Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.18 KB, 6 trang )

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân tại Agribank Ngọc Lặc - Thanh Hóa
TS. Lê Hoằng Bá Huyền

10:30 01/02/2019

Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gia tăng khả năng
cạnh tranh, thời gian qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam (Agribank) nói chung và các chi
nhánh thành viên nói riêng đã nghiên cứu và cho ra đời
nhiều sản phẩm dịch vụ với nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, trong đó cho vay khách hàng
cá nhân là một trong những sản phẩm dịch vụ quan trọng.
Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Hoàn thiện thẩm định tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ở Hà
Giang
Rủi ro hệ thống trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở các giai đoạn khủng hoảng
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại
Nghiên cứu này đánh giá khái quát thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Agribank Chi nhánh huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa thời gian qua, đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ này trong thời gian tới.
Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Ngọc Lặc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Ngọc Lặc, Thanh
Hóa (Agribank Ngọc Lặc) là đơn vị thành viên của hệ thống Agribank Thanh Hóa, có nhiệm vụ
trực tiếp kinh doanh trên địa bàn huyện Ngọc Lặc. Tiềm năng phát triển của kinh tế huyện Ngọc
Lặc và nhu cầu vay cá nhân tại đây rất lớn. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank Ngọc
Lặc - Thanh Hóa là huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển trở lại cho nền kinh tế của
huyện; Lĩnh vực tín dụng chủ yếu là cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) chiếm trên 90% tổng
dư nợ của Chi nhánh; Lợi nhuận mang lại từ lĩnh vực KHCN chiếm trên 80% tổng lợi nhuận.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh còn nhiều tiềm năng cần khai thác (Trương
Văn Điệp, 2018).


KHCN của ngân hàng là những người có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu


dùng. Các khoản vay KHCN bao gồm 2 hình thức: Vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
Chất lượng cho vay được đánh giá ở 3 khía cạnh: Ngân hàng, khách hàng và góc độ kinh tế - xã
hội. Trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đánh giá chất lượng cho vay trên góc độ của ngân
hàng Agribank Ngọc Lặc.
Về tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: Dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh tập trung chủ yếu vào nợ
nhóm 1 gồm các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ có thời gian quá hạn dưới 10 ngày.
Với tỷ trọng nợ nhóm 1 luôn chiếm giữ ở mức cao trong suốt 3 năm, các khoản cho vay KHCN
được đánh giá là khá tốt, chất lượng khoản vay cao, quan hệ tín dụng giữa các KHCN với Chi
nhánh được duy trì tốt. Đây là cơ sở quan trọng để Chi nhánh tiếp tục duy trì và mở rộng mối
quan hệ với nhóm khách hàng này. Tỷ trọng nợ xấu của Chi nhánh ở nhóm 3 cao hơn so với
nhóm 2 và có xu hướng tăng qua các năm với mức tăng cao nhất vào năm 2016. Đáng kể hơn cả
là nợ nhóm 5 gia tăng mạnh. Nguyên nhân là do doanh nghiệp (DN), cá nhân, hộ gia đình gặp
nhiều khó khăn, DN phá sản nhiều và hàng tồn kho tăng cao đã khiến tăng trưởng tín dụng đạt
thấp, nhiều khách hàng lâm vào tình trạng vỡ nợ, phá sản dẫn đến việc mất khả năng thanh toán.
Về tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tăng dần qua các năm. Nguyên
nhân là do kinh tế khó khăn, các ngành sản xuất cũng như thương mại dịch vụ đều giảm về lợi
nhuận, doanh thu, nguồn trả nợ không được đảm bảo. Ngoài ra, do khả năng thẩm định các
phương án/dự án sản xuất kinh doanh, thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa tốt, chưa
kiểm soát tốt quá trình sử dụng vốn vay làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng. Nợ xấu tăng mạnh chủ yếu do
nợ quá hạn tồn đọng từ các năm trước. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ xấu hiệu quả chưa
cao. Năm 2017, do làm tốt các công tác quản lý nợ xấu, nợ quá hạn nên tỷ lệ nợ xấu giảm xuống
còn 0,12%.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank Ngọc Lặc - Thanh Hóa là huy động các nguồn vốn
để đầu tư phát triển trở lại cho nền kinh tế của Huyện; Lĩnh vực tín dụng chủ yếu là cho vay
khách hàng cá nhân chiếm trên 90% tổng dư nợ của Chi nhánh; Lợi nhuận mang lại từ lĩnh vực
khách hàng cá nhân chiếm trên 80% tổng lợi nhuận.

Nợ xấu trong cho vay đối với KHCN: Căn cứ vào cách đánh giá và chấm điểm của hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ ngân hàng, nhiều khoản vay trong hạn mức nhưng nếu ngân hàng đánh giá
là khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ thì vẫn bị xếp hạng là nợ xấu. Số liệu Bảng
3 cho thấy, nợ xấu trong cho vay với KHCN của Chi nhánh tăng dần qua các năm. Nguyên nhân
là do cá nhân, hộ gia đình gặp nhiều khó khăn, DN phá sản nhiều và hàng tồn kho tăng cao; mặt
khác, do công tác thẩm định chưa chặt chẽ trong cho vay (cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay
tín chấp, cho vay ứng tiền bán chứng khoán…). Chi nhánh cũng chưa theo dõi đôn đốc giám sát
khách hàng thường xuyên trong cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà đất, cho vay mua căn hộ,
nhà dự án, cho vay mua ô tô… vì thế, tình hình nợ xấu của chi nhánh có xu hướng tăng lên.


Số liệu thống kê cho thấy,
ấy, tỷ lệ nợ xấu trên
tr nợ
ợ quá hạn luôn ở mức cao qua các năm (mặc dù
d Chi
nhánh đã có nhiều
ều giải pháp trong xử lý nợ xấu nhưng
nh
khảả năng thu hồi các khoản nợ có rủi ro
vẫn ở mức thấp). Trung bình
ình trong 100 đồng
ồng nợ quá hạn có 70 đồng nợ xấu (đây là
l chỉ số cao
nhất
ất trong các chi nhánh). Các khoản nợ xấu chủ yếu là
l cho vay sản
ản xuất kinh doanh, khi nền
kinh tế có nhiều biến động, hàng
àng hóa khó tiêu thụ

th ảnh hưởng
ởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng.
Về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi
ủi ro: Năm 2014, Chi nhánh trích lập dự phòng
òng rủi
r ro (DPRR) 2%,
đây là tỷ
ỷ lệ trích lập thấp nhất trong 4 năm từ 2014 đến năm 2017. Năm 2015, tỷ lệ này
n tăng
thêm 2,3% lên 4,3% và ở mức 5,2% vào
vào năm 2016; 6,1% vào năm 2017. T
Tỷ lệ trích lập dự
phòng tăng
ăng lên là do chi nhánh nâng cao tỷ
t trọng cho vay KHCN, cùng với
ới ảnh hưởng
h
khó khăn
chung của nền kinh tế ảnh hưởng
ởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
và khả
kh năng trả nợ của
khách hàng.
Về hệ số khả năng bù đắp
ắp rủi ro: Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng là thước đo về khả năng
bù đắp mất vốn của ngân hàng đối với nợ xấu
xấu. Nếu lớn hơn 1 chứng tỏ trích lập dự pḥòng là đầy
đủ và có khả năng bù đắp
ắp vốn cho ngân hàng

h
khi xảy
ảy ra rủi ro tín dụng. Năm 2014, tỷ lệ này
n của
Agribank Ngọc
ọc Lặc ở mức 5 lần, hệ số này cao một phần vì số dư nợ đã xử
ử lý không quá nhiều,
nhiều khoản vay ngân hàng tiến
ến hành
h
cơ cấu lại nợ để tạo cơ hội
ội cho khách hàng
h
trả nợ thay vì
sử dụng dự phòng đểể xử lý. Đây là
l một hành động đúng đắn và kịp
ịp thời của Chi nhánh trước
tr
tình
hình nợ xấu của ngân hàng
àng gia tăng. M
Mặc dù, đã triển
ển khai quyết liệt giải pháp xử lý nợ xấu
nhưng đến năm 2016, hệ số này
ày vvẫn ở mức khá cao làà 3,82% và năm 2017 đã
đ tăng lên 4,6%.
Chỉ tiêu lợi
ợi nhuận cho vay KHCN: Mục tiêu hoạt động của các ngân hàng
àng thương mại
m cũng như

các DN là vì tối
ối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh chưa
ch thể
đạt
ạt hiệu quả cao, nếu lợi nhuận do hoạt động nnày mang lại thấp.
Đểể tăng năng lực cạnh tranh tr
trên thị trường,
ờng, công cụ quan trọng nhất của Agribank Ngọc Lặc là
l
sản phẩm
m cho vay cá nhân. Agribank Ngọc
Ngọc Lặc cần tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm trên
tr thị
trường để thu hút khách hàng,
àng, đồng
đ
thời cần cải tiến và làm mới
ới sản phẩm bằng cách sáng tạo
dịch vụ mới cho khách hàng
àng ccũ.
Phân tích lợi
ợi nhuận cho vay KHCN trong 3 năm từ 2015-2017
2015
của
ủa Chi nhánh cho thấy, từ 20142014
2016, tỷ
ỷ trọng lợi nhuận trong cho vay KHCN/d
KHCN/dư nợ
ợ cho vay KHCN của Agribank Ngọc Lặc
giảm

ảm dần từ 9,97% năm 2014, xuống xuống 8,597% và
v có chiều hướng
ớng phục hồi từ năm 2017,


lên mức 9,57%. Điều này
ày cho thấy,
th cứ 100 đồng dư nợ
ợ cho vay KHCN mang lại 9,97 đồng lợi
nhuận cho chi nhánh vào
ào năm 2014; 8,927 đồng
đ
vào năm 2015, 8,597 đồng
ồng vào
v năm 2016 và
9,57 đồng năm 2017.

Con số này chứng
ứng tỏ hoạt động cho vay đối với KHCN đã
đ mang lại
ại hiệu quả cho ngân hàng.
h
Để
tiếp tục phát triển
ển hoạt động này
n song song với tìm kiếm
ếm dự án khả thi, hiệu quả để đầu tư,
t Chi
nhánh cần
ần tích cực huy động nguồn vốn nhàn

nh rỗi từ dân cư, bởi đây là nguồn
ồn vốn ổn định và
v
mang lại
ại hiệu quả cao khi sử dụng để tài
t trợ cho các khoản vay.
Giải pháp nâng cao chất lượng
ợng cho vay khách hàng
h
cá nhân
Thực trạng chất lượng
ợng cho vay khách hàng
h
cá nhân tại
ại Agribank Ngọc Lặc cho thấy, bên
b cạnh
những kết quả đã đạt được
ợc vẫn ccòn những
ững tồn tại hạn chế cần khắc phục. Bài
B viết đề xuất một số
giải
ải pháp nhằm giúp Agribank Ngọc Lặc nâng cao chất lượng
ợng cho vay KHCN, cụ thể:
Thứ nhất, thực hiện tốt quy trình
ình thực
thực hiện cho vay KHCN. Theo đó, cán bộ tín dụng phải theo
sát quy trình, nhất là khâu thẩm
ẩm định. Các cán bộ tín dụng cũng cần linh hoạt trong việc áp dụng
quy trình này vào từng trường
ờng hợp cụ thể. Tuân thủ quy tr

trình chặt chẽ là cần
ần thiết nhưng
nh
linh
hoạt là điều
ều kiện quan trọng để có quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, đảm bảo an toàn,
àn, sinh llời cho ngân hàng, nâng cao chất lượng
ợng tín dụng.
Thứ hai, đa dạng
ạng hóa danh mục sản phẩm cho vay KHCN. Để tăng năng lực cạnh tranh trên
tr thị
trường,
ờng, công cụ quan trọng nhất của ngân hhàng là sản
ản phẩm cho vay cá nhân. Agribank Ngọc
Lặc
ặc phải đa dạng hóa sản phẩm để thu hút khách hhàng, đồng
ồng thời cải tiến vvà làm mới sản phẩm
bằng
ằng cách sáng tạo dịch vụ mới cho khách hàng
h
cũ (du lịch, chữa bệnh ở nư
ước ngoài...). Cùng
với
ới đó, triển khai cung cấp các gói sản phẩm, sản phẩm tích hợp như:
như: cho vay tiêu dùng bbằng
nhiều hình thức
ức qua điện thoại, qua internet (các dịch vụ homebanking...),
homebanking...), qua thẻ
th tín dụng…

Đặc
ặc biệt chú trọng phát triển các sản phẩm phụ trợ, có nhiều tiềm năng, nhất là
l khu vực dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, tài trợ
ợ dự án, ttài trợ thương mại, dịch vụ thanh toán vàà chuyển
chuy tiền.
Thứ ba, xây dựng quy trình
ình thẩm
th định và cho vay hợp
ợp lý. Để nâng cao chất lượng
l
thẩm định hiệu
quả đầu tư dự
ự án, Agribank Ngọc Lặc cần triển khai các biện pháp sau:
- Đối
ối với các khoản tín dụng mới, thuộc ngành
ng
nghềề mới công nghệ cao, kỹ thuật phức tạp, cần
có cơ chế thuêê chuyên gia tư vấn
v để hỗ trợ
ợ công tác thẩm định, qua đó cán bộ thẩm định học hỏi


kinh nghiệm; Tăng cường
ờng năng lực phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nhận xét đánh
doanh thu vào giá thành của
ủa dự án, phân tích tính khả thi, logic của các số liệu do chủ đầu tư
t
cung cấp, có sự so sánh số
ố liệu của dự án được

đ ợc thẩm định với các dự án có liên
li quan đang triển
khai đầu tư, so sánh sản
ản phẩm của dự án với sản phẩm thay thế khi có biến động của thị trường;
tr
- Về đánh giá tư
ư cách khách hàng: Cán bộ
b quan hệ khách hàng cần làm
àm rõ mục
m đích vay của
khách hàng, có phù hợp
ợp với chính sách tín dụng hiện hành
hành không xem xét về
v lịch sử đi vay và trả
nợ đối với khách hàng. Đối
ối với khách hàng
h
mới
ới cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
như Trung tâm thông tin tín dụng…
ụng…
- Về xác minh thu nhập của cá nhân vay tiền:
tiền: Cán bộ tín dụng phải xác định được
đ
nguồn trả nợ
của cá nhân vay tiền như luồng
ồng tiền từ doanh thu bán hàng
h
hay từ
ừ thu nhập, tiền từ bán thanh lý

tài sản…; cần phân tích tình
ình hình tài chính ccủa dự án màà khách hàng vay vốn
v thông qua các tỷ số
tài chính
- Các biện
ện pháp bảo đảm tiền vay là
l điều kiện tiên quyết để ngân hàng cấp
ấp tín dụng và
v là nguồn
tài sản thứ hai có thể dùng đểể trả nợ vay cho ngân hhàng có đáp ứng được tiêu
êu chuẩn
chu quy định của
Chi nhánh.

Thứ tư, xây dựng
ựng chính sách kiểm soát hoạt
ạt động cho vay KHCN. Sau khi giải ngân cho khách
hàng, cán bộ tín dụng phải thư
ường xuyên theo dõi hoạt
ạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
h
nhằm
ằm đánh giá tiến độ thực hiện phương
ph
án vay vốn.
ốn. Đồng thời, tận dụng triệt để những lần gặp
gỡ KHCN để thu thập
ập thông tin. Trong tr
trường hợp khách hàng bịị lỗ lớn không thể tiếp tục duy
trì hoạt động và cam kết

ết xử lý tài
t sản để trả nợ thì ngân hàng có thểể cho phép khách hàng
h
sử
dụng số tiền sau khi bán tài sản
ản để trả nợ trong một thời gian chấp nhận đư
được. Việc này nhằm
hạn
ạn chế sự thiệt hại cho khách hàng
h
do phải bán ngay tài sản
ản ở mức giá quá thấp vvà không thể trả
nợ ngân hàng. Các biện
ện pháp mang tính thương
th
lượng trên chỉỉ áp dụng đối với những khách
hàng thực sự có tiền nhưng
ưng thiếu
thi biện pháp trả nợ.
Thứ năm, nâng cao chất lượng
ợng cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng cần phải có sự hiểu biết về thị
trường và lĩnh vực chuyên
ên môn mà khách hàng của
c mình đang hoạt
ạt động sản xuất kinh doanh, vvì
nó liên quan trực
ực tiếp đến chất lượng
l
của từng khoản vay. Vì vậy, ngân hàng
àng nên có sự

s chuyên
môn hoá trong cán bộ
ộ tín dụng, phân công mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất
định được chia theo ngành.


/>


×