Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

báo cáo chẩn đoán và kiểm đinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.25 KB, 29 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những thập niên vừa qua ngành công nghiệp ô tô thế giới nói chung và ngành
công nghiệp OTÔ nước ta nói riêng đã không ngừng nâng cao và phát triển tạo ra được
những dòng xe mỹ mãn, nhưng cũng biến động thất thường của các hãng xe nổi tiếng.
Tuy nhiên trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, ngành công nghiệp OTÔ là
ngành giữ vị trí rất quan trọng và không thể thiếu với bất kỳ một doanh nghiệp hay cá
nhân nào. Đáp ứng nhu cầu giao thong vận tải góp phần phát triển to lớn trên mọi
phương diện…
Trong xu thế đó, việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, bám sát nhu cầu thực tế
của thị trường lao động là điều hết sức quan trọng. Vì thế thực tập tốt nghiệp là một nội
dung không thể thiếu trong chương trình đào tạo kỹ sư ô tô, là cầu nối để sinh viên tiếp
cận, tìm hiểu thực tế, bước đầu làm quen với môi trường làm việc, là cơ hội để trưởng
thành, hoàn thiện bản thân.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Garage hà thành , tôi đã học hỏi, tích
lũy được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm bổ ích cho chuyên môn. Vì thời gian thực tập
có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo thực tập này thiên về lý thuyết và
không tránh khỏi sai sót trong quá trình thực hiện. Kính mong Quý Thầy Cô và Quý
Công Ty và các anh chị, các bạn bổ sung, đóng góp ý kiến cho em. Em xin chân thành
cảm ơn.


LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian học tại Trường ĐH Công Nghệ GTVT cơ sở đào tạo thái nguyên ,
một khoảng thời gian với em không phải là đủ để trang bị vốn kiến thức làm quen với
công việc mang tính chuyên môn, thực tế khá cao. Song từ những ngày tháng cần mẫn
bước chân tới giảng đường đã giúp em đúc kết được nhiều kiến thức quý báu từ sự
giảng dạy và truyền đạt tận tình của quý Thầy, Cô ở trường . giờ đây với vốn kiến thức
đã thâu nhận được từ quý Thầy, Cô giúp em bắt đầu làm quen với công việc mới, công
việc của một kỹ năng sửa chữa OTO. Qua đợt thực tập tại công ty cổ phần garage hà
thành hà nội có được những kiến thức thực tế, hiểu thêm những kiến thức đã học tại
trường. từ đó bổ sung thêm cho em nhiều kiến thức bổ ích hơn trong chuyên môn.


Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin gửi đến Ban giám hiệu nhà trường, Lãnh
đạo khoa cùng các Thầy, Cô lời cảm ơn chân thành về những kiến thức hữu ích mà em
nhận được từ sự truyền đạt của Quý Thầy, Cô. Đặc biệt Thầy VŨ THẾ TRUYỀN là
giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi đến Ban Giám Đốc cùng khối ký thuật trong công ty cổ phần HYUNDAI
Thái Nguyên lòng biết ơn chân thành đã tạo điều kiện thuận lợi và quan tâm giúp đỡ
trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự động viên, sự nhiệt tình chỉ bảo của Quý
Thầy Cô và Quý Công Ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề này. Kính
chúc Quý Thầy Cô và Quý Công Ty sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Thái Nguyên , ngày 08 thang 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn quang thống


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Thái Nguyên ngày

tháng

năm 2010

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ký tên :


GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

Công ty cổ phần garage hà thành ( số 300 trần điền hà nội )
Địa chỉ: 300 trần điền hà nội
Công ty được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiên tiến hiện đại nhất, phù hợp với
những yêu cầu và tiêu chuẩn toàn cầu. Tại đây, khách hàng có thể hài lòng với các dịch
vụ bảo hành bảo dưỡng (Service), cung cấp phụ tùng chính hiệu (genuine Spare-parts),
Phục vụ khách hàng tại công ty là một đội ngũ nhân viên và kỹ thuật viên giàu nhiệt
huyết, có trình độ cao và được đào tạo bài bản. Tại đây công ty sẽ mang đến cho khách
hàng những dịch vụ tốt nhất vượt trên sự mong đợi của khách hàng
Trong đó, bộ phận Bảo dưỡng Ô tô là một phần trực thuộc Công ty, đóng một vai trò
quan trọng trong việc bảo dưỡng, sữa chữa, bộ phận Bảo dưỡng Ô tô có một đội ngũ kỹ
sư, kỹ thuật viên giàu nhiệt huyết, có tay nghề cao và đã có kinh nghiệm thực tế về việc
bảo dưỡng, sữa chữa, các dòng xe.
Chức năng, ngành nghề:
Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô các loại.

Đặt hàng các loại phụ tùng xe cao cấp nhập khẩu
Cưu hộ 24/24


1.1

CHƯƠNG I
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Phổ biến đề cương thực tập

1.1.1 Tên học phần: THỰC TẬP CHẨN ĐOÁN VÀ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT Ô TÔ
Mã học phần:
DC4OT23
1.1.2. Số tín chỉ:
4
1.1.3. Trình độ:
Sinh viên năm thứ năm
1.1.4. Phân bổ thời gian:
Thời gian thực hiện: 135 giờ ( 45 giờ/tuần)
1.1.5. Điều kiện tiên quyết:
Học phần học trước:
Chẩn đoán và kiểm định kỹ thuật ô tô
Mã HP: DC3OT51
Thực tập cấu tạo ô tô 2
Mã HP: DC4OT22
1.1.6. Mục tiêu của học phần:


- Kiến thức: Củng cố kiến thức lý thuyết về chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa
chữa ô tô.

- Kỹ năng: Lựa chọn, sử dụng đúng kỹ thuật các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để
chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ô tô; nắm được các biện pháp kỹ thuật, quy
trình công nghệ. Thu thập được các số liệu thực tế phục vụ cho đồ án tốt nghiệp.
1.1.7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:
Học phần bao gồm: Các phương pháp tổ chức sản xuất, bố trí nhà xưởng, thiết bị
nơi thực tập; các dạng hư hỏng thường gặp của xe - máy; tính năng, cách sử dụng các
thiết bị chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa xe - máy; quá trình công nghệ chế tạo một số
chi tiết của ô tô.
1.1.8. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Có mặt tại hiện trường, chấp hành quy định của cơ sở thực tập;
- Thực tập theo kế hoạch, yêu cầu, nội dung của chương trình thực tập;
- Ghi chép nhật ký thực tập trong quá trình thực tập;
- Hoàn thành bản Báo cáo thực tập khi kết thúc đợt thực tập;
- Bảo vệ thực tập
1.1.9. Tài liệu học tập:
- Đề cương chi tiết của đợt thực tập đã được phê duyệt;
- Các tài liệu về cấu tạo, chẩn đoán, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô; tài liệu hướng dẫn sử
dụng các dụng cụ, thiết bị trong xưởng;
- Các quy định về kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy, chữa
cháy;
- Các tài liệu liên quan khác.
1.1.10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
- Thời gian có mặt tại hiện trường, ý thức chuyên cần, thực hiện nội quy, quy chế
thực tập;
- Báo cáo thực tập;
- Bảo vệ thực tập.
1.1.11. Thang điểm:
10 (lấy một chữ số thập phân)
1.1.12. Nội dung chi tiết học phần:
1.1.12.1. Nội dung tổng quát:

TT
1
2
3

NỘI DUNG TỔNG QUÁT
Công tác chuẩn bị
Đo, kiểm tra, phân loại chi tiết
Kiểm định, chẩn đoán kỹ thuật động cơ

THỜI GIAN
(giờ)
4
16
48


4
5
6

1.2

Kiểm định, chẩn đoán kỹ thuật điện ô tô
Kiểm định, chẩn đoán kỹ thuật gầm ô tô
Bảo vệ thực tập
Tổng cộng

48
48

16
180

Nội quy garage hà thành
1.Đi làm đúng giờ ,chấm công đầy đủ ,ngày làm 8 tiếng sáng từ 8h đến 12h chiều từ
13h đến 17h
2.Đi làm phải có đồng phục bảo hộ ,đầu tóc gọn gàng
3.Phải đeo găng tay khi sửa chữa và bảo dưỡng
4.Phải vệ sinh 5s sau mỗi ngày làm việc ,tiến hành vệ sinh 5s toàn công ty vào chiều
thứ 7
5.Các khoang sửa chữa được sắp sếp tổ chức hợp lý
6.Dụng cụ trang thiết bị phục vụ sửa chữa ở các tủ phải được sắp sếp gọn gàng sau
khi làm xong
7.Phải phủ tai xe ,bọc ghế ,vô lăng trước khi tiến hành sửa chữa
8.Nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền tùy mức độ nặng nhẹ

1.3 Giới thiệu phương pháp tổ chức sản xuất, bố trí thiết bị, nhà xưởng
Phần 2 ĐO, KIỂM TRA, PHÂN LOẠI CHI TIẾT
2.1 Giới thiệu chung về các dụng cụ đo
+ Đồng hồ vạn năng( VOM ) là thiết bị đo điện thông dụng với 4 chức năng chính là Đo
điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện. Ngoài ra, một số loại đồng hồ đo
điện khác còn có chức năng đo điện trở, tần số, tụ điện, diode, thông mạch.. => Nếu bạn
có nhu cầu sửa chữa mạch điện như kiểm tra diode, bóng bán dẫn, đo thông mạch, kiểm
tra sự phóng nạp, dò, chập của tụ điện...; thì bạn chỉ cần sử dụng loại Đồng hồ vạn năng
kim vì giá thành rẻ hơn nhiều => Nếu cần một chiếc đồng hồ đo điện đa năng thì bạn nên
chọn đồng hồ vạn năng số. Ưu điểm hiển thị nhiều kết quả đo đồng thời nhanh chóng và
chính xác qua màn hình điện tử, có khả năng
ghi và lưu dữ liệu. Đến với EMIN, chắc chắn bạn sẽ được tư vấn sản phẩm phù hợp nhu
cầu nhất với mức giá hợp lý, sản phẩm chính hãng chất lượng, dịch vụ hậu mãi chu đáo
+ Đồng hồ đo ga điề hòa

+ đồng hồ đo áp suât buồng đốt


2.2 Đo, kiểm tra và phân loại các chi tiết chính của ô tô
2.2.1 Các chi tiết dạng trục
Kiểm tra các chi tiết dạng trục
Các chi tiết dạng trục như: trục khuỷu, trục cam, xu páp, đũa đẩy...Đặc điểm hư hỏng của
chúng là:
- Mòn các bề mặt làm việc (cổ trục), làm tăng khe hở lắp ghép giữa trục và bạc, giảm áp
suất dầu bôi trơn và phát sinh tiếng va đập khi động cơ làm việc.
- Biến dạng: cong, xoắn gây sai lệch góc công tác (đối với trục khuỷu) hoặc vi phạm chế
độ lắp ghép giữa trục và bạc do các cổ mất đồng tâm gây nên.
- Kiểm tra vết nứt trên bề mặt ở những vùng chuyển tiếp giữa cổ trục và má. Những nơi
có gờ cạch sắc hoặc những rãnh xước tế vi trên bề mặt trục do mỏi.
2.2.2 Các chi tiết dạng lỗ
Các chi tiết dạng lỗ như xi lanh, lỗ ổ trục khuỷu, ổ trục cam v.v... chịu mài mòn hoặc biến
dạng trong quá trình làm việc. Vì vậy, phương pháp kiểm tra các chi tiết dạng lỗ chủ yếu
là đo lượng mòn và sai lệch hình dạng.
Nguyên tắc: dựa vào đặc tính mòn và đặc tính biến dạng của chi tiết để chọn vị trí kiểm
tra. Ví dụ: đối với xi lanh các vị trí cần kiểm tra là:
Vùng I mòn nhiều theo qui luật.
Vùng II mòn nhiều nếu có bụi.
Vùng III vị trí dưới của xi lanh, ít mòn.
Tại các mặt cắt I-I, II-II, III-III kiểm tra theo các phương 1-1 và 2-2.
Dụng cụ kiểm tra: thường dùng dụng cụ đo lỗ với đồng hồ so có độ chính xác 0,01mm
hoặc panme đo lỗ.
Cách đo: giữ cho cán đồng hồ ở vị trí thẳng đứng, bằng cách lắc qua, lắc lại sao cho kim
đồng hồ dao động ít nhất.
So sánh:
Với D0_đường kính trước sửa chữaDI1, DII1, DIII1



DI2, DII2, DIII2
Chọn Dmax để quyết định cốt sửa chữa.
Đối với các chi tiết dạng lỗ khác, dựa vào đặc tính hao mòn, kích thước và yêu cầu độ
chính xác của chúng để chọn dụng cụ đo và phương pháp kiểm tra thích hợp:
Xác định: lượng mòn, độ côn, độ ô van, lượng mòn không đều về một phía (lệch so với
đưòng tâm).

2.2.3 Các chi tiết khác
. Kiểm tra độ đồng tâm
Trường hợp động cơ ít xi lanh có thể dùng dây căng và thước để kiểm tra độ không đồng
tâm của các cổ trục.
. Kiểm tra song song và vuông góc
- Kiểm tra độ song song giữa hai dãy lỗ: hình 6.16. a) sử dụng hai trục kiểm và côn định
vị lồng vào các ổ đầu và cuối của hai hàng lỗ. Đo khoảng cách giữa hai trục tại hai đầu
bằng dưỡng, nếu bằng nhau chứng tỏ hai lỗ tâm cần kiểm tra song song và ngược lại.

Phần 3 KIỂM ĐỊNH, CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ
3.1 Kiểm tra tổng hợp động cơ
(ngập nước chưa, bổ máy chưa) là vô cùng quan trọng khi chúng ta ra quyết định mua
một chiếc xe đã qua sử dụng. Hôm nay Otovina.net sẽ đưa ra bài viết chia sẻ kinh nghiệm
mà chúng tôi đã đúc kết 5 năm chuyên mua bán và sửa chữa xe ô tô.
Kiểm tra tổng thể máy bằng cái nhìn đầu tiên:
Đầu tiên hãy nhìn tổng thể máy xem có khô ráo không? máy nhìn màu trắng hay đã
chuyển màu thâm và sẫm màu rồi? bằng mắt thường ta cũng hoàn toàn nhận ra những đặc
điểm trên. Hai trường hợp trên đều cho biết xe đã đi nhiều hay chưa, đi xe có giữ gìn hay
không. Tiếp theo ta đi vào chi tiết từng bộ phận của máy như sau:
Kiểm tra tình trạng dầu nhớt:



Kiểm tra nắp dầu máy: mở nắp đổ dầu và quan sát nắp dầu, xem màu sắc dầu xung quanh
và dưới trục cam. Thường áp dụng đối với các xe đã vận hành vài năm, nếu dưới nắp dầu
đóng cặn nhiều chứng tỏ lịch sử bảo dưỡng của xe không chuẩn, gây hại cho máy.
Xe cần có những thứ dầu nhớt sau đây:
Nước Làm mát (cũng gọi là Anti-freeze)
Dầu máy (engine oil)
Dầu hộp số (transmission fluid)
Dầu thắng (brake fluid)
Dầu tay lái (steering fluid)
Dầu nhớt cần phải được thay mới theo định kỳ. Nếu may mắn gặp được một chủ nhân
chịu khó giữ lịch bảo trì, thay dầu nhớt đúng thời hạn, thì chiếc xe sẽ chạy rất bền, bất kể
thời gian là 10 năm, hay 20 năm. Bằng không thì dù chưa tới 10 tuổi hoặc chưa đi hết
100.000 dặm đầu tiên, cái xe cũng đã bước vào thời kỳ lão hóa, rước về chỉ tổ nặng gánh
cho người chủ sau.
Dầu có cặn trắng đục như sữa ở nắp dầu, nguyên nhân do nước làm mát lọt vào dầu động

Kiểm tra que thăm dầu máy, dầu hộp số: xem mức dầu và màu sắc có cần bổ sung hoặc
thay mới, là cơ sở để kiểm tra tiếng ồn động cơ khi nổ máy.
Kiểm tra nước làm mát: mở nắp nước làm mát (lưu ý không nên mở khi vừa tắt động cơ,
máy vẫn nóng), nếu có váng dầu thì cần thay ron lắp quy lát (hay còn gọi gioăng mặt
máy, head gasket…)
Trước tiên, nhấc nắp đậy đầu máy (Hood) lên, và nhìn tổng quát một vòng bên trong,
xem máy có sạch không? Có dấu hiệu dầu nhớt rò rỉ: Nước Coolant? Dầu tay lái? Dầu
Hộp Số? Dầu Thắng? Dầu Tay Lái? Nếu đầu máy dơ bẩn, bám nhiều bụi đất, hoặc không
được khô ráo, thì nhiều phần đó là dấu hiệu rò rỉ. Ghi nhận hình ảnh này trong óc, là vì
lái thử xong rồi, bạn cũng còn phải xem lại một lần nữa.
Kiểm tra nắp bình dầu nhớt, xem nắp có dơ không? Nếu nhớt mà sạch thì không thế nào
nắp bình lại dơ được!
Rút que thăm nhớt ra khỏi bình, dùng một nùi giẻ chùi cho sạch, rồi lại nhấn que thăm

vào bình, lấy ra và kiểm tra. Mức nhớt có đầy đủ không? Nhớt có đen bẩn không? Đen và


bẩn là 2 dấu hiệu cho thấy chiếc xe không được bảo trì đúng mức. Đồng thời, tìm xem có
hạt nước nào lẫn trong nhớt dính trên que thăm không? Nếu có, đây chính là một dấu chỉ
“head gasket” (miếng đệm giữa xi lanh và đầu lốc máy) có vấn đề, sửa chữa rất tốn kém.
Về cơ học thì nếu động cơ và hộp số nguyên bản sẽ không có vết tháo và siết ốc. Những
xe bị lỗi máy, ngập nước… (nước vào buồng đốt cong, gãy tay biên) hoặc xe đời sâu do
không bảo dưỡng cẩn thận phải đại tu lại máy, động cơ sẽ được hạ xuống và tháo dỡ hoàn
toàn, toàn bộ dàn ốc sẽ không còn nguyên bản như lúc mới mua.

Kiểm tra ốc mặt máy xe ô tô
Nếu ốc mặt máy nguyên thì không được có vết vặn ốc ra, ốc không xước xát, không toét
đầu…

Kiểm tra ốc xích cam ô tô
Nếu ốc xích cam nguyên thì không được có vết vặn ốc ra, ốc không xước xát, không toét
đầu…

Kiểm tra keo mặt máy ô tô


Keo mặt máy còn nguyên, nếu thay keo thì sẽ là keo mềm và nhìn không đẹp zin như
mới.

kiểm tra ốc cổ xả ô tô
Nhìn là biết còn zin vì chưa thấy đầu ốc bị xước xát do tác động của kìm…

Kiểm tra hộp số ô tô
Toàn bộ ốc đáy họp số phải nguyên, chưa bị xoay ra để sửa chữa…hình minh họa rất chi

tiết nhé.


Kiểm tra đáy tắc te ô tô

kiểm tra ốc hộp số ô tô
Hộp số nguyên bản thì keo hộp số và dàn ốc hộp số phải nguyên bản như hình trên.
Kiểm tra hệ thống xả thải:
Có hai trường hợp cần chú ý về khói xe như sau:
Khói xanh lam (blue smoke): nếu khói từ ống xả có màu xanh lam khi khởi động là dấu
hiệu dầu bôi trơn đã lọt vào buồng đốt.
Khói đen: nhiên liệu thừa trong khí thải hoặc muội từ ống xả

Ngoài ra, chúng ta nên coi cái bình điện (battery). Nếu thấy các cọc bình bị ăn mòn quá
nhiều với “muội” trắng phùn đầy, thì đây lại là một dấu hiệu cho thấy chủ xe săn sóc xe
không được cẩn thận lắm.


Kết hợp với tình trạng dầu nhớt không hợp lý, lại thêm dấu chỉ về sự bê trễ cẩu thả của
chủ xe, người mua có thể good-bye, không có gì tiếc nuối.

3.2 Đo, kiểm tra các bộ phận
+ dung máy chuẩn đoán
+ dung đồng hồ đo điện để kiểm tra điện
3.2.1 Đo áp suất cuối kỳ nén của động cơ
3.2.2 Kiểm tra, điều chỉnh bộ chế hoà khí, hệ thống phun xăng điện tử (EFI)
+ Bàn đạp ga trên xe được nối với van tiết liệu, van có nhiệm vụ điều chỉnh lượng không
khí cung cấp cho động cơ. Khi bàn đạp ga được nhấn, van tiết liệu mở ra cho không khí
hút vào nhiều hơn. Lúc đó, bộ phận điều khiển động cơ ECU sẽ nhận biết được độ mở
của van tiết liệu, để điều chỉnh lượng xăng phun vào động cơ. Khi van tiết liệu mở, cần

lập tức điều chỉnh lượng xăng để động cơ được cung cấp đủ xăng, nếu không khi khởi
động, xe sẽ có cảm giác bị ngắc.
Các cảm biến theo dõi liên tục lượng không khí hút vào xy lanh cũng như lượng oxy
thoát ra ở ống xả. Dựa vào các thông tin này, bộ ECU có thể điều chỉnh tỷ lệ hòa trộn
nhiên liệu tối ưu cho động cơ.
Ống phun nhiên liệu
Ống phun nhiên liệu là một van điều khiển bằng điện tử. Thông qua một máy bơm nhiên
liệu, vòi phun được cung cấp xăng đã điều áp. Van có khả năng đóng mở nhiều lần trong
một giây.
Khi vòi phun được kích điện, nó mở ra, xăng được bơm với áp suất cao qua đầu phun cực
nhỏ. Đầu phun được thiết kế phun xăng mịn như sương để đốt cháy dễ dàng.
Bộ ECU tính toán lượng xăng phun vào bằng thời gian mở van, van mở càng lâu lượng
xăng càng nhiều.
Các vòi phun nhiên liệu được gắn sát ngay các ống hút của động cơ. Một ống nhiên liệu
chứa xăng nén cung cấp xăng cho các vòi phun.
Cảm biến động cơ
Để tối ưu tỉ lệ nhiên liệu hòa trộn trong mọi điều kiện làm việc của động cơ, ECU phải
theo dõi và xử lí rất nhiều thông tin từ các cảm biến. Dưới đây là một vài cảm biến quan
trọng:
– Cảm biến lượng khí nạp để đo lượng không khí xy lanh hút vào.


– Cảm biến ôxy đo lượng ôxy trong khí thải nhằm xác định nhiên liệu hòa trộn thừa hay
thiếu xăng để ECU hiệu chỉnh khi cần thiết.
– Cảm biến vị trí van tiết liệu để ECU điều chỉnh lượng xăng phun vào phù hợp khi đạp
ga .
– Cảm biến nhiệt độ chất lỏng động cơ cho ECU biết nhiệt độ làm việc của động cơ.
– Cảm biến hiệu điện thế để ECU bù ga khi mở các thiết bị điện trong xe.
– Cảm biến áp suất ống tiết liệu: lượng không khí hút vào máy là chỉ số quan trọng để
ECU đo công suất động cơ. Càng nhiều không khí đi vào xy lanh áp suất càng giảm. Vì

vậy, dựa vào số đo áp suất, ECU sẽ xác định được công suất động cơ.
– Cảm biến tốc độ động cơ dùng giám sát tốc độ, một trong các nhân tố để tính toán xung
độ.
Phun đa điểm có 2 kiểu phun: tất cả các đầu phun cùng mở hoặc lần lượt từng đầu phun
chỉ mở khi xy lanh của đầu phun đó bắt đầu kỳ hút (hệ thống phun nhiên liệu đa điểm
liên tiếp). Ưu điểm của dạng này là khi nhấn ga gấp, hệ thống đáp ứng nhanh hơn nhiều
vì chỉ cần đến khi xy lanh tiếp theo mở van hút nhiên liệu thay vì chờ vòng quay máy kế
tiếp.

3.2.3 Kiểm tra, điều chỉnh vòi phun; cân chỉnh bơm cao áp trên thiết bị, đặt
+bơm cao áp lên xe
Thiết bị cân chỉnh bơm cao áp cho động cơ diesel là thiết bị chuyên sử dụng để kiểm tra
và sử chữa những lỗi, hư hỏng của liên quan tới hệ thống phun nhiên liệu của động cơ
diesel, trong mảng sửa chữa ô tô không phải đơn vị nào cũng có đủ điều kiện hay kinh
nghiệm để kiểm tra hay sửa chữa hệ thống nhiên liệu này.
Bơm cao áp trong động cơ diesel là thiết bị rất quan trọng, nó ảnh hướng trực tiếp tới
công suất động cơ và lượng tiêu hao nhiên liệu của động cơ đó, trong quá trình sử dụng
lâu ngày các linh kiện bên trong hoạt động có những sai số , tùy vào sai số lớn hay nhỏ
mà nó ảnh hưởng tới hiệu suất của động cơ mà người lái xe có thể cảm nhận được trong
quá trình vận hành xe.
Trong một động cơ cũng có nhiều pittong tùy từng loại bơm cao áp VE, PE, GM mà kết
cấu của chúng khác nhau và các kiểm tra và sửa chữa cũng khác nhau, các hư hỏng


thường gặp nhất trên bơm cao áp thường:
Lượng nhiên liệu phân bố trên kim phun không đều.
Bơm cao áp hoạt động không đồng đều hoặc áp lực không đủ ra kim phun.
Kim phun hoạt động không chuẩn, lượng phun ko đều, xuất hiện đái...
Đó là một số các hư hỏng thường gặp và đều gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng và đề
khắc phục nó hiệu quả các duy nhất là tìm tới những nơi chuyên về bơm béc và họ đều có

trang bị những thiết bị bơm cao áp chuyên dụng cho họ.
Đặc điểm thiết bị :
Kiểm tra thời điểm phun.
Kiểm tra bộ phận điều khiển lượng phun.
Kiểm tra áp suất và khối lượng của bơm cung cấp.
Kiểm tra lượng hồi do quá áp.
Kiểm tra hoạt động của từng bộ phận.
Kiểm tra rò rỉ của bộ tăng áp và bộ điều chỉnh chân không.
Kiểm tra điều chỉnh chân răng.
Thiết bị kiểm tra cân chỉnh bơm cao áp cho động cơ diezel. 12 xy lanh


Hãng SX : SJMC - Trung Quốc
Model : PSJ-A
Đặc tính kỹ thuật :
Công suất dẫn động: 15 Kw
Dài *Rộng*cao: 2000*1000*1700 mm
Trọng lượng máy: 900 kg
Mô tơ chính: 380V/60Hz 3pha -4dây
Điện áp: 380/220v
Tốc độ quay: 0-4000 Rpm
Biên độ đếm số lần phun: 0-9999
Nguồn cấp ngoài điện : 12V, 24V
Số các vòi phun tiêu chuẩn: 12 cái
Thể tích các ống đo: 45ml
Thể tích thùng dầu: 60 lít
Lưu lượng bơm dầy: 8 lít/phút
Đo góc phun sớm: 0- 360 độ
Kiểm tra đo hành trình thanh răng: 0- 40mm , đo bằng đồng hồ.
Áp suất thấp: 0-6 bar



Áp suất cao áp: 0-60 bar
Áp suất khí: 0-2,5 bar
Áp suất chân không: -1- 0
Biên độ nhiệt: 0- 80 độ
Công suất bộ sưởi: 2 Kw
Biên độ điều nhiệt: 25-65 độ
Khả năng cân chỉnh và kiểm tra đối với các loại bơm cao áp từ 1 đến 12 máy.
- Công suất động cơ trục chính 15 KW.
- Công suất động cơ được truyền trực tiếp tới bơm được kiểm tra ( không thông qua dây
đai hoặc bánh răng).
- Điều khiển tốc độ động cơ trục chính bằng biến tần.
- Bộ điều chỉnh tốc độ động cơ bằng điện
- Khớp nối trục đa năng, tự định tâm khi gá lắp.
- Tốc độ động cơ có thể được điều chỉnh liên tục hoặc được đặt trước.
- Động cơ trục chính có thể quay đổi chiều.
- Điều chỉnh số lần phun đa năng và tự động.
- Hiển thị tốc độ động cơ trục chính, nhiệt độ dầu, số lần phun (đến 9999 lần).
- Nguồn điện một chiều 12/24 V.
- Bình chứa nhiên liệu: 60 lít.
- Dòng áp suất thấp: 0 – 0.4 MPa.
- Dòng áp suất cao: 0 – 4 MPa.
- Bộ phụ kiện và đồ gá kèm theo.
- Kiểm tra khả năng điều khiển thời gian phun
- Kiểm tra góc phun sớm và hành trình thanh răng
- Kiểm tra áp suất và lưu lượng phun
- Kiểm tra lượng dầu hồi
- Kiểm tra bộ điều tốc chân không và khí nén
- Kiểm tra vị trí thước nhiên liệu

- Cài đặt được mọi tốc độ , đếm số vòng ,nhiệt độ
- Kiểm tra bơm VE và bộ nhớ nhớ thông số kỹ thuật của hơn 200 loại bơm cao áp có sẵn
trong máy.
- Có thể chuẩn đoán sự cố và bảo vệ băng thư.
- Kiểm tra được các loại bơm: I,II,III,P7,BQ,PW,PN,K,M,MW
A,B,BV,P(ZU,ZW,ZM),EP/VA,EP/VM,VEO.FO

3.2.4 Kiểm tra nồng độ khí xả động cơ , xăng và động cơ Diesel


Máy chính : Gasbox Autopower
Xe đẩy đựng thiết bị chính kiểm tra khí xả xăng
Máy vi tính xách tay DELL :CPU core i5, window 7 , màn hình 15”, DVD, Ram 2Gb,
HDD 200Gb
CD phần mềm bản quyền texa
Thiết bị bluetooth kết nối với máy chính để đo nhiệt độ dầu và rpm
Dây đo nhiệt độ dầu của động cơ xăng
USB Bluetooth
Ống lấy mẫu khí xả
Gasbox Autopower – Máy kiểm tra khí xả động cơ xăng , diesel
Bao gồm : máy chính, xe đẩy, ống đo 6m
Nhiệt độ làm việc : +5 ° C ÷ 40 ° C
Áp suất : 850 hPa ÷ 1025 hPa
Độ ẩm 0% ÷ 95% RH
Cài đặt lại điện tử - tự động
Cân chỉnh tự động với mẫu khí chuẩn
thời gian đo <10s (ống đo chiều dài 6 m)
Thời gian làm nóng Max. 60 giây
Nhiệt độ bảo quản Min. -20 Max. +60 ° C
Kích thước máy : 460 x 200 x 250 mm – 15kg

Nguồn cung cấp 2 STANDHBS 12 V 7 A / h pin
Tiêu thụ điện : 80 W


Bộ sạc điện 115-230 VAC ± 10%, 50-60 Hz ± 2%
Serial đầu ra tiêu chuẩn RS232 với giao thức độc quyền
Kết nối không dây Bluetooth
Đồng hồ nội bộ, trang bị pin đệm
Hệ thống điều khiển SWSW CD NERO Win PC tương thích với Windows XP, Windows
2000 và Windows Vista
Thiết bị kiểm tra loại 4 khí bao gồm :
Dãy đo CO : 0 – 9,99% (Độ chính xác 0.01%).
HC : 0 – 9.999 ppm (Độ chính xác 1 ppm).
CO2 : 0 – 20,0% (Độ chính xác 0.01%).
O2 : 0 – 25,0% (Độ chính xác 0.01%).


3.2.5 Kiểm tra hệ thống làm mát, bôi trơn động cơ
+ Hệ thống bôi trơn cưỡng bức cacte khô
- Kiểm tra đường dẫn dầu
- Kiểm tra bơm dầu
- Kiểm tra dầu
+ Hệ thống bôi trơn cưỡng bức cacte ướt
- Kiểm tra đường truyền dầu
- Kiểm tra bầu lọc dầu
- Kiểm tra bơm dầu
- Kiểm tra trục cam
3.2.6 Đo, kiểm tra các bộ phận khác
Phần 4 KIỂM ĐỊNH, CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
4.1 Kiểm định và chẩn đoán hệ thống cung cấp điện

4.1.1 Ắc quy
+ kiểm tra điện ác quy
+ Kiểm tra đường truyền
4.1.2 Máy phát điện
- Kiểm tra bảo dưỡng vành góp:
+ Quan sát nếu vành góp cháy sém nhẹ thì dùng giấy ráp mịn đánh bóng. Nếu cháy rỗ
phải đưa lên máy tiện láng lại xong mới dùng giấy ráp đánh bóng.
+ Dùng thước cặp kiểm tra kích thước vành góp: Đường kính tiêu chuẩn: 14,2 ÷ 14,4
mm. Đường kính tối thiểu: 12,8 mm
- Kiểm tra bảo dưỡng chổi than:


+ Dùng thước cặp đo chiều dài chổi than: Với máy phát Γ250: kích thước tiêu chuẩn là
16mm, kích thước nhỏ nhất cho phép là 8mm. Với máy phát G5A; G50A (Nhật bản): độ
nhô tiêu chuẩn là 10,5 mm, độ nhô nhỏ nhất cho phép là 4,5 mm.
+ Chổi than phải di trượt nhẹ nhàng trong giá đỡ của nó. + Chổi than phải tiếp xúc tốt
(đạt từ 75% trở lên). Nếu cháy xém nhẹ dùng giấy ráp mịn đặt ngửa lên cổ góp để đánh
sạch chổi than.
- Kiểm tra cuộn dây Rô to:
+ Kiểm tra điện trở (thông mạch) cuộn dây: dùng đồng hồ vạn năng để thang đo điện trở
x1 Ω. Đặt hai que đo vào hai cổ góp điện và đọc trị số điện trở: Với máy phát Γ250 thì
R= 3,7±0,2 Ω. Với máy phát G5A; G50A thì R= 2,8÷3Ω.
+ Kiểm tra sự cách điện của cuộn dây: dùng đồng hồ vạn năng để thang đo điện trở
x1KΩ. Đặt một que đo vào cổ góp điện và một que đo vào vấu cực (mát) và quan sát :
Điện trở phải rất lớn hoặc không có sự thông mạch là tốt nhất. Cho phép: với máy phát
12v thì R ≥12 KΩ,với máy phát 24v thì R ≥ 24 KΩ.
- Kiểm tra cuộn dây Stato:
+ Kiểm tra sự thông mạch của cuộn dây: dùng đồng hồ vạn năng để thang đo điện trở x1
Ω. Đặt một que đo vào dây trung tính, que đo còn lại đặt lần lượt vaò các đầu ra của 3
pha và đọc trị số điện trở: trị số điện trở phải rất nhỏ xấp sỉ bằng 0 (phải có sự thông

mạch).
+ Kiểm tra sự cách điện của các cuộn dây: dùng đồng hồ vạn năng để thang đo điện trở
x1KΩ. Đặt một que đo vào đầu dây bất kỳ của Stato và một que đo vào thân Stato (mát)
và quan sát : Điện trở phải rất lớn hoặc không có sự thông mạch là tốt nhất. Cho phép:
với máy phát 12v thì R ≥12 KΩ, với máy phát 24v thì R ≥ 24 KΩ. + Quan sát các bối dây
phải nằm chặt trong các rãnh của Stato, không bị cháy

4.1.3 Bộ tiết chế
– Chân S (sensor): lửa trực tiếp, chân phát hiện điện áp ắc-quy báo về cho IC để IC kích
dòng cho máy phát sạc mạnh hoặc sạc yếu lại (để đảm bảo luôn ở ngưỡng 13,8V –
14,2V)
Nếu hở mạch từ cực S thì cực B sẽ báo điện áp phát điện thay cực S nhưng đèn báo nạp
sẽ sáng.
Một số thợ họ câu vào chân S một con đi ốt để điện áp ắc quy sụt áp qua đi ốt (sụt khoảng
0,7 vôn) để dây S cảm nhận sai và nó sẽ báo cho IC để làm máy phát phát mạnh hơn (bù
thêm khoảng 0,7 vôn). Cách này không tốt cho máy phát (làm nóng máy phát)


Một số xe lấy chân S nối thẳng vô chân B, nên không còn được đưa ra đầu rắc nữa.
– Chân IG (ignition): lửa công tắc. Chân IG điều khiển để kích từ cho rô to, và cấp nguồn
cho IC hoạt động nữa
– Chân L (Lamp): điều khiển đèn báo xạc
– Chân M: đi vào hộp ECU, đưa về ECU động cơ để điều khiển bộ sưởi ấm. Chân M lấy
tín hiệu từ máy phát gửi về ECU khi bộ phận sưởi PTC làm việc, như vậy sẽ tăng điện
năng tiêu thụ và máy phát điện sẽ phải làm việc nhiều hơn (nghĩa là tải do máy phát điện
sẽ lớn hơn) để ECU sẽ điều khiển lượng phun nhiên liệu bổ sung nhiều hơn nhằm duy trì
hoạt động ổn định của động cơ.
Cách giải thích khác của VATC: chân M đưa về ECU bằng chân ALT (alternator: máy
phát) (chân M chỉ có tác dụng khi động cơ nổ cầm chừng, còn khi ga lớn rồi thì chân này
không còn tác dụng nữa). Khi động cơ đang nổ cầm chừng mà ta bật nhiều phụ tải điện,

thì máy phát phải chịu tải nặng, bị phát đi dòng điện lớn (không còn dư điện để nạp cho
ắc quy nữa), ECU sẽ biết được tình trạng này nhờ chân M. ECU sẽ bù ga cho động cơ để
động cơ nổ mạnh hơn ở chế độ cầm chừng, nhờ thế mà máy phát sẽ tạo ra điện nhiều hơn
Một số xe không có chân M này mà thay vào đó xe sẽ có 1 con cảm biến dòng nằm ở cực
âm ắc quy, để phát hiện dòng trên xe đang sử dụng là nhiều hay ít.

4.2 Kiểm định và chẩn đoán hệ thống đánh lửa
4.2.1 Kiểm tra tia lửa điện ở bu gi
+Đánh lửa quá muộn: Khi hệ thống đánh lửa tạo tia lửa điện quá muộn so với thời
điểm động cơ cần, thường thì sẽ gây các hiện tượng như nhiệt độ động cơ tăng cao, có
tiếng nổ trong ống xả do xăng không được đốt hết và tiếp tục cháy khi ra đường xả, gây
tiêu hao nhiên liệu, động cơ bị ngộp xăng do không được đốt cháy kịp thời làm xe không
tăng tốc được. Ngoài ra động cơ còn khó khởi động. Nguyên nhân của tình trạng này do
đặt lửa sai, khe hở má vít quá nhỏ. Động cơ cần được đặt lại lửa và điều chỉnh khe hở má
vít.


Hệ thống đánh lửa có vai trò rất quan trọng trong việc vận hành một chiếc xe ô tô. Vì vậy,
trong quá trình sử dụng xe bạn nên đưa xe đi kiểm tra khi nhận thấy có sự cố bất thường
ở hệ thống đánh lửa; đồng thời bảo dưỡng các phụ tùng ô tô ở các bộ phận đúng định kỳ
theo lịch mà nhà sản xuất xe khuyến cáo.

4.2.2 Đặt lửa, kiểm tra và điều chỉnh góc đánh lửa sớm
Cách đặt lại lửa trên động cơ: Lắp delco (bộ chia điện) ăn khớp với trục dẫn động. Quay
trục khuỷu và quan sát xác định vị trí máy thứ nhất. Lắp các dây cao áp đúng với thứ tự
của động cơ, khởi động động cơ, xoay delco điều chỉnh ở tốc độ động cơ lớn nhất và
không có tiếng gõ. Khi nổ ở chế độ không tải máy nghe nổ đều và không rung động lên
ga nghe ngọt và mạnh là được, sau đó lắp chặt delco ở vị trí đã điều chỉnh sẽ có được một
hệ thống đánh lửa đúng thời điểm và hoạt động tốt.


4.2.3 Kiểm tra các thiết bị cơ- điện tử.
4.3 Kiểm định và chẩn đoán hệ thống khởi động
4.3.1 Kiểm tra chế độ không tải.
hệ thống khởi động ô tô là một hệ thống giúp cho động cơ đốt trong của ô tô có thể bắt
đầu hoạt động.
Vì động cơ đốt trong không thể tự khởi động nên cần phải có một ngoại lực để khởi động
nó. Thiết bị tạo ra ngoại lực là Động cơ hay mô-tơ điện một chiều, thông thường gọi là
mô-tơ đề.


Để khởi động động cơ thì trục khuỷu phải quay nhanh hơn tốc độ quay tối thiểu. Tốc độ
quay tối thiểu để khởi động động cơ khác nhau tuỳ theo cấu trúc động cơ và tình trạng
hoạt động, thường từ 40 -60 vòng/ phút đối với động cơ xăng và từ 80 - 100 vòng/phút
đối với động cơ diesel.

4.3.2 Kiểm tra chế độ hãm hoàn toàn
Khi bạn nhấn bàn đạp côn, một cần liên động hoặc piston thuỷ lực sẽ tác dụng lên một
cần bẩy (còn gọi là càng cua ly hợp) một lực khá lớn, lực này được truyền đến vòng bi
chặn của ly hợp, còn gọi là bi T (viết tắt của từ throw-out bearing) làm cho lò xo đĩa trung
tâm (diaphragm spring) bị nén lại. Nhờ kết cấu cơ khí dẫn động, đĩa ma sát được giải
phóng ra khỏi bánh đà và đĩa ép ly hợp và nhờ vậy trục sơ cấp của hộp số được giải
phóng khỏi động cơ.
Vấn đề quan trọng nhất với các ly hợp là vật liệu ma sát trên bề mặt bị mòn đi. Vật liệu
ma sát này giống như vật liệu của má phanh xe do vậy sau một thời gian sử dụng chúng
bị mòn đi. Khi vật liệu ma sát này bị mòn đến một mức độ nào đó thì ly hợp sẽ bị trượt,
và mức độ trượt này sẽ lớn dần đến khi nó không thể truyền được một chút mô men xoắn
nào của động cơ xuống các bánh xe.

4.3.3 Kiểm tra khác
4.4 Kiểm định và chẩn đoán hệ thống thông tin; chiếu sáng- tín hiệu; các thiết bị

tiện nghi
4.4.1 Hệ thống thông tin
+ Kiểm tra hộp đen
+ kiểm tra cầu chì

4.4.2 Hệ thống chiếu sáng- tín hiệu
+ kiểm tra đèn chiếu sáng
+ kiểm tra đèn xi nhan
+ kiểm tra đèn dèn báo lùi
+ kiểm tra đèn đạp phanh
+ kiểm tra đèn chiếu sáng trong xe

4.4.3 Hệ thống các thiết bị tiện nghi
+ Hệ thống gạt nước rửa kính ô tô
+ Hệ thống thiết bị điện và gương điện
+Hệ thống khóa cửa và chống trộm
+ Hệ thống ga tự động


×