Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

KHẢO SÁT CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM EHRLICHIA CANIS, ANAPLASMA PLATYSTRÊN CHÓ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊTẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y THANH TUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.05 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
******************

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM EHRLICHIA CANIS,
ANAPLASMA PLATYSTRÊN CHÓ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊTẠI
PHÒNG KHÁM THÚ Y THANH TUYỀN
GVHD: Th.S Trần Thị Nhung
SVTT: Nguyễn Nhật Thanh
Lớp: TYK1
Niên Khóa: 2017 - 2019

Năm 2019

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực hiện: NGUYỄN NHẬT THANH
Tên khóa luận: “KHẢO SÁT CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM EHRLICHIA CANIS,
ANAPLASMA PLATYSTRÊN CHÓ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG
KHÁM THÚ Y THANH TUYỀN”.
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.
Ngày

Th.S: Trần Thị Nhung

i



tháng

năm


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời tri ân sâu sắc đến các thầy
cô của Trường Đại học Lương Thế Vinh đặc biệt là thầy cô khoa đã tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Nhung đã tận tâm,hết mình giúp đỡ
hướng dẫn, sửa chữa và giải đáp thắc mắc giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến bác sĩ thú y Thanh Tuyền cùng với tập thể anh chị tại
phòng khám đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập nhằm thực hiện
tốt đề tài và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm quý báu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người trong gia đình, đặc biệt là cha mẹ
người đã sinh thành, dạy dỗ và tạo điều kiện tốt nhất cho con được trưởng thành.
Cuối cùng, gửi tới các bạn bè trong lớp K1 đã đồng hành cùng tôi trong những năm
học vừa qua.
Trong quá trình làm báo cáo khó tránh khỏi thiếu sót, cùng với trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên mong thầy cô bỏ qua và góp ý
giúp em có thể hoàn thành tốt khóa luận cũng như phát triển bản thân hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người !

ii


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu“Khảo sát các trường hợp nhiễm Ehrlichia canis,

Anaplasma platys trên chó và hiệu quả điều trị tại phòng khám thú y Thanh Tuyền”
từ ngày….tháng….năm 2019 đến ngày…..tháng ….năm 2019
Nghiên cứu được thực hiện trên những cá thể nghi ngờ nhiễm bệnh và tiến hành
chẩn đoán bằng các phương pháp test nhanh, xét nghiệm chỉ số sinh lý, sinh hóa
máu để xác định bệnh, từ đó có thể đưa ra tiên lượng và phương pháp điều trị thích
hợp.
Thông qua việc lập hồ sơ bệnh án theo dõi chẩn đoán, điều trị cho 918 ca.
Kết quả thu được có307 ca với biểu hiện ban đầu của bệnh ký sinh trùng đường
máu. Kết quả chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy có 150 ca được chẩn
đoán bệnh do Ehrlichia canis và bệnh do Anaplasma platys gây ra, chiếm
16,33%.Trong đó, tỷ lệ dương tính Ehrlichia canis chiếm 10,45% và Anaplasma
platys chiếm 5,88%.
Dựa vào kết quả chẩn đoán để đưa ra liệu trình điều trị và ghi nhận hiệu quả
điều trị cho từng bệnh. Trong đó, hiệu quả điều trị bệnh do

Ehrlichia

canis



82,29%, Anaplasma platys là 83,33%. Khả năng chữa khỏi bệnh càng cao nếu bệnh
được phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cùng với việc điều trị đúng liệu trình và
chăm sóc tốt cho thú sẽ nâng cao hiệu quả điều trị.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................ viii
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục đích ...............................................................................................................2
1.3 Yêu cầu .................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Sơ lược về hiện tượng ký sinh và ký sinh trùng ...............................................3
2.1.1 Mối quan hệ giữa ve và ký chủ .......................................................................3
2.1.2 Vòng đời chung của ve .....................................................................................3
2.2Một số chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................4
2.2.1 Một số chỉ tiêu sinh lý cơ bản trên chó ...........................................................4
2.2.2 Máu ....................................................................................................................6
2.3 Thiếu máu ..........................................................................................................10
2.4 Bệnh do Ehrlichia canis ....................................................................................10
2.5 Bệnh do Anaplasma platys ...............................................................................12
2.6 Chẩn đoán cận lâm sàng ...................................................................................14
2.6.1 Phết máu nhuộm Giemsa...............................................................................14
2.6.3 Xét nghiệm sinh lý, sinh hóa máu để xây dựng huyết đồ ...........................15
2.7 Lược duyệt các nghiên cứu có liên quan .........................................................15
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............................17
3.1 Thời gian và địa điểm .......................................................................................17

iv


3.2 Đối tượng khảo sát ............................................................................................17

3.3 Nội dung khảo sát và chỉ tiêu theo dõi ............................................................17
3.3.1 Nội dung khảo sát ...........................................................................................17
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................................17
3.4 Phương pháp khảo sát ......................................................................................18
3.5 Phương pháp tiến hành ....................................................................................19
3.5.1 Thu thập thông tin của thú bệnh và bệnh sử ...............................................19
3.5.2 Kiểm tra lâm sàng ..........................................................................................19
3.5.3 Kiểm tra cận lâm sàng ...................................................................................19
3.5.3.1 Phương pháp sử dụng test nhanh ..............................................................19
3.5.3.2 Phương pháp xét nghiệm máu ..................................................................20
3.6 Các phương pháp phòng và điều trị ................................................................21
3.6.1 Diệt ve ..............................................................................................................21
3.6.2 Điều trị bằng thuốc đặc trị ............................................................................22
3.6.3 Điều trị hỗ trợ .................................................................................................22
3.6.4 Điều trị dựa theo mức độ bệnh .....................................................................23
3.7 Ghi nhận, đánh giá kết quả điều trị ................................................................24
3.8 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................25
4.1 Tỷ lệ các ca dương tính với E. canis và A. platys ............................................25
4.2 Tỷ lệ chó dương tính với E.canis và A.platys phân theo nhóm giống, lứa
tuổi, giới tính và phương thức nuôi .......................................................................26
4.3 Tần số biểu hiện lâm sàng ở chó dương tính với E. canis và A. platys ........29
4.4 Các chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng bằng phương pháp xét nghiệm máu ..31
4.5 Hiệu quả điều trị................................................................................................33
4.5.1 Hiệu quả điều trị theo đúng phác đồ điều trị ..............................................33
4.5.2 Hiệu quả điều trị theo mức độ bệnh .............................................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................37
5.1 Kết luận ..............................................................................................................37

v



5.2 Đề nghị................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................38
PHỤ LỤC .................................................................................................................40

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
E. canis:Ehrlichia canis.
A.platys: Anaplasma platys.
CVBD:Canine vector-borne diseases (bệnh lây truyền do vector trên chó).
PCR: Polymerase Chain Reaction (phản ứng chuỗi polymerase).
IFA: Indirect Immuno Fluorescent Assay (miễn dịch huỳnh quang gián tiếp)

vii


DANH SÁCH BẢNG

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1Vòng đời sinh sản của ve 4
Hình 2.2Ehrlichia canis trong tủy xương của chó nhiễm tự nhiên

12


Hình 4.1Xuất huyết mũi trên chó 30
Hình 4.2 Kết quả test nhanh trước và sau điều trị của ca bệnh dương tính với
Ehrlichia canis

34

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong thời kỳ đất nước ngày càng phát triển, dân trí tăng cao, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện, từ đó việc nuôi thú cưng để bầu bạn với con người
ngày càng phổ biến. Trong đó chó là một trong những thú cưng được ưa chuộng
nhất với các đặc tính: thông minh, trung thành và tính thẩm mỹ cao. Ngoài mục đích
làm cảnh, bầu bạn, giữ nhà chó còn có thể nuôi với mục đích dẫn đường, cứu hộ
hoặc mục đích an ninh như bắt trộm, tìm đồ vật…
Mặc dù phổ biến như vậy song kiến thức nuôi dưỡng chăm sóc, dinh
dưỡng…của người dân khi nuôi chó vẫn còn hạn chế nên việc chó mắc các loại
bệnh rất dễ xảy ra.Ngoài những bệnh thông thường như: tiêu hóa, hô hấp, cảm
cúm… thì hiện nay đã xuất hiện thêm nhiều bệnh nguy hiểm và phức tạp hơn gây
nguy hiểm cho chó và khó khăn cho bác sĩ thú y cũng như chủ nuôi.
Trong số các bệnh nguy hiểm đó, bệnh do ký sinh trùng đường máu là một
trong những bệnh quan trọngvà gây hậu quả nặng nề nếu không can thiệp kịp thời.
Bệnh khiến thú suy sụp, suy giảm chức năng cơ quan tạo máu, thiếu máu từ đó dẫn
đến các hệ lụy do thiếu máu gây ra. Trong đó, bệnh do Ehrlichia canis và bệnh do
Anaplasma platys đang là những bệnh có tỷ lệ nhiễm cao trong thời gian gần đây.
Với tình hình thực tế nêu trên, được sự phân công của Khoa xây dựng và
công nghệ trường Đại học Lương Thế Vinh và sự hướng dẫn của Th.S. Trần Thị

Nhung chúng tôi thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT CÁC TRƯỜNG HỢP
NHIỄMEHRLICHIA CANIS, ANAPLASMA PLATYS TRÊN CHÓ VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y THANH TUYỀN”.

1


1.2 Mục đích
Đánh giá được tình hình nhiễm bệnh do Ehrlichia canis và bệnh do
Anaplasma platys gây ratrên chó được đem đến khám và điều trị tại phòng khám
thú y Thanh Tuyền, ghi nhận các phương pháp điều trị theo từng loại bệnh cũng như
hiệu quả điều trị.
1.3 Yêu cầu
Tỷ lệ các trường hợp dương tính với Ehrlichia canisvà Anaplasma
platys.trong tổng số ca mang đến khám và điều trị tại phòng khám.
Ghi nhận và phân tích các ca dương tính theo mức độ bệnh.
Ghi nhận hiệu quả điều trị theo loại bệnh.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về hiện tượng ký sinh và ký sinh trùng
Hiện tượng ký sinh là mối quan hệ phức tạp giữa hai sinh vật, trong đó một
sinh vật (ký sinh trùng) tạm thời hay thường xuyên cư trú trong hoặc trên cơ thể
sinh vật khác (ký chủ). Ký sinh trùng lấy thể dịch, tổ chức tế bào của ký chủ làm
thức ăn và đồng thời gây tổn hại cho ký chủ về mặt sinh học (Lê Hữu Khương,
2012).
2.1.1 Mối quan hệ giữa ve và ký chủ

Ve bám vào cơ thể ký chủ hút máu và dinh dưỡng để sống, trong quá trình
đó ve truyền vào máu của ký chủ một số loại ký sinh trùng, chúng ký sinh trong
máu, phá hủy hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu làm thú thiếu máu, suy giảm miễn
dịch, suy yếu và chết. Đồng thời sau khi rời khỏi ký chủ, ve để lại trên cơ thể thú
các vết sần, đỏ, dễ khiến cho thú bị phụ nhiễm và gây ra các bệnh về da cho ký chủ.
2.1.2 Vòng đời chung của ve
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương(1999), họ Ixodidae biến thái
không hoàn toàn, sinh sản hữu tính và phát triển qua 4 giai đoạn: trứng(egg), ấu
trùng (lavar), thiếu trùng (nymph)và ve trưởng thành(adult). Có 2 lần biến thái là từ
ấu trùng thành thiếu trùng và từ thiếu trùng thành ve trưởng thành. Mỗi lần biến
thái, ấu trùng và thiếu trùng phải lột xác và tất cả các giai đoạn phát triển đều phải
hút máu động vật mà chúng ký sinh. Ve đực trưởng thành hút máu ký chủ để hoàn
thiện hệ sinh dục, ve cái trưởng thành hút máu ký chủ để phát triển cơ quan sinh sản
và đẻ trứng.
Ve luôn đẻ trứng dưới đất và chỉ đẻ một lần liên tục trong nhiều ngày rồi
chết. Tùy vào số lần rời bỏ và bám vào ký chủ trong suốt quá trình sống của ve mà
phân chia thành ve một ký chủ, hai ký chủ và ba ký chủ (Lê Hữu Khương, 2012).

3


Hình 2.1Vòng đời sinh sản của ve
(Nguồn : />2.2Một số chỉ tiêu theo dõi
2.2.1 Một số chỉ tiêu sinh lý cơ bản trên chó
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006),một số đặc điểm sinh
lý của chó như .(1) Thân nhiệt: Chó trưởng thành thân nhiệt biến động từ 37,9°Cđến
39,9 °c (được đo ở trực tràng), thân nhiệt trung bình trên chólà 38,9 °C. Ngoài ra
thân nhiệt còn thay đổi tùy theo thời tiết, môi trường xung quanh.(2) Tần số hô hấp
Ở chó trưởng thành tần số hô hấp trung bình từ 10 đến 40 lần/phút, ở chó con tần số
hô hấp trung bình từ 15 đến 35 lần/phút.Ngoài ra tần số hô hấp cũng thay đổi theo

môi trường xung quanh. (3) Nhịp tim: Nhịp tim trên chó trưởng thành biến động từ
70 đến 120 lần/phút, trên chó con nhịp tim có tần số lớn hơn giao động từ 200 đến
220 lần/phút. (4) Tuổi thành thục và chu kỳ lên giống: Ở chó đực tuổi thành thục từ
7 đến 10 tháng, ở chó cái từ 6-15 tháng. Tuy nhiên sự thành thục sinh dục thường
xuất hiện sớm ở các giống chó nhỏ và muộn ở những giống chó lớn. Ngoài ra, nó
còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng.(5) Chu kỳ lên giống: Mỗi năm chó cái lên
giống 2 lần. Nếu được dinh dưỡng tốt, có một số con sau khoảng 4,5 tháng sẽ lên
giống lại. Chu kỳ động dục từ 120 đến 135 ngày, thời gian động dục trung bình là
12 - 20 ngày.

4


5


2.2.2 Máu
Máu là một thể dịch lưu thông trong hệ tuần hoàn, đóng vai trò môi giới giữa
các cơ quan trong cơ thể. Thành phần của máu bao gồm huyết tương và huyết cầu
(hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu). Về khối lượng, máu chiếm khoảng 8% so với toàn
cơ thể.
Máu có chức năng như vận chuyển oxy từ phổi tới mô bào và CO2 từ mô bào
về phổi để thải ra ngoài (hô hấp), vận chuyển chất dinh dưỡng hấp thu được từ ống
tiêu hóa tới mô bào để nuôi dưỡng (dinh dưỡng),vận chuyển CO2 và các sản phẩm
cặn bã trong quá trình dị hóa đến các cơ quan bài tiết như thận, da, phổi và ống tiêu
hóa để thải ra ngoài (bài tiết).
Máu vận chuyển nhiệt, nước để điều hòa hoạt động cơ thể. Máu có thể chống
lại các vi sinh vật gây bệnh và các độc tố. Có thể chống mất máu khi tổn thương
thành mạch nhờ quá trình cầm máu. Máu còn tham gia điều hòa pH nội môi thông
qua hệ thống đệm, điều hòa lượng nước trong tế bào thông qua áp suất thẩm thấu

keo. Ngoài ra máu còn tham gia điều hòa thân nhiệt.
Do đó, sự rối loạn trong chức năng của máu dẫn đến sự mất cân bằng trao
đổi chất trong cơ thể, làm cho thú giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh. Một số chỉ
tiêu sinh lý máu được thể hiện qua Bảng 2.1.

6


Chỉ tiêu theo dõi

Chó khỏe
Chỉ số trung bình

Khoảng biến động

Số lượng hồng cầu (triệu/mm3)

6,17±0,35

5,54 – 8,13

Hàm lượng huyết sắc tố (g/dL)

13,88 ± 0,25

12,95 -15,41

Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3)

9,46 ± 0,34


7,23 – 11,35

Bạch cầu đa nhân trung tính (%)

63,21 ± 0,18

58,93 – 66,25

Bạch cầu ái toàn(%)

5,7±0,22

5,03 – 6,69

Lâm ba cầu (%)

26,83 ± 0,25

25,02 – 28,07

Bạch cầu ái kiềm (%)

0,51 ±0,05

0,4 – 1,12
– 500

Tiều cầu tổng số (nghìn/mm3)


Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó (Nguyễn Tất Toàn, 2013)
Hồng cầu
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến số lượng hồng cầu như giới tính, lứa tuổi, vận động, dinh dưỡng, mang
thai, tiết sữa, cao độ,hoạt động vật lý. Về tuổi, gia súc mới sinh có số lượng hồng
cầu khá cao rồi giảm dần. Thú cái có số lượng hồng cầu cao hơn thú đực khoảng 510%…Ngoài ra, tốc độ phá hủy hồng cầu cũng ảnh hưởng đến số lượng hồng cầu.
Số lượng hồng cầu giảm do mất máu, thiếu máu, sản xuất không đủ, đặc biệt là
bệnh thiếu máu truyền nhiễm. Vì vậy xác định hồng cầu có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc chẩn đoán bệnh. Trong các trường hợp bệnh lý làm cơ thể mất
nước, thiếu máu, bệnh gây vỡ hồng cầu thì số lượng hồng cầu giảm rõ rệt.
Hàm lượng huyết sắc tố là số gam Hemoglobin(Hb) chứa trong 100ml máu
(g%) và thay đổi theo nhóm giống, lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe con vật.
Hàm lượng huyết sắc tố tỷ lệ thuận với số lượng hồng cầu. Tùy vào tăng giảm của
số lượng hồng cầu và hàm lượng hemoglobin mà cho ra những trường hợp thiếu
máu khác nhau: thiếu máu nhược sắc, ưu sắc và đẳng sắc. Do đó, trong chẩn đoán,
việc định lượng huyết sắc tố là rất quan trọng, nó không những cho biết số lượng,
chức năng của hồng cầu mà còn tìm được nguyên nhân của trạng thái thiếu máu.

7


Bạch cầu
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), bạch cầu có kích thước
lớn hơn hồng cầu, có nhân, bào quan và hạt. Chúng sử dụng mạch máu như một
công cụ vận chuyển chúng đến những vị trí viêm do vi khuẩn, siêu vi, nấm hoặc ký
sinh trùng. Bạch cầu có nhiều loại, mỗi loại có cơ chế bảo vệ cơ thể khác nhau. Số
lượng bạch cầu thay đổi đáng kể. Trong sinh lý bình thường, chúng tăng sau bữa ăn,
thay đổi theo tuổi. Trong hệ tuần hoàn, bạch cầu phân bố không đều, chúng tích tụ
quanh mạch máu của hệ tiêu hóa trong lúc tiêu hóa. Trong bệnh lý, giảm khi bị bệnh
do siêu vi. Khi cơ thể nhiễm trùng kéo dài, quá trình sản xuất bạch cầu tăng để tiếp

tục duy trì số lượng lớn. Có năm loại bạch cầu, chia làm 2 nhóm là bạch cầu hạt và
bạch cầu không hạt. Bạch cầu hạt gồm 3 loại: trung tính, ưa axit và ưa base. Bạch
cầu không hạt có 2 loại là đơn nhân và lâm ba cầu. Thực tế gọi bạch cầu không hạt
là do hạt trong nguyên sinh chất không bắt màu lúc nhuộm. Chức năng cơ bản của
các loại bạch cầu được tóm tắt như sau:
Bạch cầu trung tính chiếm hơn 50% tổng số bạch cầu, hầu hết dự trữ trong
xương. Giai đoạn còn non, nhân dạng hình móng ngựa, gậy, khi già nhân chia 2-5
thùy nên còn gọi là bạch cầu đa nhân. Bạch cầu trung tính có tính vận động amip,
xuyên mạch, thực bào vi khuẩn và vật nhỏ nên có tính bảo vệ cơ thể, tăng trong
nhiều bệnh truyền nhiễm, phản ứng viêm có mủ, ngộ độc, tiêm protein lạ vào cơ
thể.
Bạch cầu ưa axit có nhân hình móng ngựa, bầu dục, ba lá, tế bào chất có hạt
bắt màu Eosin. Bạch cầu này ít có khả năng ăn và tiêu hóa vi khuẩn nên không có
tính bảo vệ cơ thể, chúng tập trung quanh vùng bị ký sinh trùng hoặc dị ứng. Độc tố
bạch cầu ưa axit giúp tiêu diệt ký sinh trùng. Số lượng chúng tăng trong trường hợp
ký sinh trùng, dị ứng, bệnh trên da, giảm khi thú bị stress.
Bạch cầu ưa base có rất ít trong máu, chúng chứa hạt phân tiết histamin và
heparin, đóng vai trò đáp ứng dị ứng.

8


Bạch cầu đơn nhân lớn còn được gọi là đại thực bào, có vai trò loại bỏ các
mô bào chết, bảo vệ cơ thể. Chúng nằm trong mạch máu chỉ vài giờ, sau đó cư trú ở
mô bào, một vài đại thực bào không di động, có thể sống vài năm.
Lâm ba cầu có khả năng vận động amip giới hạn, được tạo thành từ nốt bạch huyết,
lách và tuyến ức. Giống như đại thực bào, lâm ba cầu có thểsống nhiều năm, chúng
di chuyển từ cơ quan bạch huyết vào dòng máu vài giờ trước khi định cư ở mô bào,
sau đó quay lại mô bào làm nhiệm vụ kiểm soát. Lâm ba cầu bảo vệ cơ thể bằng
cách kích thích hệ thống miễn dịch tạo kháng thể tiêu diệt vi sinh vật và chống tế

bào ung thư.
Công thức bạch cầu thay đổi theo tuổi, sinh lý, bệnh lý cùng với sự xáo trộn
của cơ quan tạo máu. Mỗi loại bạch cầu có tỷ lệ phần trăm và chức năng khác nhau
tùy theo phản ứng miễn dịch của cơ thể để đề kháng bệnh. Dựa vào sự thay đổi tỷ lệ
các loại bạch cầu trong công thức bạch cầu, có thể dự đoán tiến trình phòng vệ cơ
thể. Diễn tiến chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: tổng số bạch cầu tăng cùng với bạch cầu trung tính tăng
Giai đoạn bệnh: tổng số bạch cầu giảm cùng với bạch cầu đơn nhân tăng
Giai đoạn lành bệnh: tổng số bạch cầu tiếp tục giảm, bạch cầu ưa axit và lâm
ba tăng.
Tiểu cầu
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), tiểu cầu không có nhân
nên không có khả năng phân chia tế bào. Cả hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu đều
được tạo thành ở tủy xương. Tiểu cầu có hình bầu dục, hình thoi, có phần nhô ra
ngoài như giả túc, kích thước nhỏ hơn hồng cầu, màng tiểu cầu có nhiều chỗ lõm
hình thành hệ thống kênh như giả túc. Khi mạch máu vỡ (có sự xuất huyết), tiểu cầu
gắn vào bề mặt vết thương, giải phóng các chất phân giải ngoại bào trong túi bào
quan qua hệ thống kênh giả túc. Tiểu cầu chứa nhiều actin và myosin để co bóp. Số
lượng tiểu cầu thấp ở thú non, giảm trong bệnh truyền nhiễm cấp tính, choáng và dị
ứng, tăng trong lúc tiêu hóa và mang thai. Tiểu cầu không rời dòng máu, dự trữ số
lượng lớn ở mạch máu của lách, đời sống trung bình 10 ngày.

9


Theo Nguyễn Quang Mai (2004), tiểu cầu có chức năng sinh lý sau:
Đông máu: chất thromboplastin do tiểu cầu giải phóng ra là yếu tố quan
trọng trong quá trình làm đông máu.
Làm co các mạch máu khi bị thương:chất serotonin do tiểu cầu giải phóng ra
có tác dụng làm co các mạch máu của cơ thể khi bị tổn thương.

Làm co cục máu: tiểu cầu có khả năng làm ngưng kết lại vàcủng cố sự cầm
máu khi bị thương.
2.3 Thiếu máu
Thiếu máu là sự giảm về số lượng tế bào máu đỏ (hồng cầu) hoặc hàm lượng
hemoglobin ít hơn lượng bình thường trong máu. Tuy nhiên, nó có thể là giảm khả
năng ràng buộc oxy của mỗi phân tử hemoglobin do sự biến dạng của hồng cầu hay
thiếu hụt hemoglobin. Hemoglobin (tìm thấy trong hồng cầu) mang oxy từ phổi đến
các mô bào do đó thiếu máu dẫn đến tình trạng thiếu oxy trong các cơ quan, mức độ
thiếu máu khác nhau trong bệnh thiếu máu có thể gây ra một loạt các hậu quả lâm
sàng, nặng có thể gây chết cho thú. Trong số các biểu hiện lâm sàng có thể quan sát
đó là sự nhợt nhạt của niêm mạc vùng miệng và thể trạng suy yếu, thú ít hoạt động,
lờ đờ.
2.4 Bệnh do Ehrlichia canis
Đặc điểm sinh học
Theo Harrus và cộng sự (2012), Ehrlichia canis là vi khuẩn gram âm, đa
hình, sống nội bào bắt buộc trong tế bào chất của bạch cầu đơn nhân và đại thực
bào. Ve nâu là vật truyền bệnh, ấu trùng và ve trưởng thành có khả năng truyền E.
canis cho chó sau 4-48 giờ sau khi ký sinh lên trên chó và có thể duy trì trong vòng
khoảng 5 tháng. Loài ve này sống trên chó cả ba vòng đời và có thể sống ở ngoài
môi trường nơi nhà có chó. Bệnh xảy ra suốt mùa ấm áp, tuy nhiên bệnh này có thể
xảy ra quanh năm trong những con vật bị nhiễm trùng mãn tính, những chú chó
sống trong vùng có bệnh là đối tượng dễ mắc bệnh nhất.

10


Sinh bệnh học
Bệnh có 3 giai đoạn:
Giai đoạn tiềm ẩn: thú bình thường, chỉ biểu hiện thiếu máu nhẹ, giai đoạn
này Ehrlichia sống bên trong lách. Giai đoạn này có thể kéo dài vài tháng hoặc vài

năm. Có hai hướng là thú có thể loại bỏ Ehrlichia ra khỏi cơ thể hoặc bệnh có thể
chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Giai đoạn cấp tính: các dấu hiệu bắt đầu 1-3 tuần sau khi bị ve nhiễm bệnh
đốt phải, bệnh thường kéo dài 2-4 tuần. Trong giai đoạn này, Ehrlichia xâm nhập và
nhân lên trong bạch cầu, sự lây nhiễm còn lan rộng vào hạch bạch huyết, lách, gan
và tủy xương. Một loạt các dấu hiệu hệ thống thần kinh trung ương, bao gồm co giật
cơ bắp và dây thần kinh sọ thiếu hụt có thể xảy ra do viêm và chảy máu vào màng
não.
Giai đoạn mãn tính được đặc trưng bởi mức các triệu chứng: thiếu máu, giảm
bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng protein máu, globulin máu, giảm albumin máu, tăng
ALT, dấu hiệu thần kinh, viêm mắt, phù nề chân. Niêm mạc tái, hạch to, sốt cao và
sụt cân nhanh. Kèm theo đó là xuất huyết niêm mạc, chảy máu mũi.
Chẩn đoán
Bệnh được chẩn đoán dựa trên triệu chứng kết hợp với bệnh tích và dịch tễ.
Một số xét nghiệm hỗ trợ như: phết kính nhuộm Giemsa trên tiêu bản máu, tìm
mầm bệnh trong bạch cầu, xác định công thức máu, chức năng sinh lý máu. Ở mức
độ chuyên sâu hơn còn có các phương pháp như: tế bào học để tìm phôi dâu trong
bạch cầu đơn nhân hoặc đại thực bào (phương phápcó độ nhạy cao trong tìm phôi
dâu), chẩn đoán huyết thanh học: ELISA, kháng thể huỳnh quang gián tiếp IFA và
PCR.
Điều trị
Doxycycline: 2,5 - 5 mg/kgP, đường uống.
Tetracycline: 55 mg/kgP
Oxytetracycline: 20 mg/kgP

11


Doxycycline có hiệu quả khi chó có biểu hiện lâm sàng và cấp tính nhưng
không có hiệu quả trong giai đoạn mãn tính. Tetracycline được dùng ở giai đoạn

cấp tính và mãn tính, giúp giảm biểu hiện lâm sàng trong vòng 24-28 giờ sau sử
dụng, số lượng tiểu cầu tăng trong suốt thời gian này và thường là ổn định sau
10 - 14 giờ điều trị.
Kết hợp với điều trị hỗ trợ triệu chứng cầm máu, tăng sức đề kháng, sức bền
thành mạch máu...

Hình 2.2Ehrlichia canis trong tủy xương của chó nhiễm tự nhiên
(Nguồn:Dantas-Torres,2008)
2.5 Bệnh do Anaplasma platys
Đặc điểm sinh học, sinh bệnh học
Theo Harrus và cộng sự, (2012) Anaplasma platys được biết đến như loài ký
sinh trong tiểu cầu và gây giảm tiểu cầu ở chó. Mầm bệnh ký sinh trong ve. Khi chó
bị nhiễm mầm bệnh qua vết đốt thì 8-15 ngày sau là thời gian ủ bệnh. Mầm bệnh
bắt đầu tấn công vào tiểu cầu và làm giảm tiểu cầu một cách nhanh chóng nhưng

12


sau 3 - 4 ngày khi mầm bệnh được loại ra khỏi cơ thể thì tiểu cầu sẽ tăng lên nhanh
chóng. Thiếu máu nhẹ (giảm hematocrit) xảy ra trong tháng đầu tiên sau bị nhiễm.
Biểu hiện lâm sàng
Tăng nhẹ nhiệt độ trực tràng lúc đầu nhiễm, sốt, chán ăn, lừ đừ, giảm cân.
Sau đó, con vật chảy dịch mũi mủ, viêm màng mạch gây xuất huyết da và niêm mạc
miệng, niêm mạc nhợt nhạt.

Hình 2.3 Tiểu cầu máu chó nhiễm Anaplasma platys dưới kính hiển vi
(Nguồn: Irene Maury de Tami, 2018)
Chẩn đoán
Dựa trên triệu chứng kết hợp với bệnh tích và dịch tễ. Các phương pháp xét
nghiệm khác giúp cho việc chẩn đoán như: phết kính nhuộm Giemsa tiêu bản máu,

tìm mầm bệnh trong tiểu cầu, test nhanh, xác định công thức, sinh lý máu, chẩn
đoán huyết thanh học: ELISA, kháng thể huỳnh quang và PCR.
Điều trị
Liệu trình điều trị cho A. platys và E. canis thể hiện qua Bảng 2.2
Doxycycline, tertracycline...với liều lượng khuyến cáo có hiệu quả chống lại
A.platys (Harvey, 2012).

13


Ngoài ra phải kết hợp với điều trị hỗ trợ triệu chứng cầm máu, tăng sức đề
kháng, sức bền thành mạch máu...
Nhịp cấp

Liệu trình

(Giờ)

(Ngày)

PO

8

14 - 21

7,5 – 10

IV


8

14 - 21

Doxycycline

5 – 10

PO

12

10

Minocycline

10

PO

12

10

Enrofloxacine

5

PO


12

14 - 21

Thuốc

Liều (mg/kg)

Đường cấp

Tetracycline

22

Oxytetracycline

Bảng 2.2 Liệu trình điều trị kháng sinh cho bệnh giảm tiểu cầu do Anaplasma.
(Harvey,2012)
2.6 Chẩn đoán cận lâm sàng
2.6.1 Phết máu nhuộm Giemsa
Phương pháp này cho cái nhìn tổng quát và đánh giá sơ bộ về các tếbào máu
bình thường và bất thường. Dưới kính hiển vi có thể thấy được kích thước, hình
dạng, màu sắc hoặc cấu tạo của tế bào hồng cầu, rất hữu ích cho việc xác định
nguyên nhân của thiếu máu và sự xuất hiện của một số bệnh khác. Các bạch cầu
cũng được thấy rõ hơn về cấu tạo, tần số xuất hiện và một số hoạt động của chúng
trong vai trò bảo vệ cơ thể. Sau cùng có thể ước lượng số lượng tiểu cầu dựa trên
xét nghiệm phết máu này. Bên cạnh đó còn thấy được một số ký sinh trùng sống
trong máu.
2.6.2 Phương pháp kiểm tra nhanh
Phương pháp kiểm tra nhanh được áp dụng trên A.platys và E. canis dựa theo

phương pháp sắc ký miễn dịch.
Nguyên lý: Phức hợp kháng kháng thể gắn chất màu được phân bố đều trên
bản giấy sắc ký. Kháng nguyên đặc thù của vi sinh vật được gắn cố định tại “vạch
phản ứng”. Khi nhỏ huyết thanh cần xác định kháng thể lên bản sắc ký, kháng thể
đặc hiệu (nếu có) trong huyết thanh sẽ kết hợp với kháng kháng thể gắn màu, phức

14


hợp miễn dịch kháng thể - kháng kháng thể gắn màu này di chuyển trên giấy sắc ký
sẽ bị giữ lại tại “vạch phản ứng” do kháng thể kết hợp với kháng nguyên vi sinh vật,
kết quả “vạch phản ứng” hiện màu. Nếu trong huyết thanh không có kháng thể đặc
hiệu, ở “vạch phản ứng” kháng nguyên không thể giữ được kháng kháng thể gắn
màu, vì vậy không hiện màu.
2.6.3 Xét nghiệm sinh lý, sinh hóa máu để xây dựng huyết đồ
Xét nghiệm sinh lý, sinh hóa máu là một trong những phương pháp cận lâm
sàng được bác sĩ chỉ định nhằm xác định công thức máu, các chỉ tiêu được theo dõi
để phản ánh hay tiên lượng bệnh lý và chuẩn đoán bệnh chính xác hơn, cho hiệu
quả điều trị cao hơn.
Kết quả xét nghiệm phản ánh mức độ phá hủy của bệnh, hoạt động của các
cơ quan trong cơ thể như: tim, gan, thận...và mức độ diễn biến quá trình tự bảo vệ
của cơ thể, từ đó bác sĩ có thể tiên lượng bệnh và mức độ đáp ứng của cơ thể với
các liệu pháp điều trị.
Ngoài ra còn có siêu âm, test nhanh nước tiểu... cũng góp phần hỗ trợ cho
việc chần đoán bệnh.
2.7 Lược duyệt các nghiên cứu có liên quan
Theo nghiên cứu của Hamel và cộng sự (2015) khảo sát trên 602 con chó tại
Tirana (Albania), được chẩn đoán bằng phương pháp nhuộm Giemsa, PCR và
phương pháp huyết thanh học. Kết quả cho thấy có 8 mầm bệnh khác nhau trong đó
tỷ lệ nhiễm cho E. canis là 20,8%. và Anaplasma spp.là24,1%.Chó trên 1 năm tuổi

dương tính với sự nhiễm nhiều hơn chó con nhỏ hơn một năm tuổi (p=0,003).
Nghiên cứu của Torres (2008) tại Brazil cho thấy Ehrlichia canis ảnh hưởng
đến khoảng 20-30% chó được chuyển đến các phòng khám thú y và bệnh viện ở
Brazil, 46,7% ở những con chó không có triệu chứng và 78% ở những con chó có
triệu chứng. Nguy cơ nhiễm E. canis cao hơn đối với những con chó sống trong nhà
khi so sánh với những con chó sống trong căn hộ.Chẩn đoán Ehrlichiosis thường
dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và dựa trên quan sát của E. canis morulae trong phết

15


×