Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học văn học hiện thực việt nam (ngữ văn 11, chương trình cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ NGỌC TÖ

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC HIỆN THỰC VIỆT NAM
(NGỮ VĂN 11, CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ NGỌC TÖ

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC HIỆN THỰC VIỆT NAM
(NGỮ VĂN 11, CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Tuyết Hạnh

HÀ NỘI – 2017



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu
của bản thân là sự tận tình giảng dạy, hướng dẫn của các thầy, cô giáo trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia HàNội.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội, quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Lý luận và Phương
pháp dạy học bộ môn Ngữ văn khóa 2015 – 2017 đã giúp đỡ, động viên, tạo
mọi điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
TS. Dƣơng Tuyết Hạnh, người đã đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh trường THPT Thanh Oai B – Hà Nội đã cộng tác và nhiệt tình giúp
đỡ trong quá trình điều tra, nghiên cứu, kiểm chứng kết quả nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý
chân thành của thầy cô và đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Học viên

Lê Ngọc Tú

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC


:

Đối chứng

ĐHSP

:

Đại học sư phạm

GV

:

Giáo viên

GD

:

Giáo dục

HS

:

Học sinh

KNS


:

Kĩ năng sống

KTDH

:

Kĩ thuật dạy học

NXB

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

THCS


:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

UNESCO

:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học, Văn hóa
Liên hợp quốc

UNICEF

:

Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

WHO


:

Tổ chức Y tế thế giới

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 8
6. Cấu trúc luận văn....................................................................................... 9
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 10
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 10
1.1.1 Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ............................................... 10
1.1.2. Dạy học tích hợp ................................................................................. 16
1.1.3. Cơ sở tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học Ngữ
văn ở trường THPT ....................................................................................... 20
1.1.4. Cơ sở tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học văn học
hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản) ............................ 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 333

1.2.1. Thực trạng học kĩ năng sống của học sinh THPT ............................... 333
1.2.2. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình cơ bản) .. 377
iii


1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT ............................................................................................................. 399
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VĂN HỌC HIỆN THỰC VIỆT
NAM(NGỮ VĂN 11, CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN) ................................ 41
2.1.Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong dạy học văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương
trình Cơ bản) ................................................................................................. 411
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..................................................... 411
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục ...................................................... 422
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo về lượng............................................................. 433
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tương tác .................................................... 433
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ...................................................... 444
2.2.Một số biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
học văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản) ........ 444
2.2.1. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực .............................................. 444
2.2.2. Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực ....................................................... 577
2.3. Các bước thực hiện một bài dạy tích hợp giáo dục KNS ....................... 611
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 644
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 655
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................ 655
3.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 655
3.3. Thời gian thực nghiệm ........................................................................... 655

3.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 666
3.5. Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................. 666
iv


3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 933
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 999
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 100
1.Kết luận ...................................................................................................... 100
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 101
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ...... ..102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 1023
PHỤ LỤC .................................................................................................... 1088

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Khảo sát về thực trạng học kĩ năng sống của học sinh THPT…35
Bảng 1.2. Đánh giá của giáo viên về mức độ KNS của học sinh THPT……..36
Bảng 1.3. Mức độ thực hiện tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
dạy học văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản)….38
Bảng 3.1. Mẫu thực nghiệm……………………………………………….65
Bảng 3.2: Kết quả điều tra hứng thú học tập của học sinh giữa lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng………………………………………………….94
Bảng 3.3: Điều tra nhận thức của học sinh về các kĩ năng sống thu được…….95
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra của học sinh ở lớp thực nghiệm và đối
chứng trước tác động…………………………………………………………..96
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra của học sinh ở lớp thực nghiệm và đối
chứng sau tác động………………………………………………..97


vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra HS trước thực nghiệm…………...96
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra HS sau thực nghiệm …………….98

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1.Một trong những mục tiêu quan trọng mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra trong
Chiến lược phát triển nền giáo dục trong thời gian tới là chú trọng thực hiện lồng
ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng
nghiệp, giáo dục giá trị sống và giáo dục kĩ năng sống trong các môn học và các
hoạt động giáo dục. Như vậy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường
phổ thông đã và đang nhận được sự quan tâm của đội ngũ giáo viên cũng như các
nhà quản lý giáo dục. Đây là một nội dung quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp giáo dục mà toàn ngành đang thực hiện nhằm đào tạo học sinh phát triển toàn
diện để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
được triển khai thông qua tích hợp và liên môn các môn học, nhất là các môn học
có tiềm năng như: GDCD, Sinh học, Ngữ văn, Địa lí… và đặc biệt là thông qua
nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh phổ thông còn được thể hiện qua các chương trình, dự án, các chuyên đề của
Đoàn thanh niên: Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và
phòng chống biến đổi khí hậu, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, giáo dục phòng
chống ma tuý, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục tư vấn sức khoẻ sinh sản vị
thành niên. Việc đi sâu nghiên cứu về dạy học tích hợp giáo dục KNS và ứng dụng

thể nghiệm tính khả thi của nó trong thực tiễn dạy học của mỗi môn học, lớp học,
bậc học sẽ góp phần hiện thực hóa và thực hiện thành công đề án đổi mới giáo dục
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay.
1.2. Kĩ năng sống có vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục kĩ
năng sống góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, thúc đẩy sự phát triển
của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người.Tuy
nhiên, giới trẻ hiện nay luôn phải đương đầu với nhiều vấn đề tâm lý xã hội phức
1


tạp trong cuộc sống. Nhiều học sinh thiếu những kĩ năng sống cần thiết dẫn đến
những hành vi, những lối ứng xử sai lầm, lệch lạc, lối sống thụ động, máy móc, ích
kỉ, thực dụng với những hậu quả khác nhau. Bởi vậy, hơn bao giờ hết mỗi giáo
viên cần phải ý thức cao trong việc lồng ghép, tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh trong từng bài, từng môn học nhằm góp phần đưa giáo dục đạt được
những mục tiêu cao cả.
1.3. Trong các môn học ở nhà trường THPT, môn Ngữ văn có vai trò quan trọng
trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Trong giờ văn, giáo viên không chỉ
giúp HS khám phá vẻ đẹp tác phẩm văn chương mà còn hình thành cho học sinh
nhân cách, lối sống, kĩ năng ứng xử trước những vấn đề nóng bỏng của cuộc sống
trong xã hội hiện đại.Tuy nhiên, thực tiễn dạy học hiện nay cho thấy việc tích hợp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn Ngữ văn còn nhiều hạn chế, chưa đạt
được những mục tiêu giáo dục đề ra.
Văn học hiện thực Việt Nam thuộc một trong những khuynh hướng nổi bật,
quan trọng và tiêu biểu cho văn học hiện đại Việt Nam. Văn học hiện thực thể hiện
những vấn đề lớn lao của đời sống xã hội, số phận con người và cách con người
sống và tồn tại trong xã hội.Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn cho học sinh
lớp 11, chúng tôi nhận thấy các tác phẩm, đoạn trích văn học hiện thực Việt Nam
khi được tuyển chọn đưa vào Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11- THPT rất phù hợp
với việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống vì đã phản ánh những nội dung chính như

sau:
- Phơi bày, phê phán thực trạng bất công, thối nát của xã hội thực dân đương
thời, phản ánh tình cảnh khốn khổ của nhân dân.
- Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam như tình yêu
thương con người,tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước.
- Đề cao phẩm giá và giữ vững niềm tin vào bản chất lương thiện của con
người.

2


- Giáo dục tình yêu thương con người, tình cảm gia đình, niềm cảm thông
với những hoàn cảnh bất hạnh.
Hơn nữa trong bối cảnh xã hội ngày nay, tình cảm gia đình, tình yêu thương
con người, niềm cảm thông với hoàn cảnh bất hạnh của các em học sinh càng ngày
càng mai một. Chính vì vậy các văn bản văn học hiện thực đã mở ra những cơ hội
thiết thực, những tiềm năng phong phú cho việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh THPT.
Đó chính là những lí do để chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Tích hợp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học văn học hiện thực Việt Nam
(Ngữ văn 11, Chƣơng trình cơ bản)
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Qua khảo sát sơ bộ, chúng tôi xin đưa ra một số công trình nghiên cứu ở nước
ngoài như sau:
Thuật ngữ "Kĩ năng sống" đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục
của UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc) từ những năm 90 của thế kỉ XX.Trước
tiên là chương trình "Giáo dục những giá trị sống" với 12 giá trị cơ bản của giáo
dục cho thế hệ trẻ. Dự án do UNESCO (Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học)
tiến hành tại một số nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ

thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu KNS nêu trên.
Các tổ chức WHO(Tổ chức y tế thế giới), UNICEF, UNESCO đã cùng nhau
xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. Từ đây, một số tài liệu
nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS cho thanh thiếu niên ra đời như: Tài liệu tập
huấn về KNS của UNICEF (2004), Những hoạt động giá trị sống cho thiếu niên (8
đến 14 tuổi) của Diane Tiuman (NXB thành phố Hồ Chí Minh - 2000), Tài liệu
tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn, G.Bandzeladze (1985)…

3


KNS được tích hợp vào một số môn học chính hoặc tất cả các môn học
trong chương trình. Tuy nhiên, chỉ có một số không đáng kể các nước đưa KNS
thành một môn học riêng biệt. Còn đa số các nước để tránh sự quá tải trong nhà
trường, thường tích hợp KNS vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các
môn xã hội như: Giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục
môi trường….Một số nước đã sử dụng cách tiếp cận "Whole School Approach "
trong đó hình thức xây dựng "Trường học thân thiện " nhằm thúc đẩy việc giáo
dục KNS trong nhà trường.
Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục KNS nên
những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa thật toàn
diện và sâu sắc. Hơn nữa cho đến nay, các biện pháp, kinh nghiệm hoặc hệ thống
tiêu chí đánh giá chất lượng KNS chưa được giới nghiên cứu quan tâm đúng mức.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Qua khảo sát sơ bộ,chúngtôi xin đưa ra một số công trình nghiên cứu ở trong
nước như sau:
Từ những năm 1995-1996, thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các nhà
trường phổ thông Việt Nam thông qua dự án "Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS chothanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường" do
UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội Chữ Thập đỏ

Việt Nam thực hiện.Qua đó, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày
càng được mở rộng.
Ở Việt Nam,tác giả Nguyễn Thanh Bình được coi là một trong những
người đầu tiên có đóng góp quan trọng, đáng kể vào việc tạo ra những hướng
nghiên cứu về KNS và giáo dục KNS, cách tiếp cận KNS, các con đường giáo
dục KNS cho học sinh trong nhà trường.Có thể kể đến một số bài báo, đề tài khoa
học cấp bộ và tài liệu sau: Giáo dục kĩ năng sống cho người học (Nguyễn Thanh
Bình,Tạp chí Thông tin KHGD, số 100/2003, Hà Nội); Xây dựng và thực nghiệm

4


một số chủ đề giáo dục kĩ năng sống cơ bản cho học sinh THPT (Nguyễn Thanh
Bình, Đề tài KHCN cấp Bộ, mã số B 2007-17-57, HàNội); Giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh phổ thông (Nguyễn Thanh Bình,Nxb Đại học Sưphạm – 2013)
Bên cạnh đó, một số chương trình nghiên cứu đã ra đời đáp ứng nhu cầu
thực tiễn về lí thuyết và phương pháp giáo dục KNS cho học sinh như Giáo dục
giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THCS (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị
Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh, NXB ĐHQG Hà Nội - 2010). Cuốn Cẩm nang giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh THPT (NXB Giáo dục, 2010) của tác giả Bùi Ngọc
Diệp đã nêu những vấn đề chung về KNS và các KNS cần giáo dục cho học sinh
THPT, hướng dẫn tổ chức những hoạt động, kèm theo một số câu chuyện giáo dục
KNS cho học sinh. Ngoài ra Phạm Công Khanh, Nguyễn Thị Kim Liên với giáo
trình Phương pháp giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống (NXB ĐHSP, 2012) lại xây
dựng các mô hình giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống qua hoạt động sinh hoạt câu
lạc bộ của học sinh. Cuốn sách Hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
THPT của Trương Thị Hoa Bích Dung (NXB ĐHQG Hà Nội, 2013) đã tập trung
tìm hiểu KNS, mục tiêu của việc giáo dục KNS cho học sinh, phương pháp xây
dựng bài giảng KNS.
Trong chuyên ngành Ngữ văn có cuốn Giáo dục kĩ năng sống trong môn

Ngữ văn ở trường THCS (NXB Giáo dục Việt Nam - 2010) và Giáo dục kĩ năng
sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT (NXB Giáo dục Việt Nam - 2010). Hai
cuốn sách đã đề cập đến tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh, từ đó
xây dựng những định hướng trong việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn và các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể rèn KNS cho học sinh.
Ngoài ra, có thể kể đến một số luận văn nghiên cứu về giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh như: Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục của tác giả
Nguyễn Hữu Đức (2010), Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường

5


THPT Trần Hưng Đạo Nam Định trong giai đoạn hiện nay (Thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp), Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong những năm gần đây, đã có một số luận văn chuyên ngành ngữ văn đã
viết về đề tài này như: Lê Kim Anh (2011), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn,
Tích hợp rèn kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt
Nam ở trường trung học cơ sở, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà
Nội; Vũ Thị Bích Hằng (2015), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Tổ chức dạy
học phần Làm văn (Ngữ văn 10 – tập 2) theo hướng tích hợp giáo dục kĩ năng
sống, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Trần Thị Ngọc
Lam(2016), Luận văn thạc sĩ sư phạm Ngữ văn,Tích hợp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trong dạy học truyện ngắn Việt Nam hiện đại ( Ngữ văn 9), Trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Hà Giang (2016), Luận văn
thạc sĩ sư phạm Ngữ văn, Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh lớp 12 trong dạy
học văn nghị luận xã hội, Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội,…
Các luận văn trên đây khá phong phú và đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lí
thuyết và phương pháp giáo dục kĩ năng sống.Tuy nhiên, luận văn thạc sĩ của Lê
Kim Anh và Nguyễn Hà Giang tập trung đề xuất các biện pháp để hình thành và
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại Việt Nam

và văn nghị luận xã hội. Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Bích Hằng cũng tích hợp
giáo dục kĩ năng sống nhưng giới hạn trong phần làm văn lớp 10 tập 2. Luận văn
thạc sĩ của Trần Thị Ngọc Lam tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong truyện ngắn
Việt Nam hiện đại nhưng ở cấp THCS.Như vậy cho đến nay,chưa có luận văn nào
bàn cụ thể về các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
học văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11- Chương trình Cơ bản). Chính vì
vậy, đề tài nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn nhất định, đó là đề xuất các biện
pháp cụ thể tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học văn học
hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản) nhằm đưa môn Ngữ văn

6


gắn liền với cuộc sống và mang tính giáo dục cao hơn đồng thời phát huy và kế
thừa kết quả nghiên cứu của những công trình trước.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những biện pháp mang tính khả thi trong việc tích hợp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học văn học hiện thực phê
phán Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản),nhằm hình thành và phát triển
những kĩ năng sống cần thiết cho lứa tuổi học sinh trung học phổ thông và góp
phần giáo dục nhân cách học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp
ứng yêu cầu xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống,
tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở cấp Trung học phổ thông.
Phân tích thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
học Ngữ văn ở cấp Trung học phổ thông.
Đề xuất các biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy
học Ngữ văn ở cấp Trung học phổ thông và bước đầu thực nghiệm vào dạy học

văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản)
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
học văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu của mình trong việc tìm ra các biện pháp
tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học văn học hiện thực Việt
Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản)
7


Các nghiên cứu chủ yếu được triển khai tại trường THPT Thanh Oai B –
Thanh Oai – Hà Nội.
Luận văn tập trung nghiên cứu các kĩ năng sống cơ bản để tích hợp giáo dục
cho học sinh trong văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ
bản) như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng tư duy phê
phán…
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà Nước về
vấn đề kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT.
+ Sưu tầm, đọc tài liệu, phân tích, khái quát, hệ thống hóa các tài liệu có
liên quan nhằm xác lập cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ để quan sát việc tích hợp giáo
dục kĩ năng sống thông qua hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu hỏi có hệ thống nhằm
thu thập thông tin về thực trạng học kĩ năng sống của học sinh và điều tra hứng thú
học tập của các em sau giờ học thực nghiệm.

+ Phương pháp khảo sát về thực trạng dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trong văn học hiện thực Việt Nam
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thống kê, so sánh, đối chiếu, xử lí số
liệu….

8


6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2. Biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
học văn học hiện thực Việt Nam (Ngữ văn 11, Chương trình Cơ bản)
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống.
* Khái niệm kĩ năng sống
KNS được tiếp cận theo nhiều quan điểm khác nhau.
Quan niệm rộng nhất là quan niệm do Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo
dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) đưa ra, dựa trên cơ sở là 4 mục tiêu cơ bản của
việc học: Học để biết – Học để làm – Học để là chính mình – Học để cùng chung
sống. Dựa vào đó, UNESCO định nghĩa “KNS là năng lực cá nhân để thực hiện

đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”[12,tr7]
Quan niệm hẹp hơn là quan niệm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra,
dựa trên lý thuyết học tập xã hội của Bandura (1977), tức là nhấn mạnh sự học tập
qua quá trình trải nghiệm của con người, qua sự tích lũy kinh nghiệm sống, cấu
trúc kinh nghiệm và chủ động nắm lấy kinh nghiệm. Theo đó, WHO định nghĩa
“KNS là những năng lực giao tiếp đáp ứng và những hành vi tích cực của cá nhân
có thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng
ngày”.[12,tr7]
Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) quan niệm: “KNS là
những kĩ năng tâm lý xã hội có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối
cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống”. [12, tr7]
Ở Việt Nam, trong cuốn “Kĩ năng sống cho tuổi vị thành niên”, Nguyễn Thị
Oanh cũng trình bày quan điểm: “KNS với tư cách là đối tượng của giáo dục KNS
10


là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức
của cuộc sống hàng ngày”[40]
Theo tiến sĩ tâm lý Huỳnh Văn Sơn, “KNS là những kĩ năng tinh thần hay
những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong
cuộc sống” [3]
Ngoài ra, trong bài viết “Khái niệm kĩ năng sống nhìn từ góc độ tâm lý
học”, tác giả Nguyễn Quang Uẩn, ĐH Sư phạm Hà Nội đã xem xét khái niệm KNS
dưới góc độ tâm lý học, tác giả đã phân tích: cuộc sống của con người diễn ra bằng
hoạt động sống, với sự đan xen của dòng “hoạt động có đối tượng” và “mối quan
hệ giao tiếp - ứng xử” giữa con người với con người, đó là hai mặt có mối quan hệ
tác động lẫn nhau, tạo nên cuộc sống đích thực của mỗi con người. Do đó, tác giả
Nguyễn Quang Uẩn đưa ra khái niệm về KNS như sau: “KNS là một tổ hợp phức
tạp của một hệ thống các kĩ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con

người thực hiện công việc và tham gia và cuộc sống hàng ngày có kết quả, trong
những điều kiện xác định của cuộc sống”.[49]
Có thể thấy, mỗi định nghĩa về KNS được thể hiện dưới những góc nhìn
khác nhau, song đều thống nhất trên nội dung cơ bản. KNS là những kĩ năng thực
hành mà con người cần để có được sự an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất
lượng cao; hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị
trong những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng. Kĩ
năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Chẳng hạn: kĩ năng sống
của mỗi cá nhân trong thời bao cấp khác với kĩ năng sống của các cá nhân trong cơ
chế thị trường, trong giai đoạn hội nhập; kĩ năng sống của người sống ở miền núi
khác với kĩ năng sống của người sống ở vùng biển, kĩ năng sống của người sống ở
nông thôn khác với kĩ năng sống của người sống ở thành phố...

11


Với cách phân tích nêu trên, chúng tôi nhận thấy cần sử dụng khái niệm kĩ
năng sống phù hợp đối tượng nghiên cứu với nội hàm: “khả năng làm cho hành vi
và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể
kiểm soát, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống
hàng ngày” UNESCO (2003).
* Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc "Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình với
những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách
chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và
những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh
biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau
của cuộc sống" [ 33,tr108- 109]
Giáo dục kĩ năng sống là một quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế
hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới kiến thức và

thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện
công việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống hàng
ngày…
Từ khái niệm kĩ năng sống , chúng tôi thấy rằng: Giáo dục KNS là một quá
trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh
biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh
nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) một
cách tích cực và mang tính chất xây dựng.
1.1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
Hiện nay, dựa trên những quan niệm khác nhau về kĩ năng sống, có những
cách phân loại kĩ năng sống như sau:
- Theo UNESCO, WHO và UNICEP, kĩ năng sống gồm các kĩ năng cốt lõi
sau:

12


 Kĩ năng giải quyết vấn đề.
 Kĩ năng suy nghĩ /tư duy phê phán.
 Kĩ năng giao tiếp hiệu quả
 Kĩ năng ra quyết định
 Kĩ năng tư duy sáng tạo.
 Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
 Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
 Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.[12,tr9]
Trong giáo dục ở Vương quốc Anh, KNS được chia thành 6 nhóm chính là
 Hợp tác nhóm
 Tự quản
 Tham gia hiệu quả

 Suy nghĩ / tư duy bình luận, phê phán
 Suy nghĩ sáng tạo
 Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, kĩ năng sống thường
được phân loại theo các mối quan hệ , bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình bao gồm các kĩ năng cụ
thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ,
tự trọng, tự tin…
+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các kĩ năng sống
cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày
tỏ sự cảm thông, hợp tác…
+ Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các kĩ năng cụ
thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết
định, giải quyết vấn đề …[12, tr9,10]
13


Trên thực tế, các kĩ năng sống thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có
liên quan chặt chẽ với nhau. Ví dụ khi cần ra một quyết định phù hợp thì cần vận
dụng tổng hợp các kĩ năng như nhận thức, kĩ năng tìm kiếm và kĩ năng xử lí thông
tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng xác định giá trị…
Hay để giao tiếp một cách có hiệu quả cần phối hợp với những kĩ năng như: kĩ
năng tự nhận thức, kĩ năng thương lượng, kĩ năng tư duy phê phán,kĩ năng cảm
thông, chia sẻ, kĩ năng kiềm chế, đương đầu với cảm xúc…
1.1.1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Kĩ năng sống đóng vai trò vô cùng quan trọng nhất là trong xã hội hiện đại:
góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân.
Chất lượng cuộc sống của chúng ta phụ thuộc khá lớn vào việc xung quanh
chúng ta có nhiều người thấu hiểu chúng ta hay không. Để tồn tại và phát triển, với
bất kỳ ai, việc có công việc làm để đảm bảo sự tồn tại của cuộc sống là vô cùng

quan trọng. Đồng thời với đó là yêu cầu học tập, bồi dưỡng, rèn luyện không
ngừng để nâng cao chất lượng đời sống đó, để đời sống thực sự là “sống” chứ
không là “tồn tại”.
Dạy kĩ năng sống trong trường học sẽ giúp học sinh nâng cao khả năng thích
nghi, ứng phó tốt hơn với những vấn đề cũng như những thách thức mà các em đặt
ra. Có quan điểm cho rằng, kiến thức chỉ đảm bảo cho 50% của sự thành công,
50% còn lại phụ thuộc vào người đó có kĩ năng sống hay không. Để diễn đạt vai
trò của kĩ năng sống đối với cuộc sống của mỗi cá nhân người ta đã hình tượng hóa
kĩ năng sống như cây cầu đưa con người vượt qua dòng sông cuộc đời chứa đầy rủi
ro, thách thức để đến được bến bờ của thành công và hạnh phúc. Người trưởng
thành cũng vẫn cần học kĩ năng sống.
Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng dạy cho học sinh các kĩ năng sống sẽ giúp
trẻ em giảm thiểu được nhiều vấn đề. Tổ chức y tế thế giới tổng hợp những nghiên

14


cứu đánh giá hiệu quả của các chương trình dạy kĩ năng sống cho thấy kĩ năng
sống giúp:
- Giảm nguy cơ phát triển những hành vi chống đối, những hành vi bạo lực và
hành vi phạm tội ở trẻ em.
- Đẩy lùi tuổi sử dụng rượu, thuốc lá, các chất kích thích khác.
- Giảm nguy cơ về sức khỏe sinh sản.
- Giảm nguy cơ bị bắt nạt, bạn bè xa lánh.
- Giúp các em kiểm soát cơn giận dữ tốt hơn.
- Giúp các em phát triển khả năng điều chỉnh về mặt xã hội và giảm nguy cơ
mắc các vấn đề cảm xúc.
- Nâng cao kết quả học tập.
- Nâng cao ý thức về môi trường và quan tâm hơn đến thế giới xung quanh.
Kĩ năng sống làm giảm thiểu các tệ nạn xã hội và hành vi phạm pháp, giúp xây

dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội, đồng
thời góp phần thúc đẩy năng suất lao động xã hội do dựa trên tinh thần lao động có
trách nhiệm, có kế hoạch, sáng tạo và hợp tác của cá nhân. Những hành vi tích
cực, mang tính chất xây dựng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống vốn là đặc tính của
con người có kĩ năng sống, do vậy nếu mọi cá nhân trong xã hội đều có kĩ năng
sống sẽ giúp xã hội phát triển một cách bền vững. Ngược lại, việc thiếu kĩ năng
sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề trong xã hội như:
nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc, bạo lực…Giáo dục kĩ năng sống còn
giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được
ghi trong luật pháp Việt Nam và Quốc tế.

15


1.1.2. Dạy học tích hợp
1.1.2.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Tích hợp là những hành động liên kết các
đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”[18]
Khái niệm tích hợp được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực khoa
học giáo dục (GD), khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai sáng, dùng để chỉ
một quan niệm GD toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm cho con người
phát triển thiếu hài hòa, cân đối.
Trong dạy học ở bậc phổ thông, tích hợp được hiểu là sự tổ hợp theo một
cách thức nào đấy một số nội dung cần thiết cho việc hình thành, phát triển năng
lực người học thành một môn học mới; hoặc tạo môn học mới từ một số nội dung
của các môn học khác; hay có thể lồng ghép thêm các nội dung cần thiết vào nội
dung vốn có của môn học… ví dụ: lồng ghép nội dung GD dân số, GD môi trường,
GD an toàn giao thông trong các môn học Đạo đức, Tiếng Việt hay Tự nhiên và xã
hội… xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống.

Nhà nghiên cứu Phạm Văn Lập quan niệm “dạy học tích hợp có nghĩa là
những kiến thức, kĩ năng học được ở môn học này, phần này của môn học được sử
dụng như những công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong nhiều
phần khác của cùng môn học” [29]
Như vậy, tích hợp không phải là phép cộng đơn thuần các kiến thức cùng dạy
trong một bài mà là sự tổng hòa của các kiến thức khác nhau thành một đơn vị kiến
thức duy nhất hướng tới giải quyết một vấn đề thực tiễn.
Từ các quan niệm trên, có thể thấy dạy học tích hợp chính là quá trình dạy
học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn sao cho học sinh biết huy động tổng
hợp kiến thức, kĩ năng đã có thuộc các lĩnh vực để giải quyết được nhiệm vụ học
tập và qua đó mà hình thành kiến thức, kĩ năng mới.

16


×