Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty Vinamilk 2016 2018.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.57 KB, 18 trang )

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4.
1.Nguyễn Thị Phương Thúy
2.Nguyễn Hoài Thu.
3.Nguyễn Thị Thu Thủy
4.Nguyễn Thị Thúy
5.Phùng Thị Trang
6.Vũ Thị Thu Trang
7.Phạm Thị Trang
8.Trịnh Thị Thương
9.Nguyễn Mạnh Tiến
10.Vũ Hà Vy
11.Phạm Quỳnh Thu
12.Nguyễn Thị Lan Tường.

1


MỤC LỤC

A, LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
B, NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM –
VINAMILK...........................................................................................................4
1, Thông tin chung về Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk...................4
2, Lĩnh vực kinh doanh của Công ty..................................................................4
3.Cơ cấu quản lý của công ty.............................................................................5
4.Cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk.............................................................6
1.6 Ngành nghề kinh doanh...............................................................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK
TRONG 3 NĂM 2016 -2018.................................................................................7
I, Tình hình nguồn vốn......................................................................................7


II,Tình hình tài sản............................................................................................9
III,Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................................13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMILK........................................................17
1.Kiến nghị về phương hướng giải pháp nâng cao hiệu quả HĐSXKD.........17
2.Kiến nghị về phương hướng sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản trong
công ty.............................................................................................................17
a.Nguồn vốn................................................................................................17
b.Tài sản......................................................................................................18
C,KẾT LUẬN.....................................................................................................19

2


A, LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra khó khăn và thử thách
cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi
doanh nghiệp cũng cần phải nắm vững tình hình tài chính của công ty mình.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của công ty giúp
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được rõ thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, cũng như xác định một
cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của nguồn vốn, từ đó
có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro,
triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải pháp
hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình nguồn vốn và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp,
kết hợp với những kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham

khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Ngân Hà, nhóm 4 chúng
tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần sữa
Việt Nam - Vinamilk trong 3 năm (2016-2018)”.
Để tiện cho việc nghiên cứu và theo dõi, em xin trình bày bố cục bài viết như
sau:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.
Chương 2:Phân tích tình hình tài chính của Công ty Vinamilk trong 3 năm
(2016 – 2018)
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp cho công ty về tình hình tài chính.

3


B, NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM –
VINAMILK.
1, Thông tin chung về Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.
Công ty sữa Vinamilk thành lập từ năm 1976, đây là một trong số công ty
thực hiện niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company), một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các
sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.Theo thống
kê của chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại
Việt Nam vào năm 2007.
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là
VNM. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối
và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm của Vinamilk còn
được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực

Trung Đông, Đông Nam Á.
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK.
- Tên giao dịch: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK
COMPANY.
- Ngày thành lập: 20/08/1976
- Trụ sở: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
- Điện thoại: (08)9300358.
- Email:

4


2, Lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Tính đến thời điểm 2018, sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay
Vinamilk đã xây dựng 14 nhà máy, 2 xí nghiệp, và đang xây dựng thêm 2 nhà
máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại
sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa. Lĩnh vực mà công
ty kinh doanh là:
- Sản xuất và kinh doanh sữa bột, sữa hộp, bột dinh dưỡng và các sản phẩm
từ sữa khác.
- Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất, và
nguyên liệu.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định Pháp luật.
- Sản xuất và kinh doanh bao bì, in trên bao bì.
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa).
3.Cơ cấu quản lý của công ty.
Đại hộ đồng cổ đông
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc
GĐ kiểm soát
nội bộ và
quản lý rủi ro


công
nghệ
thông
tin


đối
ngoại

GĐ kiểm toán nội bộ


phát
triển
ngành
hàng


Marketing


tài

chính

5


kinh
doanh


hành
chính
nhân
sự

Các

khác


4.Cơ cấu tổ chức của công ty Vinamilk.
Công ty cổ phần sữa Vinamilk

Chi nhánh Hà Nội

Các
công
ty
con



nghiệp
kho
vận

Chi nhánh Đà Nẵng

Nhà
máy
sữa
Thống
Nhất

N hà
máy
sữa
Trường
Thọ

Nhà
máy
sữa
Dielac

Chi nhánh Cần Thơ

Nhà
máy
sữa

Nội


1.6 Ngành nghề kinh doanh

6

Nhà
máy
sữa
Sài
Gòn

Nhà
máy
sữa
Cần
Thơ

Các
nhà
máy
sữa
khác


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
VINAMILK TRONG 3 NĂM 2016 -2018.
I, Tình hình nguồn vốn.
Theo kết quả báo cáo tài chính các năm 2016, 2017, 2018 nhóm xin đưa
ra bảng tổng hợp nguồn vốn của công ty Vinamilk trong 3 năm qua như sau:
BẢNG NGUỒN VỐN CÔNG TY VINAMILK TRONG 3 NĂM

2016 – 2018.
ĐVT: Đồng
Chỉ
tiêu

Năm 2016

Năm 2017
Tỷ

Số tuyệt đối

trọn
g

Tỷ
Số tuyệt đối

(%)
Tổng
nguồ
n vốn
Vốn

29.378.656.325.46
4
22.405.949.288.58

CSH
Nợ


5

phải

6.972.707.036.879

trả

100

76,26

23,74

Năm 2018

trọn
g

Tỷ
Số tuyệt đối

(%)
34.667.318.837.49
7
23.873.057.813.86
1
10.794.261.023.63
6


100

68,86

31,14

g
(%)

37.366.108.654.17
9
26.271.369.291.92
7
11.094.739.362.25
2

Từ bảng tổng hợp nguồn vốn như trên, nhóm đã tính toán và đưa ra sự
chênh lệch nguồn vốn giữa các năm như sau:

CHÊNH LỆCH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY VINAMILK
7

trọn

100

70,31

29,69



2016 – 2018.
Chênh lệch

Chỉ tiêu

Tổng nguồn
vốn
Vốn CSH
Nợ phải trả

Chênh lệch

2017 – 2016
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
(%)

2018 – 2017
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
(%)

554.411.449.300

1,89

269.878.981.700


0,78

207.912.373.100
455.499.076.200

0,92
6,53

239.831.147.800
30.047.833.860

1,01
0,27

CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY VINAMILK (2016 – 2018)

Năm 2016

Năm 2017

Vốn chủ sở
hữu
Nợ phải trả

23.74

3.2

Vốn chủ sở
hữu

Nợ phải trả

76.26
68.86

Năm 2018
Vốn chủ sở
hữu
Nợ phải trả

29.69
70.31

Nhận xét:

 Cùng với sự đầu tư ngày càng lớn mạnh của công ty thì nguồn vốn của
công ty cũng tăng trưởng mạnh qua các năm từ 2016 – 2018.
8


 Cơ cấu nguồn vốn của công ty thiên về Vốn chủ sở hữu.
 Trong giai đoạn 2016 – 2017, nợ phải trả tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của Vốn chủ sở hữu. Trong giai đoạn 2017 – 2018, Nợ phải trả bình
quân có xu hướng giảm.
 Trong giai đoạn 2016 – 2018, Vốn chủ sở hữu tăng liên tục qua các
năm và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn.
 Có thể nhận thấy rằng, nếu trong giai đoạn 2016 – 2017, nợ phải trả tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của Vốn chủ sở hữu, nhưng đến giai đoạn 2017 –
2018, Nợ phải trả bình quân có xu hướng giảm, điều này đã cho thấy công
ty Vinamilk ngày càng muốn tự chủ hơn về nguồn vốn thông qua việc

“Tăng vốn chủ và giảm nợ”, giúp làm giảm áp lực vay vốn.
 Vốn chủ sở hữu chiếm trung bình ở mức trên 70% cơ cấu nguồn vốn, điều
này làm cho uy tín tài chính của công ty trên thị trường tài chính cao, rủi
ro tài chính thấp, khả năng tự chủ tài chính cao, vì công ty chủ yếu sử
dụng nguồn vốn nội bộ từ bên trong, ít phụ thuộc vào nguồn vốn từ bên
ngoài.
 Chi phí sử dụng vốn của công ty cao, công ty ít sử dụng đòn bẩy tài chính,
điều này gây ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.

II,Tình hình tài sản.
Theo kết quả báo cáo tài chính các năm 2016, 2017, 2018 nhóm xin đưa ra
bảng tình hình của công ty Vinamilk trong 3 năm qua như sau:

BẢNG TÌNH HÌNH TÀI SẢN CÔNG TY VINAMILK TRONG 3 NĂM
2016 – 2018.
ĐVT: Đồng
9


Chỉ
tiêu

Năm 2016

Năm 2017
Tỷ
trọn

Số tuyệt đối


g

Tỷ
Số tuyệt đối

(%)
Tổng
tài
sản
A,Tài
sản

28.123.204.344.79
4
17.801.341.382.40
8

NH
1.Hàn

100

63,29

Năm 2018

trọn
g

Tỷ

Số tuyệt đối

(%)
34.667.318.837.49
7
20.307.434.789.52
9

100

58,57

trọn
g
(%)

37.366.108.654.17
9
20.559.756.794.83
7

100

55,02

g tồn

4.098.729.148.422

-


4.021.058.976.634

-

5.525.845.959.354

-

kho
2.Tiền
3.Các

485.358.843.152

-

963.335.914.164

-

1.522.610.167.671

-

2.702.207.940.196

-

4.591.702.853.157


-

4.639.447.900.101

-

khoản
phải
thu
B,Tài
sản

10.321.862.962.38
6

DH

36,71

14.359.884.047.96
8

41,43

16.806.351.859.34
2

Từ bảng tổng hợp nguồn vốn như trên, nhóm đã tính toán và đưa ra sự
chênh lệch nguồn vốn giữa các năm như sau:


CHÊNH LỆCH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY VINAMILK 2016 – 2018.
Chỉ tiêu

Chênh lệch
2017 – 2016
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
10

Chênh lệch
2018 – 2017
Số tuyệt đối
Tỷ trọng

49,98


(%)
Tổng tài sản
Tài sản ngắn
hạn
Tài sản dài
hạn

6.544.114.492.703

(%)

23,27


269.878.981.700

0,78

250.609.340.700

1,41

25.232.200.530

0,12

403.802.108.600

3,91

244.646.781.100

1,70

CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN
Chỉ tiêu
A,Tài sản NH
1.Hàng tồn kho
2.Tiền
3.Các khoản phải
thu

Năm 2016

100%
23,02
2,72

Năm 2017
100%
19,8
4,74

Năm 2018
100%
26,87
7,41

74,26

75,46

65,72

Nhận xét:
 Tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm, từ
28.123.204.344.794 đồng (năm 2016) lên 37.366.108.654.179 đồng (năm
2018) , trong đó công ty đầu tư cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
 Về tài sản ngắn hạn: Có thể nhận thấy rằng trong cơ cấu tài sản của công
ty thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu và trung bình trong 3 năm
là 59%, tỷ trọng đầu tư này là phù hợp với ngành sản xuất và chế biến sữa
với mức đầu tư vào phải thu khách hàng và khoản mục hàng tồn kho là
khá lớn.
 Hàng tồn kho liên tục tăng trong những năm gần đây, từ

4.098.729.148.422 đồng (năm 2016) lên đến 5.525.845.959.354 đồng
(năm 2018), hàng tồn kho tăng bởi vì nhu cầu sử dụng sữa của người dân
ngày càng tăng và với uy tín của Vinamilk rất nhiều khách hàng đã tìm
đến và đặt hàng với số lượng lớn, bằng chứng cho việc doanh thu thuần
của Vinamilk liên tục tăng qua các năm. Vì vậy, Công ty phải dự trữ một

11


lượng lớn hàng tồn kho là các loại sữa, lương thực thực phẩm để có thể
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường
 Các khoản phải thu tăng qua các năm cùng với sự tăng lên của doanh thu
thuần và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
Khoản phải thu tăng và doanh thu thuần tăng hằng năm cho thấy Công ty
đã nới lỏng tín dụng hơn, từ đó giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài với
người mua. Tuy nhiên, nếu để khách hàng nợ quá nhiều sẽ khiến công ty
gặp phải những rủi ro nhất định.
 Lượng tiền mặt của Công ty tăng đều qua các năm. Việc tăng lượng tiền
mặt như vậy sẽ giúp làm tăng tính thanh khoản của công ty.
 Tài sản dài hạn của công ty liên tục tăng qua các năm, từ
10.321.862.962.386 (năm 2016) lên đến 16.806.351.859.342 (năm 2018),
tăng 13,27%. Tài sản dài hạn của Công ty tăng do Công ty tiếp tục đầu tư
nhiều tài sản cố định và sửa chữa nâng cấp máy móc, thiết bị để tiếp tục
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cụ thể trong năm 2017 công ty đã
đưa nhà máy sản xuất chuyên sản xuất sữa chua và sữa tươi ở Đà Nẵng
vào hoạt động vào tháng 6 năm 2017.
III,Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả báo cáo tài chính các năm 2016, 2017, 2018 nhóm xin đưa ra
bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vinamilk
trong 3 năm qua như sau:

PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ
KINH DOANH
ĐVT: đồng.
Chỉ tiêu
Doanh thu

Năm 2016
Số tuyệt đối
43.932.164.892.42

Năm 2017
Số tuyệt đối
12.365.038.508.33

Năm 2018
Số tuyệt đối
13.015.322.214.89

BHVCCD

6

3

0

12


V

Giá vốn
hàng bán.
Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
Lợi nhuận
gộp về

22.522.706.121.32
6
10.953.787.932.59
6

21.286.420.259.88

BHVCCD

4

V
Lợi nhuận

11.066.936.634.60

trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế

5
9.245.370.494.638


6.746.495.866.265

6.841.121.640.431

2.084.489.611.040

2.637.035.621.507

5.603.872.290.875

6.162.585.412.139

2.085.821.039.955

2.680.499.625.011

1.729.313.486.693

2.284.277.111.528

Từ bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh như trên, nhóm đã tính
toán và đưa ra sự chênh lệch nguồn vốn giữa các năm như sau:

CHÊNH LỆCH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY VINAMILK 2016 – 2018.
Chỉ tiêu

Doanh thu

Chênh lệch


Chênh lệch

2017 – 2016
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
(%)
(3.156.712.638.000)

2018 – 2017
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
(%)

(71,75)

65.028.370.660

5,15

(1.577.612.026.000)

(70,04)

9.462.577.417

1,40

thuần từ


(8.869.298.322.000)

(80,97)

55.254.601.050

2,65

HĐKD
Lợi nhuận

(1.568.254.797.000)

(73,67)

55.871.312.130

0,1

BHVCCDV
Giá vốn hàng
bán.
Lợi nhuận

gộp về
13


BHVCCDV
Lợi nhuận

trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế

(898.111.559.500)

(0,81)

59.467.858.510

0,3

(751.605.700.800)

(81,3)

55.496.362.480

32,09

TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2016 – 2018.
ĐVT: Tỷ đồng.
Kế hoạch
Thực hiện

Năm 2016
42.676
43.932

Năm 2017

11.342
12.365

Năm 2018
12.942
13.015

TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2016 – 2018.

50
45
40
35
30
Kế hoạch
Thực hiện

25
20
15
10
5
0
Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Nhận xét:

 Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2017 có giảm so với năm
2016 do biến động thị trường sữa trong nước, nhưng dến năm 2018 doanh
thu và lợi nhuận của công ty đã tăng trở lại. Xu hướng tăng lại doanh thu
năm 2018 là do nhu cầu sữa ngày càng tăng.
14


 Doanh thu trung bình của Vinamilk trong năm 2018 tăng trưởng ở mức
25% đến 30%, trong đó 30% doanh thu của Vinamilk là xuất khẩu, 70%
doanh thu còn lại là của thị trường nội địa.
 Trong năm 2017, tốc độ tăng về giá vốn hàng bán chậm lại và có xu
hướng giảm so với năm 2016, do năm 2017 với tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nên giá các loại sữa và nguyên liệu nhập khẩu có
xu hướng giảm, mặt khác năm 2017 nguồn cung về nguyên liệu sữa tươi
trong nước tăng nên giảm áp lực về nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài
cho công ty dẫn đến giá thành sản xuất tăng không mạnh.
 Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2017 có giảm, tuy nhiên đến năm
2018 đạt mức tăng trưởng khá cao với mức tăng so với năm 2017 là
32,09%.


Như vậy có thể nhận thấy rằng việc cân đối chi phí và doanh thu

của công ty trong 3 năm là vô cùng hiệu quả, đặc biệt là công tác quản lý
giá vốn hàng bán của công ty.
 Từ việc phân tích tình hình nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, ta thấy lợi nhuận tăng nhanh hơn nguồn vốn, điều này đã chứng tỏ
công ty Vinamilk trong 3 năm 2016 – 2018, hoạt động rất hiệu quả.
Hơn thế, tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận đó
là bằng chứng cho quá trình hoạt động kinh doanh rất hiệu quả ở công ty.


15


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VINAMILK.
1.Kiến nghị về phương hướng giải pháp nâng cao hiệu quả HĐSXKD.
Củng cố và tiếp tục mở rộng hệ thống tiếp thị và phân phôi, mở thêm điểm
bán lẻ, nâng cao độ bao phủ và trang bị thêm phương tiện thiết bị bán hàng.
Đầu tư nâng cấp toàn diện các nhà máy và xây dựng nhà máy mới với
công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cáo năng lực sản xuất đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trong nước và nước ngoài.
Đầu tư nghiên cứu và giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm có giá
trị dinh dưỡng cao hơn.
Tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro nhằm giảm
thiểu các tổn thất có thể xảy ra cho công ty và cho cổ đông.
2.Kiến nghị về phương hướng sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tài sản trong
công ty.
a.Nguồn vốn.
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp mỗi năm một khác
nhau.Vì vậy xây dựng một cơ cấu vốn linh động phù hợp theo mỗi kì kinh
doanh là tạo nền móng tài chính vững chắc cho doanh nghiệp.
Qua số liệu các năm 2016, 2017, 2018 ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn
có xu hướng giảm sút, vì thế cần có những biện pháp nhằm tăng cường khả năng
quay vòng vốn của công ty.
Một số chính sách huy động vốn hiệu quả:
 Chính sách huy động vốn tập trung: Nghĩa là công ty chỉ tập trung vào số
ít nguồn. Ưu điểm của chính sách này là chi phí hoạt động có thể giảm
song sẽ làm công ty phụ thuộc hơn vào một số chủ nợ.

 Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Đây là hình thức mua chịu mà các nhà
cung cấp lớn hơn bán chịu vốn.Hình thức này khá phổ biến, nó có thể sử
dụng với các doanh nghiệp không đủ khả năng vay ngân hàng.
16


 Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Đây là một trong những nguồn vốn
huy động hiệu quả.
b.Tài sản.
Đầu tư và sử dụng tài sản một cách hợp lý.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và kiểm kê tài sản trong công ty.

17


C,KẾT LUẬN.
Việc phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các dữ liệu trên báo
cáo tài chính góp phần giúp các nhà quả trị doanh nghiệp thấy rõ những kết quả
đạt được, phát huy những điểm mạnh và khắc phục được những hạn chế, những
điểm còn yếu kém của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc phân tích tình hình tài chính của công ty còn hỗ trợ các
nhà quả trị và các nhà đầu tư trong tiến trình ra quyết định để có thể quyết định
một cách có sơ sở, đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do trình độ còn hạn chế lại không có nhiều thời gian để tìm hiểu kĩ
hơn về vấn đề này, vì vậy bài làm khó tránh khỏi những khuyết điểm về nội
dung cũng như hình thức thể hiện. Chính vì vậy, nhóm em rất mong nhận được
sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô và các bạn để bài làm được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

18




×