Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc huy động vốn phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.1 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THANH TÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


Luận văn cao học kinh tế

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN PHỤC VỤ QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA

1

1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA
- HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.1 Tạo ra một sự chuyển đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại.

1

1.1.2 Tạo điều kiện cho các nước đang phát triển bắt kòp công
nghệ các nước phát triển, hội nhập khu vực và thế giới



3

1.1.3 Thúc đẩy tăng năng suất lao động, phân công lao động,
biến một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công
nghiệp tiên tiến

4

1.1.4 Nâng cao giá trò hàng hóa nội đòa, khả năng cạnh tranh
trên thò trường quốc tế

5

1.1.5 Tạo đà tăng trưởng kinh tế ổn đònh, cải thiện chất lượng
cuộc sống

5

1.2 ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA

6

1.2.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về công nghiệp hóa hiện đại hóa

6

1.2.2 Đònh hướng cơ bản của quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa ở nước ta


7

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

1.3 VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ TRONG
VIỆC HUY ĐỘNG VỐN PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA

8

1.3.1 Xác đònh nhu cầu và cơ cấu nguồn vốn phục vụ quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa

9

1.3.2 Tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn phục vụ
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
1.3.3 Khuyến khích đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

12
15

Chương 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN PHỤC VỤ
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA
Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA


19

2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN Ở NƯỚC TA
KỂ TỪ KHI THỰC HIỆN ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ
KINH TẾ ĐẾN NAY

19

2.1.1 Những chuyển biến khi thực hiện đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế

19

2.1.2 Tình hình huy động các nguồn vốn ở nước ta trong thời
gian qua

21

2.1.2.1

Đối với nguồn vốn trong nước

21

2.1.2.2

Đối với nguồn vốn ngoài nước

23


2.2 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG VỐN PHỤC VỤ QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA

26

2.2.1 Về huy động vốn trong nước

27

2.2.2 Về thu hút vốn nước ngoài

28

2.2.3 Về khuyến khích đầu tư

30

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

2.3 NHỮNG VƯỚNG MẮC, TỒN TẠI CỦA CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH – TIỀN TỆ TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN PHỤC
VỤ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở
NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1 Những vướng mắc, tồn tại của chính sách thuế

31
31


2.3.2 Những vướng mắc, tồn tại của các công cụ điều hành
chính sách tiền tệ.

32

2.3.3 Tồn tại của chính sách, cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp nhà nước

35

2.3.4 Những vướng mắc, tồn tại của chính sách thu hút vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài

37

2.3.5 Những vướng mắc của chính sách huy động, tiếp nhận
và sử dụng nguồn vốn ODA.

39

Chương 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH - TIỀN TỆ TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN
PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN
ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI

41

3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO VAI

TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ TRONG
VIỆC HUY ĐỘNG VỐN PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA TRONG THỜI
GIAN TỚI

41

3.1.1 Một số yêu cầu đặt ra

41

3.1.2 Mục tiêu hướng tới

42

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

3.1.3 Những đònh hướng cơ bản

44

3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ TRONG VIỆC HUY
ĐỘNG VỐN PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA –
HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI

45


3.2.1 Những giải pháp hoàn thiện chính sách thuế

45

3.2.2 Hoàn thiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ

47

3.2.3 Đổi mới chính sách, cơ chế quản lý tài chính doanh
nghiệp trong nước

49

3.2.4 Đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài

52

3.2.5 Tích cực khai thác có hiệu quả nguồn vốn ODA

53

3.2.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

55

3.2.6.1

Đổi mới chính sách, cơ chế phân bổ, sử dụng và

quản lý vốn đầu tư

3.2.6.2

55

Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghệ và
tri thức

KẾT LUẬN

57
62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa là quá trình mà các quốc gia từ nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, trình độ khoa học kỹ thuật hạn chế muốn vươn
lên phát triển kinh tế - xã hội ở trình độ cao và bền vững đều phải trãi qua.
Nước ta với nền sản xuất nông nghiệp là chính, trình độ khoa học công
nghệ còn lạc hậu, cách xa mức phát triển của thế giới. Do vậy muốn trở thành
một nền kinh tế hiện đại, tiên tiến, con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa
chính là sự lựa chọn tất yếu mà Đảng và Nhà nước đã xác đònh để thực hiện
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Để thực hiện

thành công mục tiêu đó, việc sử dụng chính sách tài chính - tiền tệ trong việc
thúc đẩy huy động vốn phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước là không thể bỏ qua và mang một ý nghóa vô cùng quan trọng. Trong
thời gian qua, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lónh vực công nghiệp hóahiện đại hóa, tuy nhiên, vai trò của chính sách tài chính - tiền tệ trong việc
huy động vốn phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nướùc ta
dường như chưa được quan tâm đúng mức. Do vậy, việc lựa chọn vấn đề này
làm đề tài luận văn tốt nghiệp nhằm khẳng đònh tầm quan trọng và nêu bậc
vai trò của chính sách tài chính - tiền tệ trong việc huy động vốn phục vụ quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Với phương pháp luận của chủ nghóa di vật biện chứng, kết hợp với
phân tích đặc điểm của các quốc gia đã thực hiện thành công quá trình công
nghiệp hóa - hiện dại hóa, cũng như tình hình thực tiễn kinh tế, xã hội nước ta
và nhũng biến đổi của kinh tế thế giới hiện nay, luận văn vạch rõ tầm quan
trọng của chính sách tài chính - tiền tệ trong việc huy động vốn phục vụ đầu
tư phát triển, phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ
thúc đẩy huy động vốn đầu tư ở nước ta trong thời gian qua. Từ đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện hơn vai trò chính sách tài chính - tiền tệ trong việc
huy động vốn phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nước ta.

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn kết cấu 3 chương:

Chương 1: Vai trò của chính sách tài chính - tiền tệ trong việc huy động vốn
phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ trong việc huy
động vốn phục vụ quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở

nước ta trong thời gian qua
Chương 3:

Những đònh hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của
chính sách tài chính tiền tệ trong việc huy động vốn phục vụ
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta trong thời
gian tới

Trong quá trình nghiên cứu, do thiếu kinh nghiệm nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong sự lượng thứ của q thầy cô và người đọc.
Xin chân thành cám ơn các thầy cô khoa Sau Đại Học, Khoa Tài Chính
Nhà Nước, Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Và Kinh Doanh Tiền Tệ, Trường
Đại Học Kinh Tế TP. HCM đã tận tình dạy bảo. Xin cám ơn TS. NGUYỄN
NGỌC HÙNG, người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ rất nhiều cho luận văn
được hoàn thành.

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

Chương 1: VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH
TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN PHỤC VỤ
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA
1.4 TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là quá trình phát triển tất yếu mà mọi
quốc gia từ một nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển muốn vươn lên trở
thành một nền kinh tế tiên tiến, hiện đại phải thực hiện. Trong lòch sử phát
triển sản xuất xã hội, để trở thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển, có
nhiều nước đã phải mất rất nhiều thời gian để thực hiện công nghiệp hóa để

có một nền công nghệ kỹ thuật cao, một nền kinh tế phát triển bền vững.
Ngày nay trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến đổi, cách mạng
khoa học công nghệ phát triển ở trình độ cao, giao lưu quốc tế mở rộng là
điều kiện hết sức thuận lợi cho các nước đi sau rút ngắn quá trình công nghiệp
hóa, nắm bắt cơ hội để đưa đất nước phát triển một cách nhanh chóng nhờ tận
dụng được thời cơ, nắm bắt tốt cơ hội thực hiện thành công phát triển kinh tế
xã hội của mình. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa có tầm quan trọng hết sức
thiết yếu cho các nước đang phát triển, cụ thể là :
1.4.1 Tạo ra một sự chuyển đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa tạo một sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu
kinh tế xã hội, chuyển từ một nền kinh tế, xã hội với nền tảng kỹ thuật lạc
hậu sang một nền kinh tế kỹ thuật rộng khắp. Trong thời đại ngày nay, công
nghệ đóng vai trò có tính chất quyết đònh, đặc biệt là với các nước đang phát
triển. Chúng ta đều biết nguồn lực của một nền kinh tế luôn có giới hạn, do
đó hiệu quả khai thác yếu tố tài nguyên, con người, trang thiết bò là yếu tố
chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội. Cách mạng khoa học đã làm
cho tư liệu sản xuất ngày càng được sử dụng tối ưu, giúp cho các yếu tố tự

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

nhiên được khai thác hiệu quả hơn. Khoa học kỹ thuật là nguyên nhân chính
đưa năng suất lao động xã hội tăng rất nhanh, ngày nay khoa học và kỹ thuật
đã làm giảm đi rất nhiều sự phụ thuộc vào yếu tố tài nguyên trong phát triển
kinh tế. Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà chi phí nguyên liệu cho một
sản phẩm ngày càng được giảm xuống, thí dụ dây cáp đồng có hàm lượng
nguyên liệu và nhiên liệu gần 80%, còn dây cáp điện thoại bằng sợi thủy tinh

(Sản phẩm mới của cách mạng công nghệ), hàm lượng nguyên liệu chỉ
khoảng 10%. Việc giảm vai trò kinh tế của tài nguyên tác động dẫn đến các
nước nghèo về tài nguyên lại có khả năng tăng thêm thực lực, còn các nước
giàu tài nguyên cũng phải điều chỉnh lại chiến lược phát triển phù hợp. Cách
mạng khoa học dẫn đến bùng nổ công nghệ và rút ngắn vòng đời của các
công nghệ mới. Khả năng khoa học và công nghệ ngày càng đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Ngày nay khi
đánh giá sức mạnh một quốc gia, bên cạnh những chỉ số truyền thống, người
ta còn căn cứ vào năng lực khoa học và công nghệ như một trong những yếu
tố có ý nghóa quan trọng.
Trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp hóa còn bao gồm cả những yếu tố
của xã hội tin học, hậu công nghiệp. Sự xuất hiện xã hội thông tin làm cho
khu vực dòch vụ hay khu vực thông tin dần dần trở thành vai trò chủ yếu.
Như vậy thực chất của công nghiệp hóa là sự phát triển công nghệ, là quá
trình chuyển nền sản xuất xã hội từ trình độ thấp lên trình độ công nghệ
tiên tiến, hiện đại. Theo ý nghóa đó là một quá trình phát triển mà một
quốc gia từ một nền nông nghiệp là chính, muốn nhanh chóng vươn lên
phát triển kinh tế – xã hội ở trình độ cao cần phải trãi qua. Và ngày nay
với một khả năng công nghệ thông tin phát triển, quá trình đó có thể rút
ngắn rất nhanh so với thập kỷ trước.
1.4.2 Tạo điều kiện cho các nước đang phát triển bắt kòp công nghệ
các nước phát triển, hội nhập khu vực và thế giới
Trong thời đại ngày nay hầu hết công nghệ tiên tiến đã có ở các nước đã
trãi qua quá trình công nghiệp hóa, việc chuyển giao công nghệ từ các nước

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế


phát triển sang các nước đang phát triển có thể giải quyết khắc phục các giai
đoạn và mở ra cho các nước đang phát triển rất nhiều giải pháp. Việc nắm bắt
các công nghệ hiện đại đã phát minh trên thế giới nhằm ứng dụng vào nền
kinh tế của mình đã tạo cơ hội cho các nước đang phát triển mang lại hiệu quả
cao nhất và điều kiện thuận lợi để thực hiện cách mạng công nghệ, rút ngắn
rất nhiều thời gian và công sức cho các nước đang phát triển.
Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đại hóa, kết hợp những bước tiến
tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt, đón đầu. Công
nghệ là nhân tố phức tạp, quá trình thay đổi thường chậm hơn quá trình phát
triển đưa đến ý nghóa thực tiễn cho các nước đi sau trong lónh vực công nghệ
là việc chọn lựa đường đi có thể bắt kòp những công nghệ có tốc độ thay đổi
nhanh. Vấn đề hiện nay không phải là tự mình sáng tạo ra những công nghệ
mình muốn, mà chỉ cần nắm bắt các công nghệ đã phát minh trên thế giới, áp
dụng sao cho phù hợp điều kiện cụ thể để đem lại hiệu quả cao nhất và khả
năng chuyển giao phù hợp. Công nghiệp hóa gắn liền hiện đại hóa đã mở ra
nhiều con đường đi tắt, cho phép thực hiện trong thời gian rất ngắn so với quá
trình công nghiệp hóa cổ điển lâu dài trước kia.
Các nước đang phát triển với cơ sở kỹ thuật nông nghiệp lạc hậu có thể
bỏ qua rút ngắn các giai đoạn nếu điều kiện phù hợp để phát triển công
nghiệp hóa. Đây là điều hoàn toàn phù hợp với qui luật phát triển. Các nước
này có thể phát triển song song các loại công nghệ truyền thống, công nghệ
hiện đại sao cho phù hợp với điều kiện của nước mình, không nhất thiết phải
tuần tự từ công nghệ truyền thông tiến tới công nghệ trung gian rồi đến công
nghệ hiện đại. Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay với sự tác động to lớn
của cách mạng công nghệ, các nước đang phát triển có thể tùy theo khả năng
lựa chọn và thích nghi, chớp thời cơ, đi tắt đón đầu tận dụng các cơ hội để
phát triển công nghệ của mình.

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG



Luận văn cao học kinh tế

1.4.3 Thúc đẩy tăng năng suất lao động, phân công lao động, biến một
nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp tiên tiến
Đặc điểm quan trọng nhất và quyết đònh nhất của công nghiệp hóa là thay
thế kỹ thuật thủ công bằng máy móc thiết bò trên quy mô toàn bộ nền kinh tế.
Sự thay đổi này thúc đẩy nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy quá
trình phân công lao động xã hội, biến đổi một xã hội nông nghiệp lạc hậu
thành một xã hội công nghiệp tiên tiến. Được biểu hiện về mặt xã hội qua các
chuyển dòch như sự di chuyển trên qui mô lớn công việc làm từ thủ công, cá
thể sang tập trung ở các nhà máy; việc sử dụng rộng rãi năng lực cơ – điện;
mạng lưới thông tin liên lạc, giao thông vận tải hiện đại, tạo ra nhiều việc làm
mới và nhiều cơ hội kinh doanh mới. Tăng mạnh qui mô thò trường hàng hóa,
thò trường vốn, thò trường lao động, thò trường công nghệ, cũng như tăng mạnh
sử dụng các dòch vụ tín dụng, tài chính khác; và tất nhiên biểu hiện không thể
thiếu là việc áp dụng ngày càng rộng rãi các phát minh khoa học và công
nghệ, tạo ra một xã hội công nghiệp phát triển ở trình độ cao.
Có thể nói các nước đang phát triển đang có thời cơ to lớn để thay đổi tình
trạng tụt hậu và yếu kém của mình trong giai đoạn công nghệ phát triển như
hiện nay, thậm chí có thể làm nên những sự phát triển “thần kỳ”. Các nước
đang phát triển không cần phải nghiên cứu, phát minh ra những công nghệ
hiện đại, mà họ có thể thực hiện các chiến lược thích hợp để tiếp thu, chọn
lựa, thích nghi, làm chủ các công nghệ có sẵn đã được phát minh. Do vậy họ
có khả năng rút ngắn thời gian và giảm đến mức thấp nhất những “mạo
hiểm” của quá trình áp dụng các công nghệ mới. Việc khai thác triệt để khả
năng tiềm tàng của các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ có tầm quan
trọng đặc biệt đối với các nước đi sau trong phát triển công nghiệp, trong thực
tế nhiều nước đã thành công trong chiến lược công nghiệp hóa của mình, đạt
mức phát triển kinh tế, xã hội vượt bậc trong khi chính các nước đó không

phải là những quốc gia sáng tạo ra công nghệ mới.

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

1.4.4 Nâng cao giá trò hàng hóa nội đòa, khả năng cạnh tranh trên thò
trường quốc tế
Công nghiệp hóa làm tăng giá trò các mặt hàng trong các lónh vực sản
xuất: các mặt hàng nông, lâm thủy sản nếu qua khâu chế biến tốt sẽ tăng giá
trò sản phẩm lên rất nhiều, ngược lại nếu các sản phẩm này không qua công
nghiệp chế biến xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô hoặc nguyên liệu sơ
chế thì giá trò giảm nhiều lần, khó cạnh tranh trên thò trường tiêu thụ. Do đó
công nghiệp hóa là quá trình hết sức cần thiết để nâng cao giá trò hàng hóa,
khả năng cạnh tranh trên thò trường và thu nhập từ các sản phẩm của mình.
Ngày nay khả năng cạnh tranh của hàng hóa được quyết đònh phần lớn từ mức
độ công nghiệp hóa, trình độ công nghệ.
Công nghiệp hóa thúc đẩy đa dạng hóa sản xuất: đối với các nước đang
phát triển, công nghiệp hóa không chỉ giúp tăng khối lượng sản phẩm, tăng
thu nhập mà nó còn là phương thức thực hiện hiện đại hóa cơ cấu sản xuất
vốn còn sơ khai, thay đổi tập quán kinh tế xã hội của nền sản xuất sơ khai đó.
Ngày nay các nước đang phát triển có thể lựa chọn trong nhiều con đường sao
cho phù hợp với nước mình, như có thể bắt đầu từ sản xuất hàng thay thế hàng
nhập khẩu, sau đó tiến đến đầu tư vào các ngành sản xuất thiết bò, máy móc
nhằm tránh tình hình thò trường trong nước còn hạn hẹp trong giai đoạn đầu,
hiệu quả sẽ không cao nếu đầu tư các ngành thiết bò máy móc, và mặt khác
sản xuất các mặt hàng có nguyên liệu từ nông nghiệp dễ hơn so với các mặt
hàng dùng nguyên liệu kim loại, máy công cụ.
1.4.5 Tạo đà tăng trưởng kinh tế ổn đònh, cải thiện chất lượng cuộc

sống
Công nghiệp hóa tác động đến đời sống xã hội: theo các thống kê của các
nước đang phát triển, khi tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đạt được
những sự tiến bộ trên nhiều mặt ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội như thực
phẩm, hàng tiêu dùng, nhà cửa, các dòch vụ phục vụ cho cuộc sống. Một trong
những yếu tố được quan tâm nhiều là thu nhập của người dân khi một quốc

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

gia tiến hành công nghiệp hóa, thông thường các nước đang phát triển tiến
hành công nghiệp hóa thì kết quả cho thấy tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải
thiện chất lượng cuộc sống, các yếu tố phản ánh chất lượng cuộc sống phụ
thuộc mức thu nhập quốc dân trên đầu người (GDP/ dân số). Chỉ số này tăng
dẫn đến tăng tỷ lệ dân số đô thò, tăng tỷ lệ học sinh theo dân số, giảm tỷ lệ
dưới mức nghèo khổ. Các quốc gia đang phát triển muốn tiến nhanh thì phải
huy động hết năng lực của mọi người, và dó nhiên người nào có điều kiện, khả
năng thì sẽ vượt lên trong phân phối và thu nhập. Như thế muốn phát triển,
các quốc gia phải làm sao cho tất cả các thành phần kinh tế, tất cả người dân
đều có cơ hội như nhau để phát triển hết năng lực của mình.
1.5 ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA
- HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA
1.5.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về công nghiệp hóa - hiện đại
hóa
Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển kinh tế xã hội, nhưng
tình hình nhìn chung còn nhiều khó khăn, nền kinh tế nông nghiệp còn chiếm
tỉ trọng lớn, trình độ khoa học công nghệ còn tụt hậu rất xa so với các nước
phát triển trên thế giới. Do đó, công nghiệp hóa - hiện đại hóa là con đường

mà chúng ta phải lựa chọn để có thể phát triển kinh tế, xã hội, nắm bắt kòp
công nghệ tiên tiến của các nước phát triển, nhất trong thời đại ngày nay cách
mạng khoa học và kỹ thuật thế giới diễn ra với tốc độ rất nhanh. Những thành
tựu của công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã và đang tạo ra cho chúng
ta những cơ hội mới, cả trong nội bộ nền kinh tế và từ thế giới bên ngoài để
chúng ta có thể bước vào thời kỳ phát triển kinh tế. Nhiều tiền đề cần thiết
cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã xuất hiện, quan hệ giữa nước ta với các
quốc gia trên thế giới, các khối kinh tế, các tổ chức kinh tế trên thế giới và
khu vực phát triển một cách mạnh mẽ hơà nội bao giờ hết. Những yếu tố đó
đã tạo cho chúng ta một thời cơ và những điều kiện thuận lợi cho việc thực

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành công, đưa nước ta tiến lên một
cách mạnh mẽ và bền vũng.
Công nghiệp hóa nước ta là giai đoạn của quá trình phát triển, là một sự
biến đổi cơ cấu của nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp và công cụ lao động
thủ công là chính chuyển sang nền kinh tế công nghiệp và dòch vụ. Giai đoạn
phát triển này phải được đánh dấu sự thay đổi cơ bản về tính hiệu quả tính
công nghiệp, tính bền vững của sự phát triển. Nước ta phải thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa vì chúng ta rất cần và có khả năng phát triển nhanh
chóng nền kinh tế, nhưng đồng thời phải đảm bảo tính bền vững, mục tiêu lâu
dài, có cơ sở khoa học và nhất quán.
1.5.2 Đònh hướng cơ bản của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ở nước ta
Đại hội Đảng lần VIII đã xác đònh mục tiêu của công nghiệp hóa - hiện
đại hóa là “xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao...
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Mục tiêu phấn đấu là đến
năm 2020, nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Công nghiệp
hóa - hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, khoa học và công nghệ là động
lực cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kết hợp công nghệ truyền thống và
công nghệ hiện đại, tranh thủ và tập trung phát triển nhanh vào những lónh
vực quan trọng mang tính quyết đònh.
Nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đòi hỏi
phải phát triển nền kinh tế với tốc độ cao, ổn đònh và bền vững, đồng thời
phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo hướng đuổi kòp các
nước công nghiệp phát triển. Huy động tất cả nguồn vốn bao gồm cả nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước, huy động một cách tối đa nhằm
đảm bảo được vai trò có ý nghóa quyết đònh cho công cuộc công nghiệp hóa -

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

hiện đại hóa này. Lấy việc phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản
cho việc phát triển nhanh và bền vững, tận dụng lợi thế phát triển tri thức của
nước ta để thực hiện phát triển nhanh, khắc phục lạc hậu về mặt tri thức, nâng
cao trình độ dân trí trên phạm vi toàn xã hội, Động viên toàn dân cùng tham
gia, xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích lũy cho đầu tư và phát triển.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn
hóa giáo dục.
1.6 VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ TRONG
VIỆC HUY ĐỘNG VỐN PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA

Chính sách tài chính là hệ thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp
của nhà nước trong việc động viên, phân phối, sử dụng và quản lý các nguồn
tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ nhất đònh. Nó là công cụ trọng yếu của nhà nước trong việc đònh hướng cho
quá trình vận động của các quan hệ tài chính, xác lập môi trường vận động
của các quan hệ tài chính nhằm hiện thực hóa chính sách kinh tế, đồng thời
điều tiết và kích thích các quan hệ kinh tế theo đònh hướng của nhà nước.
Chính sách tài chính bao gồm nhiều bộ phận cấu thành như : Chính sách huy
động vốn và đầu tư, chính sách ngân sách nhà nước, chính sách tài chính
doanh nghiệp, chính sách tiền tệ, chính sách bảo hiểm,…
Trong đó, chính sách tiền tệ là bộ phận cấu thành của chính sách tài
chính quốc gia, là một bộ phận hợp thành của chính sách kinh tế. Thực chất
chính sách tiền tệ là hệ thống các quan điểm, các chủ trương và biện pháp của
nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động về tiền tệ, tín dụng
ngân hàng và ngoại hối, tạo sự ổn đònh của lưu thông tiền tệ thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển. Việc vận hành chính sách tiền tệ không thể tách
rời với sự vận hành của chính sách tài chính quốc gia và chính sách phát triển
kinh tếø.

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

1.6.1 Xác đònh nhu cầu và cơ cấu nguồn vốn phục vụ quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa
Chúng ta đều biết rằng các nước đang phát triển công nghệ còn thua kém,
tụt hậu so với sự phát triển thế giới, sản phẩm xã hội chưa nhiều, thu nhập
quốc dân thấp, tích lũy vốn trong nền kinh tế không cao. Do vậy tiến hành
công nghiệp hóa nhằm đưa các nước này vươn lên về mọi mặt để theo kòp các

nước phát triển. Vấn đề mấu chốt để quyết đònh mọi sự tăng trưởng, phát triển
kinh tế xã hội là đầu tư, giải quyết các vấn đề nguồn vốn cho đầu tư, đầu tư
thế nào, quản lý ra sao ….
Giải quyết vấn đề vốn đầu tư được coi là một trong những điều kiện trọng
yếu để thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Nhu
cầu vốn cho đầu tư thì rất lớn trong khi năng lực huy động vốn thì luôn luôn là
một đại lượng có giới hạn, nhất là với các nước đang phát triển, khả năng tích
lũy còn nhiều hạn chế. Do vậy huy động vốn cho đầu tư là một chiến lược
quan trọng và là điều kiện không thể thiếu để thực hiện công nghiệp hóa –
hiện đại hóa. Xét theo cơ cấu, vốn cần huy động cho đầu tư từ các nguồn
trong và ngoài nước, trong đó có nguồn viện trợ, nguồn thu hút của nhà nước
từ công trái, trái phiếu,...
Huy động các nguồn vốn trong nước:

Có thể nói rằng nguồn vốn từ tích lũy nội bộ có tầm quan trọng cốt yếu
cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở các nước đang phát triển,
không thể chỉ dựa hoàn toàn vào nguồn lực bên ngoài để phát triển thành
công về kinh tế, mặc dù nguồn vốn huy động từ bên ngoài là rất quan trọng,
nhưng nguồn vốn trong nước mang tính chất quyết đònh cho sự thành công của
quá trình công nghiệp hóa. Nguồn vốn trong nước đặc biệt từ ngân sách, là vô
cùng quan trọng, vì cho dù các nước tiến hành công nghiệp hóa có cơ chế thò
trường phát triển thì cũng cần có sự can thiệp của nhà nước, sự can thiệp này
như là khâu trung gian, tác động đến toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Nhà nước
phải đảm bảo nhu cầu thiết yếu như tạo việc làm đầy đủ cho người dân, hoặc

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế


thông qua đầu tư trực tiếp, chính phủ đóng vai trò như chất xúc tác ban đầu đi
tiên phong trong các ngành công nghiệp lónh vực mà tư nhân khó có khả năng
đầu tư vì rủi ro hoặc không đủ vốn. Ngoài ra chính phủ còn thực hiện các vấn
đề như điều chỉnh các kế hoạch đầu tư, bảo hộ các ngành công nghiệp quan
trọng, bảo hộ người tiêu dùng cũng như khâu sản xuất, ổn đònh và điều tiết thò
trường nhằm tạo sự công bằng, lành mạnh và thúc đẩy phát triển. Muốn thực
hiện các yếu tố đó thì việc tích lũy vốn qua ngân sách là vô cùng cần thiết để
tác động đến quá trình công nghiệp hóa. Khả năng huy động vốn từ các nguồn
trong nước của các nước đang phát triển rất phức tạp. Trước hết là khả năng
tích lũy trong nước thấp do thu nhập của người dân và các thành phần kinh tế
không cao. Tuy nhiên cần có thể khắc phục điều kiện khó khăn để tích lũy
nguồn vốn cho công nghiệp hóa mà một số nước đã thành công thông qua
việc tiết kiệm trong các thành phần dân cư. Do đó trong bối cảnh khởi đầu
công nghiệp hóa ở mức rất thấp, nhưng áp dụng các chính sách phát triển phù
hợp với điều kiện của mình thì vẫn có thể thành công bằng các biện pháp huy
động vốn với quy mô lớn bằng chính sách thuế (thắt lưng buộc bụng), huy
động yếu tố khả năng con người.
Huy động vốn đầu tư nước ngoài:
Hầu hết các nước tiến hành công nghiệp hóa đều hướng tới việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, coi đây là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho hoạt
động đầu tư phát triển. Đầu tư nước ngoài như một động lực góp phần làm
năng động nền kinh tế, tạo sự phát triển công nghiệp, giải quyết công ăn việc
làm, nâng cao trình độ lao động và kỹ thuật công nghệ mới, thúc đẩy ngoại
thương phát triển, vươn tới những thò trường mới. Đối với các nước đang phát
triển thì khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế có hạn chế nhất đònh. Ngoài
ra hiệu quả, năng suất lao động xã hội chưa cao, từ đó làm hạn chế tích lũy,
cả lượng cung cũng như lượng cầu của nền kinh tế đều nhỏ hẹp, mà nguyên
nhân cơ bản là do thiếu vốn đầu tư cho công nghiệp hóa. Việc thu hút vốn đầu
tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài là một giải pháp cần thiết.


Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

Nguồn vốn vay và viện trợ:
Có tầm quan trọng rất thiết yếu cho các nước đang phát triển thực hiện
chiến lược phát triển đất nước. Cũng như nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
các nguồn vốn vay và vốn tài trợ của quốc tế là nguồn lực bên ngoài tác động
đến quá trình công nghiệp hóa một cách hữu hiệu để tháo gỡ những khó khăn
ban đầu, tạo lực mở đường cho những dự án công nghiệp then chốt, cơ sở hạ
tầng. Đối với nguồn vốn vay tất yếu phải được kiểm tra, có phương án sử
dụng hợp lý, nếu không tác động các mặt trái của khoản vay sẽ làm cho cán
cân thanh toán quốc gia thâm hụt kinh niên, dẫn đến nợ khó trả, từ đó ảnh
hưởng đến cả quá trình. Do vậy sử dụng nguồn vay này như động lực ban đầu,
nhưng về sau nhất thiết phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tích lũy
vốn qua con đường tiết kiệm nội bộ là chính.
Các chính sách huy động vốn từ việc phát hành trái phiếu, công trái cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực
dân cư. Trong giai đoạn phát triển công nghiệp hóa thì việc động viên các
nguồn vốn dưới các hình thức khác nhau để huy động tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội thông qua công trái, trái phiếu tự nguyện hoặc bắt buộc là rất
quan trọng để nhà nước đầu tư vào các chương trình trọng điểm, xây dựng kết
cấu hạ tầng.
Giải quyết các vấn đề vốn cho Công nghiệp hóa của các nước đang phát
triển, các chính sách liên quan đến khu vực kinh tế nhà nước và khu vực tư
nhân là vấn đề quan trọng và phức tạp. Vai trò đầu tàu của các doanh nghiệp
nhà nước là rất cần thiết trong những giai đoạn nhất đònh, nhưng thực hiện cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lại là một trong những vấn đề rất cần
thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế vì lý do thu hút vốn cho nhà nước qua

việc cổ phần hóa đó, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp này vì các doanh nghiệp nhà nước thường bộc lộ nhiều hạn chế trong
môi trường kinh tế mở, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, khả năng tích lũy
thấp, dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu, đó là gánh nặng cho nền kinh tế.

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

Trong những thập kỷ cuối thế kỷ 20, các nước đang phát triển Châu thực
hiện rộng khắp chương trình tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước, đây được coi
là một trong những giải pháp quan trọng để huy động tối đa vốn cho phát
triển, tăng nguồn thu cho nhà nước, cân đối ngân sách, thu nhỏ tình trạng
thiếu hụt công cộng. Chuyển các doanh nghiệp nhà nước sang hình thức cổ
phần vừa thực hiện được tiết kiệm, thu hồi vốn, vừa hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài trong việc khai thác đầu tư vào các doanh nghiệp này.
1.6.2 Tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn phục vụ quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Để khai thác sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài, các nước công
nghiệp hóa phải tạo lập môi trường cũng như có chiến lược thích hợp. Trước
hết là phải tạo lập hệ thống chính sách kinh tế, pháp luật thuận lợi, môi
trường ổn đònh chính trò, xã hội đảm bảo để tạo sự an tâm cho các nhà đầu tư
nước ngoài, kế đến phải chuẩn bò cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo các điều
kiện thuận lợi, đồng thời thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư nhằm
hấp dẫn các nguồn vốn bên ngoài. Việc chuẩn bò cũng như xây dựng chiến
lược sử dụng vốn đầu tư nước ngoài một cách hiệu quả là hết sức quan trọng.
Chúng ta đều biết rằng đầu tư nước ngoài trước hết là phục vụ cho lợi ích của
nước bỏ vốn đầu tư chứ không phải cho nước nhận vốn, do đó các nước thu
hút vốn của các nước công nghiệp xuất vốn phải nhận thức điều đó và tranh

thủ để nắm bắt cơ hội của mình, khắc phục hiện tượng thiếu vốn kéo dài, giải
quyết các khó khăn về trình độ quản lý, kinh doanh, thay thế dần cung cách
sản xuất kinh doanh mang tính chất gia đình sang hình thức tổ chức quản lý
hiện đại.
Huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả là một trong những yếu tố
quyết đònh cho thành công của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Trong quá trình đáp ứng vốn cho đầu tư cũng như đảm bảo hiệu quả mang lại
như mong muốn, vai trò của chính sách tài chính tiền tệ có tầm quan trọng đặc
biệt, và tất yếu phải sử dụng các chính sách này như là một công cụ để điều

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

tiết và quản lý các hoạt động đầu tư phát triển nói riêng, đến toàn bộ nền
kinh tế nói chung để nhằm đạt các mục tiêu.
Đối với các nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế:
Chúng ta đều biết rằng khả năng huy động vốn từ tiết kiệm trong nước
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức sống của người dân (hay thu nhập của
họ), tổng thu nhập quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP, xuất - nhập
khẩu…), các yếu tố lạm phát, lãi suất, tỉ giá hối đoái,… và chúng ta thấy rằng
các công cụ kinh tế vó mô nói chung, chính sách tài chính - tiền tệ nói riêng
đóng vai trò rất quan trọng chi phối đến khả năng tích lũy và tiết kiệm của nội
bộ nền kinh tế.
Chính sách lãi suất có tác động rất lớn đến việc thu hút các nguồn vốn tiết
kiệm và đầu tư. Khi lãi suất tăng thì tác động tăng tiết kiệm, nhưng ảnh hưởng
đến đầu tư, cũng như cán cân ngoại thương. Do vậy các nước đang phát triển
trong quá trình công nghiệp hóa áp dụng các chính sách lãi suất khác nhau tùy
thuộc vào tình hình kinh tế của nước mình. Có nước áp dụng chính sách lãi

suất thấp để khuyến khích đầu tư (như Hàn Quốc). Khi lãi suất vay và lãi suất
tiết kiệm ở mức thấp so với thò trường thì sẽ đưa đến nhiều nhu cầu vay vốn
ngân hàng, và việc tài trợ cho các ngành công nghiệp mũi nhọn là công cụ
mạnh nhất để chính phủ hướng đầu tư vào các khu vực tăng trưởng và phát
triển xuất khẩu. Một số nước áp dụng chính sách lãi suất cao (như Đài Loan)
nhằm khuyến khích tiết kiệm để thu hút vốn đáp ứng cho đầu tư và kiềm chế
lạm phát ở mức cao. Lãi suất cao sẽ tăng dòng vốn vào hệ thống ngân hàng,
tăng tích lũy vốn và kích thích tăng trưởng. Chính sách này tất nhiên phải
được điều chỉnh phù hợp sao cho lãi suất không quá cao ảnh hưởng đến đầu
tư, nghóa là đầu tư phải sinh lợi cao, từ đó hướng đầu tư vào các ngành ít vốn
nhưng mang lại lợi nhuận cao, thu hút nhiều lao động. Đây là lợi thế cho các
nước đang phát triển nếu khai thác tốt. Qua những tác động của lãi suất đã
phân tích trên, một số chính phủ áp dụng chính sách can thiệp mạnh vào

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

khung lãi suất, nhưng một số nước thì thực hiện chính sách tự do hóa lãi suất
tùy thuộc vào thực tiễn của nước mình.
Chính sách thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ các
thành phần dân cư, các thành phần kinh tế. Ngoài vai trò điều tiết vó mô nền
kinh tế một cách năng động và nhạy bén trong các đònh hướng của nhà nước,
thuế là công cụ động viên tài chính chủ yếu cho ngân sách quốc gia, từ đó
thuế trở thành công cụ quan trọng đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước
và giữ vai trò trọng yếu trong cân đối thu chi ngân sách. Ngoài ra thuế còn là
một công cụ điều chỉnh, kích thích sản xuất kinh doanh thông qua sự tác động
của hệ thống thuế suất phù hợp, áp dụng các chế độ ưu đãi và miễn giảm
thuế một cách linh hoạt. Thực hiện tốt chính sách thuế sẽ tác động đến nhiều

mối quan hệ kinh tế khác nhau, các chính phủ sử dụng chính sách thuế tác
động vào sản xuất và tiêu dùng xã hội, bảo hộ sản xuất nội đòa góp phần quan
trọng trong đònh hướng công nghiệp hóa. Ngoài ra thuế còn có tác dụng góp
phần ổn đònh tiền tệ và phát triển thò trường tài chính thông qua tác động của
mình, từ đó gián tiếp tác động đến việc tạo điều kiện thuận lợi tập trung vốn
cho đầu tư phát triển.
Đối với nguồn vốn từ bên ngoài:
Có thể nói vốn huy động từ bên ngoài luôn luôn có ý nghóa rất quan
trọng và các nước đang phát triển không thể bỏ qua các nguồn đầu tư nước
ngoài, các nguồn viện trợ, các nguồn vay từ bên ngoài hay các nguồn huy
động từ bên ngoài nền kinh tế của mình. Vốn đầu tư nước ngoài có thể nói là
có tiềm năng rất dồi dào cho công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển,
đồng thời vốn nước ngoài khi đầu tư còn mang theo nó kỹ thuật công nghệ
hiện đại cũng như khoa học quản lý tiên tiến. Do vậy mà các nước công
nghiệp hóa dù ở mức độ và thời điểm mở rộng thu hút vốn đầu tư của tư bản
nước ngoài có khác nhau nhưng đều có chính sách ưu đãi, khuyến khích tham
gia đầu tư của tư bản nước ngoài và nó được coi là một bộ phận cấu thành hết
sức quan trọng trong việc hình thành tổng lượng vốn cần thiết cho đầu tư.

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

p dụng hệ thống thuế ưu đãi để thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đầu tư nước ngoài. Thông qua các
biện pháp miễn hoặc giảm thuế thu nhập, thuế công ty cho các nhà đầu tư
nước ngoài nếu họ thực hiện các dự án kỹ thuật công nghệ cao, vốn đầu tư
lớn, những dự án trọng yếu đối với nền kinh tế hoặc các dự án mà các thành
phần kinh tế trong nước khó có khả năng đầu tư. Miễn hoặc giảm thuế nhập

khẩu nguyên liệu hoặc tư liệu sản xuất trong những ngành ưu tiên của nhà
nước.
Thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu mậu dòch tự do. Trong
đó tư bản nước ngoài được phép mở doanh nghiệp, đầu tư một cách tự do, có
nhiều ưu đãi về thuế quan cũng như thủ tục hành chính đơn giản hóa đến mức
tối đa. Trong điều kiện các nước đang phát triển còn nhiều khó khăn về cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật thì biện pháp thành lập các đặc khu kinh tế là hết sức cần
thiết để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, kỹ nghệ. Các mối quan hệ giữa
các đặc khu này với các ngành, lónh vực kinh tế khác trong nước nhìn chung
cho đến nay mang lại nhiều yếu tố tích cực và có ảnh hưởng lan tỏa đối với
các nước công nghiệp mới ở Châu . Đây cũng được coi là yếu tố không thể
thiếu đối với các nước đang phát triển muốn dựa vào vốn đầu tư nước ngoài
để mở rộng đầu tư công nghiệp, các đặc khu kinh tế này với cơ sở hạ tầng
đồng bộ là nơi rất thuận tiện để đồng vốn đem lại hiệu quả cao, nhờ đó dòng
đầu tư trực tiếp chảy vào và được hấp thụ một cách triệt để đối với nước đang
cần vốn.
1.6.3 Khuyến khích đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn đầu tư từ ngân sách tham gia hỗ trợ, làm xúc tác để thu hút các nguồn
vốn khác và đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả đầu tư toàn nền kinh tế. Tuy
nhiên, dù nguồn vốn từ ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng cho đầu tư
phát triển, nhưng theo các nhận xét của các nhà kinh tế thì hiệu quả trực tiếp
từ đầu tư của ngân sách không cao, ít năng động, do đó phải sử dụng hợp lý
để phát huy khả năng của các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác. Còn

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

sử dụng nguồn ngân sách cho đầu tư phải được cân nhắc kỹ lưỡng, đầu tư vào

các công trình, dự án, lónh vực có ý nghóa quốc gia mang tính đònh hướng cho
toàn bộ nền kinh tế mà các thành phần kinh tế khác không đủ khả năng đầu
tư hay đầu tư không mang lại hiệu quả trực tiếp cao, không hấp dẫn. Trong
điều kiện các nước đang phát triển, khó khăn trong cân đối ngân sách nhà
nước luôn là vấn đề phải giải quyết, nếu vì thế mà các hoạt động nghiên cứu,
triển khai khoa học, kỹ thuật bò cắt giảm, cùng với việc “chảy máu chất xám”
chính là trở ngại to lớn trong quá trình công nghiệp hóa, do đó tiết kiệm để
tạo nguồn và nuôi dưỡng vốn cho đầu tư là chính sách không thể thiếu, tiết
kiệm phải gắn liền với chính sách đầu tư, khuyến khích sản xuất đầu tư phát
triển cải tiến công nghệ theo chiều sâu và lấy hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn
đánh giá để từ đó khắc phục các trở ngại ban đầu, để thực hiện đòi hỏi phải
có sự thống nhất, phải biết hy sinh lợi ích cục bộ để vì mục đích cao nhất là
phát triển đất nước.
Ngoài ra thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn kéo theo những tác động
tích cực khác là mở rộng thò trường hàng hóa, hoạt động tiếp thò phát triển
không ngừng, tạo khả năng cạnh tranh ngày càng cao để các nước đang phát
triển hoàn thiện dần sản phẩm và tạo chỗ đứng trên thò trường mà trước kia
hoàn toàn xa lạ với các nước này. Các công ty, tập đoàn tư bản xuyên quốc
gia hiểu rất rõ và phát hiện rất nhanh thò trường hàng hóa của họ, do đó khi
đầu tư vào các nước đang phát triển, nó sẽ giúp tạo điều kiện cho các nước
này thực hiện công nghiệp hóa hướng ngoại nhanh chóng, kích thích sản xuất
phát triển.
Nguồn vốn vay và viện trợ, mà quan trọng nhất là nguồn vốn hỗ trợ
chính thức (ODA) có ý nghóa khá quan trọng cho các nước tiếp nhận, đặc biệt
ODA song phương, nó chiếm tỷ trọng lớn do đó rất cần thiết cho các nước
đang phát triển mà đa phần trong tình trạng thiếu vốn. ODA còn là nguồn
quan trọng giúp các nước đang lâm vào khủng hoảng có thể ổn đònh kinh tế,
như ổn đònh đồng nội tệ trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, hay như

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG



Luận văn cao học kinh tế

viện trợ khẩn cấp của IMF cho Mexico năm 1994 giúp nước này vượt qua
khủng hoảng nghiêm trọng. Ngoài ra ODA còn giúp các nước công nghiệp
hóa nhập khẩu công nghệ từ các nước phát triển, thông qua kỹ thuật viện trợ
các nước này có cơ hội tiếp xúc thiết bò công nghệ mới; Lượng vốn ODA nhận
được từ các tổ chức quốc tế càng cao, càng chứng tỏ khả năng tin cậy đối với
nước tiếp nhận. Trước đây một số nước đang phát triển đã từng lâm vào tình
trạng nhận các khối lượng vốn khá lớn từ vay các thò trường vốn quốc tế,
nhưng do các nguồn này không được phân bổ hiệu quả, chính phủ lại can
thiệp quá sâu và sai trong công tác chỉ đạo dẫn đến lãng phí, và các khoản nợ
trở nên khó có khả năng hoàn trả. Có nhiều vốn chưa hẳn dẫn đến sự tăng
trưởng thần kỳ, mà điều cốt yếu là sử dụng chúng như thế nào để đạt hiệu quả
cao. Nếu các nước đang phát triển tận dụng được cơ hội một cách hợp lý,
phân bổ nguồn lực thật hợp lý mang lại hiệu quả và lợi ích cho kinh tế xã hội
thì nguồn vay và tài trợ quốc tế sẽ trở thành công cụ đắc lực cho quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa nước mình.
Trong quá trình công nghiệp hóa, chính sách thuế có thể nói là công cụ
hết sức quan trọng cho việc huy động vốn phục vụ đầu tư, cũng như tác động
đến các đònh hướng của chính phủ. Để tập trung khai thác nguồn vốn trong
nước, Hàn Quốc đã sử dụng chính sách thuế kích thích đầu tư, đặt ra các ưu
đãi thuế cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời đưa ra nhiều
khoản thuế đánh vào tiêu dùng hàng xa xỉ, dòch vụ giải trí, nâng thuế thu nhập
đối với các hoạt động buôn bán bất động sản. Nhờ đó trong giai đoạn công
nghiệp hóa từ 1962 đến 1971, tích lũy nội bộ ở Hàn Quốc tăng 87 lần, tỷ trọng
tích lũy trong nước từ 11% trên tổng số vốn đầu tư năm 1962 tăng lên 54%
trong năm 1971. Các nước khác như Đài Loan áp dụng chính sách miễn thuế
thu nhập 5 năm cho các hãng thuộc các ngành công nghiệp chiến lược đầu tư

công nghệ thiết bò mới, áp dụng mức thuế suất thấp cho các doanh nghiệp
thuộc các ngành ưu đãi này. Chúng ta có thể thấy rằng thuế là khâu trọng yếu
trong chính sách tích lũy nội bộ trong quá trình công nghiệp hóa, là nguồn thu

Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


Luận văn cao học kinh tế

thường xuyên và chủ yếu của các nước đang phát triển, ngoài ra sự điều tiết
của thuế, nhất là đối với nhập khẩu, khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế tăng thêm nguồn lực tài chính dành cho
tích lũy.
Tóm lại: Công nghệ hóa – hiện đại hóa là quá trình mà các nước đang phát
triển với trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ còn lạc hậu, nền kinh tế nhìn
chung chưa phát triển ở mức độ cao và bền vững, phải thực hiện để vươn lên
trở thành nền kinh tế tiến tiến, hiện đại. Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế
giới và khu vực có nhiều biến đổi, cách mạng khoa học – công nghệ phát
triển với tốc độ rất nhanh, các nước đang phát triển đang đứng trước những
điều kiện hết sức thuận lợi để rút gắn khoảng cách về kỹ thuật, công nghệ,
phát triển vượt bậc, đồng thời những thách thức rất lớn cũng đặt ra cho các
nước này đối với khả năng nắm bắt cơ hội đó. Vốn là một trong những yếu tố
cơ bản, quan trọng và mang tính quyết đònh cho quá trình công nghệ hóa –
hiện đại hóa thành công. Việt sử dụng chính sách tài chính – tiền tệ để huy
động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển mang ý nghóa rất
quan trọng cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội, trong đó thực
hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vai trò của
chính sách tài chính – tiền tệ trong việc tạo vốn và quản lý, sử dụng vốn là
hết sức cần thiết và mang tính quyết đònh .


Người thực hiện : NGUYỄN THANH TÒNG


×