Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Không tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

DANH THIÊN PHÚC

KHÔNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

DANH THIÊN PHÚC

KHÔNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Trần Hữu Bích

Hà Nội - 2016




i
1. LỜI CẢM ƠN
Để đạt được kết quả học tập ngày hôm nay, trước tiên tôi xin bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc nhất tới người thầy, đã tận tình hướng dẫn, định hướng, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian hoàn thành luận văn.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, các phòng, ban chức năng cùng quý thầy cô trường Đại học Y tế Công cộng đã
tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Y tế Đồng Tháp đã
tạo điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường học tập cho tôi hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ y tế Bệnh viện đa khoa
Gò Quao, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện nghiên cứu.
Xin cảm ơn tập thể lớp cao học Quản lý bệnh viện khóa 7 Đồng Tháp cùng
gia đình và bạn bè đã ủng hộ động viên, giúp đỡ tôi trong suốt 2 năm học qua.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!


ii
2. MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. i
MỤC LỤC................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.....................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................4
1.1.

Một số khái niệm cơ bản về tang huyết áp....................................................... 4

1.1.1. Khái niệm về tăng huyết áp:..............................................................................4
1.1.2. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp:........................................................................ 4
1.1.3. Các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị tăng huyết áp.............................. 5
1.2.

Cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp........................................................................ 7

1.3.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh cao huyết áp....................................................... 7

1.3.1. Tuổi và giới........................................................................................................7
1.3.2. Yếu tố di truyền và tiền sử gia đình.................................................................. 8
1.3.3. Địa lý, thói quen và lối sống............................................................................. 8
1.4.

Điều trị THA bằng thuốc tại tuyến cơ sở..........................................................8

1.4.1. Vai trò của điều trị THA....................................................................................8
1.4.2. Phòng bệnh........................................................................................................ 8
1.4.3. Các đo lường tuân thủ điều trị...........................................................................9
1.5.

Thực trạng THA và điều trị THA trên thế giới và ở Việt Nam........................9



iii
1.5.1. Thực trạng trên thế giới.....................................................................................9
1.5.2. Thực trạng THA và điều trị THA tại Việt Nam............................................. 12
1.6.

Sơ lược về địa bàn nghiên cứu........................................................................ 17

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................19
2.1.

Đối tượng nghiên cứu......................................................................................19

2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................19

2.3.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích.............................. 19

2.4.

Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu................................................................. 19

2.4.1. Cỡ mẫu.............................................................................................................19
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu................................................................................... 20
2.5.

Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................... 20


2.5.1. Kỹ thuật thu thập số liệu................................................................................. 20
2.5.2. Công cụ thu thập số liệu.................................................................................. 20
2.6.

Phương pháp phân tích số liệu........................................................................ 21

2.7.

Các biến số nghiên cứu: (xem phụ lục 2)....................................................... 22

2.7.1. Tiêu chuẩn đánh giá: (xem phụ lục 5).............................................................22
2.8.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu...................................................................... 24

2.9.

Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục sai số.................................24

2.9.1. Hạn chế của nghiên cứu:................................................................................. 24
2.9.2. Biện pháp khắc phục:...................................................................................... 25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................26
3.1.

Thông tin chung về ĐTNC..............................................................................26


iv
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học................................................................................. 26

3.1.2. Đặc điểm liên quan đến điều trị...................................................................... 27
3.1.3. Chi tiết kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA.........................................28
3.1.4. Thông tin về hỗ trợ điều trị THA ngoại trú.................................................... 30
3.2.

Thực trạng không tuân thủ điều trị THA........................................................ 32

3.2.1. Không tuân thủ thuốc điều trị THA................................................................ 32
3.2.2. Không tuân thủ chế độ ăn................................................................................33
3.2.3. Không tuân thủ hạn chế rượu/bia....................................................................33
3.2.4. Không tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập thể lực........................................34
3.2.5. Không tuân thủ đo huyết áp hàng ngày, ghi lại huyết áp và tái khám định kỳ..
..........................................................................................................................35
3.3.

Một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị tăng huyết áp............... 36

3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ thuốc điều trị............................ 36
3.3.2. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ lối sống.....Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ chế độ ăn.................................. 38
3.3.4. Một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị tăng huyết áp chung.... 39
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN.........................................................................................44
4.1.

Kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA..................................................... 44

4.2.

Thực trạng không tuân thủ điều trị THA........................................................ 47


4.2.1. Không tuân thủ thuốc điều trị..........................................................................47
4.2.2. Không tuân thủ chế độ ăn................................................................................47
4.2.3. Không tuân thủ hạn chế rượu/bia....................................................................48


v
4.2.4. Tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào........................................................... 48
4.2.5. Không tuân thủ chế độ sinh hoạt, luyện tập thể lực........................................49
4.2.6. Tuân thủ đo huyết áp hằng ngày, ghi lại huyết áp và tái khám định kỳ.........49
4.3.

Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị THA........................................ 50

4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ thuốc điều trị............................ 50
4.3.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ chế độ ăn............................................. 51
KẾT LUẬN................................................................................................................52
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 55
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 60


vi
3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMI

Chỉ số cơ thể

BN


Bệnh nhân

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CBYT

Cán bộ y tế

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HA

Huyết áp

HAMT

Huyết áp mục tiêu

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương


TBMMN

Tai biến mạch máu não

THA

Tăng huyết áp

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTĐT

Tuân thủ điều trị

WHO

Tổ chức y tế thế giới


vii
4. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng đánh giá tuân thủ chế độ ăn..............................................................23
Bảng 2.2: Bảng đánh giá tuân thủ điều trị thuốc....................................................... 23
Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=236)...................26
Bảng 3.2: Đặc điểm liên quan đến điều trị (n=236).................................................. 27
Bảng 3.3: Chi tiết kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA (n=236)..................... 28
Bảng 3.4: Thông tin về hỗ trợ điều trị THA ngoại trú...............................................30
Bảng 3.5: Chi tiết không tuân thủ điều trị thuốc (n=236)..........................................32

Bảng 3.6: Không tuân thủ chế độ ăn.......................................................................... 33
Bảng 3.7: Không tuân thủ hạn chế rượu/bia.............................................................. 33
Bảng 3.8: Không tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào theo giới tính.................... 33
Bảng 3.9: Chế độ sinh hoạt, luyện tập thể lực theo giới tính (n=236)...................... 34
Bảng 3.10: Không tuân thủ đo HA hàng ngày, ghi lại HA và tái khám định kỳ...... 35
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với không tuân thủ thuốc
điều trị......................................................................................................................... 36
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa đặc điểm điều trị với tuân thủ thuốc điều trị........... 37
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa hỗ trợ điều trị THA với tuân thủ thuốc điều trịError!
Bookmark not defined.
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với không tuân thủ chế độ
ăn.................................................................................................................................38
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và không tuân thủ điều trị39
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa đặc điểm điều trị với không tuân thủ điều trị THA.40
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa kiến thức và không tuân thủ điều trị THA.............. 41
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa thông tin về hỗ trợ điều trị với không tuân thủ điều
trị THA........................................................................................................................41


viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mặc dù trong nghiên cứu tăng huyết áp (THA) đã có rất nhiều tiến bộ nhưng
tỷ lệ điều trị và không tuân thủ điều trị cao nhất là tại các nước đang phát triển. Điều
trị THA là phải điều trị liên tục, lâu dài và đúng theo chỉ dẫn của bác sỹ, kết hợp
việc uống thuốc và các biện pháp thay đổi chế độ điều trị khác như chế độ ăn, luyện
tập, hạn chế rượu/bia, không hút thuốc lá/thuốc lào và theo dõi tái khám định kỳ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ mỗi loại khuyến cáo này có thể
khác nhau. Chính gì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “không tuân thủ điều
trị tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện
Đa khoa Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016” nhằm đánh giá không tuân thủ chế

độ điều trị THA và xác định một số yếu tố liên quan đến các loại không tuân thủ
điều trị của những bệnh nhân (BN) này.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên 236 BN THA
đến khám và điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, BVĐK huyện Gò Quao, số liệu
được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp BN THA. Số liệu được nhập vào phần mềm
Epidata 3.0 và xử lý bằng SPSS 16.0.
Kết quả được: Không có kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA 82,7%.
Không tuân thủ điều trị chung 68,6%. Trong đó, không tuân thủ điều trị bằng thuốc
65,7%, không tuân thủ chế độ ăn 32,2%, không tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc
lào 25,4%, không tuân thủ đo huyết áp (HA) và tái khám định kỳ đạt 89,4%, không
tuân thủ chế độ sinh hoạt - luyện tập 84,3%, không tuân thủ hạn chế uống rượu/bia
6,4%. Nghiên cứu tìm thấy các yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị THA là: nhóm
tuổi (nhóm tuổi dưới 60 không tuân thủ điều trị thấp hơn nhóm tuổi trên 60), nhóm
được CBYT giải thích chế độ điều trị (nhóm không được giải thích tuân thủ điều trị
thấp hơn nhóm được giải thích) và kiến thức (nhóm chưa đạt kiến thức tuân thủ điều
trị thấp hơn nhóm đạt kiến thức).
Nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị cụ thể đối bệnh nhân THA và nhân viên
y tế: Người bệnh cần chú trọng tới thay đổi hành vi tuân thủ trong điều trị, cần nâng


ix
cao hiểu biết về bệnh và tuân thủ điều trị bệnh. Nhân viên y tế nên tư vấn đầy đủ và
cụ thể cho mỗi bệnh nhân đến khám bệnh, không nên chỉ chú trọng đến việc khám
và kê đơn, thân thiện với bệnh nhân để họ cảm thấy thoải mái, không ngại khi chia
sẻ bệnh tật và khi phải đi khám bệnh. Tăng cường các hoạt động giáo dục sức khỏe
giúp bệnh nhân hiểu biết về bệnh và tuân thủ điều trị bệnh, các biện pháp nhằm thay
đổi các thói quen không tốt, giúp cho người bệnh tuân thủ điều trị tốt.


1

5. ĐẶT VẤN ĐỀ
THA là một vấn đề thời sự là gánh nặng cho y tế. Theo thống kê THA là một
bệnh mạn tính hay gặp nhất tác động tới hơn 1 tỷ người trên thế giới và là một yếu tố
nguy cơ sớm đối với tim mạch, thận và mạch máu não. THA đang là bệnh khá phổ
biến ở người cao tuổi chiếm 1/2- 2/3 dân số bệnh THA nhưng việc tuân thủ và điều trị
tốt huyết áp vẫn còn thấp cả trên thế giới [8].
THA là một căn bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên thế giới với những
biến chứng nghiêm trọng như tai biến mạch máu não và các bệnh tim mạch khác [1].
Hiện nay, THA ước tính là nguyên nhân gây tử vong cho 7 triệu người trẻ tuổi và
chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu [18]. THA là nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu (12,7%), cao hơn các nguyên nhân
khác như sử dụng thuốc lá (8,7%) hay tăng đường máu (5,8%) [18].
Ở Việt Nam, THA ngày càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển [18]. Theo
các số liệu điều tra cho thấy năm 1960 tỷ lệ THA mới chỉ là 1% dân số, năm 1992
tăng lên 11,79% dân số nhưng đến năm 2002 tỷ lệ THA đã là 23,2% khu vực Hà
Nội, TPHCM 20,5% (2004)và đến năm 2008 đã lên đến 27,2% dân số ở người
trưởng thành > 25 tuổi của nước ta [18].
Ở nước ta tỷ lệ BN THA không biết bị bệnh, hoặc biết bị bệnh nhưng chưa
được điều trị hoặc điều trị chưa đúng chiếm gần 90%. Hầu hết các BN THA chỉ
điều trị khi thấy khó chịu và thường khi thấy con số HA về bình thường là tự ý bỏ
thuốc, hoặc chỉ điều trị một đợt, không khám lại [5].
THA là bệnh mãn tính phải điều trị đầy đủ, liên tục, lâu dài. Nếu không được
điều trị tốt sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề, nguy hiểm tính mạng hoặc không hồi
phục, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe,
sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Việc
điều trị THA làm giảm khoảng 40% nguy cơ đột quỵ và khoảng 15% nguy cơ
NMCT. Nhưng thực tế vấn đề kiểm soát huyết áp cũng rất khó khăn. Tại Hoa kỳ
năm 2006, có khoảng 77,6% là được biết bị THA. Trong số BN bị THA chỉ có
67,9% được điều trị và chỉ có 44,1% là được khống chế tốt HA [5]. Năm 2002,



2
Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 5.012 người từ 25 tuổi trở lên ở 4 tỉnh miền Bắc
Việt Nam (Nghệ An, Hà Nội, Thái Bình và Thái Nguyên) kết quả 8 trong 818 người
được phát hiện có THA, chỉ có 94 người là dùng thuốc và tỷ lệ HA được khống chế
tốt là 19,1% [18]. Cũng theo nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự năm 2002
cho thấy THA ở người trẻ ít được chú ý hơn ở người có độ tuổi
Không tuân thủ điều trị THA là BN không tuân thủ thực hiện chế độ ăn,
luyện tập, sinh hoạt, thực hiện uống thuốc và đi khám, kiểm tra huyết áp theo đúng
chỉ định của bác sỹ. Nếu bệnh nhân bị bệnh THA không được phát hiện và điều trị
tốt sẽ có thể bị tàn phế hoặc tử vong. Mặt khác nếu bệnh nhân được phát hiện bị
bệnh này thì phải được theo dõi và điều trị suốt đời để phòng tránh các biến chứng
của bệnh gây ra, như vậy sẽ rất tốn kém về tiền của cũng như thời gian và công sức
của bệnh nhân, gia đình và xã hội [18]. Nghiên cứu cho thấy tuân thủ điều trị
(TTĐT) làm giảm khoảng 40% nguy cơ đột qụy và khoảng 15% nguy cơ nhồi máu
cơ tim. Do vậy, việc TTĐT là điều rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều
trị [13]. Mặc dù có rất nhiều lợi ích do điều trị mang lại nhưng trên thực tế việc tuân
thủ chế độ điều trị là một thách thức rất lớn không những với bản thân người bệnh
mà với cả hệ thống y tế [5].
Xuất phát từ thực tế nói trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “không tuân
thủ điều trị tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ngoại trú tại
Bệnh viện Đa khoa Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016”. Nghiên cứu được tiến
hành nhằm đánh giá sự không tuân thủ thuốc, chế độ ăn, tập thể dục, hạn chế uống
bia rượu, không hút thuốc, đo huyết áp định kỳ và tìm ra một số yếu tố liên quan với
từng loại không tuân thủ để từ đó đưa ra những khuyến cáo để có thể làm tăng mức
độ TTĐT của những bệnh nhân này. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu sẽ cung
cấp các thông tin để góp phần mở rộng và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc và
điều trị THA cho các bệnh nhân THA, đồng thời đưa ra được các bằng chứng giúp
cho các nhà hoạch định chính sách phát triển các tài liệu đào tạo, các hướng dẫn
chuyên môn về chăm sóc, điều trị THA cho các đối tượng khác nhau.



3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể
1. Mô tả hiện trạng tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú
tại phòng khám Bệnh viện đa khoa Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị tăng huyết áp
trên những bệnh nhân này.


4
1. CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tăng huyết áp
1.1.1. Khái niệm về tăng huyết áp:
Định nghĩa huyết áp: HA là áp lực của máu lên thành động mạch. HA tâm
thu là trị số HA lớn nhất trong một chu kỳ hoạt động tim, đo được ở thì tâm thu. HA
tâm thu được tạo nên bởi sức bơm máu của tim và có trị số HA nhỏ nhất trong một
chu kỳ hoạt động tim, đo được ở thì tâm trương. HA tâm trương tạo nên bởi trương
lực của mạch máu và có trị số bình thường dao động từ 60 đến 89 mmHg [1].
Định nghĩa tăng huyết áp: Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) gọi là THA khi huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140mmHg và hoặc
huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90mmHg [1].
Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên
phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát) [8].
1.1.2. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp:
Trong nghiên cứu này tuân thủ điều trị THA bao gồm tuân thủ các khuyến
nghị được Bộ Y tế đưa ra trong hướng dẫn điều trị THA năm 2010 là: tuân thủ thực
hiện chế độ ăn, hạn chế rượu/bia, bỏ hút thuốc lá/thuốc lào, luyện tập, sinh hoạt,
uống thuốc và đi tái khám, kiểm tra HA theo hướng dẫn của bác sỹ [1].

1.1.2.1. Thực hiện chế độ ăn, hạn chế rượu/bia, bỏ hút thuốc lá/thuốc lào, luyện tập,
sinh hoạt:
Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: giảm ăn mặn, tăng
cường rau xanh và hoa quả tươi.
Hạn chế uống rượu, bia: Số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ), và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang hoặc 30ml rượu mạnh


5
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: Tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày.
Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh: cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi
hợp lý.
1.1.2.2. Uống thuốc điều trị THA:
Bệnh nhân THA cần thực hiện như sau: phải uống thuốc theo đơn của bác sỹ,
không tự ý thay đổi thuốc và liều lượng, uống thuốc thường xuyên và lâu dài liên
tục kể cả khi huyết áp bình thường.
1.1.2.3. Khám bệnh và kiểm tra huyết áp
Điều trị đạt kết quả tốt là khi đạt được “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa
“nguy cơ tim mạch” cũng như tổn thương các cơ quan. Vì vậy ngoài việc theo dõi
thường xuyên chỉ số HA, theo dõi HA theo chỉ dẫn của bác sỹ, tái khám đúng hẹn,
đi khám ngay nếu uống thuốc không hiệu quả, người bệnh cần định kỳ kiểm tra, làm
một số xét nghiệm nhằm phát hiện tổn thương cơ quan đích, đánh giá các yếu tố
nguy cơ tim mạch khác.
1.1.3. Các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Trên thế giới có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá tuân thủ điều trị
nhưng nói chung có thể chia các phương pháp đánh giá thành 3 nhóm dưới đây.
Nhóm 1: Nhóm các phương pháp dược lý, đây là phương pháp đánh giá tuân

thủ dùng thuốc của người bệnh bằng cách đo nồng độ thuốc, hoặc chất chuyển hóa
của thuốc, hoặc chất chỉ điểm sinh học được ghép vào viên thuốc trong huyết thanh
hoặc trong nước tiểu người bệnh. Các phương pháp vật lý có độ nhạy và độ đặc
hiệu quả cao. Tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp, khó dùng trong lâm sàng
do phải theo dõi việc dùng thuốc của người bệnh dựa vào xét nghiệm.
Nhóm 2: Nhóm các phương pháp vật lý, nhóm các phương pháp này đánh
giá tuân thủ dùng thuốc của người bệnh bằng cách đếm số viên thuốc còn lại của
người bệnh sau khi dùng. Có 2 cách đếm số viên thuốc đó là đếm thủ công và dùng
hệ thống đếm tự động. Hiện nay trên thế giới cách đếm số thuốc bằng hệ thống đếm


6
tự động được dung phổ biến và được dùng là hệ thống theo dõi sự kiện thuốc
(Medicatio Event Monitoring System) viết tắt là MEMS. Hệ thống MEMS có hình
dạng như một chai thuốc bình thường nhưng ở nắp có gắn một bộ vi xử lý ghi lại
ngày giờ nắp chai thuốc được mở ra. Chai thuốc được phát cho người bệnh và sau
nghiên cứu sẽ thu hồi lại. Đây là nhóm các phương pháp tốt nhất để đánh giá TTĐT.
Hiện nay do có thể đếm chính xác viên thuốc đã dung của người bệnh. Tuy nhiên
phương pháp này khá tốn kém và chỉ có thể áp dụng ở các nước phát triển.
Nhóm 3: Nhóm các phương pháp phỏng vấn để đánh giá sự đúng hẹn của
người bệnh khi tái khám, tuân thủ thay đổi lối sống và tuân thủ dùng thuốc. Đây là
nhóm phương pháp hay dung tại Việt Nam và một số nước khác hiện nay trên thế
giới. Nhóm này thường dùng bảng hỏi và thang điểm chính đã được chuẩn hóa để
đánh giá TTĐT. Trong đó có thang điểm đánh giá tuân thủ dung thuốc của Hill –
Bone và của Morisky. Phương pháp này dễ làm, không tốn kém nhưng lại cho kết
quả TTĐT tăng hơn thực tế.
Thang điểm Hill – Bone: thang điểm này đánh giá tuân thủ dùng thuốc của
người bệnh dựa trên 9 câu hỏi xoay quanh 5 chủ đề về dùng thuốc của người bệnh
như: sự quên uống thuốc, không uống thuốc trước khi đi khám, uống thuốc theo
người bệnh khác và dừng thuốc khi thấy bệnh khá hơn. Mỗi câu hỏi trong thang

điểm Hill – Bone có 4 mức điểm 1, 2, 3, 4. Tổng số điểm thấp nhất là 9 và cao nhất
là 36. Điểm càng cao, tuân thủ điều trị càng kém.
Thang điểm Morisky: thang điểm này đánh giá tuân thủ dùng thuốc của
người bệnh dựa vào 4 câu hỏi sau: 1. Ông/bà đã từng quên uống thuốc bao giờ chưa?
2. Ông/bà có chú ý tới thời điểm uống thuốc của từng loại thuốc HA không? 3. Khi
cảm thấy bệnh tốt hơn Ông/bà có dừng thuốc không? 4. Đôi khi uống thuốc mà cảm
thấy bệnh xấu đi hay gặp tác dụng phụ của thuốc ông/bà có dừng thuốc hay không?
Mỗi câu trả lời “có” và “không” được 0 điểm, sau 4 câu hỏi nếu người bệnh có tổng
điểm nhỏ hơn 2 thì được đánh giá là tuân thủ dùng thuốc.
Về cơ bản nội dung của 2 thang điểm Hill – Bone và Morisky là tương tự
nhau nhưng cách tính điểm trong các câu hỏi ở thang điểm của Morisky đơn giản


7
hơn. Do vậy trong nghiên cứu này cũng dựa vào thang điểm của Morisky để xây
dựng các câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị.
Tại Việt Nam các nghiên cứu đánh giá tuân thủ điều trị THA thường đánh
giá các nội, lào, tuân thủ chế độ sinh hoạt – tập luyện, đo huyết áp và tái khám định
kỳ, kiểm tra HA theo chỉ dẫn của bác sỹ. Trong nghiêng cứu này người bệnh được
đánh giá là TTĐT tăng HA khi đạt 4/6 nội dung trên. Cách đánh giá TTĐT tăng HA
trên giống cách đánh giá TTĐT trong nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương năm
2011 [20], nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến năm 2012 [21].
1.2. Cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp
Huyết áp động mạch được điều hòa bởi hai cơ chế. Đó là cơ chế thần kinh và
cơ chế thể dịch [10].
Tăng hoạt động thần kinh giao cảm: Khi tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm sẽ
làm tăng hoạt động của cơ tim, tăng thể tích tim trong 1 phút. Gây ra phản ứng co
thắt toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi mà cuối cùng là THA động mạch ổn định.
Giảm chất điều hòa HA: Đó là hai chất prostaglandin E2 và kaliklein có ở thận,
chức năng sinh lý chủ yếu là điều hòa HA, hạ calci máu, tăng calci niệu. Khi các

chất này thiếu hoặc bị ức chế sẽ gây THA.
Quá trình tự xơ vữa động mạch làm giảm sức đàn hồi thành mạch gây ra THA.
1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh cao huyết áp
1.3.1. Tuổi và giới
Bệnh THA dần theo tuổi, những người lớn tuổi có nguy cơ cao đối với tỷ lệ
mắc bệnh và tử vong do những bệnh có liên quan đến THA. HA cũng thay đổi theo
giới, trước tuổi 55 trị số HA nam giới cao hơn nữ nhưng sau tuổi này trị số HA ở
hai giới như tương đúng nhau [14].


8
1.3.2. Yếu tố di truyền và tiền sử gia đình
Nhiều nghiên cứu khẳng định yếu tố di truyền của THA, THA có tính gia
đình rõ rệt [20].
1.3.3. Địa lý, thói quen và lối sống
Tỷ lệ THA khác nhau ở các nước có điều kiện kinh tế, văn hóa và chủng tộc
khác nhau [20].
Hút thuốc lá nicotin trong khối thuốc lá gây co mạch ngoại biên, tăng nồng
độ sertonin, cathecholamin ở não, tuyến thượng thận.
Uống nhiều rượu bia: rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA.
Ăn mặn: lượng muối ăn hàng ngày cao là một nguyên nhân gây ra THA.
Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong những biện pháp
phòng ngừa THA và là cách điều trị không dùng thuốc tốt nhất.
Ít vận động, sang chấn tinh thần, béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.
Hội chứng chuyển hóa: THA là một trong những biểu hiện của hội chứng chuyển
hóa, hội chứng chuyển hóa bao gồm béo phì, rối loạn chuyển hóa glucose, rối loạn
chuyển hóa lipid và THA.
1.4. Điều trị THA bằng thuốc tại tuyến cơ sở
1.4.1. Vai trò của điều trị THA
THA không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tổn thương nặng các cơ

quan đích và gây các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, nhồi máu
cơ tim, phình tách thành động mạch chủ, suy tim, suy thận… thậm chí dẫn đến tử
vong.
1.4.2. Phòng bệnh
Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống là những biện pháp để phòng ngừa
THA ở người trưởng thành, phối hợp với việc giáo dục truyền thông nâng cao nhận
thức và hiểu biết về bệnh THA cũng như các biến chứng của THA và các yếu tố
nguy cơ tim mạch khác.


9
1.4.3. Các đo lường tuân thủ điều trị
Theo định nghĩa của WHO dựa trên định nghĩa về tuân thủ điều trị của
Haynes và Rand có sửa đổi, TTĐT là trong phạm vi hành vi của một người như
dùng thuốc, thay đổi chế độ ăn và/hoặc thay đổi lối sống đúng với những khuyến
cáo phù hợp của cán bộ y tế. Sự khác biệt chính của định nghĩa này so với định
nghĩa trước là tuân thủ cần sự đồng tình của người bệnh với những khuyến cáo mà
cán bộ y tế đưa ra, người bệnh nên là đối tác tích cực với cán bộ y tế trong việc
chăm sóc sức khỏe của mình.
Cách đo lường:
Đánh giá chính sách hành vi TTĐT là vô cùng quan trọng và cần thiết cho
việc theo dõi kết quả điều trị và giúp các bác sĩ đưa ra những phác đồ điều trị phù
hợp cho bệnh nhân. Điều này cũng đặc biệt quan trọng với các nhà quản lý Chương
trình THA để đưa ra quyết định đúng nhằm tăng cường sự TTĐT của bệnh nhân.
Phương pháp để đo lường TTĐT đòi hỏi phải: đảm bảo chi phí thấp, có giá
trị, đáng tin cậy, khách quan và dễ sử dụng. TTĐT có thể được đánh giá bằng
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.5. Thực trạng THA và điều trị THA trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Thực trạng trên thế giới
THA là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. THA không chỉ có

ảnh hưởng lớn đến gánh nặng bệnh lý tim mạch mà cũng có ảnh hưởng nhiều đến
gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), HA là
một trong sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn
cầu.
Tỷ lệ người mắc THA ngày càng tăng và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ.
Vào năm 2000, theo ước tính của WHO, toàn thế giới có tới 972 triệu người bị THA
và con số này được ước tính là khoảng 1,56 tỷ người vào năm 2025. Một vấn đề khá
quan trọng nữa là tỷ lệ người mắc THA ngày một tăng nhanh chóng ở các nước


10
đang phát triển (châu Á, châu Phi). Theo thống kê tại Hoa Kỳ năm 2006, có khoảng
74,5 triệu người Mỹ bị THA; cứ 3 người lớn có 1 người bị THA [8].
THA đã và đang trở thành nguy cơ hàng đầu của các biến chứng tim mạch.
Vào năm 2002, WHO đã ghi nhận trong báo cáo sức khỏe hàng năm và liệt kê THA
là “kẻ giết người số 1”. Đối với người bị THA, nguy cơ bị đột quỵ (tai biến mạch
não) tăng gấp 4 lần, nguy cơ bị nhồi máu cơ tim tăng gấp 2 lần nếu so với người
không bị THA. Thống kê tại Hoa Kỳ năm 2006 cho thấy có khoảng 56.561 người
Mỹ chết vì THA
Tần suất THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện tại đang ở mức rất
cao, đặc biệt ở các nước phát triển. Tần suất THA là 28,7% ở Hoa Kỳ (2000); 22%
ở Canada (1992); 45,9% ở CuBa; 38, 8% ở Anh (1998); 38,4% ở Thuỵ Điển (1999);
26,3% ở Ai Cập (1991); 15,4% ở Cameroon (1995); 27,2% ở Trung Quốc (2001);
20, 5% ở Thái Lan (2001); 26,6% ở Singapore (1998)
Năm 1991, Hoa Kỳ có khoảng trên 50 triệu người bị THA, chiếm tỷ lệ trên
30% trong số người lớn >18 tuổi. Chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp cho điều trị, chăm
sóc bệnh nhân THA hàng năm tới trên 259 tỷ đô la Mỹ. Từ những năm 70, Chính
phủ Hoa Kỳ và các cơ quan chức năng đã sớm đề xuất và thực hiện các biện pháp
can thiệp cho THA và kết quả là họ đã làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh (morbidity)
cũng như tỷ lệ tử vong (mortality) do các bệnh tim mạch có liên quan đến THA. Từ

năm 1970 - 1994, nhờ các chương trình can thiệp và quản lý các yếu tố nguy cơ và
THA nên tỷ lệ tử vong do tai biến mạch não đã giảm được 50 - 60% và tỷ lệ tử vong
do các bệnh động mạch vành cũng giảm khoảng 40 - 50%.
Tại Trung Quốc, kết quả của điều tra sức khoẻ năm 2001 cho thấy tỷ lệ phát
hiện sớm THA tăng từ 26,3% lên 44,7%; tỷ lệ người dân bị THA được điều trị tăng
từ 12,1% lên 28,2% và tỷ lệ kiểm soát được huyết áp về bình thường tăng từ 2,8%
lên 8,1%. Các biến chứng do THA gây ra cũng giảm đáng kể trong chương trình
này: tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu não giảm được 52% ở nam giới và 53% ở nữ
giới; tỷ lệ tử vong chung do đột quỵ cũng giảm được 54%. Năm 1995, Chính phủ
Trung Quốc phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới và Ngân hàng Thế giới tiến hành


11
chương trình Tuyên truyền giáo dục và dự phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn
1996 - 2002 tại 7 thành phố lớn nhất của Trung Quốc bao gồm khoảng 90 triệu dân.
Kết quả cho thấy chương trình này đã giúp làm giảm tỷ lệ người lớn hút thuốc lá từ
29% xuống còn 13%; tăng tỷ lệ người dân có thói quen tập luyện thể dục thường
xuyên từ 41% lên 84%; tăng tỷ lệ phát hiện sớm THA thêm 15%; giảm được 50%
tỷ lệ bị các biến chứng về tim mạch và đột quỵ ở người dân có THA[39].
Năm 1980, tỷ lệ THA của người dân ≥20 tuổi ở Israel là khoảng 28,6%. Và
từ những năm 80 này, Chính phủ Israel đã tiến hành các chương trình phát hiện sớm
và kiểm soát THA trên phạm vi toàn quốc. Kết quả sau 20 năm cho thấy tỷ lệ kiểm
soát được huyết áp về mức bình thường tăng từ 29% lên 46,7%; tỷ lệ nhồi máu cơ
tim cấp và đau thắt ngực không ổn định do THA giảm được16%; tỷ lệ tai biến mạch
máu não do THA giảm được 41,2%; tỷ lệ suy thận giai đoạn cuối do THA giảm
50%. Chương trình đã cứu sống được 2.242 người (trung bình 110 người/năm).
Cũng qua các chương trình quản lý THA này, ngành y tế đã tiết kiệm được cho
Chính phủ Israel 185 triệu USD, tức là khoảng 9,25 triệu USD/năm [19].
Những nghiên cứu kinh điển đã cho thấy, việc tôn trọng điều trị giảm được
huyết áp đã ngăn chặn được đáng kể tử vong và tàn phế do các biến chứng của THA

gây ra. Theo ước tính, nếu cứ giảm đi được 10 mmHg huyết áp tâm thu ở người bị
THA thì giảm được khoảng 30% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và giảm được
40% nguy cơ tử vong do tai biến mạch máu não. Theo ước tính của Hội Tim mạch
Canada năm 2009 cho thấy, tại Canada, với việc giảm ăn mặn từ 3.500mg muối
xuống 1.700mg muối trong một ngày đã giúp giảm: 1 triệu người bị THA; giảm 5
triệu lượt người phải đi khám bác sĩ trong một năm; tiết kiệm được 450 - 540 triệu
đô-la trong một năm do phải đi khám và dùng thuốc; giảm được 13% tử vong do
các biến chứng tim mạch và tổng cộng chi phí y tế giảm được 1,3 tỷ đô-la mỗi năm.
Những thống kê khác về thay đổi lối sống là: cứ giảm được 1.800mg muối mỗi
ngày thì giảm được trung bình 5,5mmHg huyết áp; cứ giảm được mỗi 1kg cân nặng
thừa thì giảm được trung bình 1,5mmHg; tập thể dục đều ít nhất 60 phút mỗi ngày
và hàng ngày thì giảm được trung bình 5,5mmHg; chế độ ăn hợp lý sẽ giúp giảm
được 11mmHg [8], [10].


12
1.5.2. Thực trạng THA và điều trị THA tại Việt Nam
Tuân thủ điều trị THA là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa
biến chứng. Nhưng ở Việt Nam do chưa được quan tâm đúng mức của các cấp các
ngành cùng với đời sống xã hội chưa cao, kến thức về bệnh THA và ý thức của
người dân còn nhiều hạn chế nên tỉ lệ đạt tuân thủ điều trị còn thấp. Đặc biệt ở vùng
nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, nơi mà điều kiện sống thiếu thốn, dịch vụ y
tế hạn chế, và bản thân người bệnh cũng chưa quan tâm đến sức khỏe của mình. Chỉ
khi nào bệnh quá khả năng chịu đựng của bản thân họ mới đi khám, lúc ấy bệnh đã
nặng và có nhiều biến chứng. Nhiều người bị tai biến mạch máu não, hay nhồi máu
cơ tim, thì họ củng không biết nguyên nhân đó là do THA gây nên. Ngay ở cả thành
thị, cũng không ít người cho rằng HA tăng cao cùng với tuổi tác là hiện tượng bình
thường, nên dẫn đến tâm lý chủ quan không đi khám sức khỏe định kỳ hay đi khám
và điều trị bệnh. Nhiều người cho rằng THA là bệnh có thể chửa khỏi được nên
uống thuốc khi bản thân họ cảm thấy khó chịu, căng thẳng về tinh thần và chỉ uống

thuốc một đợt – rồi ngưng thuốc theo toa khám bệnh lần trước về nhà uống. Bên
cạnh đó nhiều người bị THA cũng ý thức được sự nguy hiểm của THA ngây ra nên
cũng biết tuân thủ điều trị theo khuyến cáo của Bộ Y tế dành cho người THA như
ăn nhạt, hạn chế chất béo, kiêng các chất kích thích, giảm cân khi quá cân, hạn chế
uống bia rượu, tránh các sang chấn tâm lý, nghỉ ngơi sinh hoạt hợp lý, uống thốc
theo đơn, đo và ghi chỉ số HA hàng ngày… Nhưng do một số người bệnh ăn uống
chung với gia đình, thói quen ăn mặn nên việc hạn chế ăn mặn – giảm chất béo khó
thực hiện được. Hoặc có một số người bệnh do quan hệ xã giao đã không từ chối
khi đối tác mời hút thuốc. Và đặc biệt do tâm lý chủ quan của người bệnh dẫn tới
phần lớn bệnh nhân THA không tuân thủ được chế độ điều trị THA hoặc thự hành
tuân thủ điều trị THA không đạt [1].
Tại Việt Nam, thống kê mới nhất năm 2008 cho thấy tỷ lệ THA ở người lớn
là 25,1%. Theo Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), ước tính hiện nay Việt Nam có gần 13
triệu người mắc bệnh THA. Tuy nhiên, chỉ hơn 50% số người mắc bệnh được phát
hiện và cũng chỉ có một nữa trong số người phát hiện được điều trị, quản lý [1], [9]


13
Tỷ lệ THA tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Theo thống kê của GS.
Đặng Văn Chung năm 1960, tần suất THA ở người lớn phía Bắc Việt Nam chỉ là
1% và hơn 30 năm sau (1992), theo điều tra trên toàn quốc của Trần Đỗ Trinh và
cộng sự thì tỷ lệ này đã là 11,7%, tăng lên hơn 11 lần và mỗi năm tăng trung bình
0,33%. Và 10 năm sau (2002), theo điều tra dịch tễ học THA và các yếu tố nguy cơ
tại 4 tỉnh phía Bắc Việt Nam ở người dân lớn hơn hoặc bằng 25 tuổi thì tần suất
THA đã tăng đến 16,3%, trung bình mỗi năm tăng 0, 46%. Tỷ lệ THA ở vùng thành
thị là 22,7%, cao hơn vùng nông thôn (12,3%). Với dân số hiện nay khoảng 84 triệu
người (2007), Việt Nam ước tính có khoảng 6,85 triệu người bị THA, nếu không có
các biện pháp dự phòng và quản lý hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu
người Việt Nam bị THA.
Theo điều tra dịch tễ năm 2002 của Viện Tim mạch Việt Nam, 77% người

dân hiểu sai về bệnh THA và các yếu tố nguy cơ của bệnh; hơn 70% các trường hợp
không biết cách phát hiện sớm và dự phòng bệnh THA. Hiểu biết của người dân về
bệnh THA ở nông thôn kém hơn hẳn ở thành thị.
Nguyễn Văn Đăng và cộng sự thuộc Bộ môn Thần kinh trường Đại học Y Hà
Nội đã điều tra 1.707.609 người dân và cho thấy THA là nguyên nhân chính (chiếm
59,3% các nguyên nhân) gây ra tai biến mạch máu não. Theo niên giám thống kê
của Bộ Y tế, tỷ lệ mắc Tai biến mạch máu não (TBMMN) là 47,6/100.000 dân. Như
vậy, hàng năm có khoảng 39.980 ca bị TBMMN và chi phí trực tiếp để điều trị bệnh
này là 144 tỷ Việt Nam Đồng/năm trong đó hậu quả do THA gây ra là 85,4 tỷ VND.
Theo điều tra dịch tễ học suy tim và một số nguyên nhân chính tại các tỉnh
phía Bắc Việt Nam năm 2003 do Viện Tim mạch Việt Nam phối hợp với WHO
thực hiện cho thấy nguyên nhân hàng đầu gây suy tim tại cộng đồng là do THA
(chiếm 10,2%), sau đó là do bệnh van tim do thấp (0,8%).
Nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Nguyên và Trần Thiện Thuần năm 2005 về một
số đặc điểm dịch tễ bệnh THA ở người lớn tại cộng đồng dân cư ở TP.HCM trên
1991 người đến khám và phỏng vấn ở 16 xã phường tại TP.HCM cho thấy tỷ lệ
THA ở TP HCM là 26,52 %ở độ tuổi từ 25 đến 65; tỉ lệ THA nam cao hơn nữ và
theo nhóm tuổi cũng tăng dần Phân bố tỷ lệ THA theo yếu tố dân số và xã hội có sự


14
khác biệt về tuổi giới, học vấn và nghề nghiệp; tỉ lệ THA tăng dần theo độ béo phì ở
người lớn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có mối liên quan giữa tình trạng nhẹ cân với
bệnh THA và cũng có mối liên quan giữa tình trạng dư cân với bệnh THA.
Nghiên cứu của Trần Thị Mai Hoa về thực trạng kiến thức và thực hành về
THA ở người trưởng thành tại hai xã thuộc huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình
năm 2013 cho thấy tỷ THA chung ở người trưởng thành tại hai xã nghiên cứu là
16,8%, ở nam giới là 18,8% và nữ giới là 15%; tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi,
đa số mắc THA độ 1 (79%); 20,2% ĐTNC có kiến thức đạt về bệnh THA. Những
người mắc bệnh thường sử dụng biện pháp ăn nhạt, không sử dụng rượu bia để điều

trị bệnh (trên 50%). Có 93,9% người mắc bệnh THA uống thuốc điều trị theo đơn
của bác sĩ. Đa số người mắc bệnh THA theo dõi huyết áp hàng tuần (30,5%), hàng
tháng (28%). Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về
bệnh THA, giới tính, chỉ số BMI, chỉ số WHR, hút thuốc lá, lười vận động và tỷ lệ
mắc THA ở người trưởng thành tại hai xã nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của Đào Duy Khánh và cs về tình hình mắc bệnh THA
và mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với bệnh THA của cán bộ trung cao tại 8
huyện, tỉnh Kon Tum cho thấy tỷ lệ THA trong nghiên cứu là 42,9%. Theo nhóm
tuổi từ 60 tuổi trở lên có tỷ lệ THA là 60% và nhóm dưới 60 tuổi là 40% trong số
bệnh nhân THA. Bệnh nhân ngoài THA ở thời điểm hiện tại thì còn mắc một số
bệnh khác (29,7%). Thói quen ăn mặn, uống rượu có nguy cơ mắc bệnh THA hơn
nhóm không có thói quen ăn mặn, uống rượu [5].
Nghiên cứu “Thực trạng THA và một số yếu tố liên quan của người dân trên
25 tuổi sinh sống tại phường Trang Hạ thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn
Hữu Tước năm 2011với 1.833 người dân trên 25 tuổi sinh sống tại phường Trang
Hạ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Kết quả cho thấy tỷ lệ THA chung là 11, 8%,
trong đó THA độ 1 là 6,7%, THA độ 2 là 3%, THA độ 3 là 2,1%. Tỷ lệ tiền THA là
5,6%. Nghiên cứu cũng cho thấy 41,2% người mắc THA chưa biết mình bị THA,
14,2% ĐTNC có hút thuốc lá, 14,1% uống nhiều rượu, 7,2% ăn mặn, 10,2% béo
bụng và 4,7% béo phì. Tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi và liên quan đến các yếu


×