Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN Lop 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.99 KB, 9 trang )

Khắc phục lỗi chính tả chi học sinh lớp 2
Phần I
Những vấn đề chung:
I. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm.
1. Cơ sở lý luận.
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời cho thấy rằng :Bất cứ xã hội nào
muốn tồn tại và phát triển thì phải thực hiện tốt việc giáo dục .Vì giáo dục là
nhu cầu của xã hội. Giáo dục là động lực của sự phát triển xã hội...
Bác Hồ đã nhấn mạnh (xã hội nào, giáo dục nấy) là muốn khẳng định vai
trò và tác dụng của giáo dục trong từng giai đoạn lịch sử.
Trong thế giới hiện đại ngày nay, khi cách mạng khoa học phát triển nh
vũ bão, sự hoàn thiện và phát triển của con ngời đòi hỏi ngày càng cao để đáp
ứng một cách năng động, sáng tạo các yêu cầu của xã hội. Giáo dục trở thành
xu thế tất yếu. Vậy vấn đề xác định phơng pháp dạy học để đào tạo nên
những con ngời mới, phù hợp với thời đại là một vấn đề cơ bản và cấp bách.
Mục tiêu đào tạo của Đảng ta là: Đào tạo những con ngời làm chủ tập thể,
tích cực và sáng tạo
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế cuộc sống của mỗi ngời, muốn sử dụng tốt ngôn ngữ
trong giao tiếp có cách thu hút ngời nghe một cách dễ hiểu thì việc học tập và
nghiên cứu môn Tiếng Việt là một nhu cầu cần thiết. Môn Tiếng Việt đợc đề
cập từ bậc tiểu học cho đến bậc cao hơn và con ngời phải sử dụng suốt trong
cả cuộc đời. Vì mục tiêu của chúng ta là gìn giữ sự trong sáng của Tiếng Việt
phát âm có đúng thì viết mới đúng chính tả, chúng ta hãy tởng tợng xem
trong một nội dung bài văn rất hay nhng học sinh lại viết sai lỗi chính tả, đặt
dấu câu không đúng quy định thì bài văn đó sẽ thể hiện nh thế nào ?
- 1 -
Đối với bậc tiểu học song song với các môn học khác thì phân môn
Chính tả đóng vai trò quan trọng nhằm rèn cho học sinh có kĩ năng và thói
quen viết đúng chính tả. Đồng thời việc rèn vở sạch, viết chữ đẹp lại là một
vấn đề rất cần thiết đối với các em học sinh. Vì chữ viết là sự biểu hiện của


nết ngời. Dạy cho học sinh viết đúng chính tả; viết cẩn thận đẹp là góp phần
rèn cho học sinh tính cẩn thận, tính kỷ luật và óc thẩm mĩ. Quả thật phân môn
chính tả chiếm vị trí quan trọng trong trờng tiểu học tạo tiên đề cho học sinh
học tốt các phân môn luyện từ và câu, tập viết, kể chuyện, tập làm văn Từ
những cơ sở luận điểm trên tôi thấy chữ viết của học sinh vẫn còn mắc lỗi
trong khi viết chính tả . Chính vì lý do đó tôi quyết định viết sáng kiến
"Khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 2C" tôi đang chủ nhiệm.
II. Mục đích nghiên cứu:
1. Rèn kỹ năng nghe viết đúng chính tả với các chỉ tiêu cần đạt viết
đúng mẫu chính tả, không mắc qua 3 lỗi trong khoảng 10 15 tiếng tốc độ
viết 3 4 chữ/phút.
2. Kết hợp việc luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát âm,
củng cố nghĩa từ, trau dồi kiến thức cơ bản về tiếng việt, góp phần phát triển
thao tác t duy, nhận xét, so sánh, liên tởng ghi nhớ.
3. Bồi dỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc nh: cẩn
thận, chính xác, khiếu thẩm mĩ , lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm...
III. Đối tợng nghiên cứu:
Học sinh lớp 2C Trờng Tiểu học Cao Sơn.
IV. Thời gian nghiên cứu:
Từ tuần 2 cho đến hết tuần 10 tổng số 9 tuần
V. Tài liệu nghiên cứu.
- Sách giáo khoa tiếng việt lớp 2.
- Sách hớng dẫn tiếng việt 2
- Tạp chí giáo dục số chuyên đề
VI. Phơng pháp nghiên cứu:
- 2 -
Căn cứ vào thực trạng điều kiện của lớp đang dạy và kinh nghiệm của
bản thân để đánh giá đợc chất lợng học phân môn chính tả của học sinh và
tiến hành thực nghiệm đánh giá biện pháp mà mình đã đa ra, tôi đã lựa chọn
và kết hợp các phơng pháp sau:

1. Phơng pháp điều tra.
Thông qua trực tiếp giảng dạy, khảo sát thực tế và phần chép tình hình
thực tế của lớp chủ nhiệm về những vấn đề có liên quan tới nghiên cứu. Qua
đó tôi đã rút ra những đánh giá để làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
2. Phơng pháp trắc nghiệm.
Tôi đã sắp xếp thời gian để cho học sinh viết một số bài viết chính tả
nghe viết và tập chép. Học sinh viết bài theo tốc độ bình thờng của bài chính
tả sau đó thu bài về chấm để thống kê và rút ra chất lợng của từng bài học
sinh viết.
3. Phơng pháp thực nghiệm.
Sau khi phân tích nguyên nhân dẫn đến học sinh thờng hay mắc những
lỗi sai trong khi viết chính tả. Tôi đa ra những biện pháp để xem có phù hợp
không. Học sinh đã có tiến bộ cha. Trên cơ sở đó tôi đã đa ra những kết luận
và đánh giá chung để phát huy những u điểm, khắc phục những tồn tại. Cụ thể
tôi chọn 5 em hay mắc lỗi chính tả để kiểm tra kỹ năng, kiến thức trớc lúc
dạy thực nghiệm và cho học sinh viết một bài chính tả và cuối bài của học
sinh viết tôi yêu cầu học sinh viết bên trái trang giấy là điểm chính tả. Bên
phải trang giấy là điểm vở sạch chữ đẹp. Để học sinh thấy đợc ở mỗi bài mình
cần khắc phục điểm chính tả hay chữ đẹp.
VII. Các bớc nghiên cứu:
+ Bớc 1: Điều tra trực tiếp chất lợng môn chính tả của cả lớp bằng
cách đọc cho học sinh viết một bài chính tả. Giáo viên thu về chấm điểm và
thống kê số liêu phần trăm để rút ra kết luận về chất lợng bài viết của học
sinh.
+ Bớc 2: Phân tích nguyên nhân dẫn đến việc học sinh thờng mắc lỗi.
- 3 -
+ Bớc 3: Từ nguyên nhân trên giáo viên có biện pháp tiến hành nghiên
cứu và rút ra u điểm, nhợc điểm cụ thể để so sánh với chất lợng ban đầu.
+ Bớc 4: Tổng hợp số liệu qua các bớc nghiên cứu.
Phần II

Nội dung nghiên cứu
I. Điều tra năng lực viết chính tả của học sinh.
- Thông qua việc đọc của học sinh.
- Thông qua bài viết của học sinh.
- Thông qua bài tập thử nghiệm.
- Thông qua điểm viết trong bài chính tả.
Kết luận: Đa số các em trong lớp viết bài chính tả sạch, đẹp và không
mắc lỗi. Bên cạnh đó tồn tại một số em viết sai lỗi chính tả mà là do lỗi thông
thờng. Trớc tình hình đó tôi chọn 5 em mắc lỗi chính tả nhiều nhất để làm
nhóm thực nghiệm để thí điểm phơng pháp của mình.
Cụ thể: Khảo sát qua bài viết chính tả bài:
Chính tả ( Nghe đọc)
Tiết 4: Làm việc thật là vui
Qua bài viết thử nghiệm hay mắc phải ở những âm đầu l/n, r/d.
Bài viết Bài học sinh viết
Nh mọi vật, mọi ngời, bé cùng
làm việc. Bé làm bài, bé đi học, lúc
quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ
mẹ. Bé luôn luôn bận rộn mà lúc
nào cũng vui.
Nh mọi vật, mọi ngời, bé cùng
nàm việc. Bé nàm bài, bé đi học, lúc
quét nhà, nhặt dau, chơi với em đỡ
mẹ. Bé nuôn nuôn bận dộn mà lúc
nào cũng vui.
- 4 -
Với bài viết trắc nghiệm để học sinh viết tôi tổng hợp thấy có 5 em dới
đây hay mắc lỗi.
STT Họ và tên Số lỗi sai trong bài viết
1 Nguyễn Huỳnh Đức 3 lỗi/bài

2 Thào Thị Hoa 4 lỗi/bài
3 Lý Thị Dí 5 lỗi/bài
4 Phạm Sơn Dần 3 lỗi/bài
5 Thào Mạnh Cờng 6 lỗi/bài
Qua khảo sát chất lợng của học sinh lớp 2C cụ thể nh sau:
Tổng số bài viết Giỏi Khá Trung bình Yếu
12 0 2 5 5
Tỉ lệ 0 16,6 41,6 41,6
II. Kết quả:
Qua bài viết chính tả với thống kê số lỗi mắc của học sinh cho thấy
thực tế chất lợng bài viết của học sinh cha cao có em mắc 6 lỗi trong một bài.
Qua đó khẳng định rằng do học sinh không phân biệt đợc một số âm đầu.
Vậy nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là:
1. Đối với giáo viên.
- Cha chú ý rèn học sinh đến nơi đến chốn trong trong giờ viết chính tả
cũng nh các giờ học khác, mới đọc cho học sinh viết bài. Cha chú ý rèn đọc
đúng cho học sinh nên học sinh phân biệt các âm đầu n/l, r/ d còn lẫn lộn do
đó học sinh viết sai.
- 5 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×