Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch – Nghiên cứu trường hợp Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH
- NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH
- NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ CHÍ DŨNG
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Việc sử dụng kết quả,
trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung
trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin cảm ơn TS. Hồ Chí Dũng, giảng viên
Viện Quản trị kinh doanh – trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giảng viên trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Quản trị Kinh doanh – Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy, hỗ trợ trong suốt quá
trình tôi học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến những người thân trong gia đình đã luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................I
DANH MỤC BẢNG.............................................................II
DANH MỤC HÌNH.............................................................IV
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................... 1
Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................................. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................ 4
5. Ý nghĩa của nghiên cứu.................................................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
DU LỊCH...................................................................................6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của địa phương đến quyết định đầu tư..........................6
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của địa phương đến quyết định đầu tư trong lĩnh vực du
lịch...................................................................................................................................................... 9
1.3. Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của địa phương đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp............10

1.3.1. Tiếp cận marketing địa phương trong việc thu hút đầu tư.....................10
1.3.2. Đánh giá sức hấp dẫn của một địa phương trong thu hút đầu tư..........13
1.4. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................................. 16

1.4.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của dịch vụ du lịch trong phát triển kinh
tế..................................................................................................................... 16

1.4.2. Khái niệm và hình thức đầu tư..............................................................21


1.5. Cơ sở lý thuyết để lựa chọn các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ du lịch tại địa phương......................................................................................... 23

.....................................................................................27
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.28
2.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu..................................................................................................... 28

2.1.1. Các bước nghiên cứu............................................................................28
2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu và mã hóa thang đo..............................30
2.2. Phương pháp luận...................................................................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.......................................................32
2.2.2. Mô hình hóa..........................................................................................33
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.................................................33
2.2.4. Phương pháp chuyên gia......................................................................35
2.2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu....................................................................35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................37
3.1. Tiềm năng phát triển du lịch và thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch của Phú Thọ.......................37

3.1.1. Đặc điểm về tài nguyên.........................................................................37
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế...............................................................................38
3.1.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất...................................................................39
3.1.4. Đặc điểm về chính sách........................................................................41
3.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tại Phú Thọ của các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch.............................................................................................................. 43

3.2.1. Về mức độ cạnh tranh/hợp tác giữa các doanh nghiệp.........................43

3.2.2. Về dung lượng thị trường......................................................................47
3.2.3. Về trình độ lành nghề của nhân công...................................................50
3.2.4. Về các ngành công nghiệp phụ trợ........................................................52
3.2.5. Về chính quyền địa phương..................................................................55
3.3. Ảnh hưởng của chính quyền địa phương đến quyết định đầu tư tại Phú Thọ của các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch....................................................................................................... 62

3.3.1. Thống kê mô tả mẫu quan sát...............................................................62


3.3.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo...........................67
3.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA.............................................72
3.3.4. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu.................................................75
3.4. Thảo luận về kết quả nghiên cứu................................................................................................. 77

3.4.1. Đánh giá chung.....................................................................................77
3.4.2. Thành công...........................................................................................77
3.4.3. Hạn chế.................................................................................................78
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO DU LỊCH
TẠI PHÚ THỌ..........................................................................81
4.1. Định hướng phát triển của tỉnh................................................................................................... 81
4.2. Định hướng đề xuất giải pháp..................................................................................................... 82
4.3 Giải pháp đề xuất nhằm tăng cường thu hút đầu tư du lịch..........................................................82

4.3.1. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư thông qua nhóm yếu tố “Chính
sách và hoạt động thực hiện”.........................................................................82
4.3.2. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư thông qua nhóm yếu tố “Nhu cầu
du lịch địa phương”........................................................................................85
4.3.3. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư thông qua nhóm yếu tố “Cán bộ

địa phương”...................................................................................................87
4.3.4. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư thông qua nhóm yếu tố “Đầu tư
công vào đầu tư riêng”...................................................................................89
4.3.5. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư thông qua nhóm yếu tố “Sáng kiến
lập kế hoạch”.................................................................................................92
4.3.6. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư thông qua nhóm yếu tố “Khung
chính sách”.....................................................................................................93
KẾT LUẬN.......................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................96


PHỤ LỤC........................................................................99


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCH

Ban chấp hành

2


CQNN

Cơ quan Nhà nước

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

KTTN

Kinh tế tư nhân

5

TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7


VHTTDL

Văn hóa thể thao và du lịch

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung
Chỉ số PCI tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 – 2016

Trang

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Lượt khách du lịch tại Phú Thọ

45

6

Bảng 3.6

Quyết định đầu tư du lịch

46

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9


Bảng 3.9

Cơ cấu mẫu phỏng vấn theo loại hình doanh nghiệp

58

10

Bảng 3.10

Thống kê mô tả về khung chính sách của tỉnh

59

11

Bảng 3.11

Thống kê mô tả về cán bộ địa phương

60

12

Bảng 3.12

Thống kê mô tả về chính sách và hoạt động thực hiện

60


13

Bảng 3.13

Thống kê mô tả về sáng kiến lập kế hoạch

61

14

Bảng 3.14

Thống kê mô tả về sáng kiến lập kế hoạch

62

15

Bảng 3.15

Thống kê mô tả về đầu tư công vào đầu tư riêng

62

16

Bảng 3.16

17


Bảng 3.17

18

Bảng 3.18

19

Bảng 3.19

Doanh thu từ hoạt động du lịch từ năm 2012 đến
2015
Cơ sở kinh doanh du lịch
Mức độ cạnh tranh, hợp tác giữa các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ du lịch tại Phú Thọ

Thực trạng số lượng và trình độ lao động du lịch Phú
Thọ giai đoạn 2010-2015
Đánh giá của doanh nghiệp về sản phẩm du lịch Phú
Thọ

Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha về “Sáng kiến
lập kế hoạch”
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha về “Khung
chính sách”
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha về “Chính
sách và hoạt động thực hiện”
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha về “Cán bộ
địa phương”
ii


37
40
41
42

47
50

63
64
65
66


Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha về “Đầu tư

20

Bảng 3.20

21

Bảng 3.21

22

Bảng 3.22

23


Bảng 3.23

24

Bảng 3.24

Kết quả phân tích EFA

70

25

Bảng 3.25

Kết quả phân tích hồi quy

71

công vào đầu vào riêng”
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha về “Nhu cầu
Du lịch Địa phương”
Hệ số KMO và Bartlett’s Test
Eigenvalues và phương sai trích đối với biến phụ
thuộc

iii

67
68

69
69


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung
Khách hàng mục tiêu – đối tượng của marketing địa

Trang

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

3

Hình 1.3

4

Hình 2.1


Quy trình nghiên cứu

24

5

Hình 3.1

Chỉ số PCI tỉnh Phú Thọ từ năm 2007 đến 2017

37

6

Hình 3.2

Logo du lịch tỉnh Phú Thọ

56

phương
Mô hình đánh giá lợi thế cạnh tranh địa phương của
Michael E.Porter
Mô hình đánh giá lợi thế cạnh tranh địa phương của
Michael E.Porter

iv

10

13
22


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 vừa được ban hành, du lịch sẽ trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020 và đến năm 2030 Việt Nam trở thành quốc
gia có ngành du lịch phát triển. Dự tính đến năm 2020, Việt Nam sẽ đón khoảng
10,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng khoảng 7%/năm; đạt tổng doanh thu
372.000 tỷ đồng, tương đương 18,5 tỷ USD, chiếm khoảng 7% GDP cả nước. Đến
năm 2030, sẽ thu hút khoảng 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng 5,2%; tổng
doanh thu đạt 708.000 tỷ đồng; tương đương 35,2 tỷ USD; chiếm 7,5% GDP cả
nước. Với những tiềm năng đang có và đang nằm trong khu vực châu Á-Thái Bình
Dương - điểm nóng về tăng trưởng đón khách quốc tế của toàn cầu, Việt Nam có lý
do để kỳ vọng du lịch sẽ là một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò tích cực cho
sự phát triển kinh tế trong thời gian tới. Vì thế, nghiên cứu về dịch vụ, chất lượng
dịch vụ, sự hài lòng và cách đo lường sự hài lòng về chất lượng dịch vụ là vấn đề
cần thiết, không những giúp cho những doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch mà
còn giúp cho ngành, địa phương cải thiện năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường và nhanh chóng hội nhập ngày càng sâu, rộng.
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, cửa ngõ phía Tây Bắc
của thủ đô Hà Nội, điểm trung chuyển giữa Đông và Tây Bắc, một trong những địa
phương có tiềm năng du lịch khá toàn diện và nhiều lợi thế để phát triển du lịch.
Các điều kiện tự nhiên của Phú Thọ, đặc biệt là địa hình trung du đa dạng đã tạo cho
Phú Thọ có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên khá phong phú và hấp dẫn để khai
thác các loại hình du lịch tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng chữa bệnh, thể
thao, sinh thái... Phú Thọ có nền văn hoá rực rỡ từ lâu đời để lại hệ thống di sản văn
hóa có giá trị phục vụ du lịch cao trong đó nổi bật là quần thể di tích lịch sử Đền

Hùng được công nhận là di tích lịch sử văn hóa đặc biệt cấp Quốc gia gắn với lễ hội
Giỗ Tổ Hùng Vương, hàng năm thu hút đông đảo khách du lịch người Việt Nam từ
1


khắp mọi miền đất nước, hát Xoan được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế
giới năm 2011 và nhiều tài nguyên du lịch có ý nghĩa khác. Cùng với tiến trình phát
triển của du lịch cả nước, du lịch tỉnh Phú Thọ đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Ngành du lịch Phú Thọ đã có đóng góp nhất định vào tăng trưởng kinh tế, xoá
đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vệ
môi trường và giữ vững quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đạt được, đánh giá qua hơn 6 năm thực hiện quy hoạch cho thấy du lịch Phú Thọ
phát triển còn nhiều hạn chế, bất cập; nhiều khó khăn, trở ngại; chưa có bước phát
triển đột phá để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; kết quả chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát triển nhưng vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ,
thiếu bền vững.
Từ trước đến nay khi nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và không
một lý thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với nền
kinh tế. Có thể nói rằng đầu tư là cốt lõi, là động lực cho sự tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế. Hoạt động đầu tư là rất quan trọng cho sự phát triển của các nền
kinh tế từ hai quan điểm: Từ quan điểm vĩ mô, theo lý luận về chu kỳ kinh doanh,
hoạt động đầu tư thường chiếm đa số các biến động GDP đồng thời còn là một chỉ
số quan trọng hàng đầu của hoạt động kinh tế (Zarnowitz, 1992); Từ góc độ vi mô,
những hoạt động này rất quan trọng cho sự phát triển của bản thân doanh nghiệp
thực hiện đầu tư, giúp tăng hiệu quả kinh doanh bằng cách giảm chi phí nhờ việc
đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Quá trình ra quyết định
đầu tư của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm những nhân tố
kinh tế và yếu tố rủi ro, môi trường chính trị - xã hội và quy định chính phủ (Enoma
và Mustapha, 2010). Bởi vì tầm quan trọng của đầu tư đối với hoạt động của doanh
nghiệp và các cơ hội phát triển, do đó đã có nhiều tài liệu nghiên cứu đối với vấn đề

này. Vậy, những yếu tố nào đang ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quyết định
đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Việc khám phá quyết định đầu
tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch - nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú
Thọ bằng chứng thể hiện được tiềm năng phát triển kinh tế du lịch của Phú Thọ, do
vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
2


doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch - Nghiên cứu trường hợp tỉnh Phú
Thọ” nhằm mục đích khám phá những nhân tố mới ảnh hưởng trực tiếp tới quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp du lịch; kế thừa, chắt lọc các công trình nghiên
cứu trên thế giới và bổ sung tính mới so với các nghiên cứu trong nước như vấn đề
về môi trường, mua sắm, trách nhiệm xã hội... để đề xuất một số kiến nghị mang
tính thực tiễn và có tính mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý du lịch ngày một tốt
hơn, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư đến với ngành du lịch tỉnh Phú Thọ.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:


Thực trạng thu hút đầu tư du lịch của tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào?



Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp kinh

doanh dịch vụ du lịch tại Phú Thọ?
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu: Chỉ ra được những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất đến
quyết định đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch.
• Nhiệm vụ:

-

Đánh giá thực trạng tình hình thu hút đầu tư du lịch của tỉnh Phú Thọ hiện
nay (giai đoạn 2012-2016).

-

Đánh giá nhóm nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại Phú Thọ.

-

Xác định được nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định đầu tư của
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch tại Phú Thọ. Chỉ ra được
nguyên nhân cụ thể.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch.


Phạm vi nghiên cứu:

3


• Phạm vi không gian: các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực du

lịch tại tỉnh Phú Thọ.
• Phạm vi thời gian: nghiên cứu các số liệu giai đoạn 2012-2016, thực hiện
khảo sát trực tiếp các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại tỉnh Phú Thọ.
• Phạm vi nội dung: đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố từ phía chính
quyền địa phương đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để phân tích các
yếu tố đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tỉnh Phú
Thọ. Sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, EFA, kiểm định và phân tích hồi
quy bằng phần mềm SPSS. Về dữ liệu, đề tài này sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập
được từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du
lịch Phú Thọ từ năm 2012 đến 2016. Dữ liệu sơ cấp là khảo sát trực tiếp bằng bảng hỏi
có cấu trúc đối với đại diện các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại tỉnh Phú Thọ.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin về mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
du lịch tỉnh Phú Thọ. Qua đó có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp du lịch đề
ra những chiến lược, chính sách phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư. Bên
cạnh đó, về mặt định lượng, luận văn giải thích một phần sự ảnh hưởng trong các
yếu tố đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,.. nội dung chính
của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận trong nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch

4



Chương 2: Phương pháp luận và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và đề xuất cải thiện các nhân tố ảnh hưởng nhằm tăng
cường thu hút đầu tư vào du lịch tại Phú Thọ

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của địa phương đến quyết định
đầu tư
Vấn đề thu hút đầu tư của doanh nghiệp cho một vùng lãnh thổ đã được các
tác giả sớm quan tâm và nghiên cứu trong những thập kỷ gần đây. Những nghiên
cứu đã cố gắng lý giải những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các
doanh nghiệp tới một khu vực lãnh thổ hay một địa phương cụ thể.
Trước tiên, tác giả xin khẳng định việc phát huy giá trị vốn có của một lãnh thổ,
một địa phương gắn với việc thu hút đầu tư của doanh nghiệp là điều kiện tất yếu để
phát triển kinh tế địa phương và là một hướng đi khôn ngoan nếu địa phương mong
muốn phát triển kinh tế vùng. Nhà kinh tế học người Anh, John Dunning (1979), cho
rằng, lợi thế địa điểm riêng là những lợi thế nảy sinh từ việc sử dụng các nguồn lực
hoặc tài sản sẵn có gắn liền với một địa điểm cụ thể và cũng là những lợi thế có giá trị
khi doanh nghiệp kết hợp những lợi thế địa điểm đó với các tài sản riêng có của mình
(ví dụ như các bí quyết công nghệ, marketing hoặc quản lý của công ty). Do vậy, sự kết
hợp những tài sản hay nguồn lực gắn với một địa điểm với những tài sản riêng của
doanh nghiệp thông thường đòi hỏi công ty phải tiến hành hoạt động đầu tư. Nói như
vậy, hoạt động đầu tư không chỉ mang lại lợi ích cho địa phương mà còn cho doanh
nghiệp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của địa phương tới quyết định

đầu tư của doanh nghiệp thông qua nhiều cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau.
Charmers Johnson (1984), “Introduction: The Idea of Industrial Policy”, trích
trong “The Industrial Policy Debate”, cho rằng: Chính sách và đầu tư của Chính phủ
là một ảnh hưởng phổ biến, quan trọng và thường xuyên tích cực đối với môi
trường kinh doanh và sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia công nghiệp hóa nào.
Như vậy, đội ngũ chính quyền địa phương sẽ giữ vị trí đặc biệt quan trong trong
việc điều tiết hoạt động xây dựng chính sách và phát triển hành lang, những chính
sách thường phải rõ ràng, chặt chẽ nhưng cũng cần có sự tinh tế trong việc xác định

6


thời hạn của các quyết định đầu tư của doanh nghiệp, góp phần vào công cuộc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Một yếu tố khác, theo Sullivan và Sheffrin
(2000), cơ sở hạ tầng là yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng, được định nghĩa là toàn bộ các mối quan hệ sản xuất cấu thành cấu
trúc kinh tế của một xã hội nhất định. Khadaroo và Seetanah (2008) đã lập luận rằng
sự tăng trưởng trong cơ sở hạ tầng được định nghĩa là một chỉ báo cho hiệu suất vận
chuyển cao hơn hoặc chi phí vận chuyển thấp hơn.
Theo Kangning Xu (2010), “Attracting Foreign Direct Investment in
Developing Countries: Determinants and Policies-A Comparative Study between
Mozambique and China”, nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho các quốc gia đang phát triển: trường hợp nghiên cứu của Mozambique. Tác giả
đã dùng mô hình hồi quy đa biến để phân tích. Tác giả cho rằng, để thu hút nhà đầu
tư đầu tư vào một quốc gia đang phát triển như Mozambique thì các yếu tố ảnh
hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư bao gồm: (1) Vị trí địa lý và mức độ đầu tư cơ sở
hạ tầng; (2) Quy mô thị trường; (3) Chính sách xuất khẩu của quốc gia; (4) Tài
nguyên thiên nhiên của quốc gia; (5) Nguồn lực về lao động có đáp ứng được hay
không; (6) Rủi ro về môi trường kinh tế và chính trị của một quốc gia.
Đứng trước thực trạng nước ta nói chung và nhiều địa phương nói riêng hiện

nay chưa thực sự phát triển về kinh tế và loay hoay trong bài toán chưa có lời giải
thực sự hiệu quả về phát huy lợi thế địa phương để thu hút đầu tư doanh nghiệp,
nhiều tác giả cũng quan tâm và tích cực nghiên cứu về vấn đề này.
Nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu thứ cấp của Hoàng Thị Thu (2008)
chỉ ra rằng các nhân tố có tác động đến dòng vốn FDI vào một địa phương của Việt
Nam, gồm: (1) Quy mô thị trường; (2) Tốc độ tăng trưởng của thị trường; (3)
Nguồn nhân lực; (4) Sự phát triển của cơ sở hạ tầng; (5) Mức độ mở cửa, địa lý; (6)
Chính sách khuyến khích đầu tư.
Phạm Công Toàn (2010) với luận án Tiến sĩ “Marketing lãnh thổ với việc thu
hút đầu tư phát triển ở tỉnh Thái Nguyên”. Luận án đưa ra một hướng tiếp cận mới
trong việc thu hút đầu tư phát triển tại các địa phương ở Việt Nam, bằng cách ứng

7


dụng các nguyên lý marketing lãnh thổ vốn đã được áp dụng thành công với nhiều
vùng quốc gia và lãnh thổ trên Thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các điều kiện
tự nhiên và xã hội đặc thù của địa phương đòi hỏi quy trình thực hiện phải có sự
điều chỉnh trong nội dung chi tiết các giai đoạn, đối tượng và chủ thể làm marketing
địa phương. Phân tích cụ thể về yếu tố sự ảnh hưởng của môi trường tới quyết định
đầu tư của doanh nghiệp, Phạm Công Toàn đã trình bày cụ thể các yếu tố: (1) thị
trường, (2) chi phí, (3) các nguồn tài nguyên thiên nhiên, (4) cơ sở hạ tầng, (5)
khuôn khổ chính sách, (6) thúc đẩy và hỗ trợ kinh doanh.
TS. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), “Nghiên cứu định
lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các
tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Nghiên cứu đã chỉ ra những đặc thù
cơ bản nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn từ 2000 đến nay.
Lượng vốn FDI tăng mạnh so với các nền kinh tế phát triển hơn trong khu vực, tuy
nhiên điều đáng lo ngại là nguồn vốn này lại tập trung quá nhiều vào lĩnh vực bất động
sản. Nghiên cứu chỉ ra những thay đổi rõ rệt trong chuyển dịch xu hướng đầu tư từ khu

vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng tới khu vực Duyên hải Nam Trung bộ và
đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian gần đây. Nhận ra xu hướng này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để các vùng phát huy thế mạnh của mình, cải thiện điểm yếu và có
những kế hoạch lâu dài, tổng thể. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra
những lĩnh vực nào, địa phương nào đang thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài chứ
chưa đưa ra những giải pháp để thu hút vốn cho từng địa phương cụ thể.
Hà Nam Khánh Giao, Lê Quang Huy, Hà Kim Hồng, Huỳnh Diệp Trâm Anh
(2015) với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào tỉnh
Cà Mau”. Nghiên cứu nhằm khám phá các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn
đầu tư vào tỉnh Cà Mau, tác động đến việc cho Cà Mau là điểm đầu tư của các nhà
đầu tư. Các tác giả đã chỉ ra những nhóm nhân tố chính tác động tới quyết định này
bao gồm: Nhân tố kinh tế, nhân tố tài nguyên, nhân tố cơ sở hạ tầng và nhân tố
chính sách.

8


Nguyễn Thị Thu Hà (2016), nghiên cứu về sự hài lòng của nhà đầu tư vào tỉnh
Bắc Ninh. Dựa vào mô hình phân tích khám phá (EFA) để phân tích, theo tác giả có 8
nhân tố ảnh hưởng đến thu hút nhà đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh, gồm: (1) Cơ sở hạ tầng; (2)
Chính sách đầu tư; (3) Môi trường sống; (4) Lợi thế đầu tư; (5) Chất lượng dịch vụ công;
(6) Thương hiệu địa phương (7) Nguồn nhân lực và (8) Cạnh tranh chi phí đầu vào.
Nhìn chung, các đề tài đều đánh giá cao vai trò của doanh nghiệp và công tác
thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp là hướng đi đúng đắn và cần thiết. Mỗi đề tài
đều đề cập đến một vấn đề, một lĩnh vực, một địa phương khác nhau.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của địa phương đến quyết định
đầu tư trong lĩnh vực du lịch
Nghiên cứu “The role of Government in the development of tourism in
Kenya” của John S. Akama (2002) nghiên cứu trường hợp của Kenya để phân tích
vai trò của chính phủ trong việc phát triển du lịch. Theo bản chất, việc phát triển và

cung cấp sản phẩm du lịch bởi các bên liên quan với những hoạt động đa dạng.
Trong tình hình kinh tế xã hội phát triển, thông thường, chính quyền sẽ có năng lực
xã hội, chính trị cần thiết và hợp pháp để tập hợp, phối hợp các hoạt động của các
nhóm, đơn vị kinh tế với những lợi ích khác nhau có liên quan đến phát triển du lịch
và thiết lập khuôn khổ cho môi trường đó.
Theo Angela M. Cameron và cộng sự (2001), “Evolving role of local
government in promoting sustainable tourism development on the West Coast”, đã
chỉ ra 02 nhóm yếu tố chủ yếu tác động đến đầu tư du lịch thông qua ảnh hưởng của
chính quyền địa phương đó là:


Thúc đẩy hoạt động du lịch:
• Hỗ trợ các sáng kiến phát triển kinh tế;
• Thúc đẩy đầu tư phát triển khu và điểm du lịch;
• Thúc đẩy các hoạt động, sự kiện.



Chức năng quản lý các hoạt động về kinh tế, xã hội, môi trường:
• Thiết lập quy trình, chính sách;
• Lập kế hoạch, thiết lập hệ thống cơ sở vật chất;
Theo dõi các xu hướng và kiểm soát môi trường.
9


Theo Cristina Estevao và cộng sự (2015), đã khẳng định; khả năng cạnh
tranh của những địa điểm du lịch chính là yếu tố cần được xác định và đánh giá làm
yếu tố cơ sở ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh của
khu vực lãnh thổ đó không chỉ đến từ những sản vật địa phương đang có, mà còn
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế, văn hóa, pháp lý... của địa phương và cả những

yếu tố liên quan đến năng lực của bản thân doanh nghiệp.
Hồ Thanh Việt (2014), “Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng
Bình”. Nghiên cứu đã chỉ là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút vốn đầu
tư vào du lịch của tỉnh bao gồm: điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, tình
hình phát triển kinh tế xã hội, hệ thống cơ cở vật chất hạ tầng và nguồn nhân lực, sự
thành công của các dự án đầu tư trước đó.
Nguyễn Mạnh Cường (2015) với đề tài “Vai trò của chính quyền địa phương
cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Ninh Bình”, tác giả đã đưa ra mô
hình lục giác 6 nhân tố cũng chính là 6 công cụ để chính quyền thúc đẩy phát triển
kinh tế địa phương, bao gồm: (1) Nhóm mục tiêu: Phát triển doanh nghiệp; (2) Các
yếu tố trong địa phương; (3) Trọng tâm chính sách và sự phối hợp chính sách; (4)
Sự bền vững; (5) Yếu tố quản lý; (6) Lập kế hoạch giám sát, đánh giá.
Như vậy, để tác động tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp vào du lịch của
địa phương cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Một yếu tố về lợi thế ưu
đãi thiên nhiên của địa phương đó không đủ để doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu
tư. Mà doanh nghiệp cần đánh giá địa phương thông qua các yếu tố về kinh tế, văn
hóa, và đặc biệt là vai trò của chính quyền địa phương đều được nhắc đến trong các
nghiên cứu. Vai trò đó được thể hiện rất rõ qua các quy định, chính sách, hệ thống
sáng kiến quản lý, kế hoạch và chương trình hành động,...
1.3. Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của địa phương đến quyết định đầu tư của
doanh nghiệp
1.3.1. Tiếp cận marketing địa phương trong việc thu hút đầu tư
Cách tiếp cận marketing ngày càng được các địa phương quan tâm ứng dụng
trong việc hoạch định chính sách, nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút các nhà
đầu tư. Marketing địa phương là một phương diện của phát triển địa phương. Hoạt
10


động marketing địa phương không thể tách rời với hoạt động phát triển địa phương.
Ngày nay, marketing không chỉ được ứng dụng trong phạm vi một doanh nghiệp mà

còn được ứng dụng một cách rất hiệu quả trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đó chính là biểu hiện cụ thể của marketing địa phương.
Theo TS. Phạm Thị Huyền (2005): Marketing địa phương là tập hợp các
chương trình hoạt động được địa phương thực hiện nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh
của địa phương trong việc thu hút khách hàng để phát triển kinh tế địa phương. Theo
P.Kotler, “Marketing địa phương được định nghĩa là việc thiết kế hình tượng của một
địa phương để thoả mãn nhu cầu của những thị trường mục tiêu. Điều này thành công
khi người dân và các doanh nghiệp sẵn lòng hợp tác với cộng đồng và sự mong chờ
của những người du lịch và các nhà đầu tư” (Kotler, Haider, 2010, tr. 21)
Các địa phương khác nhau có thể tập trung khai thác khách hàng mục tiêu
khác nhau. Vì vậy, cần phải xác định những khách hàng và ngành kinh doanh cụ thể
cho phép đạt được mục tiêu tăng trưởng địa phương. Theo P. Kotler, khách hàng
mục tiêu của marketing địa phương bao gồm: cư dân và nhân công; khách du lịch;
các doanh nghiệp và thị trường xuất khẩu.

Hình 1.1: Khách hàng mục tiêu – đối tượng của marketing địa phương
Nguồn: Vũ trí Dũng, Nguyễn Đức Hải, 2011.
Thu hút các doanh nghiệp, doanh nhân, các ngành và đầu tư vào phát triển kinh tế
là nhóm mục tiêu thứ nhất cũng là mục tiêu luôn được chú trọng của marketing địa
phương. Loại thị trường này có lịch sử lâu đời nhất và cũng là thị trường nóng bỏng nhất
hiện nay, được nhiều địa phương chú ý, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Bởi, thực
tế cho thấy, các nhà đầu tư giữ vai trò là một nguồn lực quan trọng góp phần phát triển
11


kinh tế - xã hội, tăng cường dòng tài chính, tiếp nhận công nghệ kỹ thuật, tạo việc làm,
tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm địa phương,...
Trong khi đó, các nhà đầu tư ngày càng trở nên chuyên nghiệp trong việc lựa
chọn và tìm kiếm địa phương thích hợp. Khi xem xét một địa phương, các nhà đầu
tư thường quan tâm đến các vấn đề, bao gồm: chiến lược phát triển địa phương,

đánh giá thị trường lao động, so sánh điều kiện và chi phí hoạt động, so sánh thuế
kinh doanh,.... Thu hút nhóm khách hàng này đang là xu hướng chung của nhiều
quốc gia và địa phương.
Chủ thể thực hiện marketing địa phương trong phạm vi một tỉnh, bao gồm:
chính quyền cấp tỉnh (UBND, Sở - đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư), cơ quan đầu
mối về đầu tư; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn; cư dân thường trú tại địa
phương. Trong các chủ thể đó, vai trò dẫn dắt của chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò
quan trọng nhất (Marketing lãnh thổ với việc thu hút đầu tư phát triển ở tỉnh Thái
Nguyên. Luận án Tiến sĩ. ĐHKTQD, Nguyễn Công Toàn, 2010). “Marketing lãnh
thổ là những chính sách, giải pháp, hoạt động của chính quyền, tổ chức, người dân
nhằm hiểu biết và thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của nhà đầu tư nước ngoài, qua
đó, thu hút nhiều dự án đầu tư vào một địa phương” (Nguyễn Đức Hải, 2013).
Chính quyền giữ vai trò trung tâm trong việc hoạch định đường lối, chính sách đầu
tư cho phát triển. Các cơ quan quản lý chức năng thực hiện việc lên kế hoạch cho
các hoạt động marketing địa phương, điều phối và sắp xếp công việc để hoạt động
marketing địa phương có hiệu quả nhất. Các chủ thể còn lại sẽ thực hiện các hoạt
động xúc tiến theo kế hoạch đã được dựng lên. Các doanh nghiệp và cư dân giúp
thu hút và giữ chân các nhà đầu tư tham gia vào hoạt động của địa phương.
Marketing địa phương sẽ hướng đến giải quyết các vấn đề cơ bản như:
• Tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của nhà đầu tư;
• Xác định yếu tố marketing mix cho phù hợp với đối tượng hướng đến;
• Thông báo, tiếp cận và cung ứng đúng giá trị sản phẩm mà nhà đầu tư mong đợi.
Như vậy, marketing địa phương cần vận dụng các công cụ của marketing
trong việc phát huy nguồn lực của địa phương nhằm thu hút các hoạt động đầu tư.
12


Địa phương được xem như là một tổ chức cung ứng các lợi ích cho đối tượng khách
hàng mục tiêu. Tiếp cận marketing địa phương chỉ ra tư duy và biện pháp khai thác,
cải thiện, phối hợp các nguồn lực hiện của địa phương để tạo sự hấp dẫn và thu hút

nguồn lực cho phát triển địa phương.
1.3.2. Đánh giá sức hấp dẫn của một địa phương trong thu hút đầu tư
Được biết đến là bậc thầy trong lĩnh vực marketing, Philip Kotler cũng đã
nghiên cứu sâu về vấn đề marketing lãnh thổ. P. Kotler cùng các đồng nghiệp là
Donald Haider, và Irving Rein (Marketing Places, 2002. Florence: Free Press) cho
rằng các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài thường chú ý đến các yếu tố sau đây về sự
hấp dẫn của một địa phương, đó là: vị trí địa lý, lao động, cơ sở hạ tầng, dịch vụ và
các ngành công nghiệp hỗ trợ. Các tác giả cũng cho rằng địa phương không thể
trông chờ mãi vào sự trợ cấp của Chính phủ, vào sự bảo trợ của các quỹ hay những
nguồn tài trợ. Các địa điểm, giống như bất kỳ hoạt động kinh doanh theo định
hướng thị trường, sẽ trở thành "sản phẩm" hấp dẫn bằng cách cải thiện cơ sở công
nghiệp của họ và truyền đạt những phẩm chất đặc biệt của họ hiệu quả hơn đến thị
trường mục tiêu của họ. Trên thực tế, nhiều khu vực đã rơi vào thời kỳ khó khăn.
Chìa khóa tiềm ẩn để phát triển kinh tế mạnh mẽ chính là lập chiến lược thu hút đầu
tư dành cho các địa điểm đó bằng cách xây dựng lại cơ sở hạ tầng, tạo ra một lực
lượng lao động có kỹ năng, kích thích kinh doanh địa phương và mở rộng kinh
doanh, phát triển quan hệ đối tác công/ tư nhân mạnh mẽ, xác định và thu hút các
công nghiệp. Mà theo Philips Sidel (2002) và trong chương trình sáng kiến chung
Việt - Nhật (2003), khi bàn về việc thu hút đầu tư thì sản phẩm không chỉ là chính
sách, lợi ích của chính sách mà là cả môi trường đầu tư kinh doanh của địa phương.
Nói theo các nhà nghiên cứu trong nước, sức hấp dẫn của địa phương được
hiểu là khả năng của địa phương trong việc thu hút khách hàng, theo đề tài nghiên
cứu, đối tượng khách hàng cần hướng tới chính là những nhà đầu tư. Các nhà đầu tư
mang theo vốn, công nghệ, tinh thần khởi nghiệp, kinh nghiệm kinh doanh,… đến
địa phương và kinh doanh tại địa phương giúp mang lại việc làm, thu nhập cho
người dân; góp phần vào giá trị sản phẩm địa phương (GDP) và tăng thu ngân sách;

13



×