Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CONG DOANNAM HOC 08-09BAO CAO TONG KT NHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.56 KB, 12 trang )

Công đoàn gd thọ xuân cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Công đoàn TH Xuân Hng Độc lập Tự do Hạnh phúc
Xuân Hng, ngày 10 tháng 9 năm 2008
Báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn nhiệm kỳ 2005-2008
và phơng hớng hoạt động công đoàn nhiệm kỳ 2008-2010
Phần thứ nhất
Tổng kết hoạt động Công đoàn nhiệm kỳ 2005-2008
I/ Thực trạng đội ngũ CBGV- CNV lao động và phong trào CNVC :
Trong nhiệm kỳ 2005-2008, cùng với sự đi lên của địa phơng trong các mặt kinh
tế xã hội, phong trào giáo dục của địa phơng Xuân Hng cũng đã có những bớc chuyển
biến tích cực, thể hiện sự cố gắng không những của đội ngũ CBGV-NV trong các cấp
học ở địa phơng và sự tham gia vào sự nghiệp giáo dục của chính quyền và nhân dân
địa phơng.
Năm học 2008-2009,công đoàn trờng Tiểu học Xuân Hng có tổng số 20 đoàn
viên, so với đầu nhiệm kỳ, số đoàn viên đã đợc tăng lên 6 đoàn viên. Đội ngũ CBGV-
NV nhà trờng cơ bản đảm bảo đủ theo số lợng, đảm bảo về trình độ đào tạo phục vụ
cho công tác. Cụ thể:
Số CBGV-NV đạt trình độ trên chuẩn:
Số CBGV-NV đạt trình độ chuẩn:
Số CBGV-NV cha đạt trình độ chuẩn:
Trong những năm qua, đội ngũ CBGV-NV nhà trờng có nhiều biến động, trong
đó số CBGV-NV về nghỉ chế độ là 2 đ/c, số giáo viên chuyển đI đơn vị khác là 1 đ/c, số
giáo viên chuyển đến là 8 đ/c. Đến nay đội ngũ cán bộ GV-NV nhà trờng cơ bản ổn
định, đảm bảo cho viênc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Các chế độ chính sách cho ngời lao động đợc thực hiện tốt, trong đó chê độ chi
trả tiền lơng, tiền công cho ngời lao động tơng đối kịp thời. Thu nhập bình quân của
CBGV-NV là 1500 000đ/ ngời/ tháng. Tuy vậy, đời sống của CBGV-NV vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do sự tác động của thị trờng.
II. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công đoàn nhiệm kỳ 2005-2008:
1
Đợc sự lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ nhà trờng, sự chỉ đạo của công đoàn ngành và


sự phối kết hợp với chuyên môn và các tổ chức đoàn thể trong nhàt rờng, trong nhiệm
kỳ 2005-2008, đội ngũ CBGV-NV đã nỗ lực cố gắng không ngừng trong công tác cũng
nh trong đời sống, thể hiện trên một số nội dung sau:
1. Về công tác tuyên truyền giáo dục t tởng chính trị cho đoàn viên:
Công đoàn đã phối hợp chặt chẽ với chuyên môn trọng việc tuyên truyền giáo dục đ-
ờng lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc cũng nh những quy
định của ngành giúp cho đoàn viên côngđoàn có ý thức chính trị tốt, tin tởng vào sự
lãnh đạo của Đảng và có ý thức vơn lên trong công tác. 100% đoàn viên có phẩm chất
đạo đức tốt, chấp hành nghiêm chính các chủ trơng đờng lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nớc cũng nh những quy định của ngành, của đơn vị.
Công đoàn cũng đã phối hợp chặt chẽ với chuyên môn, với đoàn thanh niên trong
đơn vị triển khai sâu rộng cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ
Chí Minh, cuộc vận động mỗi thầy giáo côc giáo là ấm gơng sáng về phẩm chất đạo
đức, tích cực tự học và sáng tạo. Với các hình thức sinh hoạt phong phú nh thi kể
chuyện về tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh, thi hát, đọc thơ về Bác, liên hệ quá trình
phấn đấu của bản thânđã thu hút đợc 100% đoàn viên tham gia. Song chất lợng qua
các hoạt động cha sâu, một số đoàn viên tham gia còn mang tính hình thức.
Công đoàn đã coi trọng đến công tác xây dựng khối đoàn kết nội bộ. Nhìn chung tập
thể CBGV-NV trong đơn vị có tinh thần đoàn kết cao, tơng thân tơng ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Một số biểu hiện không tốt nh phát ngôn cha đúng chỗ, tháI độ chán nản
trong công tác, đã đợc Công đoàn kịp thời phát hiện và uốn nắn kịp thời. Mặc dù điều
kiện đI lại, công tác của đa số đoàn viên khó khăn nhng anh chị em vẫn luôn nỗ lực cố
gắng trong công tác, hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
2. Về nâng cao trình độ cho CBGV-NV, động viên tinh thần tự học tự bồi dỡng
của CBGV:
Công đoàn đã phối hợp chặt chẽ với chuyên môn trong công tác bồi dỡng nâng cao
trình độ cho đoàn viên. Từ chỗ đoàn viên công đoàn chỉ có 3 trình độ trên chuẩn, 5
trình độ dới chuẩn đến nay đã có 11/20 đoàn viên đạt trình độ trên chuẩn và 1 đoàn viên
trình độ cha chuẩn. Kết quả này là sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của mối đoàn viên,
trong đó có sự tạo điều kiện của BGH nhà trờng, sự giúp đỡ của các đ/c đoàn viên công

đoàn trong dạy thay, làm thay để các đ/c có điều kiện đi học để nâng cao trình độ.
100% đoàn viên đã cố gắng trong việc vận dụng, đổi mới phơng pháp. Việc vân
dụng đổi mới phơng pháp trong giảng dạy đã từng bớc đi vào chiều sâu, hạn chế đợc
2
tính hình thức trong vận dụng, góp phần làm cho hiệu quả giáo dục đợc nâng cao.
Trong các tiết thao giảng hàng năm, số giờ khá giỏi chiếm tới hơn 80%, không có giờ
yếu kém. Một số đ/c có giờ giỏi cấp trờng nh đ/c Nga, đ/c Chiến, đ/c Hà, đ/c Loan, đ/c
Kiện,. Trong các nội dung thi cấp huyện, đơn vị có 3 đ/c đạt giờ dạy giỏi (đ/c Kiện,
đ/c Loan, đ/c Chiến), 5 SKKN đợc xếp loại cấp huyện (đ/c Kiện, đ/c Đông, đ/c Hoa, đ/c
Chiến).
Chất lợng giảng dạy giáo dục đã có những chuyển biễn tích cực. Đa số học sinh đạt
hạnh kiểm tốt, tỉ lệ học sinh khá giải duy trì ở mức 35-40%, tỉ lệ học sinh yếu kém phải
ở lại lớp khoảng 2-3%. Chất lợng mũi nhọn đã có bớc chuyển đáng kể. Trong 3 năm
học vừa qua, toàn trờng đã có 18 lợt em đạt giải trong kì thi cấp huyện. Những đoàn
viên đạt thành tích cao trong BDHS giỏi là đ/c Giang, đ/c Kiện (BDHSG văn hoá), đ/c
Chuyền (BDHSG TDTT).
100% giáo viên đã thực hiện tơng đối nghiêm túc quy chế chuyên môn, trong đó
chất lợng hồ sơ giáo án đã đợc nâng lên đáng kể. Một số đ/c có hồ sơ giáo án tốt nh đ/c
Kiện, đ/c Loan, đ/c Giang, đ/c Nga, đ/c Chiến,. Tuy vậy, vẫn còn một số biểu hiện ở
một số giáo viên trong thực hiện quy chế chuyên môn nh chấm bài qua loa, chiếu lệ,
làm việc riêng trong giờ lên lớp, đánh giá xếp loại học sinh cha đúng quy chế, .
3. Về thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua trong CBGV-NV:
Phong trào thi đua Hai tốt đợc duy trì thờng xuyên trong các năm học và đợc sự
tham gia nhiệt tình của các đoàn viên. Biểu hiện tập trung của phong trào này là các đợt
thao giảng cấp trờng cấp huyện, đăng kí các chỉ tiêu chất lợng trong mỗi năm học. Để
đạt đợc các nội dung thi đua, các đ/c đoàn viên đã luôn nỗ lực cố gắng trong công tác,
đặc biệt trong công tác phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dỡng học sinh giỏi. Trong mỗi
năm học, toàn đơn vị có khoảng 5-7 đ/c đạt danh hiệu thi đua này.
Cuộc vận động Dân chủ- Kỉ cơng- Tình thơng- Trách nhiệm tiếp tục đợc duy trì
kết hợp chặt chẽ với cuộc vận động Không có tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích

trong giáo dục do Bộ giáo dục & Đào tạo phát động đã tạo nên một khí thế mới trong
đơn vị. 100% đoàn viên tham gia hởng ứng cuộc vận động bằng những việc làm cụ thể
thiết thực trong giảng dạy.
Phong trào xây dựng Gia đình nhà giáo văn hoá tiếp tục đợc củng cố và đi vào
chiều sâu. Công đoàn đã đi sâu đi sát tình hình gia đình từng đoàn viên, kịp thời động
viên, t vấn và giúp đỡ đoàn viên khi gặp những vớng mắc trong cuọc sống gia đình,
đảm bảo gia đình ổn định, đầm ấm. Trong năm học 2007-2008, 100% gia đình đoàn
viên đạt Gia đình nhà giáo văn hoá.
3
Hoạt động nữ công với phong trào thi đua Giỏi việc trờng- Đảm việc nhà và cuộc
vận động kế hoạch hoá gia đình đã đạt kết quả tốt. Hàng năm có từ 5-6 nữ đoàn viên
đạt danh hiệu Giỏi việc trờng- Đảm việc nhà, 100% đoàn viên thực hiện tốt kế hoạch
hoá gia đình, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan.
4. Về chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho CBGV-NV, đẩy mạnh các hoạt
động xã hội:
Công đoàn đã làm tốt chức năng giám sát việc thực hiện chi trả tiền lơng, tiền công
của đơn vị cho CBGV-NV nhà trờng. Các chế độ chi trả đợc đảm bảo đầy đủ, kịp thời.
Tuy vậy, việc thực hiện làm các thủ tục BHYT cho đ/c Thành còn chậm, chi trả thi đua
khen thởng trong năm học trớc cha kịp thời.
Công đoàn đã quan tâm đến đời sống tinh thần cho đoàn viên. Bằng việc phối hợp
với chuyên môn đặt báo cho đoàn viên đọc, làm sân bãi, mua sắm dụng cụ TDTT, tổ
chức các hoạt động giao lu văn nghệ, thể dục thể thao, tổ chức tham gia thi vănn ghệ,
TDTT cấp cụm hàng năm đã giúp cho đoàn viên có đời sống tinh thần vui vẻ. Tuy vậy
các hoạt động này cha thu hút đợc đông đảo đoàn viên tham gia, hoạt động còn mang
tính thời điểm, cha thờng xuyên.
Việc tổ chức sinh nhật cho đoàn viên hàng tháng đã tạo đợc bầu không khí hào hứng
trong đơn vị. Các đoàn viên không chỉ thấy đợc sự quan tâm của công đoàn, đồng
nghiệp đối với bản thân mình mà còn thấy có trách nhiệm quan tâm đối với những ngời
thâm trong gia đình.
Công đoàn cũng đã phát động xây dựng quỹ tham quan du lịch. Trong 2 năm học

2006-2007 và 2007-2008, tổng số quỹ xây dựng đợc là 17200 000đ. Công đoàn đã tổ
chức cho đoàn viên đi nghỉ mát tại Sầm Sơn trong dịp hè 2008. Song số lợng đoàn viên
tham gia không đủ, một số đoàn viên vì lý do gia đình và bản thân, nhng một số đ/c do
ý thức tập thể cha cao nên không thấy hết đợc quyền lợi cũng nh trách nhiệm của mình.
Trong công tác xã hội, từ thiện, 100% đoàn viên công đoàn đã tích cực tham gia.
Một số phong trào ủng hộ thiết thực nh quỹ vì ngời nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ
xây dựng nhà ở cho giáo viên vùng cao, ủng hộ đồng bào bão lut,. đã khơi dạy tấm
lòng tơng thân tơng ái, mình vì mọi ngời trong đoàn viên. Tổng số tiền quyên góp ủng
hộ của đoàn viên trong 3 năm qua lên đến trên 10 triệu đồng.
Ngoài các hoạt động xã hội từ thiện do cấp trên phát động, anh chị em trong đơn vị
còn thể hiện tấm lòng tơng thân tơng ái trong giúp đỡ nhau khi ốm đau, khi khó khăn
hoạn nạn.
5. Về xây dựng tổ chức công đoàn:
4
Ban chấp hành công đoàn đã tổ chức duy trì hoạt động thờng xuyên của Công đoàn
với nội dung và hình thức sinh hoạt phong phú, có ý nghĩa thiết thực, bám sát nhiệm vụ
năm học của đơn vị. BCH CĐ thực hiện nghiêm túc chế độ giao ban hội họp, có kế
hoạch cụ thể về các nhiệm vụ trong từng kì từng tháng, xây dựng các phong trào thi đua
trong các dịp 20/10, 20/11, 08/03,.
Các tổ công đoàn đã duy trì các hoạt động. Vai trò của tổ công đoàn trong nắm bắt
tâm t, nguyện vọng của đoàn viên, thăm hỏi, chia sẻ buồn vui với đoàn viên, động viên
đoàn viên trong công tác đợc phát huy. Tuy vậy, hoạt động của tổ công đoàn còn mang
tính thụ động, đội khi còn hình thức, cha đi vào chiều sâu.
Hoạt động của nữ công đợc duy trì thờng xuyên và có hiệu quả rõ rệt. Ban nữ công
đã quy tụ, động viên đợc chị em trong công tác, trong tự học tự bồi dỡng, trong học tập
để nâng cao trình độ chuyên môn. Các quyền lợi của lao động nữ nh chế độ thai sản,
nuôi con nhỏ đợc thực hiện tốt.
Ban thanh tra nhân dân trong nhà trờng do sự biến động về nhân sự, ngời làm thanh
tra nhân dân cha có nhiều kinh nghiệm nên hoạt động cha đều tay, cha liên tục. Tuy
vậy, trong đơn vị không có các vấn đề nổi cộm, không có đơn th tố cáo, các hoạt động

của các tổ chức đoàn thể và cá nhân trong đơn vị đợc duy trì ổn định.
Trong công tác xây dựng Đảng, trong nhiệm kì vừa qua, 1 đoàn viên công đoàn đã
đợc k ết nạp Đảng, 1 đoàn viên là đối tợng của Đảng. Công đoàn cũng đã tham gia các
ý kiến vào Nghị quyết của chi bộ Đảng, đóng góp ý kiến cho Chi bộ trong hoạt động.
Công tác tài chính của Công đoàn đợc thực hiện tơng đối tốt, công khai tài chính
hàng năm. Việc thu và sử dụng kinh phí công đoàn theo đúng quy định, hớng dẫn của
Công đoàn cấp trên.
III. Những hạn chế, tồn tại và bài học kinh nghiệm:
1. Những hạn chế tồn tại:
Trong nhiệm kỳ vừa qua , hoạt động của Công đoàn nhà trờng vẫn còn một số tồn
tại sau đây:
Phong trào dạy và học cha đều và cha thực sự mạnh,chất lợng giáo dục có
chuyển biến nhng chậm.
Hoạt động của các tổ công đoàn cha đều và cha đi vào chiều sâu.
Quỹ hoạt động của Công đoàn còn nhiều hạn chế.
2. Bài học kinh nghiệm:
5

×