Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn học sinh tự học chương chất khí vật lí lớp 10 cơ bản nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VƢƠNG THỊ HUẾ

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN
HỌC SINH TỰ HỌC CHƢƠNG “CHẤT KHÍ" VẬT LÍ LỚP 10
CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VƢƠNG THỊ HUẾ

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN
HỌC SINH TỰ HỌC CHƢƠNG “CHẤT KHÍ" VẬT LÍ LỚP 10
CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học (Bộ môn Vật lí)
Mã số: 8140111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Huy Sinh


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự ủng
hộ, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ phụ trách và gia đình, bạn bè
của tôi. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại
học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham
gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trưởng thành trong suốt quá trình học tập tại trường, đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
GS. TS Nguyễn Huy Sinh, người thầy đáng kính đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn,
động viên và chỉ bảo cho tôi rất tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn vật lí và các em học sinh ở
trƣờng THPT Lƣơng Tài 2, Bắc Ninh đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè tôi đã luôn ở
bên động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày
2017
Tác giả

Vƣơng Thị Huế

I

tháng


năm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GD:

Giáo dục

GQVĐ:

Giải quyết vấn đề

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

NLTH:

Năng lực tự học

Nxb:


Nhà xuất bản

PPDH:

Phương pháp dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

SBT:

Sách bài tập

TH:

Tự học

THPT:

Trung học phổ thông

B-M:

Bôi – lơ – Ma – ri - ốt

II


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ...................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ....................................................................................................vi
Danh mục các đồ thị ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................ 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................. 3
7. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 4
1.1. Vài nét về lịch nghiên cứu vấn đề tự học ............................................................. 4
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước .......................................................................... 5
1.2. Dạy học và xu hướng đổi mới phương pháp dạy học .......................................... 6
1.2.1. Những quan điểm về dạy học ............................................................................ 6
1.2.2.Một số khái niệm về tự học ................................................................................ 7
1.2.3. Quá trình tự học ................................................................................................ 8
1.2.4. Vai trò của tự học trong hoạt động học tập .................................................... 12
1.2.5. Các hình thức tự học của HS .......................................................................... 13
1.2.6. Tự học có hướng dẫn ...................................................................................... 14
1.3. Hướng dẫn tự học nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT ................... 14
1.3.1. Năng lực tự học vật lí của HS THPT .............................................................. 14
1.3.2. Phát triển năng lực tự học Vật lí của học sinh THPT thông qua hệ thống bài tập

III



................................................................................................................................... 18
1.3.3. Phương pháp chung để giải bài tập vật lí ...................................................... 20
1.3.4. Phương pháp giải bài tập định tính ..................................................................... 22
1.3.5. Phương pháp giải bài tập định lượng ............................................................. 24
1.4. Thực trạngvề vấn đề tự học của học sinh đối với môn Vật lí học ở trường THPT.
................................................................................................................................... 25
1.4.1 Thực trạng hoạt động tự học của học sinh THPT. ........................................... 25
1.4.2 Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập Vật lí ở trường THPT Lương Tài 2 – Bắc
Ninh ........................................................................................................................... 26
1.4.3. Thực trạng dạy và học chương “chất khí” của trường THPT Lương Tài 2 –
Bắc Ninh .................................................................................................................... 29
1.5. Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 31
Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH
TỰ HỌC CHƢƠNG "CHẤT KHÍ", VẬT LÍ 10 CƠ BẢN NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
................................................................................................................................... 32
2.1. Vài nét tổng quan về dạy học chương "Chất khí" ở trường THPT .................. 32
2.1.1. Vai trò, vị trí của chương "Chất khí", Vật lí 10 trong chương trình môn Vật
lí lớp 10 cơ bản ......................................................................................................... 32
2.1.2. Nội dung kiến thức của chương "Chất khí", Vật lí 10cơ bản......................... 33
2.1.3. Mục tiêu cần đạt được sau khi học chương “Chất khí”. .............................. 34
2.1.3. Một số khó khăn khi dạy học bài tập chương "Chất khí", Vật lí 10 cơ bảncho
học sinh THPT ........................................................................................................... 36
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học chương "Chất khí", Vật lí 10
cơ bản nhằm phát triển năng lực tự học ................................................................... 37
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập .......................................................... 37
2.2.2. Nguyên tắc sử dụng hệ thống bài tập .............................................................. 38
2.2.3. Hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học chương "Chất khí", Vật lí 10 cơ bản

................................................................................................................................... 38
2.3. Hướng dẫn học sinh tự học chương "Chất khí", Vật lí lớp 10 cơ bảnnhằm phát
triển năng lực tự học cho học sinh. .......................................................................... 56

IV


2.4. Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 56
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 56
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................... 56
3.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................... 57
3.3. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................... 57
3.4.Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm......................................................... 60
3.4.1. Phân tích định tính trong quá trình TNSP ...................................................... 60
3.4.2. Phân tích định lượng ....................................................................................... 61
3.4.3. Kết quả TNSP .................................................................................................. 62
3.5. Hiệu quả của hệ thống bài tập đã được soạn thảo ............................................ 67
3.6. Kết luận chương 3 .............................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 74

V


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1a Phiếu điều tra đối với các GV trong và ngoài trường..............................27
Bảng 1.1b Phiếu điều tra đối với HS khối 10 trường THPT Lương Tài 2 (Bắc
Ninh).........................................................................................................................28
Bảng 1.2a Phiếu điều tra đối với các GV dạy Vật lí trường THPT Lương Tài 2 –

Bắc Ninh....................................................................................................................29
Bảng 1.2b Phiếu điều tra đối với 440 HS khối 10 trường THPT Lương Tài 2 – Bắc
Ninh...........................................................................................................................30
Bảng 3.1 Tiêu chí đánh giá mức độ đạt được năng lực tự học vật lí của HS
THPT....58
Bảng 3.2a Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra trước khi TNSP..............................62
Bảng 3.2b Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra sau khi TNSP.................................63
Bảng 3.3a Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi trước TNSP.....................64
Bảng 3.3b Bảng thống kê số % bài kiểm tra đạt điểm Xi sau TNSP........................65
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp các tham số của nhóm TN và nhóm ĐC đối với bài kiểm
tra sau TNSP.............................................................................................................66

VI


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Chu trình tự học.........................................................................................12
Hình 1.2 Sơ đồ phát triển năng lực tự học của học sinh THPT................................18
Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống bài tập vật lí.......................................................................25
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Chất khí”..............................................36
Hình 3.1 Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra trước TNSP........................................63
Hình 3.2 Biểu đồ phân bố điểm bài kiểm tra sau TNSP...........................................64
Hình 3.3 Biểu đồ phân bố tần suất bài kiểm tra của lớp TN và ĐC trước
TNSP.........................................................................................................................65
Hình 3.4 Biểu đồ phân bố tần suất bài kiểm tra của lớp TN và ĐC sau
TNSP.........................................................................................................................66

VII



VIII


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin phát triển ngày càng mạnh
mẽ, kho tàng tri thức của nhân loại ngày càng phong phú và đa dạng làm cho con
người có những suy nghĩ và nhận thức mới trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là giáo
dục. Trong hoạt động giáo dục hiện nay vấn đề quan trọng đặt ra là làm thế nào để
đạt được yêu cầu của dạy học tích cực, làm thế nào để học sinh chủ động chiếm lĩnh
tri thức và hình thành các kĩ năng, phẩm chất cần thiết. Để giải quyết vấn đề đó cần
phải đổi mới giáo dục, nhất là đổi mới về phương pháp dạy và học. Phương pháp
dạy học truyền thống không thể đáp ứng được những đòi hỏi phát triển của nền giáo
dục hiện nay. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một đòi hỏi cấp bách
nhằm khuyến khích và phát huy tiềm năng sáng tạo cho người học [15]. Giáo viên
không còn đóng vai trò trung tâm, là “kho tri thức” chỉ trao đi một chiều nữa mà
phải là người truyền lửa, khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó người học nhận
thức tốt về nhu cầu học tập, nhằm xây dựng cho mình động cơ học tập tốt khiến cho
người học luôn tự giác say mê, có những mục tiêu cụ thể, rõ ràng với niềm vui sáng
tạo. Vấn đề tự học trong giáo dục và đào tạo đã được Đảng nhà nước quan tâm từ
nhiều năm qua.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 4509/BGDĐT-GDTrH ngày
03/9/2015 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015 2016 [5] đã chỉ rõ: "Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến,
trường học kết nối... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học
tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở
ngoài nhà trường"
Vì vậy, việc vận dụng những phương pháp mới vào dạy học là một yêu cầu cần thiết
với môn vật lí. Bên cạnh việc đổi mới nội dung chương trình và kiểm tra đánh giá

kết quả học, đổi mới phương pháp giảng dạy thì vấn đề nâng cao năng lực tự học
của HS cũng được các nhà giáo dục học đặc biệt chú ý.

1


Trong chương trình vật lí 10 THPT (chương trình cơ bản) thì Chất khí là một trong
những nội dung trọng tâm, cơ bản. Khi học tập chương này học sinh gặp rất nhiều khó
khăn trong việc vận dụng các thuyết, các định luật chất khí để giải thích các hiện tượng
và giải các bài tập. Bên cạnh đó, chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ thông tin,
nguồn tri thức được truyền thụ một chiều trong nhà trường chưa đủ đáp ứng yêu cầu
của xã hội và gây ra tâm lí chán nản cho học sinh. Chính vì vậy cần phải phát triển
năng lực tự học của học sinh để các em có thể chủ động tìm tòi kiến thức và làm
chủ được kiến thức của mình, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao nền tri thức xã
hội. Tuy nhiên nội dung hướng dẫn học sinh tự học trong sách giáo khoa, các tài
liệu hướng dẫn tự học còn chưa cụ thể để mọi học sinh có thể tự tìm tòi nghiên cứu
Xuất phát từ những vấn đề trên đề tài luận văn thạc sĩ được chọn là: "Xây dựng
hệ thống bài tập và hướng dẫn học sinh tự học chương "Chất khí" Vật lí lớp 10
cơ bản nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh trung học phổ thông".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về tự học để xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn
học sinh tự học chương " Chất khí" Vật lí 10 cơ bản nhằm phát triển năng lực tự học
cho học sinh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tự học Vật lí của học sinh lớp 10 THPT.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ dạy học chương “Chất khí” Vật lí 10 THPT
+ Hướng dẫn học sinh sử dụng bài tập tự học chương "Chất khí", Vật lí 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập và hướng dẫn học sinh tự học được chương

“Chất khí” Vật lí lớp 10 cơ bản bám sát nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học thì
sẽ phát triển năng lực TH của HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở
THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu các tài liệu nhằm hệ thống hoá cơ sở lí
luận của vấn đề tự học, năng lực tự học, việc dạy và học bài tập Vật lí nhằm phát
triển năng lực TH.

2


- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá thực trạng tự học trong dạy học môn
Vật lí cho HS hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá
tính đúng đắn và khả thi khi xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn HS TH
chương “Chất khí” Vật lí 10 đã đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học: Phân tích, xử lý các số liệu thu được qua thực
nghiệm
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề tự học, NLTH của HS THPT, các dạng bài tập
vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: điều tra, đánh giá thực trạng TH và việc bồi dưỡng
NLTH cho HS ở THPT
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “ Chất khí” Vật lí lớp 10 cơ bản nhằm phát
triển năng lực TH của HS
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính đúng đắn và khả thi khi xây dựng hệ thống
bài tập và hướng dẫn HS TH chương “Chất khí” Vật lí 10 đã đề xuất.
7. Đóng góp của luận văn
-Hệ thống hóa cơ sở lí luận về vấn đề tự học; năng lực tự học; dạy và học bài tập vật
lí.

- Xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ dạy học chương “ Chất khí”, Vật lí 10 nhằm phát
triển năng lực TH của HS
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn HS tự học chương “Chất
khí”, Vật lí 10 cơ bản nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề tự học
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều góc độ khác nhau trong
lịch sử giáo dục trên thế giới. Nó vẫn còn là vấn đề đáng được quan tâm vì tự học
có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện
đảm bảo cho chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đàotạo.
John Dewey (1859 - 1952) phát biểu "Học sinh (HS) là mặt trời, xung quanh nó
quy tụ mọi phương tiện giáo dục". Một loạt các phương pháp dạy học (PPDH) theo
quan điểm, tư tưởng này đã được sử dụng: "Phương pháp tích cực", "Phương pháp
hợp tác", "Phương pháp cá thể hoá"… Nói chung đây là các phương pháp mà người
học

không

chỉ


lĩnh

hội

kiến

thức

bằng

nghethầygiảng,họcthuộcmàcòntừhoạtđộngtựhọc,tựtìmtòilĩnhhộitrithức. Giáo viên
(GV) làngườihướng dẫn,đạodiễnthiếtkếtổchứcgiúpHSbiếtcáchlàm,cáchhọc.
T. Makiguchi đã cho rằng "Mục đích của giáo dục là hướng dẫn quá trình học
tập



đặt

tráchnhiệmhọctậpvàotaymỗiHS.GiáodụcxétnhưlàmộtquátrìnhhướngdẫnHS tựhọc".
Cuốn sách “Tự học như thế nào” của Rubakin [25], do Nguyễn Đình Côi dịch,
xuất bản 1982 đã giúp bạn đọc biết tự học tập, tự trau dồi để nâng cao kiến thức
toàn diện của mình.
Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học.
Cuốn“Phươngphápdạyvàhọchiệuquả” của CarkRogers [6] mộtnhàgiáodụchọc,
nhàtâmlýhọcngườiMỹdoCaoĐìnhQuátdịchđãgiảiđápchoHScâuhỏihọccáigì
vàhọcnhưthếnào?Câuhỏidạycáigìvàdạynhưthếnàocũngđượcgiảiđáp.
“Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander [14] chủ biên, các
tác giả đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học và

hướng dẫn 5 bước cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học
hỏi.
Năm 2007, cuốn “Để luôn đạt điểm 10” của GordonW. Green Jr [11] do Trần Vũ
Thạch dịch đã được tái bản lần thứ 25. Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra cách kết

4


hợp phương pháp đọc một quyển sách, phương pháp làm bài kiểm tra, phương pháp
trở thành sinh viên giỏi hơn, ... với nhau để trở thành sinh viên đạt toàn điểm 10.
Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế !” của Adam Khoo [1] do Trần
Đăng Khoa và Uông Xuân Vy dịch đã chứng tỏ được khă năng trí tuệ tiềm ẩn và sự
thông minh sáng tạo của học sinh. Giúp HS tự tin vào bản thân
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Vấn đề khơi nguồn học tập một cách chủ động cho người học ở nước ta đã được
chú ý từ lâu. Trong thực tế một số người học cũng ý thức được tầm quan trọng của
việc tự học. Ngay từ thời phong kiến, đất nước ta đã có nhiều nhân vật nổi tiếng về
“tài tự học” và đã trở thành những nhân tài kiệt xuất. Đầu tiên phải kể đến tấm
gương tự học của trạng nguyên nhỏ tuổi nhất – Nguyễn Hiền, tiếp theo còn có
Lưỡng quốc Trạng nguyên – Mạc Đĩnh Chi, Trạng Lường – Lương Thế Vinh và
Nguyễn Thị Duệ - nữ trạng nguyên duy nhất về khoa cử của các triều đại phong
kiến Việt Nam. Các danh nhân nói trên đều là những tấm gương về tinh thần ham
học, tính tự giác tìm đến với tri thức. Họ không chỉ thông minh mà còn có ý chí,
nghị lực vô cùng lớn lao để vượt qua mọi khó khăn, gian nan, thử thách và trở thành
gương sáng cho con cháu. Tuy nhiên, hầu hết các danh nhân trong triều đại phong
kiến Việt Nam tham gia khoa cử đều phải tuân thủ một “khuôn mẫu” hoặc những
qui định văn phạm bắt buộc mà nếu vượt ra ngoài khuôn mẫu đó thì sẽ bị loại bỏ.
Đó là sự hạn chế rất lớn trong nền giáo dục của các triều đại phong kiến....Thời kì
thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ rất phát triển nhưng nền giáo dục
nước ta cũng không có nhiều thay đổi. Vấn đề tự học không được nghiên cứu và

phổ biến, song nhu cầu tự học lại xuất hiện rất cao trong các tầng lớp xã hội
Vấn đề tự học thực sự được nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo
dục cách mạng ra đời (1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng, vừa
là tấm gương sáng về phương pháp tự học. Người từng nói: “còn sống thì còn phải
học” và cho rằng “về cách học phải lấy tự học làm cốt”.
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, vấn đề tự học đã được nhiều tác giả trình bày
trực tiếp, gián tiếp trong các công trình tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy
học bộ môn. Một số tác giả nổi tiếng và có những công trình tiêu biểu về tự học là:
Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Bùi Văn Nghị, Trần Kiều,...

5


GS. TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn [19], [20], [21] là một tấm gương tiêu biểu về
tự học ở nước ta. Ông nghiên cứu sâu về tự học, vai trò của tự học, dạy tự học, ông
cho rằng: “Học bao giờ cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến đổi nhân cách của
mình. Người dạy giỏi là người dạy cho HS biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giáo
dục”.
Hiện nay, nhu cầu đổi mới và phát triển của xã hội ngày càng cao, đòi hỏi
người học phải tích cực, chủ động trong quá trình học tập, phải thay đổi phương
pháp và lập ra cho mình kế hoạch học tập sao cho phù hợp nhằm đạt được mục đích
học tập. Chính vì vậy tự học là vô cùng quan trọng.
1.2. Dạy học và xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.2.1. Những quan điểm về dạy học
1.2.1.1. Dạy học theo quan điểm truyền thống
Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội tri thức qua đó hình thành kiến thức, năng
lực và phẩm chất cần thiết.
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình truyền thụ tri thức, truyền thụ và
chứng minh chân lí của giáo viên. Mọi kiến thức giáo viên truyền thụ chỉ giới hạn
trong sách giáo khoa và hiểu biết của bản thân giáo viên. Ở đây HS không được tiếp

cận với tri thức theo nhiều nguồn khác nhau dẫn đến lối học bị động, HS chỉ học khi
GV yêu cầu do đó các em không có hứng thú, động lực để học tập dẫn đến kết quả
học tập không cao.
Mục tiêu của dạy học là chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học là để
đối phó với kiểm tra,thi cử, sau khi thi xong những kiến thức đã học thường ít dùng
đến hoặc bị bỏ quên. Chính vì lẽ đó, trong quá trình học GV chỉ chú trọng đến việc
luyện thật nhiều các dạng bài tập, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, mà không chú trọng
đến phát triển nhân cách của HS và đặc biệt là giúp HS biết cách áp dụng những
kiến thức đã học đó vào cuộc sống.
1.2.1.2. Dạy học theo quan điểm hiện đại
Học là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai
thác và xử lí thông tin,...để tự hình thành kiến thức, năng lực và phẩm chất. Dạy là
quá trình giúp người học tự chiếm lấy kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.

6


Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh nhằm giúp học sinh tự tìm ra chân lí. Tri thức mà học sinh được tìm hiểu
xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như: sách giáo khoa, giáo viên, các tài liệu khoa
học phù hợp, thí nghiệm, thực tế...gắn với vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu
của HS, tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương, những vấn đề học
sinh quan tâm
Mục tiêu là chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác..) dạy phương
pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu
của bản thân, gia đình, xã hội.
1.2.2.Một số khái niệm về tự học
Trong quá trình dạy học ở nước ta hiện nay, tự học của người học đang là vấn
đề được đặc biệt quan tâm. Để học được suốt đời thì phải có khả năng tự học, khả
năng này cần được rèn luyện ngay trong khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Vì vậy,

trong quá trình dạy học phải bao hàm dạy tự học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tự học:
Nhà tâm lý học N.A Rubakin coi: “Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự
học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt
động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu,
đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người
thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể” [25].
Theo từ điển tiếng việt thì: “Tự học là học lấy một mình trong sách mà không có
thày dạy” [22]
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (như quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp (khi
phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả
nhân sinh quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại
khổ, kiên trì, nhẫn lại, lòng say mê khoa học, biết biến khó khăn thành thuận lợi...)
để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình” [19].
Theo Lê Hiển Dương: “Tự học là người học tự quyết định việc lựa chọn mục
tiêu học tập, nội dung học tập, cách thức học, các hoạt động học tập và các hình

7


thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra,
kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm”[9]. Tự học thể hiện
bằng cách tự đọc tài liệu sách giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình,
nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp
với người có học, với chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh
vực khác nhau. Người tự học phải biết lựa chọn tài liệu phù hợp với mục tiêu, nội
dung học tập, tìm ra các điểm chính, quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe,
phải biết cách ghi chép những điều cần thiết , biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết

cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện...Đối với
học sinh tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các nhóm
thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác [15]. Tự học đòi hỏi phải có tính độc
lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao
Tóm lại, tự học (self - study) là sự nỗ lực chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng của bản thân
của người học để hướng tới những mục đích học tập nhất định. Các nhà khoa học
giáo dục đã nghiên cứu vấn đề tự học dưới nhiều góc độ, nhưng một cách chung
nhất có thể hiểu tự học là quá trình tự giác, độc lập, tích cực, sử dụng các năng lực
trí tuệ, phẩm chất của bản thân người học để người học chiếm lĩnh được tri thức của
nhân loại và những kinh nghiệm lịch sử xã hội, biến những tri thức đó thành sở hữu
của mình, hình thành kỹ năng, thái độ và ngày càng hoàn thiện nhân cách của bản
thân.
1.2.3. Quá trình tự học
Quá trình tự học là quá trình xuất phát từ sự ham muốn, khát khao nhận thức mà
người học dựa vào các phương tiện nhận thức để tích lũy kinh nghiệm, tri thức và
lao động học tập nhằm đạt được kết quả nhận thức. Quá trình TH là một quá trình
lâu dài, bền bỉ suốt cuộc đời của một con người để có thể sống và hoạt động đáp
ứng được yêu cầu của xã hội [25]. Trong quá trình nghiên cứu quá trình TH của HS
khi còn học trong nhà trường thì quá trình tự học diễn ra theo bốn giai đoạn sau [1]:
Giai đoạn 1: Xây dựng động cơ học tập
Người học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắnlà việc cần làm đầu
tiên.Bởi vì, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy
tiện thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Vì vậy khơi gợi hứng thú

8


học tập để trên cơ sở đó người tự học ý thức tốt về nhu cầu học tập. Nhu cầu xã hội
và thị trường lao động hiện tại đặt ra cho mỗi người những tố chất cần thiết chứ
không phải là những điểm số đẹp, những chứng chỉ như vật trang sức vào đời mà

không có thực lực vì động cơ học tập sai lệch. Có động cơ học tập tốt khiến cho
người ta luôn tự giác say mê, học tập theo những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một
niềm vui sáng tạo bất tận.
Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, có thể tách thành hai nhóm cơ bản:
Các động cơ hứng thú nhận thức và các động cơ trách nhiệm trong học tập.
Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với người
học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, sinh động và
chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò. Động cơ này sẽ xuất hiện thường
xuyên khi GV biết tăng cường tổ chức các trò chơi nhận thức, các cuộc thảo luận
hay các biện pháp kích thích tính tự giác tích cực từ người học.
Động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc người học phải liên hệ với ý thức về
ý nghĩa xã hội của sự học. Giống như nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách nhiệm đối với
gia đình, thầy cô, uy tín danh dự trước bạn bè…Từ đó các em mới có ý thức kỉ luật
trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập, những yêu cầu từ
GV, phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của xã hội và sự điều chỉnh của dư luận.
Cả hai động cơ trên không có sẵn, không phải là một quá trình hình thành tự
phát, cũng chẳng do từ bên ngoài đem lại mà nó hình thành và phát triển một cách
tự giác, thầm lặng từ bên trong. Do vậy người GV phải tùy vào đặc điểm môn học,
tùy đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của đối tượng để tìm ra những biện pháp thích hợp
nhằm khơi dậy hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng của HS. Điều quan trọng hơn
là tạo mọi điều kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch học tập
Đối với bất kì ai muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế
hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải được xác
định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi thậm chí từng môn,
từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai
đoạn cụ thể, sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Tiếp đó là phải
chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng, để ưu tiên tác động trực tiếp và

9



dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn
hiệu quả sẽ không cao. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần
việc một cách hợp lí, logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn
thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế
hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học được trôi chảy thuận lợi.
Giai đoạn 3: Tự mình nắm vững nội dung tri thức
Đây là giai đoạn mang tính đột phá quyết định và chiếm nhiều thời gian công
sức nhất. Khối lượng kiến thức và các kĩ năng được hình thành nhanh hay chậm,
nắm bắt vấn đề nông hay sâu, rộng hay hẹp, có bền vững không… tùy thuộc vào nội
lực của chính bản thân người học. Nó bao gồm các hoạt động:
Tiếp cận thông tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền
hình, tra cứu từ Internet, seminar, hội thảo, làm thí nghiệm, quan sát, điều tra…
Trong hoạt động này rất cần có sự tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông
minh và linh hoạt. Xã hội hiện đại đang khiến phần lớn SV rời xa sách và chỉ quan
tâm đến các phương tiện nghe nhìn khác. Đơn giản vì nó thỏa mãn trí tò mò, giúp
cho tai nghe mắt thấy tức thời. Đó là chưa kể đến sự nhiễu loạn thông tin mà nếu
không vững vàng thì giới trẻ sẽ rất dễ sa vào những cạm bẫy thiếu lành mạnh, ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách, tâm hồn. Quá trình học tập từ cổ chí
kim, cho thấy rằng muốn làm chủ tri thức nhân loại thì con đường tốt nhất của mọi
người là đọc sách. Đọc sách là phương pháp tự học rẻ tiền và hiệu quả nhất. Khi đọc
sách ta phải sử dụng năng lực tổng hợp toàn diện và có sự xuất hiện của hoạt động
của trí não, một hoạt động tối ưu trong quá trình tự học. Do vậy, rèn luyện thói quen
đọc sách là một công việc không thể tách rời trong yêu cầu tự học. Ngoài việc tiếp
nhận tri thức còn phải biết đối thoại, gợi mở, thắc mắc hay đề xuất những vấn đề
cần lưu ý sau khi đọc sách, hoặc chí ít là học cách viết, lối diễn đạt từ những cuốn
sách hay. Đó là cách đọc sáng tạo. Khác với sự giải trí đơn giản hay cảm nhận
thông thường.

Xử lí thông tin: Việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra
trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng được. Quá trình này

10


có thể được tiến hành thông qua việc phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng hợp và so
sánh…
Vận dụng tri thức, thông tin: Trong việc vận dụng thông tin tri thức khoa học để
giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình
huống, viết bài thu hoạch, … HS thường gặp rất nhiều khó khăn. Có lúc tìm được
một khối lượng lớn tư liệu nhưng việc tập hợp phân loại nội dung để kiến giải một
vấn đề lại không thực hiện được. Trong trường hợp này cần khoanh vùng vấn đề
trong một giới hạn đừng quá rộng. Chỉ cần tập trung đào sâu một vấn đề nào đó
nhằm phát hiện ra cái mới có giá trị thực tiễn là đáp ứng yêu cầu. Trong khâu này
việc lựa chọn và thay đổi hình thức tư duy để tìm ra cách thức tối ưu nhất cho đối
tượng nghiên cứu cũng rất cần thiết.
Trao đổi, phổ biến thông tin: Việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức
hay diển ngôn theo yêu cầu thông qua các hình thức: hội thảo, báo cáo khoa học,
thảo luận, thuyết trình, tranh luận… là công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận
tri thức. Hoạt động này giúp người học có thể hình thành và phát triển kĩ năng trình
bày (bằng lời nói hay văn bản) cho người học. Giúp người học chủ động, tự tin
trong giao tiếp ứng xử, phát triển năng lực hợp tác và làm việc nhóm tốt.
Giai đoạn 4: Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tự điều chỉnh kế hoạch tự
học
Trong quá trình tự học HS phải chủ động kiểm tra việc thực hiện kế hoach học
tập của mình. Khi người học tự đánh giá được kết quả học tập của mình, người học
sẽ tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được,
cái gì mình chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục, điều chỉnh
lại kế hoạch học tập. Để có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, học sinh cần:

Tự trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa bằng cách xác định yêu cầu của câu hỏi,
dự kiến câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan, tập trình bày câu trả lời trước
nhóm hoặc trước lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc phục. HS có thể tự đặt câu hỏi để
tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè. Khi làm các bài tập của thầy cô giao
cho, hoặc các bài tập bản thân tự tìm kiếm, sau đó HS nên tự mình kiểm tra đáp án
để rút kinh nghiệm…

11


Hoạt động điều chỉnh kế hoạch học tập là hoạt động cuối cùng nhưng không phải là
hoạt động kết thúc mà sau hoạt động này là bắt đầu trở lại quy trình tự học. Tự học
có thể biểu diễn thành một chu trình theo sơ đồ hình 1.1

Tự kiểm tra
Tự điều chỉnh

Tự nghiên cứu
TỰ HỌC

Tự thể hiện
Hình 1.1 Chu trình tự học
1.2.4. Vai trò của tự học trong hoạt động học tập
Các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho thấy vai trò của
tự học được xem là nội lực của hoạt động học tập, nói đến tự học là nói đến nội lực
và ngoại lực của người học. Nội lực của người học bao gồm các yếu tố: nền tảng
học vấn; mục đích, động cơ, nhu cầu học, ý chí, nghị lực học tập; cách học hiệu
quả; khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng; tận dụng những thuận lợi, khó khăn để
tự học tốt. Ngoại lực của người học là toàn bộ các yếu tố của các cơ chế, môi
trường, điều kiện, phương tiện...có liên quan đến tự học. Ngoại lực là quá trình

chuyển đổi bên ngoài, nội lực là quá trình chuyển đổi bên trong của người học, hai
quá trình này thống nhất và đối lập nhau tạo nên sự phát triển của người học.
Các công trình nghiên cứu của tác giả Lê Hiển Dương [9] và Lương Thế Mạnh
[16] cho thấy vai trò của TH trong hoạt động học tập được thể hiện như sau:
Phát huy nội lực của người học đó là: Trong quá trình học tập, HS được nghe GV
giảng bài, hướng dẫn sau đó tự đọc sách, tài liệu, suy ngẫm, lựa chọn, phát huy tiềm
năng cá nhân để đạt chất lượng cao trong học tập

12


Nâng cao hiệu quả học tập: Nếu có nghị lực, kiên trì, bền bỉ TH thì dù điều kiện
học tập còn thiếu thốn, tri thức mà người học tích lũy và chuyển hóa được sẽ giúp
người học hình thành được năng lực và phẩm chất mới
Giúp học sinh học cách học: Cách học là cách chủ thể tác động đến đối tượng học,
hay là cách thực hiện hoạt động học. Có ba cách học cơ bản: Học cá nhân tức là tự
tìm tòi, nghiên cứu; Học thày, học bạn tức là học hợp tác; Học từ thông tin phản hồi
tức là tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh
Giúp học sinh làm việc khoa hoc: Khi hướng dẫn và giúp HS tự học, GV phải yêu
cầu học sinh tự học tập và tự nghiên cứu như một nhà khoa học. Từ đó HS có khả
năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khoa học và đặc biệt là có tư duy độc
lập, sáng tạo
Giúp học sinh nâng cao phẩm chất, rèn luyện nhân cách: Hoạt động tự học của HS
là quá trình tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành
động, năng lực của chính mình để đạt được mục đích nhất định.
Như vậy trong quá trình dạy học, TH chiếm một vị trí quan trọng và có vai trò
to lớn. Nếu nhà trường, GV, gia đình và xã hội bồi dưỡng cho học sinh ý chí và
NLTH cần thiết thì sẽ khơi dạy tiềm năng to lớn vốn có của HS, tạo nên động lực
của quá trình học tập và cuối cùng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.2.5. Các hình thức tự học của HS [13]

Có nhiều hình thức tự học, có thể tổng hợp các hình thức tự học chính như sau:
Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học
kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức,
HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của
mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học .
Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập : thí dụ như học bài hay làm bài
tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông.
Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học
bài, làm bài tập ở nhà của họ.
Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : HS được nghe GV giảng giải
minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận

13


được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh
giá được kết quả học tập của mình.
Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên
máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và không
biết hỏi ai.
Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở
lớp : Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng
SGK hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu
sự hướng dẫn về phương pháp học.
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH có
những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những
nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS học Vật lí,
thêm vào đó một hình thức tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp

của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn” mà chúng tôi trình bày sau đây.
1.2.6. Tự học có hướng dẫn
Học sinh muốn học tập có hiệu quả cần phải tự học. Nhưng không thể để cho
học sinh tự mò mẫm để rút ra cách tự học mà cần phải nghiên cứu cách hướng dẫn
cho học sinh và tạo ra những điều kiện để học sinh có thể thực hiện thành công hoạt
động tựhọc.
Hướng dẫn việc tự học là chỉ cho người học cách thức để chiếm lĩnh tri thức
một cách có hiệu quả, sáng tạo đồng thời hướng dẫn học sinh tự đánh giánăng lực
của bản thân. Qua đó tự mỗi học sinh sẽ có những điều chỉnh phù hợp với việc học
tập của mình.
1.3. Hƣớng dẫn tự học nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT
1.3.1. Năng lực tự học vật lí của HS THPT
1.3.1.1. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học [16] là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả
năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm

14


lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình.
Năng lực tự học chỉ nảy sinh và quan sát được trong hoạt động tự học, tự giải
quyết những yêu cầu xã hội. Năng lực tự học được thể hiện qua việc chủ thể tự xác
định đúng đắn động cơ học tập cho mình, có khả năng quản lí việc học của mình, có
thái độ tích cực trong các hoạt động học tập để có thể tự điều chỉnh hoạt động học
tập và đánh giá được kết quả học tập của mình. Để có được năng lực tự học HS cần
phải rèn luyện một số kỹ năng cần thiết.
1.3.1.2. Rèn luyện các kĩ năng tự học
+ Lập kế hoạch và xác định mục tiêu
Làm bất kỳ việc gì dù lớn hay nhỏ cũng cần phải có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng.

Để có được năng lực tự học học sinh phải đặt cho mình một kế hoạch học tập thật
khoa học, xác định được khối kiến thức cần phải học. Đi đôi với việc đó HS phải
biết phân bố thời gian cho từng loại kiến thức cụ thể nếu không muốn lãng phí thời
gian cho những kiến thức hỗn độn trong đầu.
Tuy nhiên, khi đưa ra kế hoạch thì phải có mục tiêu, mục tiêu sẽ là động lực
học tập. Bởi vì người học cần phải biết mình cần học vì cái gì và những loại kiến
thức học được sẽ phục vụ vào công việc gì. Khi đó người học có thể chủ động học
và tự học để có đủ kiến thức thực hiện mục tiêu đã đề ra.
+ Lựa chọn phương pháp thích hợp, kiên trì và nhẫn nại
Sẽ không có được lượng kiến thức như mình mong muốn nếu người học chỉ
ngồi vào bàn ghi ghi, chép chép, hay cầm sách lên đọc hoặc lên mạng tìm kiếm tài
liệu. Việc học không đơn giản như vậy. Để có được những kiến thức hay, bổ ích cần
phải có phương pháp học khoa học. Tuy nhiên, phương pháp học của mỗi người
cũng khác nhau. Không nên cố áp dụng phương pháp của người khác để ép buộc
bản thân mình, mà hãy cố gắng tìm ra phương pháp phù hợp với bản thân để việc
học không gây căng thẳng và chán nản.
Để làm được như vậy người học cần phải kiên trì, nhẫn nại. Nếu xét thấy khi bỏ
ra nhiều thời gian nhưng kết quả thu lại được ít thì đừng vội chán nản hay lo âu mà

15


×