Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

tieu luan lớp quản lý nhà nước ngạch chuyên viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.15 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
PHÂN HIỆU QUẢNG NAM

PHẠM THỊ THU
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN

TÊN CHUYÊN ĐỀ:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC IA HDREH

Tên cơ quan: Trường Tiểu học Ia Hdreh
Địa chỉ: Xã Ia Hdreh, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lã

KRÔNG PA, 2019

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Cấu trúc của đề tài
Chương 1 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU

Trang
3


3
4
4
4
4

HỌC IA HDREH
2.1. Những vấn đề chung về trường Tiểu học Ia Hdreh
2.1.1. Nhiệm vụ chung
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trường Tiểu học Ia Hdreh
2.2. Thực trạng hoạt động của trường Tiểu học Ia Hdreh
2.2.1. Hoạt động tổ chức quản lý
2.2.2. Hoạt động đào tạo
2.2.2.1. Biện pháp xây dựng nề nếp kỷ cương trong hoạt động giảng dạy

5
5
5
5
6
6
7
9

của giáo viên
2.2.2.2. Biện pháp chỉ đạo việc thực hiện chương trình và kế hoạch

10

giảng dạy của cấp quản lý giáo dục

2.2.2.3. Biện pháp chỉ đạo thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của

11

giáo viên và việc lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên
2.2.2.4. Biện pháp quản lý việc dự giờ của giáo viên
2.2.2.5. Biện pháp chỉ đạo về việc kiểm tra, đánh giá kết quả việc học

12
12

tập của học sinh
2.2.3. Hoạt động học tập của học sinh
2.2.3.1. Xây dựng nề nếp kỷ cương trong hoạt động học tập của học sinh
2.2.3.2. Biện pháp chỉ đạo nhằm giáo dục động cơ học tập của học sinh
2.2.3.3. Biện pháp chỉ đạo tổ chức phối hợp các hoạt động học tập

13
13
14
15

chính khóa và ngoại khóa
2.2.3.4. Biện pháp chỉ đạo về việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và

15

giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng các môn học
2.2.4. Thư viện, trang thiết bị học tập và các cơ sở vật chất khác
2.2.5. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

2.3. Đánh giá chung thực trạng hoạt động của trường Tiểu học Ia

16
16
16

Hdreh
2.3.1. Những thuận lợi cơ bản
2.3.2. Những khó khăn
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

16
17
19

CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC IA HDREH
2


3.1. Mục tiêu phát triển trong thời gian tới

19

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của

20

trường Tiểu học Ia Hdreh
3.2.1. Hoạt động tổ chức quản lý


20

3.2.2. Hoạt động đào tạo

20

3.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

22

3.2.3.1. Quy hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực

22

3.2.3.2. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực

23

3.2.3.3. Sử dụng, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực

23

3.2.3.4. Theo dõi, đánh giá, làm tốt công tác thi đua khen thưởng

24

khích lệ kết quả công tác của người lao động
3.2.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao
khoa học công nghệ
3.2.5. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

24
25
26
27

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới,
khiến cho khoa học trở thành lực lượng sản xuất vật chất trực tiếp, trình độ dân trí
và tiềm lực khoa học - công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định sức mạnh và vị
thế của mỗi quốc gia. Đất nước ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đang đẩy mạnh tiến
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để
đạt được mục tiêu đó, Đảng chủ trương lấy giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
làm quốc sách hàng đầu.
Nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Phân hiệu Trường Tiểu học Ia
Hdreh là nơi đào tạo nguồn nhân lực trình độ bậc tiểu học. Qua 22 năm hình
thành và phát triển, Trường Tiểu học Ia Hdreh đã trở thành nơi đào tạo thế hệ
măng non ở xã Ia Hdreh nói riêng, cả nước nói chung.

3


Đứng trước mục tiêu chung của Nhà trường, Đề án “Quy hoạch Trường
Tiểu học Ia Hdreh từ năm 2019 đến 2021” được Ủy ban nhân dân huyện Krông
Pa dự thảo đã đưa ra dự kiến: “ghép trường Tiểu học Ia Hdreh với trường Tiểu
học Ia Hdreh số 2 thành trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, là cơ sở đào tạo bước

đầu hình thành nhân cách con người cũng là nơi tạo lên nền tảng nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học bậc
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đào tào nhân tài trẻ thơ tạo nền tảng nhân lực
bền vững ở Việt Nam góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước. Đồng thời là nơi thực hiện các chương trình phòng, chống và xóa
mù chữ ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Phát triển đội ngũ
giáo viên, quy mô đào tạo, cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và
tham gia các hội thi có tầm quốc tế, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học nói riêng, tạo dựng thương hiệu cho giáo dục Việt Nam nói chung”.
Để thực hiện mục tiêu chung của Nhà trường, trường Tiểu học Ia Hdreh cần
có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định vị thế không
thể thiếu và không thể yếu trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là nền
tảng vững mạnh cho ngành Giáo dục – Đào tạo nói riêng và cho đất nước nói
chung. Đó là lý do chúng tôi lựa chọn vấn đề “Nghiên cứu các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Trường Tiểu học Ia Hdreh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu dựa vào lý luận, dựa vào việc phân tích thực trạng 5 hoạt
động (trong đó nòng cốt chính là chất lượng giáo dục tiểu học), để đề ra các giải
pháp nhằm giúp Cơ sở thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao vị thế của
Trường Tiểu học Ia Hdreh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của Trường Tiểu học Ia Hdreh
Thời gian: Trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động của trường từ năm 1997 –
2017, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của đơn vị trường trong thời
gian tới.
4


Không gian: Đề tài nghiên cứu 5 hoạt động chính của trường Tiểu học Ia

Hdreh; các hoạt động này ảnh hưởng trong phạm vi chủ yếu là khu vực xã Ia
Hdreh – Krông Pa.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát thực địa;
- Điều tra từng mặt riêng lẻ, điều tra hệ thống;
- Phân tích, tổng hợp;
- Thống kê, thuyết trình.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của tiểu luận được chia làm 2
chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động của Trường Tiểu học Ia Hdreh
Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường Tiểu học Ia
Hdreh

Chương 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC IA HDREH
2.1. Những vấn đề chung về Trường Tiểu học Ia Hdreh.
Trường Tiểu học ia Hdreh được thành lập vào ngày 25 tháng 08 năm 1997
(do Uỷ ban nhân dân huyện Krông Pa cấp phép thành lập theo Quyết định số
72/QĐ-UBND ngày 4/9/1997). Là đơn vị trực thuộc phòng Giáo dục – Đào tạo
huyện Krông Pa, đơn vị trường chịu sự quản lý về nhân lực, cơ sở vật chất, tài
chính và chuyên môn theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Krông
Pa.
2.1.1. Nhiệm vụ chung
- Chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; lập
các dự án và tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo của Hiệu trưởng.

5



- Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà
trường để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Quy mô tuyển sinh: Đối tượng tuyển sinh là học sinh mẫu giáo 6 tuổi theo
chỉ tiêu của Phòng Giáo dục và đào tạo thông qua trường Tiểu học Ia Hdreh
- Hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi.
.- Được hoạch toán độc lập theo quy định của nhà nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường tiểu học Ia Hdreh
Ban giám hiệu

Tổ chuyên môn

Tổ văn phòng

Bảng 1: Sơ đồ tổ chức của Trường Tiểu Học Ia Hdreh

2.2. Thực trạng hoạt động của Trường Tiểu học Ia Hdreh
2.2.1. Hoạt động tổ chức quản lý
- Khi mới thành lập trường còn nghèo nàn về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên
làng còn hạn chế về chuyên môn, đảm nhận công tác quản lý và tổ chức điều hành
chỉ có 01 cán bộ. Đến năm 2010, đội ngũ quản lý, giáo viên đã tăng lên cả về số
lượng và chất lượng, đó là sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ về đội ngũ tại nhà
trường . Đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên không chỉ tăng về số lượng mà còn
tăng nhanh về chất lượng. Hiện tại, Trường có 25 cán bộ giáo viên, nhân viên có
trình độ Đại học, 6 giáo viên cao đẳng và 4 cán bộ giáo viên nhân viên trình độ trung
cấp.
Nhìn chung, về số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên của đơn vị trường trong
những năm qua có tăng lên nhưng chưa nhiều. Đáng chú ý là số lượng giáo viên còn
ít (29 người) đặc biệt giáo viên bộ môn phụ như mĩ thuật, âm nhạc, thể dục, tiếng

6



anh, và tin học còn thiếu, hiện tại trường vẫn đang hợp tác với giáo viên bộ môn ở
trường khác đến dạy. Do đó đôi khi vẫn không đảm bảo được số giờ quy định cũng
như chất lượng giảng dạy. Như giáo viên bộ môn tin học là giáo viên làm việc theo
chế độ hợp đồng ngắn hạn (9 tháng) nhưng đảm nhận bộ môn tin học ở 3 đơn vị
trường như vậy thì không thể đảm bảo về chất lượng tiết dạy. Nhân viên kế toán
cũng vậy một kế toán định biên ở trường tiểu học Ia Hdreh nhưng kiêm nhiệm thêm
trường THCS Lê Hồng Phong và trường Mẫu giáo Ia Hdreh, như vậy nên không
đảm bảo tiến độ công việc hoàn thành đúng thời hạn. Trong khi đó giáo viên dạy
môn văn hóa thì thừa và còn một số người trình độ tin học còn kém chưa áp dụng
cách dạy học theo phương pháp công nghệ thông tin hiện đại. Đây là tình trạng thừa
và thiếu nhân lực gây khó khăn rất lớn cho đơn vị trường về công tác đào tạo. Vì
vậy, đơn vị trường luôn ở thế bị động trong việc sắp xếp bố trí lịch dạy cho giáo
viên, gây khó khăn chung cho cả thầy và trò. đối với những giáo viên còn kém về
năng lực nhà trường thường xuyên kiểm tra, dự giờ thao giảng góp ý và động viên
bạn thân giáo viên cố gắng tự bồi dưỡng thêm hoặc tham gia các khóa học kỹ năng
tin học. Một số vị trí đoàn thể trong trường có hoạt động nhưng lại không có nhân
lực nên chủ yếu là giáo viên kiêm nhiệm. Do vậy, kinh phí về việc thanh toán phụ
cấp tăng giờ do kiêm nhiệm của giáo viên tăng cao.
2.2.2. Hoạt động đào tạo
Ngay từ những ngày đầu thành lập, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân
huyện Krông Pa, Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Krông Pa, Ban Giám hiệu Nhà
trường, đơn vị đã tổ chức tuyển sinh và đào tạo các lớp từ lớp 1 đến lớp 5. Từ năm
1997 đến nay, đơn vị tổ chức tuyển sinh lớp 1 vào tháng 8 hàng năm.
Bên cạnh tuyển sinh các lớp đào tạo nêu trên, trường còn thường xuyên tổ
chức tuyển sinh lớp tăng cường tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số và lớp xóa
mù chữ cho học viên ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc bệt khó khăn.
Hoạt động quản lý đào tạo tại trường trong thời gian qua tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm như sau:

Quản lý chương trình, kế hoạch đào tạo: trên cơ sở chương trình, kế hoạch
đào tạo chung của Nhà trường, Tổ chuyên tham mưu ban giám hiệu nhà trường xây
7


dựng kế hoạch đào tạo theo từng năm học, từng học kỳ, bố trí thời khóa biểu phù
hợp với các lớp đảm bảo đúng tiến độ chung của Trường và của ngành. Cuối mỗi
học kỳ đều xây dựng kế hoạch ôn tập, thi, bố trí cán bộ coi thi đúng với quy chế của
Bộ Giáo dục - Đào tạo và quy định của Trường. Cuối mỗi chương trình đào tạo cấp
một bậc tiểu học xây dựng kế hoạch kế hoạch ôn, thi tốt cuối cấp và xét học bạ học
sinh cuối cấp, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh
đảm bảo tính khoa học, thuận lợi cho công tác chỉ đạo, quản lý của lãnh đạo nhà
trường
- Quản lý đề phân phối chương trình: chuyên môn quản lý phân phối chương
trình. Giaó viên lên lớp giảng dạy theo nội dung phân phối chuyên trình của Trường,
đảm bảo việc giảng dạy đúng nội dung chương trình do ngành quy định.
- Quản lý hồ sơ giáo viên, nhân viên: tất cả giáo viên và nhân viên đều nộp về
hiệu trưởng một bộ hồ sơ, trong đó có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, các quyết định
bổ nhiệm vào ngạch giáo viên. Các hồ sơ này được hiệu trưởng giữ, quản lý và theo
dõi.
- Quản lý công tác chấm thi, vào sổ điểm, tổng kết điểm được thực hiện đúng
quy chế, đảm bảo tính minh bạch, công khai và chính xác, không có trường hợp học
sinh khiếu nại về kết quả học tập.
- Quản lý giờ dạy của giáo viên: trên cơ sở thời khóa biểu hàng tuần, chuyên
môn nhà trường có trách nhiệm theo dõi, thống kê giờ giảng của giáo viên đảm bảo
dạy đúng giờ quy định. Trường hợp giáoviên báo nghỉ được sắp xếp dạy bù đủ khối
lượng tiết dạy trong một môn học. Thông thường đầu mỗi buổi học đều được chuyên
môn kiểm tra tình hình giảng dạy của giáo viên, đảm bảo việc lên lớp đúng giờ, đúng
tiết. Hàng tháng, quý, năm đều thống kê giờ giảng để làm cơ sở thanh toán các chế
độ cho giaó viên.

- Quản lý các hoạt động ngoại khóa: bên cạnh các hoạt động đào tạo, Nhà
trường thường xuyên tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động ngoại
khóa như tham quan thư viện, các Hội thi ngoại khóa, các hoạt động thể cụ thể thao,
Giao lưu văn nghệ, hàng ngày vào giờ ra chơi cán bộ thư viện hướng dẫn học sinh

8


đọc sách, tìm hiểu về sách liên quan đến đào tạo giáo dục nhân cách trẻ, tạo không
khí hoạt động sôi nổi giúp các em hăng say học tập.
- Quản lý hồ sơ, sổ sách giáo vụ: công tác quản lý hồ sơ, sổ sách đào tạo được
lãnh đạo quan tâm chu đáo. Xác định rõ vai trò của hoạt động này, từ những ngày
đầu thành lập, lãnh đạo đã chỉ đạo cán bộ nhân viên lập các hồ sơ liên quan đến công
tác tuyển sinh và đào tạo các lớp nhằm phục vụ tốt công tác tra tìm giải quyết công
việc. Chính vì thế, hồ sơ đào tạo được lập và lưu trữ khá đầy đủ, đáp ứng kịp thời
nhu cầu tra cứu thông tin của cán bộ, giáo viên và học sinh. Việc quản lý sổ sách
giáo vụ cũng được quan tâm, chú trọng. Cán bộ, chuyên viên Đào tạo chịu trách
nhiệm kiểm tra, quản lý và bảo quản các loại sổ sách một cách chu đáo.
- Quản lý các hoạt động khác: Bên cạnh các hoạt động nêu trên, trường còn
tập hợp các hoạt động quản lý nhằm đổi mới phương pháp dạy và học, khuyến khích
giáo viên thay đổi phương pháp dạy theo hướng “Lấy người học làm trung tâm”
nhằm tăng khả năng tư duy sáng tạo của người học. Đối với học sinh, Cơ sở khuyến
khích học sinh tăng cường khả năng tự học, tự sáng tạo thông qua các hình thức học
nhóm, học ở trường, học ở nhà, học ở những nơi có thể học được.
Công tác quản lý học sinh được quan tâm chú trọng, phối hợp tốt với Ủy
ban nhân xã Ia Hdreh trong công tác quản lý học sinh, thường xuyên giáo dục ý
thức pháp luật, tuyên truyền vận động học sinh thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước và các quy định của nhà trường. Chính vì thế, học
sinh luôn nhận được sự tin tưởng của chính quyền và nhân dân địa phương trong
khu vực. Việc giải quyết các chế độ chính sách cho học sinh đảm bảo tính kịp thời,

chính xác, công bằng.
Công tác quản lý hồ sơ học sinh được tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo giữ
gìn an toàn và sử dụng có hiệu quả.
2.2.2.1. Biện pháp xây dựng nền nếp, kỷ cương trong hoạt động giảng dạy
của giáo viên:
Xây dựng quy chế chuyên môn trong nhà trường dựa vào các cơ sở sau:
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Quyết định số
9


16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo; căn cứ Điều lệ trường Tiểu học; căn cứ
văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai, phòng GD&ĐT huyện
Krông Pa và căn cứ tình hình thực tế của đơn vị. Hiệu trưởng xây dựng quy chế
chuyên môn trong nhà trường như quy định về đạo đức, tác phong sư phạm, tác
phong của nhà giáo, quy định giờ ra vào lớp, quy định về hồ sơ sổ sách, lịch trình
duyệt các kế hoạch. Giáo viên soạn, giảng đủ môn, đủ tiết, số tiết dự giờ/ năm
học, số lần tham gia sinh hoạt chuyên môn, duy trì sĩ số lớp… để đánh giá, xếp
loại giáo viên.
Phát động phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt", tiến hành bàn giao số
lượng, chất lượng (cụ thể từng đối tượng học sinh về nhận thức môn học, về năng
lực, phẩm chất, về sở trường, về cá tính của học sinh…) của lớp dưới lên lớp trên
để giáo viên có cơ sở xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm của năm học, đăng
kí chỉ tiêu phấn đấu, xây dựng kế hoạch giảng dạy. Phối hợp với Ban chấp hành
công đoàn phát động phong trào “Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm” qua đó
vận động giáo viên chấp hành nghiêm túc quy chế chuyên môn của nhà trường.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên đối với học sinh mình phụ trách,
giảng dạy. Có kế hoạch đầu tư vào bài soạn, chuẩn bị kỹ đồ dùng dạy học trước
khi lên lớp. Tập trung công tác chuyên môn để tìm ra biện pháp dạy học sao cho

dễ hiểu nhất, tiếp thu nhanh nhất. Trong quá trình giảng dạy giáo viên tự tìm tòi
những biện pháp, những sáng kiến làm sao cho học sinh dễ hiểu, dễ lĩnh hội nhất.
2.2.2.2 Biện pháp chỉ đạo việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của
cấp quản lí giáo dục:
Việc tổ chức thực hiện chương trình và xây dựng kế hoạch giảng dạy của
giáo viên là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục trong nhà
trường nên Hiệu trưởng phải dựa trên cơ sở như: căn cứ các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, các chỉ thị của ngành, của địa phương, căn cứ vào đặc điểm tình hình
của đơn vị để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình sao cho vừa đảm bảo

10


chất lượng vừa đảm bảo hoàn thành chương trình theo tinh thần chỉ đạo của
ngành.
Dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh, biện pháp khắc phục, biên chế nội
dung chương trình cho cả năm học và cho từng thời điểm, lập thời khóa biểu cho
các khối lớp. Tập trung nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, nghiên
cứu về nội dung, chương trình sách giáo khoa, căn cứ đặc điểm tâm lí của trẻ.
Hướng dẫn tổ chuyên môn, giáo viên phối hợp với kế hoạch của nhà trường xây
dựng kế hoạch giảng dạy, kế hoạch hoạt động phù hợp với đối tượng học sinh.
Thực hiện chương trình một cách vừa và đủ đảm bảo tham gia các cuộc giao lưu
mà cấp trên tổ chức, như tham gia Olympic Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh tiểu học
cấp huyện, cấp tỉnh đối với học sinh lớp 5.
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo Điều lệ trường
tiểu học (Đảm bảo sinh hoạt 2 lần/tháng); nội dung sinh hoạt đa dạng, phong phú:
trao đổi về phương pháp dạy học, trao đổi về kết quả nghiên cứu nội dung,
chương trình sách giáo khoa, trao đổi về phương pháp xác định mục tiêu của bài
học - xác định mảng kiến thức trọng tâm của một bài, một môn, trao đổi về biện
pháp giáo dục học sinh, hướng dẫn học sinh trong học tập cũng như trong rèn

luyện.
2.2.2.3. Biện pháp chỉ đạo thiết kế bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo
viên và việc lựa chọn đồ dùng dạy học của giáo viên.
Thiết kế bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên là việc làm quan
trọng, thực hiện quy chế chuyên môn trong trường tiểu học; là khâu mà bất kì
giáo viên trực tiếp giảng dạy nào cũng phải có vì trong quá trình thiết kế bài dạy,
chuẩn bị giờ lên lớp giúp giáo viên có sự chuẩn bị, sự nghiên cứu về nội dung, tuy
nó chưa phải là dự kiến được hết những tình huống có thể xảy ra trong quá trình
giảng dạy để có biện pháp xử lí kịp thời đúng đắn. Thiết kế bài dạy được xem là
công cụ để thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, thể hiện sự sáng tạo của giáo viên
và cũng là một trong những việc làm góp phần quyết định chất lượng giáo dục
trong nhà trường. Do đó, cần tập trung chỉ đạo việc thiết kế bài dạy và chuẩn bị
giờ lên lớp của giáo viên cụ thể như sau:
11


Triển khai các văn bản, các yêu cầu cơ bản về việc thiết kế bài dạy, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng đến tổ, khối, giáo viên.
Kế hoạch bài giảng của giáo viên phải thể hiện:
Mục tiêu đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học dành cho các đối tượng
học sinh trong lớp.
Tăng cường trang bị về thiết bị, đồ dùng dạy học, khuyến khích giáo viên đẩy
mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Khâu chuẩn bị đồ dùng dạy
học phải phù hợp với nội dung bài, đồng thời trong quá trình chuẩn bị phải thể
hiện được đồ dùng phục vụ cho người dạy và đồ dùng phục vụ cho người học vì
đồ dùng dạy học rất quan trọng trong việc dạy học ở tiểu học giúp học sinh nhận
thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, đến thực tiễn. Ngoài đồ dùng
trực quan sinh động mà giáo viên đã chuẩn bị thì còn hình ảnh trực quan sinh
động hơn là người giáo viên: cần có giọng nói nhẹ nhàng, cử chỉ mềm mại, thái
độ ân cần… sẽ thu hút sự chú ý học tập của học sinh cao hơn, tăng thêm sự hứng

thú học tập của học sinh.
Nội dung cơ bản của kế hoạch dạy học phải thể hiện rõ hoạt động của thầy,
hoạt động của trò, hoạt động trọng tâm của bài; mỗi hoạt động đều thể hiện được
mục tiêu, nhiệm vụ, nêu cách tổ chức của thầy, dự kiến câu trả lời của học sinh và
kết luận của giáo viên; không ghi những vấn đề không cần thiết. Nội dung bài
soạn ngắn gọn, xúc tích đảm bảo kiến thức trọng tâm của bài, logic khoa học, lựa
chọn phương pháp giảng dạy (thể hiện sự hệ thống việc làm của thầy - trò, hình
thức tổ chức phù hợp với môn học, lớp học với đối tượng học sinh).
Hướng dẫn soạn những bài khó, tổ chức trao đổi, thống nhất chung các vấn
đề liên quan đến giờ lên lớp, giúp đỡ giáo viên nhận lớp mới. Quy định thời gian
kí duyệt kế hoạch giảng dạy của giáo viên trước khi lên lớp thực hiện tiết dạy.
2.2.2.4. Biện pháp quản lí việc dự giờ của giáo viên.
Dự giờ là công việc đặc thù, cơ bản, là biện pháp bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ cho mỗi cá nhân giáo viên một cách hiệu quả nhất.
Căn cứ vào Điều lệ trường tiểu học thì đối với giáo viên số tiết dự giờ ít nhất 20
tiết/năm. Để công tác dự giờ có hiệu quả, trước khi dự giờ giáo viên phải nghiên
12


cứu kĩ nội dung bài, xác định mục tiêu, xác định mảng kiến thức trọng tâm, lựa
chọn phương pháp, đồ dùng dạy học, dự kiến được hết những tình huống có thể
xảy ra trong quá trình giảng dạy.
Tiến hành dự giờ: khi dự giờ không trao đổi, làm việc riêng mà tập trung
theo dõi hoạt động của học sinh, thông qua các hoạt động, hệ thống câu hỏi, câu
trả lời và cách đánh giá học sinh của người dạy.
Để có cơ sở đánh giá, đóng góp, xây dựng cho đồng nghiệp, để học tập ở
đồng nghiệp, người dạy và người dự chú ý lắng nghe, bày tỏ quan điểm phân tích,
chia sẻ sau giờ dạy để mỗi cá nhân rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân
mình qua dự giờ của đồng nghiệp.
Căn cứ vào hướng dẫn cách đánh giá, xếp loại tiết dạy của giáo viên gồm 4 lĩnh

vực: Kiến thức, kĩ năng sư phạm, thái độ sư pham, hiệu quả. Bốn lĩnh vực có
điểm tối đa là 20; xếp loại: Tốt, Khá, Trung bình và Chưa đạt.
2.2.2.5. Biện pháp chỉ đạo về kiểm tra- đánh giá kết quả việc học tập của học
sinh
Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng là thể hiện thành tích
của giáo viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ và sự chỉ đạo của nhà trường.
Do đó, đánh giá với tinh thần không nghiêm túc, thái độ chưa khách quan, khuynh
hướng nhận xét, đánh giá một cách hình thức, thiếu tinh thần trách nhiệm thì sẽ
không khắc phục được những hạn chế mắc phải trong học sinh dẫn tới không chỉ
hạn chế trong chất lượng giáo dục mà dẫn tới tiêu cực trong giáo dục, đánh giá
không đúng, thiếu trung thực sẽ dẫn tới tình trạng nguy hiểm như học sinh ngồi
nhầm lớp, ảnh hưởng đến uy tín của ngành giáo dục… Thấy rõ được tầm quan
trọng của vấn đề này, Hiệu trưởng có những biện pháp chỉ đạo như sau:
Triển khai, phổ biến các văn bản quy định về kiểm tra đánh giá và ghi
điểm; lập kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá theo thời điểm và
phổ biến các quy định về nề nếp kiểm tra sâu rộng trong tập thể cán bộ, giáo viên
của nhà trường.
Tổ chuyên môn tiến hành nghiên cứu những quy định kiểm tra – đánh giá
nhận xét học sinh, lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, nhận xét học sinh thường
13


xuyên và theo từng thời điểm. Nội dung kiểm tra học sinh theo thời điểm được
đưa ra tập thể, tổ trao đổi cùng thống nhất nội dung ôn tập và ra đề kiểm tra.
Ngoài đánh giá về năng lực, sự rèn luyện của học sinh còn đánh giá về các phong
trào như: "Giữ vở sạch, viết chữ đẹp", …Tổ chức thực hiện tốt theo quy định tại
Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT của Bộ GD&ĐT quy định về đánh giá xếp loại
học sinh; căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá và tiến hành đánh giá
đúng thực lực của học sinh ở từng môn học.
2.2.3. Hoạt động học tập của học sinh

2.2.3.1. Xây dựng nề nếp, kỉ cương trong hoạt động học tập của học sinh:
Trong nhà trường, việc xây dựng nền nếp, kỉ cương có ý nghĩa vô cùng to
lớn,
nó không chỉ là điều kiện để thực hiện tốt việc dạy và học trên lớp mà còn giáo
dục học sinh ý thức, chấp hành tổ chức kỉ luật góp phần quan trọng trong việc
hình thành nhân cách ở học sinh. Do đó cần:
Xây dựng nội quy học sinh, triển khai sâu rộng trong giáo viên, học sinh và cha
mẹ học sinh ngay từ đầu năm học. Đặc biệt người làm thầy phải chú ý lắng nghe ý
kiến của người học để nghiên cứu và có biện pháp phát huy tài năng của học sinh
và kịp thời uốn nắn giúp học sinh rèn luyện, phát triển đúng đắn hơn.
Giáo viên tìm hiểu tâm lí của học sinh, tìm hiểu về khả năng và nhu cầu của
từng em để có biện pháp giáo dục đạo đức, có biện pháp giúp đỡ sự rèn luyện của
học sinh. Tổ chức thi đua theo tổ, cá nhân học sinh về học tập, về lao động vệ
sinh, về thực hiện nền nếp, thực hiện phong trào giúp bạn vượt khó,… tổ chức
bình chọn học sinh gương mẫu, học sinh tích cực trong học tập,… vào cuối tuần,
theo dõi thường xuyên và liên tục uốn nắn các hành vi của học sinh.
Phối hợp với Đoàn thanh niên - Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
phát động phong trào thi đua, động viên, khuyến khích học sinh chấp hành tốt nội
quy, thường xuyên đánh giá xếp loại thi đua hàng tuần để kịp thời tuyên dương
tập thể cá nhân có thành tích tốt, giúp cá nhân học sinh kịp thời điều chỉnh việc
làm không phù hợp, khắc phục hạn chế của bản thân dần dần hoàn thiện nhân
cách ở học sinh.
14


2.2.3.2. Biện pháp chỉ đạo nhằm giáo dục động cơ học tập của học sinh.
Hoạt động học tập là hoạt động cơ bản của học sinh, hoạt động này có hiệu
quả cao hay không còn tùy thuộc vào tinh thần, thái độ học tập của các em. Vì
vậy, là người làm nhiệm vụ trồng người cần phải có biện pháp giáo dục cho học
sinh tính tự giác trong học tập, thông qua các tiết dạy giáo viên thường xuyên

động viên khích lệ sự vươn lên trong học sinh, giáo dục và ươm mầm ước mơ,
khơi dậy hoài bão ở mỗi em.
Tổ chức các kỳ giao lưu, Câu lạc bộ,.. tạo cơ hội cho học sinh thể hiện tài
năng của mình, tạo cơ hội cho học sinh thể hiện niềm đam mê trong học tập.
Giáo dục học sinh thông qua các tiết giáo dục tập thể đầu tuần, giáo dục ngoài
giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao,... nhân dịp kỉ niệm các ngày lễ
lớn trong năm. Giáo dục trong tiết sinh hoạt cuối tuần, trong tiết dạy, qua bài học,
qua việc làm tốt của bạn, qua kết quả học tập của bạn, của bản thân học sinh,…
Thông qua quá trình thực hiện tiết dạy của giáo trên lớp nên tạo ra cơ hội cho học
sinh phát biểu ý kiến, học sinh tích cực xây dựng bài, giáo dục cho học sinh hiểu
học tập vừa là quyền được học lại vừa là nhiệm vụ của các em. Tạo ra nhu cầu
hứng thú về sự hiểu biết dần dần hình thành nhu cầu học tập với tinh thần tự giác,
thái độ đúng đắn.
2.2.3.3. Biện pháp chỉ đạo tổ chức phối hợp các hoạt động học tập chính khóa và
ngoại khóa:
Để giúp học sinh hoàn thiện và phát triển hơn về năng lực và phẩm chất thì
cần có sự phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, của chính quyền
địa phương chung tay tuyên truyền, vận động để cha mẹ học sinh tạo điều kiện tốt
cho con mình học tập ở trường cũng như học tập ở nhà: nên tạo cho các em thời
gian biểu hợp lí, thường xuyên nhắc nhở, động viên con học tập, kiểm tra sách vở
của con một cách thường xuyên…
Cùng với giáo viên chủ nhiệm giáo dục con mình phát triển toàn diện, giáo
dục đạo đức, giáo dục tính trung thực trong mỗi lĩnh vực, biết đọc sách, tự ôn lại
bài trên lớp và xem trước bài học sau.

15


2.2.3.4. Biện pháp chỉ đạo về việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và giúp đỡ học
sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng các môn học.

Căn cứ hồ sơ tuyển sinh, biên bản bàn giao chất lượng lớp dưới lên lớp trên
và kết quả khảo sát đầu năm, Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên chịu
trách nhiệm có kế hoạch và biện pháp bồi dưỡng học sinh năng khiếu và giúp đỡ
học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn học. Giáo viên chủ nhiệm phân
đối tượng học sinh, tìm hiểu nguyên nhân học sinh nhận thức, tính toán chậm để
có biện pháp giảng dạy và giáo dục phù hợp, nâng dần chất lượng giáo dục bằng
nhiều hình thức:
Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp, cải tiến phương pháp dạy học theo
đối tượng học sinh, quan tâm và kịp thời giúp đỡ học sinh nhận thức, tính toán
chậm bằng cách giao việc phù hợp, nâng dần, động viên, tạo cơ hội cho học sinh
hòa nhập với tập thể, cũng như quan tâm, giúp đỡ học sinh nhận thức, tính toán
chậm, công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu cũng là một trong những công tác
mũi nhọn của nhà trường. Giáo viên không nên xem thường mà không chuẩn bị
riêng cho những học sinh này bài tập, câu hỏi khó thì có nguy cơ gây ra sự nhàm
chán đối với các em vì với các bài tập ở sách giáo khoa các em đều làm được.
Thời gian còn lại các em chỉ ngồi chờ nếu cứ lập đi lập lại tình trạng này thì sẽ
gây ức chế hưng phấn học tập của học sinh, kiềm hãm sự phát triển tư duy của trẻ.
Chính vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên phải hết sức chú ý và giao việc
phù hợp cho học sinh mới phát triển tài năng của tuổi thơ.
2.2.4. Thư viện, trang thiết bị học tập và các cơ sở vật chất khác
- Từ năm 1997, được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, Nhà trường sử dụng
một phần diện tích của cơ quan đại diện làm nơi làm việc và tổ chức các hoạt
động giảng dạy. Số lượng phòng học và các trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn.
Năm 2014 được trang cấp 21 máy vi tính để đáp ứng nhu cầu học môn tin học của
học sinh, 1 bộ máy vi tính và máy in, bàn làm việc cho thư viện. Đến năm 2016
số lượng phòng học là 23 phòng ( Trong đó : 1 phòng thư viện, 1 phòng thiết bị, 1
phòng dạy Mĩ thuật, 1 phòng dạy Âm nhạc, 1 phòng dạy Anh Văn, 1 phòng tin
học và 17 phòng học văn hóa), 1 dãy nhà làm việc gồm 6 phòng.
16



- Thư viện đã được công nhận chuẩn nên các công việc như , thao tác khoa
học cơ bản như sắp xếp sách, tài liệu đúng quy định, lập danh mục, thư mục
mượn trả của học sinh và giáo viên đầy đủ ,… tuy nhiên số lượng sách, báo, tài
liệu còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng đủ nhu cầu của học sinh và giáo viên.
2.2.5. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Gia đình - nhà trường và xã hội là mối quan hệ không thể thiếu trong nhà
trường phổ thông đặt biệt là trong trường tiểu học. Nhà trường phối hợp ban đại
diện cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân nhằm thống nhất quan điểm, nội
dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Nhằm huy động
mọi lực lượng của cộng đồng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng
phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh. Là cánh tay đắc lực hỗ trợ
về vật chất lẫn tinh thần cho tập thể cán bộ, giáo viên tạo điều kiện trang bị đồ
dùng dạy học, là nguồn động viên lớn đối với ý thức học tập và rèn luyện của học
sinh.
2.3. Đánh giá chung thực trạng hoạt động
2.3.1. Những thuận lợi cơ bản
Mặc dù cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều hạn chế nhưng tập thể cán
bộ, giáo viên Trường Tiểu học Ia Hdreh đã không ngừng phấn đấu để hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ và đặc biệt là chú trọng nhất về nâng cao chất lượng dạy
và học trong nhà trường. Có 100% cán bộ, giáo viên được tham gia các lớp bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ do phòng Giáo dục – Đào tạo, trường tổ chức
nên đã nắm được việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học; đổi mới cách đánh giá học sinh, coi
trọng sự tiến bộ của học sinh.
Ngoài nắm vững chuyên môn giáo viên còn nghiên cứu, tìm hiểu về đối
tượng học sinh, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung, chương trình
của từng môn học, mạnh dạn đăng kí chỉ tiêu phấn đấu trên đối tượng học sinh
của mình.
Việc đổi mới phương pháp dạy học đến nay, đa số giáo viên đã cải tiến

phương pháp dạy học áp dụng hiệu quả thiết bị dạy học và đồ dùng tự làm, tích
17


cực học tập, trao đổi kinh nghiệm ở đồng nghiệp, vấn đề dạy học lấy học sinh
làm trung tâm, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh đã được tất
cả giáo viên quan tâm và mạnh dạn áp dụng. Phương pháp dạy học nêu vấn đề,
dạy theo nhóm, dạy ngoài hiện trường… lối dạy ấy đã thu hút sự chú ý, óc tò mò,
hứng thú học tập của học sinh hơn, tạo điều kiện cho các em có sự hứng thú, phát
hiện ra kiến thức và chiếm lĩnh kiến thức, tạo niềm tin học tập cho các em.
Thực tế qua đổi mới phương pháp dạy học đã đem lại kết quả khả quan về
chất lượng giáo dục trong nhà trường. Tuy cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều
hạn chế nhưng giáo viên đã tận dụng, tạo môi trường học tập, môi trường vui
chơi an toàn cho học sinh. Học sinh có đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập,
hăng hái tham gia xây dựng bài học. Ngày nay, công tác xã hội hóa giáo dục có
sự chuyển biến tích cực. Đa số cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học của con
em mình.
2.3.2. Những khó khăn
Ngoài những thuận lợi trên thì nhà trường còn gặp phải những khó khăn,
vướng mắc như sau :
Tất cả đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của trường được tham gia tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn về dạy học theo phương pháp dạy học tích cực một cách
kĩ lưỡng nhưng khi vào thực tế giảng dạy vẫn còn giáo viên lúng túng trong khâu
đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh là người
dân tộc thiểu số. Những ngày đầu khi các em bước vào lớp 1 đa số các em chưa
nói được tiếng phổ thông, điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho giáo viên chủ
nhiệm trong việc giảng dạy cũng như cung cấp kiến thức cho các em. Giáo viên
giảng dạy ở những lớp này cùng một lúc phải thực hiện 2 chức năng: một là phải
dạy đúng theo phân phối chương trình của bộ, hai là phải dạy tiếng phổ thông
đơn giản cho các em để các em nắm bắt nội dung, kiến thức mà giáo viên muốn

truyền đạt.
Mặt khác, cũng một phần do nhận thức của các đối tượng học sinh này còn
chậm không bắt kịp so với yêu cầu về nội dung, ngôn ngữ bất đồng giữa giáo
viên và học sinh đã làm cho các em thiếu tự tin trong giao tiếp với thầy, cô giáo.
18


Bên cạnh đó còn không ít phụ huynh yêu cầu các em lao động phụ giúp quá
nhiều, vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến việc thực hiện nề nếp chuyên cần, việc tiếp
thu bài vở của các em và đã làm cho việc giảng dạy của giáo viên gặp rất nhiều
khó khăn trong việc truyền thụ kiến thức đến học sinh.
Đội ngũ giáo viên dạy ở những lớp này chưa tích cực sáng tạo, chưa áp dụng
triệt để các phương pháp mới trong quá trình giảng dạy, chưa tập trung vào việc
soạn giảng, chưa tích cực nghiên cứu làm và sử dụng đồ dùng dạy học để phục vụ
việc giảng dạy trên lớp.
Nắm rõ những thuận lợi, những tồn tại của đơn vị mình, bản thân tôi xin
trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân
tộc thiểu số nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung để góp một phần nhỏ
trong quá trình phát triển chung của ngành, của đất nước trong giai đoạn hiện
nay.

Chương 2
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC IA HDREH

3.1. Mục tiêu phát triển trong thời gian tới
- Tiếp tục xây dựng các đề án phát triển nguồn nhân lực - đặc biệt là đội
ngũ giáo viên; nhằm duy trì, phát huy thành tích đã đạt được, nâng cao chất lượng
hoạt động, khẳng định vị thế của Trường tiểu học Ia Hdreh
- Duy trì kỷ cương, nề nếp trong làm việc, giảng dạy và học tập. Tiếp tục

thực hiện nghiêm túc, hiệu quả cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”,
19


thực hiện tốt phương châm “Kỷ cương trong quản lý, thực chất trong đánh giá,
hiệu quả trong công tác”… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo
dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh, góp phần giữ vững nề nếp,
kỷ cương học đường, tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
- Chú trọng triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học, coi
chất lượng giảng dạy là mục tiêu hàng đầu trong quá trình phát triển của nhà
trường. Đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt”, “học tốt”; đẩy mạnh triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp học tập. Tăng cường
thời gian, số tiết dạy về rèn luyện kỹ năng thực tiễn, kỹ năng diễn đạt và làm việc
nhóm cho học sinh.
- Đẩy mạnh hoạt động giao lưu, hợp tác, liên kết trong lĩnh vực đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức trong nhà trường và các đơn vị liên quan. Thực hiện chủ
trương, chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài nhằm bổ sung và nâng cao chất lượng
đội ngũ nguồn nhân lực.
- Tiếp tục triển khai và phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học trong
giáo viên. Đưa nội dung nghiên cứu khoa học trở thành một trong những hoạt
động gần gũi, thiết thực và vững mạnh trong toàn nhà trường. Xem nghiên cứu
khoa học là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của mỗi cán
bộ công nhân viên chức.
- Đẩy mạnh hơn nữa trung tâm thông tin thư viện, tiếp tục bổ sung các loại
sách báo, tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu, giảng dạy của học sinh, giáo
viên.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường
Tiểu Học Ia Hdreh

3.2.1. Hoạt động tổ chức quản lý
Với bất kỳ tổ chức nào, việc xây dựng đội ngũ quản lý thành công luôn gắn
liền với sự thành công của tổ chức đó. Người quản lý phải là những người tâm
huyết, năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc tập thể;
vừa có thể hỗ trợ, tham mưu cho lãnh đạo cấp trên, vừa là những người có chuyên
20


môn giỏi, có thể thúc đẩy nhân viên làm việc và cống hiến hết mình cho công
việc. Bởi vậy, hoạt động quản lý của người quản lý là một trong những hoạt động
quan trọng bậc nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của tổ chức. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động, việc xây dựng các giải pháp phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu
quả trong công tác quản lý là điều cần thiết. Để đạt được mục tiêu nêu trên, theo
chúng tôi, cần có một số giải pháp sau:
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý
Thứ hai: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động quản lý.
Thứ ba: Có chiến lược thu hút và đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý.
Thứ tư: Xây dựng các bộ phận của trường
Thứ năm: Xây dựng sổ tay công việc (hay Quy trình làm việc)
3.2.2. Hoạt động đào tạo
Một là: Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Tuyển chọn những người có đủ tài trí và tâm huyết, rất mực trung thành với
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, thuộc các
ngành học. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng trang bị cho họ những tri thức, kỹ năng
còn thiếu để đội ngũ những người làm công tác giáo dục – đào tạo ngày càng đủ
về lượng và mạnh về chất.
Tuyển chọn, khách quan, khoa học những người làm công tác giáo dục có
tri thức thông tuệ vừa cơ bản vừa hiện đại thuộc các bộ môn cơ sở, môn chuyên
ngành,… có kiến thức, kinh nghiệm sư phạm, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học,
tâm huyết với “sự nghiệp trồng người” ,

Đào tạo, bồi dưỡng và sát hạch lại toàn bộ đội ngũ cán bộ cả về năng lực và
phẩm chất để đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, đủ sức đáp ứng tốt yêu
cầu nhiệm vụ.
Dành một phần kinh phí thỏa đáng để chọn cử những cán bộ khoa học công
nghệ, những giáo viên, cán bộ có tài năng, phẩm chất đạo đức, tâm huyết với
nghề để nâng cao trình độ.
Hai là, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn
21


Mỗi giáo viên phải được đăng ký dự giờ thăm lớp ít nhất 1 năm là 28 tiết,
đăng ký giáo viên dạy giỏi cấp trường hàng năm và cấp huyện khi ngành tổ chức .
Thứ nhất, để đảm bảo cho giáo viên dạy đủ giờ chuẩn. Thứ hai, giáo viên khi dự
giờ thăm lớp nhiều sẽ có dịp tự nâng cao tay nghề; ngược lại, có nhiều giáo viên
dạy cùng khối sẽ thuận lợi trong việc chấm bài, trao đổi chuyên môn.. Thứ ba, tạo
điều kiện giảm bớt tình trạng bị động khi thiếu giáo viên;
Ba là, đổi mới phương pháp dạy và học
Phương pháp giảng dạy hiện tại còn mang nặng tính lý thuyết, người học
luôn thụ động, không phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, tạo sức ỳ trong học
tập. Chính vì vậy, người dạy ngoài việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, cần phải tìm tòi, học hỏi, tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về đổi mới
phương pháp giảng dạy nhằm đổi mới cách dạy, học lý thuyết phải gắn liền với
thực tế, tạo nguồn cảm hứng cho học sinh nhằm tiếp thu bài tốt. Tạo ra bầu không
khí học tập sinh động, hứng khởi, đồng thời rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm
việc theo nhóm, làm việc tập thể, biết chia sẽ kiến thức, biết phân tích, đánh giá
các vấn đề đặt ra.
Ngoài ra, cũng nên tạo ra nhiều sân chơi hữu ích cho học sinh; chẳng hạn:
Tổ chức các hội thi như Giao lưu tiếng việt, Rung chuông vàng, Đố vui để học,
Học vui – vui học để từ đó học sinh có cơ hội tham gia học hỏi, có cơ hội để thể
hiện tài năng, chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức cho những học sinh khác. Đây là

việc làm hết sức cần thiết để cho thầy và trò cùng giao lưu học hỏi. Cái chính là
học sinh sẽ có được kinh nghiệm thực tế để khi ra trường các em sẽ tiếp cận được
ngay với công việc.
Bốn là, tiếp tục mở rộng giao lưu hội giảng liên trường
Việc bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn là cần thiết cho
các cán bộ giáo viên nhân viên tronh nhà trường. Như vậy nhu cầu về học tập
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ là rất lớn. Việc mở rộng giao lưu hội giảng liên
trường cần được tiếp tục và hoạt động mạnh hơn nữa.
Năm là, đổi mới hoạt động đào tạo

22


- Bên cạnh việc kế thừa, phát huy cái cũ, việc đổi mới, sáng tạo trong hoạt
động đào tạo là cần thiết để bắt kịp với nhu cầu xã hội và nền giáo dục hiện đại.
Công tác đào tạo phải linh hoạt, luôn tìm tòi cái mới, ứng dụng phù hợp với nhu
cầu thực tế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đào tạo, tạo ra sự
quản lý chặt chẽ, thông suốt từ khâu nhập học cho đến khi tốt nghiệp ra trường.
Quản lý chương trình học, kế hoạch đào tạo, công bố kết quả học học tập cho học
sinh, phụ huynh thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin như website…
nhằm tạo sự liên kết, gắn bó giữa nhà trường và học sinh, phụ huynh.
- Tiếp tục triển khai công tác lấy ý kiến phản hồi từ phía phụ huynh học
sinh, thu nhận thông tin phản hồi từ phía người học về chương trình đào tạo, cán
bộ giảng dạy, trang thiết bị học tập… là cơ sở để lãnh đạo điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với yêu cầu của đối tượng giáo dục.
3.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
3.2.3.1. Quy hoạch, tuyển dụng nguồn nhân lực
Trước mắt Cơ sở cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tuyển chọn nhân sự phải khách quan, khoa học, chặt chẽ để chọn được

những người có kiến thức tinh thông, có đạo đức tốt…
- Ưu tiên tuyển chọn những người trình độ chuyên môn đã được đào tạo
đúng chuyên ngành ứng viên tốt nghiệp các trường đại học nước ngoài có thành
tích học tập tốt, có thời gian công tác tại các trường đại học, học viện, có kinh
nghiệm sư phạm, có khả năng nghiên cứu khoa học.
Bên cạnh công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, công tác quy hoạch cũng
thực hiện một số việc:
- Phân công đúng người đúng việc. Tránh hiện tượng thừa người mà thiếu
việc hoặc công việc chồng chéo dẫn đến tình trạng thừa người nhưng việc luôn
tồn đọng.
- Tiến đến việc chuyên môn hóa cho từng cá nhân, từng bộ phận, nhằm
nâng cao chất lượng công việc, dần xóa bỏ tình trạng kiêm nhiệm công việc.

23


- Từng bước sắp xếp, ổn định đội ngũ công tác quản lý. Tin tưởng giao phó
trọng trách cho từng cá nhân, tổ chức. Phát huy mạnh mẽ vai trò của cá nhân, tập
thể nhằm tham gia công tác tham mưu, tư vấn cho cấp lãnh đạo để kịp thời đưa ra
các chính sách hợp lý, có tính chiến lược.
3.2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Để xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có chất lượng, cần thực hiện một số
công việc sau:
- Dành một khoản kinh phí thỏa đáng để chọn cử những cán bộ khoa học
công nghệ, những giảng viên, cán bộ có tài năng, phẩm chất đạo đức, tâm huyết
với nghề, gắn bó, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ quản lý từ cán bộ nguồn hiện có bằng cách
cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn hoặc các lớp bồi dưỡng các
kỹ năng quản lý, lãnh đạo nhằm bổ sung nguồn cán bộ quản lý còn thiếu.
3.2.3.3. Sử dụng, thu hút và đãi ngộ nguồn nhân lực

Để xây dựng được nguồn nhân lực tốt, cần thực hiện một số việc sau:
- Thường xuyên công khai rộng rãi công tác tuyển dụng, nhằm tuyển chọn
những người giỏi chuyên môn, tâm huyết với nghề và có đạo đức nghề nghiệp.
- Chủ động tìm kiếm, thu hút các ứng viên có chuyên môn và phẩm chất đạo
đức tốt, có tố chất của một giáo viên giỏi, một cán bộ có năng lực quản lý.
- Xây dựng chính sách thu hút, hỗ trợ và khuyến khích các giáo viên giỏi từ
các trường đại học, cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh
nghiệp về trường công tác. Khuyến khích cán bộ, giáo viên giỏi gắn bó.
Ngoài công tác thu hút nhân sự chúng ta cần nghiên cứu chính sách đãi ngộ
phù hợp, bằng cách:
- Xây dựng các chính sách khuyến khích thực sự đối với đội ngũ cán bộ,
giáo viên giỏi thông qua chế độ đãi ngộ xứng đáng.
- Có cơ chế trả lương phù hợp, tăng thêm thu nhập cho cá nhân, đơn vị hoàn
thành tốt và mang lại hiệu quả cao trong công việc được giao.
Bên cạnh cơ chế đãi ngộ cần:

24


- Đề ra tiêu chuẩn cho một cán bộ giáo viên nhân viên, nhằm động viên,
khuyến khích và buộc cán bộ, giáo viên phải phấn đấu nâng cao trình độ chuyên
môn, phát huy sáng kiến trong lao động, tập trung nghiên cứu khoa học, trao dồi
trình độ anh ngữ, và các trình độ lý luận khác phục vụ công tác giảng dạy.
- Xây dựng các quy định quản lý việc chấp hành kỷ luât lao động của cán bộ,
giáo viên, nhân viên và các tiêu thức đánh giá và xếp loại lao động để trả lương và
thu nhập tăng thêm ngoài lương; thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu suất lao
động, duy trì tinh thần kỷ luật và đồng tâm.
3.2.3.4. Theo dõi, đánh giá, làm tốt công tác thi đua khen thưởng khích lệ
kết quả công tác của người lao động
Việc thực hiện tốt chính sách thi đua khen thưởng sẽ khích lệ tinh thần làm

việc, nâng cao được năng suất lao động.
- Ngoài việc xét thi đua, khen thưởng hằng năm, cần có chính sách tuyên
dương kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích, việc làm xuất sắc.
- Bên cạnh khen thưởng, cần thẳng thắng phê bình những tập thể, cá nhân
không hoàn thành nhiệm vụ, cắt giảm các khoản thu nhập thêm…
3.2.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao khoa
học công nghệ
- Cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của bộ phận chuyên trách khoa học
công nghệ.
- Thường xuyên nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của hoạt động
nghiên cứu khoa học cho toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Tìm cách đa dạng hoá các hình thức và loại hình hoạt động nghiên cứu
khoa học.
- Tăng cường phối hợp, giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa nhà trường và các
đơn vị bạn trong khu vực.
3.2.5. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
- Có kế hoạch sắp xếp, bài trí khoa học, tiện dụng khu thư viện ngay từ đầu
khi xây dựng xong được đưa vào sử dụng.
25


×