khía cạnh cấu trúc của vốn xã hội có tính
khách quan và hữu hình, có thể quan sát đƣợc. Trong khi đó, khía cạnh tri nhận của
vốn xã hội lại đƣợc xem là mang tính chủ quan và vô hình, khó quan sát vì nó ám
chỉ những quy định, chuẩn mực, biện pháp trừng phạt; những kênh thông tin tiềm
năng; cũng nhƣ những nghĩa vụ, kỳ vọng và lòng tin của mỗi ngƣời trong mạng lƣới
các mối quan hệ xã hội đó. Ở khía cạnh này, yếu tố lòng tin con ngƣời đƣợc xem là
yếu tố đại diện vì mối quan hệ đƣợc định hƣớng dựa trên khả năng con ngƣời làm
việc tự nguyện với nhau, mà tiền đề cho việc tự nguyện này là chuẩn mực. Tuy
nhiên, để mọi ngƣời đều hành động theo các quy định chuẩn mực thì cần có điều


14

kiện là lòng tin. Lòng tin ở đây đƣợc hiểu là việc một ngƣời sẵn lòng đón nhận
những hành động của ngƣời khác, dựa trên kỳ vọng ngƣời khác sẽ thực hiện một
hành động quan trọng với mình mà không cần kiểm soát họ (Mayer, Davis &

Schoorman, 1995). Nhờ đó, lòng tin sẽ thúc đẩy cho các giao tiếp xã hội, cho sự
hợp tác.

Khía cạnh
Cấu trúc

Mạng lƣới các
mối quan hệ xã hội

Khía cạnh
Tri nhận

Quy định, chuẩn mực, biện pháp
trừng phạt, kênh thông tin; nghĩa
vụ, kỳ vọng, lòng tin và sự có qua
có lại, …

Vốn

hội

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ lược khảo lý thuyết

Hình 2.1: Hai khía cạnh của vốn xã hội
Đo lƣờng
Rõ ràng, những đặc điểm trên cho thấy vốn xã hội là một biến tiềm ẩn không
quan sát đƣợc và do đó chỉ đƣợc đo lƣờng thông qua các chỉ báo. Hơn nữa, vốn xã
hội là khái niệm đa chiều và gắn liền với bối cảnh nên các chỉ báo hay tiêu chí đo
lƣờng trong các nghiên cứu khác nhau là khác nhau, tùy thuộc vào đối tƣợng, bối
cảnh, địa điểm và mục tiêu nghiên cứu cụ thể.

Dƣới đây là một số bộ tiêu chí đo lƣờng vốn xã hội phổ biến đã đƣợc các
nhóm nghiên cứu lớn ở các quốc gia khác nhau xây dựng và phát triển, là gợi ý cho
nhiều nghiên cứu thực nghiệm dựa trên đó để phát triển thang đo phù hợp với bối
cảnh và mục tiêu nghiên cứu cụ thể:


×