Tải bản đầy đủ (.pdf) (266 trang)

Đảng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông miền bắc (1954 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.85 MB, 266 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

PHẠM NGUYÊN PHƢƠNG

ĐẢNG LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MIỀN BẮC (1954-1975)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------

PHẠM NGUYÊN PHƢƠNG

ĐẢNG LÃNH ĐẠO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MIỀN BẮC (1954-1975)

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số
: 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. NGND. LÊ MẬU HÃN
PGS. TS. VŨ QUANG HIỂN

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS. NGND. Lê Mậu Hãn, PGS. TS. Vũ Quang Hiển
- Khoa Lịch sử - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Các số liệu, tư liệu trích dẫn trong luận án đảm bảo tính trung thực, khách
quan, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2018
Nghiên cứu sinh

Phạm Nguyên Phƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 4
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ........................ 4
5. Đóng góp của luận án................................................................................ 5
6. Bố cục của luận án .................................................................................... 6

Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN........................................................................................................... 7

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .................. 7
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục phổ thông
Việt Nam thời kỳ 1954-1975 ..................................................................... 7
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng
đối với giáo dục phổ thông Việt Nam thời kỳ 1954-1975 ....................... 13
1.2. Nhận xét kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết .................................................................................................... 16
1.2.1. Nhận xét kết quả của các công trình nghiên cứu.......................... 16
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết .................................. 17
Tiểu kết Chƣơng 1.................................................................................... 18
Chương 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 1954-1964....................... 19

2.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng và chủ trƣơng của Đảng. 19
2.1.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục
phổ thông miền Bắc................................................................................. 19
2.1.2. Chủ trương của Đảng ................................................................... 23
2.2. Sự chỉ đạo thực hiện ........................................................................... 30


2.2.1. Chỉ đạo xây dựng chính sách, pháp luật, tổ chức thực hiện chủ trương
của Đảng về giáo dục phổ thông................................................................. 30
2.2.2. Chỉ đạo phát triển nguồn lực cho giáo dục phổ thông ................. 34
2.2.3. Chỉ đạo công tác dạy và học ......................................................... 53
Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................... 67
Chương 3. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 1965-1975 ........................ 69


3.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Đảng ........................................ 69
3.1.1. Bối cảnh lịch sử............................................................................. 69
3.1.2. Chủ trương của Đảng ................................................................... 72
3.2. Sự chỉ đạo thực hiện .......................................................................... 77
3.2.1. Chỉ đạo chuyển hướng, xây dựng chính sách pháp luật, tổ chức
thực hiện chủ trương ............................................................................... 77
3.2.2. Chỉ đạo phát triển các nguồn lực cho giáo dục phổ thông .......... 86
3.2.3. Chỉ đạo công tác dạy và học ....................................................... 102
Tiểu kết Chương 3 .................................................................................... 112
Chương 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .................................................... 114

4.1. Nhận xét ............................................................................................ 114
4.1.1. Ưu điểm ....................................................................................... 114
4.1.2. Hạn chế ....................................................................................... 131
4.2. Một số kinh nghiệm.......................................................................... 138
4.2.1. Luôn coi trọng yếu tố con người trong lãnh đạo phát triển giáo
dục phổ thông ........................................................................................ 138
4.2.2. Tập trung xây dựng một nền giáo dục phổ thông toàn diện ....... 139
4.2.3. Duy trì phát triển giáo dục phổ thông trong mọi hoàn cảnh ...... 141
4.3.4. Quan tâm lãnh đạo xây dựng mô hình giáo dục chất lượng cao ..... 142
4.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục – đào tạo .................... 144


Tiểu kết Chương 4 .................................................................................... 145
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 152
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 165



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BBT

Ban Bí thư

2

BCH

Ban Chấp hành

3

BCT

Bộ Chính trị

4


BGD

Bộ Giáo dục

5

Bộ QGGD

Bộ Quốc gia Giáo dục

6

CCGD

Cải cách giáo dục

7

CTQG

Chính trị Quốc gia

8

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

9


DCCH

Dân chủ cộng hòa

10

ĐHQG

Đại học Quốc gia

11

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

12

ĐBTQ

Đại biểu toàn quốc

13

GDPT

Giáo dục phổ thông

14


NXB

Nhà xuất bản

15

PTT

Phủ Thủ tướng

16

TNLĐ

Thanh niên lao động

17



Trung ương

18

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

19


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Stt

Tên gọi

Trang

1

Bảng 3.1: Số trường, lớp, học sinh phổ thông ở miền Bắc (1965-1968)

2

Bảng 3.2: Thống kê tình hình chánh, phó giám đốc, trưởng, phó ty giáo 90
dục các khu, thành, tỉnh đến 31/3/1973

3

Bảng 3.3. Số trường, lớp, học sinh phổ thông ở miền Bắc năm 1969-1971

89

95



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc d n

iệt Nam, giáo dục phổ thông (GDPT) là

bậc học mang tính “bản lề", có vị trí trung tâm trong việc hình thành và phát triển
nh n cách con người. GDPT là nền tảng văn hóa của một nước, là sức mạnh tương lai
của một dân tộc, nó đặt những cơ sở ban đầu rất trọng yếu cho sự phát triển toàn diện
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Từ khi đất nước thống nhất đến nay, những thành tựu mà giáo dục phổ thông
đạt được là không thể phủ nhận. Tuy vậy, vẫn còn những hạn chế rất lớn như: chương
trình học nặng về lý thuyết, kiến thức nhiều, chưa coi trọng giáo dục kỹ năng; năng
lực của giáo viên còn nhiều bất cập, phương pháp giảng dạy chưa theo kịp với đòi hỏi
của thời đại, bệnh thành tích, hình thức còn ăn s u trong nhiều lĩnh vực của giáo dục
phổ thông; thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội; một bộ
phận không nhỏ học sinh có ý thức kém, tình trạng học sinh phổ thông vi phạm đạo
đức, pháp luật gia tăng… à hình như, giáo dục phổ thông ngày càng xa rời lao động
sản xuất, học sinh thiếu những lý tưởng, nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm với bản
th n, gia đình và xã hội như ở thời kỳ chưa thống nhất đất nước. Những hạn chế này,
trong bối cảnh đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, đã làm chất lượng, vị thế của giáo
dục phổ thông bị ảnh hưởng ít nhiều.
Trước tình hình đó, Đảng đã đề ra chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam tại Đại hội Đại biểu toàn quốc (ĐBTQ) lần thứ XI: phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Đổi mới
mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học...
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chủ trương này của
Đảng là định hướng phù hợp với nhu cầu cấp bách của nền giáo dục Việt Nam hiện

nay. Nhưng, để thực sự đổi mới được nền giáo dục, trước hết, Đảng cần tiếp tục có
những chính sách, cùng sự chỉ đạo tương thích, hiệu quả, nhằm tạo nền tảng chính trị,
pháp lý cho Nhà nước và xã hội trong quá trình phát triển giáo dục, giáo dục phổ thông.
Một trong những giải pháp cần thiết để hoàn thiện chủ trương và sự chỉ đạo
phát triển giáo dục, GDPT của Đảng là nghiên cứu, kế thừa những thành tựu mà Đảng
đã đạt được trong lịch sử, điển hình là quá trình lãnh đạo phát triển GDPT ở miền Bắc
thời kỳ 1954-1975.

1


Thời kỳ 1954-1975, cách mạng Việt Nam gặp vô vàn khó khăn và biến cố,
nhưng sự nghiệp GDPT dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thu được thành tựu to lớn, là
bộ phận, động lực của cách mạng, góp phần xây dựng đất nước.
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954), sự tồn tại song song hệ thống
giáo dục 12 năm của Pháp và hệ thống giáo dục 9 năm của chế độ dân chủ cộng hòa,
cùng số lượng người mù chữ lớn đã đặt giáo dục Việt Nam trước nhiều thách thức.
Giai đoạn 1954-1964, Đảng chủ trương x y dựng một hệ thống GDPT thống
nhất trên toàn miền Bắc, thoát ly mô hình giáo dục nô dịch của thực dân Pháp, mà
điểm nhấn là CCGD năm 1956, đã giải quyết nhu cầu học tập, n ng cao trình độ vǎn
hóa của nhân dân, trong công cuộc xây dựng CNXH.
Sang giai đoạn 1965-1975, với mục tiêu "phá hoại công cuộc xây dựng xã hội
chủ nghĩa" [11, tr.124] hòng buộc nhân dân Việt Nam kết thúc cuộc chiến tranh giải
phóng theo những điều kiện có lợi cho đế quốc Mĩ, Mĩ đã tập trung tàn phá cơ sở hạ
tầng miền Bắc: "từ vĩ tuyến 18 trở vào, không một mái trường nào còn đứng nguyên
vẹn trên mặt đất" [11, tr.149]. "Trường sở bị ph n tán. Điều kiện học tập hết sức khó
khăn. Chất lượng học tập, giảng dạy bị ảnh hưởng nghiêm trọng" [46, tr.7]. TƯ Đảng
xác định: "giáo dục phải chuyển hướng phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị..., góp phần chống
Mĩ cứu nước, phục vụ tốt công cuộc bảo vệ và xây dựng miền Bắc, chi viện miền Nam,
tích cực chuẩn bị điều kiện để tiến lên sau khi chiến tranh kết thúc” [52, tr.116].

Trong 21 năm đó, iệt Nam từ một dân tộc với 95% dân số mù chữ đã trở
thành một dân tộc có một nền học vấn nhất định. Ngành GDPT đã x y dựng được
một không khí học tập sôi nổi trong toàn thể nhân dân. Quy mô, số lượng giáo viên,
học sinh, trường lớp, chất lượng giáo dục ngày càng được mở rộng, tăng cường.
GDPT đã cung cấp cho tiền tuyến cũng như hậu phương một lực lượng nam nữ thanh
niên có lý tưởng, đáp ứng yêu cầu của cách mạng.
Do đó, nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về phát triển GDPT miền Bắc thời kỳ
1954-1975 là công việc có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Việc nghiên cứu sẽ giúp nhận thức những thành tựu của ngành GDPT miền
Bắc (1954-1975) là do sự nỗ lực của toàn quân, toàn dân, sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng đã có những chủ trương phù hợp khi đặt nhiệm vụ phát triển GDPT gắn liền với
nhiệm vụ cách mạng, đặt đào tạo học sinh đi đôi với đào tạo chiến sĩ trên cả mặt trận
lao động sản xuất và kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Nhờ sự lãnh đạo của Đảng, trong bối cảnh miền Bắc vừa có hòa bình, vừa có
chiến tranh, qua hai lần chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, sự nghiệp GDPT không

2


những được duy trì mà còn phát triển có phần mạnh mẽ hơn trước. Việt Nam đã đánh
thắng đế quốc Mĩ qua hai cuộc chiến tranh phá hoại trên chính mặt trận giáo dục. Sự
phát triển của GDPT trong chiến tranh đã góp phần thực hiện chính sách hậu phương,
tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, góp phần gia tăng tiềm lực
quốc phòng, thay đổi hẳn bộ mặt xã hội ở miền Bắc.
Việc nghiên cứu còn mang đến những sự nhận thức về kinh nghiệm lãnh đạo
GDPT của Đảng trên tinh thần coi trọng yếu tố con người, luôn dựa vào sức mạnh
nh n d n để phát triển. Đảng đã lãnh đạo xây dựng một nền giáo dục toàn diện, đã
đào tạo được những con người vừa hồng vừa chuyên, gắn giáo dục văn hóa với giáo
dục lý tưởng cách mạng, lao động sản xuất, đã coi giáo dục vừa là quyền lợi, là nghĩa
vụ của mỗi người dân, không ngừng hướng đến sự công bằng trong giáo dục giữa các

dân tộc, các vùng miền ở miền Bắc.
Những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng chính là giải pháp quan trọng giúp
ngành giáo dục khắc phục tình trạng xa rời lao động sản xuất, thiếu tinh thần tự lập,
lý tưởng sống của học sinh phổ thông hiện nay.
Bên cạnh đó, việc nhận thức những hạn chế trong lãnh đạo GDPT của Đảng ở
miền Bắc (1954-1975) cũng là cách để Đảng, Nhà nước tránh lặp lại những sai lầm
trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực thi các chủ trương, chính sách về GDPT. Điển
hình như: tránh phát triển giáo dục không tương thích với tình hình kinh tế xã hội,
tránh phát triển thiên về số lượng hơn là đảm bảo phát triển toàn diện về chất lượng,
tránh việc để đời sống vật chất của đội ngũ giáo viên phổ thông quá khó khăn...
Về tổng thể, nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển GDPT của Đảng (1954-1975) ở
miền Bắc sẽ góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân, cách thức, thành tựu lãnh đạo của
Đảng trong việc hoàn thành vai trò đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đưa nền
GDPT thực hiện thành công nhiệm vụ giải phóng dân tộc, xây dựng CNXH. Đ y là cơ
sở quan trọng góp phần định hướng, khắc phục những bất cập của GDPT trong bối
cảnh hiện nay, khi mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đã tạo ra những thuận lợi lớn,
nhưng GDPT vẫn chưa thực sự có sự phát triển tương thích.
Ở góc độ nghiên cứu, các công bố liên quan đến GDPT khá phong phú, với
hướng tiếp cận đa dạng về GDPT, mang nhiều giá trị tham khảo về nội dung, tư liệu
và phương pháp nghiên cứu. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào trực tiếp về quá trình
lãnh đạo phát triển GDPT của Đảng qua mỗi thời kỳ lịch sử. Thực tiễn này đã g y nên
những thiếu hụt nhất định về cơ sở lý luận cho việc tìm hiểu, đánh giá sự tác lãnh đạo
phát triển GDPT của Đảng trong lịch sử và hiện nay.

3


Với các lý do trên, việc lựa chọn đề tài “Đảng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục
phổ thông miền Bắc (1954-1975)" để làm luận án tiến sỹ khoa học Lịch sử, chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: luận án tập trung làm rõ, đánh giá và rút ra những kinh nghiệm về
quá trình lãnh đạo xây dựng, phát triển GDPT ở miền Bắc Việt Nam của Đảng từ năm
1954 đến năm 1975.
- Nhiệm vụ:
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, làm rõ những vấn đề đã
được giải quyết và xác định những vấn đề luận án cần đi s u nghiên cứu.
Phân tích bối cảnh lịch sử cùng các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo
phát triển GDPT ở miền Bắc Việt Nam của Đảng thời kỳ 1954-1975;
Trình bày hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển
GDPT ở miền Bắc Việt Nam thời kỳ 1954-1975;
Làm rõ quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển GDPT ở
miền Bắc Việt Nam qua 2 giai đoạn: 1954-1964; 1965-1975.
Đánh giá sự lãnh đạo phát triển GDPT ở miền Bắc Việt Nam của Đảng; rút ra
một số kinh nghiệm lịch sử từ quá trình lãnh đạo nói trên.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Luận án nghiên cứu các chủ trương và quá trình chỉ đạo của Đảng
với sự nghiệp GDPT ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975.
- Phạm vi:
Về thời gian: 21 năm, từ 1954 đến 1975
Về không gian: miền Bắc Việt Nam – vùng lãnh thổ do Chính phủ nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa kiểm soát, từ Bắc vĩ tuyến 17 - với ranh giới tự nhiên là sông
Bến Hải – Quảng Trị (xem thêm phụ lục số 01).
Về nội dung: nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng trong phát triển GDPT ở miền
Bắc trong 21 năm từ 1954-1975, trên các khía cạnh cụ thể như: xây dựng mô hình, tổ
chức, chính sách pháp luật; phát triển các nguồn lực; nâng cao chất lượng dạy và học.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng quan điểm của Đảng, Nhà nước về GDPT.


4


4.2. Nguồn tư liệu
Luận án đã sử dụng các nguồn tư liệu cơ bản sau:
+ ăn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các tài liệu, báo cáo
trong quá trình chỉ đạo GDPT của các cơ quan TƯ Đảng, các cấp uỷ Đảng; các báo
cáo, tài liệu của BGD, ty giáo dục các tỉnh ở miền Bắc về GDPT...
+ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê từ năm 1954 đến năm 1975.
+ Các nghiên cứu đã công bố có nội dung liên quan đến đề tài Luận án.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic, phương pháp tiếp
cận vấn đề theo trục thời gian, phương pháp tiếp cận theo hệ thống nhằm so sánh, có
cái nhìn đa chiều về GDPT.
Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu khảo sát các công trình nghiên cứu
trước đ y, đặc biệt là các tài liệu của Đảng được quan tâm sử dụng, nhằm thấy rõ hơn
những quan điểm về phát triển GDPT, các số liệu về GDPT ở miền Bắc Việt Nam…
Phương pháp ph n tích và tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ quá trình thực
hiện luận án nhằm đưa ra những kết luận về quá trình xây dựng, phát triển GDPT ở
miền Bắc Việt Nam để phục vụ cho việc đánh giá sự lãnh đạo của Đảng.
Phương pháp so sánh, đối chiếu được dùng để hỗ trợ việc đánh giá chủ trương,
quá trình chỉ đạo phát triển GDPT của Đảng qua các giai đoạn... Bên cạnh đó là một
số phương pháp như: thống kê, lượng hóa cũng được sử dụng.
5. Đóng góp của luận án
- Đóng góp về nội dung:
Luận án làm rõ các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng đối với sự
nghiệp GDPT; điều kiện lịch sử và thực trạng GDPT trước 1954;
Trình bày một cách hệ thống sự lãnh đạo của Đảng trong phát triển GDPT ở
miền Bắc qua hai giai đoạn 1954-1964 và 1965-1975.

Rút ra kinh nghiệm lịch sử từ quá trình lãnh đạo của Đảng trong phát triển
GDPT ở miền Bắc (1954-1975), cung cấp thêm cơ sở lịch sử hoặc để hoạch định chủ
trương chính sách góp phần phục vụ sự nghiệp xây dựng và đổi mới toàn diện nền
giáo dục Việt Nam hiện nay.
- Đóng góp về tư liệu
Hệ thống hóa tư liệu phong phú về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
về công tác GDPT và GDPT ở miền Bắc (1954-1975) nói riêng; khai thác và tập hợp
các văn bản chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, nhà nước về GDPT (1954-1975).

5


Tập hợp, khái quát nội dung những công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan
của các nhà nghiên cứu về vấn đề mà luận án đề cập.
6. Bố cục của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng đối với sự nghiệp giáo dục phổ
thông ở miền Bắc giai đoạn 1954 - 1964
Chương 3. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng đối với sự nghiệp giáo dục phổ
thông ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1965-1975
Chương 4. Nhận xét và kinh nghiệm

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Trên tinh thần đề tài của luận án và qua việc nghiên cứu các công trình đã
công bố liên quan, có thể chia các nghiên cứu thành hai nhóm cơ bản sau:
- Nhóm công trình liên quan đến GDPT Việt Nam thời kỳ 1954-1975;
- Nhóm công trình liên quan trực tiếp đến sự lãnh đạo của Đảng với GDPT
Việt Nam thời kỳ 1954-1975.
Cách ph n chia này mang tính tương đối, bởi, bản thân các vấn đề mà hai
nhóm công trình trên đề cập có liên quan mật thiết với nhau. Nghiên cứu GDPT sẽ
thấy được vai trò lãnh đạo của Đảng, và ngược lại, nghiên cứu chủ trương của Đảng
để thấy sự lãnh đạo phát triển của GDPT.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giáo dục phổ thông Việt
Nam thời kỳ 1954-1975
Cuốn “Hai mươi năm xây dựng giáo dục” (1965) của Nguyễn Khánh Toàn
[162]. Công trình khái quát sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam từ năm 1945 đến
năm 1965. Tác giả nêu những khó khăn, thuận lợi của ngành giáo dục trong những
ngày đầu đất nước được độc lập và những năm tháng của cuộc kháng chiến kiến quốc;
phân tích tình hình giáo dục của Việt Nam theo các kế hoạch và nhiệm vụ chiến lược
của đất nước; mô tả, phân tích về bối cảnh, nội dung, mục tiêu của hai cuộc CCGD
năm 1950 và năm 1956. Tác giả cũng đề cập đến những bước chuyển mới của giáo
dục trong giai đoạn cải tạo XHCN, sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục nói chung,
trong đó có GDPT từ sau Đại hội ĐBTQ lần thứ III của Đảng năm 1960. Cuốn sách
tập trung vào những vấn đề bao quát như chính sách giáo dục, nguồn nhân lực,
chương trình, mà không đi s u vào từng ngành, bậc học, từng vùng lãnh thổ với
những khác biệt và diện mạo của nó về giáo dục.
Tuyển tập Nguyễn Văn Huyên với sự nghiệp giáo dục giai đoạn 1955-1975,
(2011) của Nguyễn ăn Huy [131], bao gồm những bài nghiên cứu về giáo dục và
những văn bản có tính chất pháp lý, nghiệp vụ của giáo sư Nguyễn ăn Huyên khi
ông làm Bộ trưởng BGD. Tuyển tập cung cấp một nguồn tư liệu về chính sách phát
triển, những bình luận, quan điểm về các vấn đề giáo dục nổi bật trong 20 năm (19551975). Tác giả cũng đề cập khái quát đến các lĩnh vực giáo dục, từ xóa nạn mù chữ,


7


giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, cho đến giáo dục đại học và chuyên nghiệp. Các
bài viết được sắp xếp theo thứ tự về thời gian một cách logic.
Cuốn“Quá trình phát triển lí luận chương trình giáo dục phổ thông ở Việt
Nam”, (2002) của Nguyễn Hữu Chí [60] khái quát sự phát triển về lí luận chương
trình GDPT ở Việt Nam từ 1945 đến năm 2002, tập trung phân tích sự thay đổi, đặc
thù của chương trình giáo dục, mức độ ảnh hưởng của chương trình giáo dục Xô Viết
và các nước trong hệ thống XHCN đối với chương trình giáo dục của Việt Nam qua
các thời kỳ. Nghiên cứu mang tính lý luận chuyên ngành về giáo dục Việt Nam này đã
phân tích những kiến thức lý luận về chương trình giáo dục trong cuộc CCGD lần thứ
nhất, trong quá trình Đảng lãnh đạo chuyển hướng cách mạng giai đoạn 1965-1975,
trong cuộc CCGD lần thứ 3 năm 1979. Tác giả đề cập đến những đặc điểm của
chương trình GDPT ở thời điểm năm 2002, đưa ra các kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện chương trình GDPT trong bối cảnh xã hội có nhiều thay đổi. Nghiên cứu chưa
thật sự giành nhiều dung lượng cho việc phân tích sâu về tình hình đất nước, bối cảnh
cách mạng trong mối tương quan với sự thay đổi và nội dung của chương trình GDPT.
Bài viết 30 năm xây dựng nền giáo dục Việt Nam của Hồ Trúc (Tạp chí Học
tập, tháng 9/1975) [166] đã đề cập đến tiến trình xây dựng và phát triển nền giáo dục
Việt Nam thời kỳ 1945-1975. Mỗi giai đoạn, tác giả tiếp cận bối cảnh, các chính sách
phát triển, thành tựu và hạn chế trong công tác giáo dục, phân tích đặc thù của từng
bậc học trong tiến trình 30 năm của giáo dục Việt Nam, chỉ ra vai trò của giáo dục
cách mạng, xây dựng CNXH. Do khuôn khổ của một bài báo, tác giả dừng ở mức độ
khái quát về các khía cạnh chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, xây dựng
chương trình, n ng cao chất lượng, cải cách giáo dục...
Cuốn Việt Nam chống nạn thất học, (1980) của Ngô ăn Cát [59] đã đề cập
đến phong trào chống nạn mù chữ, bình dân học vụ ở Việt Nam. Cuốn sách khái quát
thành tựu về giáo dục từ năm 1945 đến những năm cuối thập kỷ 70 của thế kỷ XX,
nhấn mạnh sự lãnh đạo của Đảng, tinh thần ham học tập của các tầng lớp nhân dân,

trong đó có những người nông dân chân lấm tay bùn là những động lực cơ bản giúp
quá trình chống thất học của Việt Nam thành công, chuyển nền giáo dục Việt Nam từ
trạng thái hơn 90% d n số mù chữ, sang một nền giáo dục có vị trí nhất định, giải
quyết căn bản được mục tiêu giáo dục đề ra, ngay cả trong giai đoạn kháng chiến kiến
quốc trường kỳ. GDPT được đề cập đến với tính chất là bậc học cơ bản, góp phần
quan trọng trong công cuộc chống thất học ở Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám.
Các cuốn Giáo dục Việt Nam 1945-1991, (1991), 45 năm phát triển giáo dục

8


Việt Nam, (1990), và Sự phát triển của giáo dục Việt Nam (1994) của Phạm Minh Hạc
[126] là những công trình đề cập quá trình phát triển giáo dục ở Việt Nam, phân tích
chủ trương, các yếu tố lịch sử tác động đến quá trình hoạch định chủ trương của Đảng
từ năm 1945 trong từng giai đoạn.
Cuốn Sơ thảo giáo dục Việt Nam (1945-1990), (1992) do Phạm Minh Hạc chủ
biên [125] đã đề cập đến những nội dung như: vài nét về lịch sử, địa lý, dân tộc, dân
số; các cuộc CCGD; giáo dục trước tuổi học; chống nạn mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học ở Việt Nam; GDPT; hệ thống trung học chuyên nghiệp và dạy nghề; giáo dục
đại học; giáo dục thường xuyên ở Việt Nam, bổ túc văn hóa, đào tạo tại chức... Qua
cuốn sách, các vấn đề lớn của nền giáo dục Việt Nam như quá trình và thành tựu phổ
cập giáo dục tiểu học, GDPT ở Việt Nam những năm 90, kế hoạch học tập và các môn
học của từng cấp phổ thông được tái hiện ở mức độ sơ lược.
Cuốn Từ Bộ Quốc gia giáo dục đến Bộ Giáo dục và Đào tạo (1945-1995),
(1995) của các tác giả ũ Xu n Ba, Phạm Duy Bình... [52]. Công trình đã khái quát
lịch sử hoạt động, phát triển của BGD và Đào tạo qua các thời kỳ kháng chiến chống
Pháp, kháng chiến chống Mĩ, các giai đoạn 1975-1986 và 1986-1995; quá trình, kết
quả BGD chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, các vấn đề về tổ chức bộ máy,
CCGD năm 1950, 1956, 1971, phát triển giáo dục đối ngoại, bổ túc văn hóa, GDPT,
giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp, công tác giáo dục miền núi trên phạm vi

cả nước. Tuy vậy, nghiên cứu chủ yếu dừng ở việc mô tả và đánh giá thành tựu, cũng
như hạn chế của giáo dục qua từng lĩnh vực hoạt động của BGD qua các giai đoạn,
mà chưa ph n tích về các yếu tố tác động đến những hoạt động điển hình của BGD
qua từng giai đoạn, trong đó có yếu tố về sự lãnh đạo của Đảng, yếu tố về sự đòi hỏi
khách quan của cách mạng đối với công tác giáo dục mà Bộ phải đảm nhiệm.
Cuốn 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo 1945-1995, (1995) do
Trần Hồng Quân chủ biên [158] đã khái quát quá trình phát triển của sự nghiệp giáo
dục và đào tạo Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1995; đề cập nhiều đến vai trò của
BGD trong quá trình hoạch định chính sách giáo dục và tổ chức thực hiện. Cuốn sách
cũng đề cập đến thành tựu giáo dục của Việt Nam ở các cấp học như về số lượng giáo
viên, học sinh, số lượng học sinh tốt nghiệp, đỗ đại học hoặc trung học chuyên nghiệp,
sự phát triển, thay đổi các chương trình học, các cuộc CCGD lớn, giáo dục mẫu giáo,
GDPT, giáo dục đại học. Đặc biệt, cuốn sách đề cập nhiều đến sự ra đời, thực hiện các
phong trào thi đua, điển hình giáo dục qua các thời kỳ, khẳng định đó là nh n tố quan
trọng góp phần làm nên thành tựu cho sự nghiệp giáo dục 1945-1995.

9


Cuốn Lịch sử giáo dục Việt Nam, (1999) của Nguyễn Gia Phu [154] viết về
lịch sử giáo dục ở Việt Nam qua các thời kỳ phong kiến, Pháp thuộc, thời chính phủ
Trần Trọng Kim, thời Pháp tạm chiếm và ở miền Nam thời Mĩ - ngụy chiếm đóng, về
nền giáo dục của nước Việt Nam DCCH và Cộng hòa XHCN Việt Nam (1945-1999).
Nghiên cứu phân tích kỹ về GDPT, các cuộc CCGD, cùng các loại hình giáo dục khác
của Việt Nam. Nghiên cứu dừng nhiều ở việc mô tả từng khía cạnh cơ bản của hoạt
động giáo dục theo tiến trình lịch sử, mà chưa quan t m đến sự khác biệt của nền giáo
dục ở giai đoạn đầu mới thành lập nước Việt Nam DCCH với nền giáo dục của Việt
Nam giai đoạn xây dựng CNXH và thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của dân tộc.
Cuốn Những vấn đề lý luận cơ bản của Khoa học giáo dục (2001) của Lê ăn
Giạng [123] là công trình đề cập đến những vấn đề đại cương về khoa học giáo dục,

sáu yếu tố cơ bản, quá trình, hệ thống giáo dục, mô hình và một số xu thế lớn của giáo
dục trên thế giới cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Tác giả đã nghiên cứu về các vấn
đề lý luận của khoa học giáo dục, về mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp giáo
dục, cơ sở vật chất - kỹ thuật, vấn đề nhà giáo. Tác giả cũng đưa ra những phân tích
về thách thức, xu thế của giáo dục trong bối cảnh toàn cầu và hội nhập quốc tế. Tuy
vậy, sẽ chất lượng hơn nếu công trình đề cập nhiều hơn kinh nghiệm thế giới về ứng
phó với sự biến đổi của giáo dục, cùng những luận giải về điều kiện cần thiết cho giáo
dục Việt Nam bắt kịp sự phát triển chung của giáo dục trên thế giới.
Cuốn Giáo dục Việt Nam 1945-2005, (2005) của Nguyễn Quang Kính chủ biên
[139] khái quát các chặng đường chính của giáo dục Việt Nam qua các nội dung: tổng
luận lịch sử phát triển giáo dục; thành tựu, hạn chế của giáo dục Việt Nam thời kỳ
1945-1986, thời kỳ đổi mới. Cuốn sách cũng ph n tích tình hình giáo dục của các tỉnh,
thành phố trong cả nước điển hình như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội ở các khía
cạnh về quy mô trường lớp, giáo viên, học sinh với số liệu phong phú. Tuy vậy, cuốn
sách chưa chú trọng luận giải về tương qua giữa việc hiện thực hóa chủ trương giáo
dục của Đảng với đặc thù, nhiệm vụ cách mạng của tỉnh trong từng thời kỳ.
Bài viết 60 năm phát triển nền giáo dục Việt Nam, (2005) của Phạm Minh Hạc
[128] đã đề cập đến quá trình phát triển của giáo dục Việt Nam từ năm 1945-2005 qua
các giai đoạn; phân tích bối cảnh lịch sử, các chính sách lớn về phát triển giáo dục của
Đảng, Nhà nước. Bài viết đề cập đến những thành tựu, hạn chế, sự tác động của các
cuộc CCGD của Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh vai trò của giáo dục trong bối cảnh
toàn cầu hóa, đưa ra các giải pháp để phát triển một nền giáo dục Việt Nam hiện đại,
hội nhập. Các bài học kinh nghiệm của giáo dục trong từng giai đoạn cách mạng của

10


đất nước với bối cảnh hiện nay được đề cập ở góc độ khái quát.
Bài viết Giáo dục Việt Nam thời kì 1945-1954, diễn trình, thành tựu và kinh
nghiệm (2008) của Ngô Đăng Tri [165] là nghiên cứu đề cập đến tiến trình phát triển

của giáo dục Việt Nam từ 1945 đến 1954, bao gồm sự hình thành nền giáo dục cách
mạng Việt Nam, vai trò sáng lập nền giáo dục Việt Nam mới của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, đặc điểm, thành tựu, hạn chế của giáo dục trong kháng chiến chống Pháp và
một số bài học kinh nghiệm về GDPT... Những nội dung căn bản nhất về GDPT từ
chủ trương của Đảng, cho đến tính chất của GDPT ở từng vùng cách mạng giai đoạn
1945-1954 được phân tích, góp phần cho việc tìm hiểu bối cảnh lịch sử của nền giáo
dục trước giai đoạn 1955-1965. Do khuôn khổ cho phép đối với dung lượng của một
bài viết thường thấy ở các hội thảo, công trình mới dừng ở việc khái quát những nét
cơ bản nhất của giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1945-1954 mà chưa thể phân tích,
luận giải chi tiết được từng khía cạnh cụ thể của vấn đề giáo dục đã đề cập.
Đề tài cấp Bộ, Giáo dục Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975, (2013) do Đinh
Quang Hải làm chủ nhiệm [129] nghiên cứu về giáo dục Việt Nam thời kỳ 1945-1975.
Vấn đề nghiên cứu được chia theo giai đoạn 1945-1954, giai đoạn 1954-1965 và giai
đoạn 1965-1975. Mỗi giai đoạn được khai thác theo những khía cạnh gắn liền với
giáo dục, phân tích làm rõ những thành tích về phát triển chất lượng giảng dạy, xây
dựng nền nếp, giáo viên, học sinh,... Đề tài đề cập tổng lược các vấn đề giáo dục đã
nêu trong toàn bộ hệ thống giáo dục nói chung từ góc độ lịch sử Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Quá trình xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam mới từ
tháng 9-1945 đến tháng 7-1954, (1996) của Đỗ Thị Nguyệt Quang [156] nghiên cứu
quá trình xây dựng, phát triển nền giáo dục Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp
theo bố cục: đề cập chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, việc tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng về các khía cạnh xây dựng giáo viên, cơ sở
vật chất, quy mô, chất lượng giáo dục ở mỗi bậc, lĩnh vực giáo dục. Luận án cũng đề
cập đến GDPT và những thành tựu của cuộc CCGD năm 1950 cùng sự thiếu thống
nhất và phức tạp của hai hệ thống giáo dục 9 năm và 12 năm.
Những công trình trên đ y, đều ít nhiều nghiên cứu về GDPT ở miền Bắc Việt
Nam qua từng giai đoạn lịch sử. Các nghiên cứu riêng về GDPT ở miền Bắc Việt
Nam có thể kể đến các công trình xếp theo thứ tự thời gian công bố như:
Đề tài cấp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Lịch sử các trường học
sinh miền Nam trên đất Bắc (1954-1975), (2008) do Nguyễn Tấn Phát làm chủ nhiệm

[152] mô tả về tinh hình miền Bắc tiếp nhận, tổ chức xây dựng, vận hành các trường

11


học sinh miền Nam, khái quát chính sách của Đảng, Nhà nước với giáo dục học sinh
miền Nam qua hai giai đoạn 1954-1965 và 1965-1975. Đề tài khẳng định công lao của
Đảng, Nhà nước, đồng bào miền Bắc trong việc nuôi dưỡng, giáo dục học sinh miền
Nam, ý nghĩa của công tác này đối với công cuộc thống nhất đất nước. Các bài học
kinh nghiệm được phân tích nhằm khẳng định tính chất đúng đắn, ý nghĩa lịch sử
trong chủ trương của Đảng, Nhà nước. Công trình nhấn mạnh quá trình giáo dục tư
tưởng, chính trị của nhà trường, chính sách đãi ngộ của nhà nước. Nếu cuốn sách tập
trung hơn nữa trong việc phân tích vấn đề dạy và học, nội dung chương trình, cách
thức giảng dạy đối với học sinh miền Nam thì sẽ toàn diện và thành công hơn.
Cuốn Một số vấn đề về chính sách giáo dục ở vùng cao miền núi phía Bắc Việt
Nam, (2012) do Nguyễn Ngọc Thanh chủ biên [160]. Tác phẩm đề cập khái quát các
chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước ở vùng cao miền núi phía Bắc Việt Nam
từ năm 1945 đến nay, như đổi mới chương trình, sách giáo khoa, thực hiện giáo dục
song ngữ, môn chuyên biệt, phát triển nguồn nhân lực... Khó khăn trong thực hiện
chính sách ở một số tỉnh như Hà Giang, Lai Ch u, Cao Bằng được đề cập. Nghiên cứu
dựng nên một bức tranh về giáo dục, GDPT miền núi, đã khái lược các chủ trương,
chính sách của Đảng về giáo dục nói chung, GDPT ở miền núi nói riêng, có những
ph n tích, đánh giá bước đầu về các chính sách chủ trương này, tạo nền tảng cho các
nghiên cứu s u hơn về chủ trương của Đảng về GDPT trên phạm vi toàn miền Bắc.
Luận án tiến sĩ Giáo dục các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam từ năm 1954 đến
năm 1965, (2014) của Duy Thị Hải Hường [134]. Luận án đã khái quát về giáo dục
các tỉnh miền núi phía Bắc trước năm 1954 và qua hai giai đoạn 1954-1960, 19611965 theo các bậc học cụ thể, trong đó có GDPT. Luận án phân tích chính sách và
việc thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục ở các tỉnh miền núi phía
Bắc từ 1954-1965, đánh giá thành tựu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân hạn chế, nêu bài
học kinh nghiệm về phát triển giáo dục miền núi. Nghiên cứu này đã tập hợp được

nhiều tư liệu, sự kiện lịch sử quan trọng, trích dẫn, đề cập được nhiều ý kiến quý giá
của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước khi đánh giá về vai trò của công tác giáo dục
miền núi... Tuy vậy, tác giả không tập trung nhiều trong việc chỉ ra những khác biệt
về chủ trương, chính sách, quá trình thực hiện so với giai đoạn 1954-1960, cũng như
mối liên hệ và sự tiếp diễn giữa hai giai đoạn nêu trên.
Luận án tiến sĩ Giáo dục phổ thông ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1954 đến
năm 1975, (2015) của Nguyễn Thúy Quỳnh [159]. Luận án nghiên cứu quá trình xây
dựng và phát triển GDPT ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 1954-1965; quá trình

12


chuyển hướng xây dựng và phát triển GDPT ở miền Bắc Việt Nam giai đoạn 19651975. Mỗi giai đoạn đều có sự phân tích tình hình kinh tế, xã hội của miền Bắc, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các biện pháp tổ chức thực hiện phát triển
GDPT. Luận án ph n tích các đặc điểm cơ bản của GDPT ở miền Bắc thời kỳ 19541975, đưa ra đánh giá, bài học kinh nghiệm về GDPT miền Bắc thời kỳ này. Nghiên
cứu mô tả một bức tranh tổng thể về GDPT ở miền Bắc Việt Nam trong 21 năm, khái
quát đặc điểm GDPT của Việt Nam. Luận án đề cập một số bài học kinh nghiệm của
công tác GDPT trong lịch sử và luận giải để khẳng định giá trị của các bài học này.
Như vậy, xuất phát từ các nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu cụ thể của từng đề
tài, GDPT ở miền Bắc được tiếp cận ở các góc độ như: sự phát triển về quy mô, số
lượng, đào tạo giáo viên, học sinh phổ thông, vấn đề xây dựng trường lớp cho học
sinh miền Nam trên đất Bắc, vấn đề CCGD, vấn đề xây dựng các chương trình học...
mà chưa đề cập nhiều đến cơ sở lý luận, đến chủ trương, đường lối của Đảng, các yếu
tố tác động đến quá trình hoạch định chính sách về GDPT ở miền Bắc.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng
đối với giáo dục phổ thông Việt Nam thời kỳ 1954-1975
Bài Những bài học kinh nghiệm trong 25 năm xây dựng nền giáo dục Việt Nam,
(1970) của Võ Thuần Nho [148] đề cập đến nội dung, những thành tựu, hạn chế trong
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cùng quá trình hiện thực hóa chủ trương
về giáo dục Việt Nam qua 25 năm (1945-1970), khẳng định vai trò của giáo dục trong

quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng miền Bắc đi
lên CNXH. Bài viết chỉ ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của
Đảng, về phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở vật chất, kinh nghiệm riêng với
từng cấp, ngành học, cùng ý nghĩa và giá trị vận dụng các bài học trong lịch sử và
hoàn cảnh mới.
Cuốn 35 năm phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông, (1980) của Võ Thuần
Nho chủ biên [149]. Công trình đã đề cập đến các nội dung như: khái quát chủ trương
của Đảng qua các giai đoạn cách mạng, sự nghiệp giáo dục từ cách mạng tháng Tám
thành công đến kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi (1945-1954); sự nghiệp
giáo dục trong giai đoạn từ hòa bình lập lại đến hết kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1954-1965); sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn toàn dân kháng chiến chống Mĩ cứu
nước (1965-1975); Sự nghiệp giáo dục của Việt Nam từ sau ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng (1975-1980).
Cuốn sách mô tả cơ bản những chặng đường phát triển của GDPT: bối cảnh

13


lịch sử, chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước về GDPT; những cuộc CCGD, cũng như
phân tích rõ những ưu điểm và hạn chế của công tác chỉ đạo phát triển GDPT qua các
thời kỳ, gắn liền với bối cảnh đất nước, cách mạng. Chủ trương của Đảng đối với
công tác GDPT miền núi, công tác học sinh miền Nam tập kết ra Bắc cùng quá trình
chỉ đạo tương ứng của Đảng. Tác giả đã chỉ ra những nét độc đáo, đặc thù của quá
trình lãnh đạo của Đảng đối với những lĩnh vực hoạt động này. Thành công của cuốn
sách, bên cạnh những phân tích, lập luận về chủ trương, chính sách cũng như kết quả
của mỗi giai đoạn, là việc tác giả đã nêu bật được, tạo được điểm nhấn mang những
đặc trưng của sự nghiệp GDPT trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ, gắn liền với lịch sử
quá trình lãnh đạo của Đảng và công cuộc cách mạng của dân tộc.
Cuốn Đảng Cộng sản Việt Nam với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, (2008) do
Phan Ngọc Liên chủ biên [140] đã tập trung phân tích một số văn kiện và chỉ đạo của

Đảng về giáo dục, đào tạo; giới thiệu một số bài viết về sự lãnh đạo của Đảng với giáo
dục qua các thời kỳ cách mạng. Tác phẩm góp phần nâng cao nhận thức của các nhà
giáo dục, cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu trong việc quyết tâm thực hiện đường lối,
quan điểm của Đảng về giáo dục, đào tạo, nhất là trong giai đoạn thực hiện cuộc vận
động của Đảng về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, vì là tập hợp các nghiên cứu của nhiều tác giả, cuốn sách chưa có được tính hệ
thống cao, một số bài viết còn trùng lặp phạm vi và mục tiêu nghiên cứu.
Luận án tiến sĩ Đảng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đại học ở miền Bắc (1954 1975), (2009) của Ngô ăn Hà [124]. Luận án không đề cập đến sự lãnh đạo của
Đảng về GDPT nhưng các nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng về giáo dục đại học đã
gợi mở một phương pháp luận và các thủ pháp nghiên cứu khoa học. Chương 1, Luận
án nghiên cứu về giáo dục đại học ở miền Bắc giai đoạn 1954-1965, gồm có sơ lược
về giáo dục đại học trước 1954, trong những năm 1954-1960 và trong kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất 1960-1965. Chương 2, Luận án phân tích chủ trương của Đảng trong việc
giữ vững và phát triển sự nghiệp giáo dục đại học 1965-1975, gồm việc thực hiện chủ
trương chuyển hướng giáo dục đại học của Đảng (1965-1968) và nâng cao chất lượng
giáo dục đại học (1969-1975). Chương 3, Luận án đưa ra một số nhận xét và bài học
kinh nghiệm về chủ trương của Đảng, về giáo dục đại học (1954-1975). Luận án
giành nhiều dung lượng phân tích tình hình giáo dục đại học, những thay đổi của hệ
thống giáo dục này qua các giai đoạn cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Luận văn Ths. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh
đạo phát triển GDPT từ năm 1965 đến năm 1975, (2009) của Phạm Thị Giang [122].

14


Luận văn ph n tích bối cảnh lịch sử, đặc điểm của tỉnh Hà Tĩnh, hệ thống chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Đảng bộ Hà Tĩnh về công tác GDPT từ năm
1965 đến năm 1975. Tập trung phân tích việc thực hiện những chủ trương về GDPT
của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh ở các khía cạnh cơ bản như: công tác phòng không sơ tán;
phát triển giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáo dục; phát triển chất lượng, mở rộng

quy mô qua từng giai đoạn và đưa ra một số bài học giúp người đọc có cái nhìn cụ thể
về cách thức Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển GDPT (1965- 1975). Luận văn đã giải quyết
được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đưa ra bài học kinh nghiệm có ý nghĩa lịch sử
và hiện đại, như x y dựng và phát triển GDPT phải phù hợp với tình hình kinh tế, văn
hóa, xã hội của địa phương, phát triển GDPT gắn liền với nhiệm vụ cách mạng,
nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội của tỉnh.
Bài Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách văn hóa - xã hội (1961-1965), (2015)
của Nguyễn Danh Tiên và Trần Thị Kim Ninh [161]. Bài viết phân tích chính sách
của Đảng, Nhà nước và quá trình chỉ đạo phát triển văn hóa, xã hội giai đoạn thực
hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất 1961-1965. Trong đó, tập trung phân tích quan
điểm của Đảng, chính sách đãi ngộ của nhà nước và việc thực hiện chính sách giáo
dục, văn hóa, y tế và, an ninh xã hội, mối tương quan giữa chủ trương, chính sách văn
hóa-xã hội với nhiệm vụ và mục tiêu cách mạng. Bài viết đề cập một số kết quả trên
các khía cạnh tương ứng, phân tích khái quát về chế độ với giáo viên, học sinh, cơ sở
vật chất, quy mô, chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và trung học
chuyên nghiệp. Nghiên cứu chưa có những đánh giá về chủ trương, quá trình chỉ đạo
thực hiện cùng những bài học kinh nghiệm của Đảng nhưng đã góp phần tạo nên diện
mạo của công tác văn hóa, xã hội giai đoạn 1961-1965.
Luận văn thạc sĩ Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ
thông từ năm 1954 đến năm 1967 (2015) của Đặng Thị Phương [155]. Luận văn ph n
tích chủ trương chung của Đảng, chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
với GDPT qua hai giai đoạn 1945-1960 và 1961-1967 ở các khía cạnh cơ bản của
GDPT. Kết quả, bài học kinh nghiệm cùng đặc thù GDPT ở vùng Công giáo của tỉnh
Hưng Yên cũng được đề cập. Luận văn bám sát quá trình lãnh đạo GDPT của Đảng
bộ Hưng Yên, cách thức tiếp cận vấn đề logic, hợp lý.

15


1.2. Nhận xét kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết

1.2.1. Nhận xét kết quả của các công trình nghiên cứu
Các nhóm công trình nghiên cứu kể trên có những đóng góp ở 3 phương diện
nội dung, tư liệu và phương pháp nghiên cứu mà luận án có thể kế thừa, cụ thể:
- Những vấn đề liên quan đã được nghiên cứu:
Một số công trình đề cập đến bối cảnh lịch sử, tình hình kinh tế, xã hội có ảnh
hưởng tới chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với giáo dục
nói chung và GDPT nói riêng ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975;
Đặc điểm, tính chất của GDPT miền Bắc sau kháng chiến là vấn đề được nhiều
nghiên cứu phân tích nhiều, từ đó, những yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản của ngành giáo
dục trong việc cần thiết phải thống nhất hai hệ thống giáo dục, xây dựng hệ thống
GDPT mới phục vụ yêu cầu kiến quốc và cách mạng cũng được đề cập;
Một số nghiên cứu đề cập đến chủ trương của Đảng về GDPT miền Bắc giai
đoạn 1954-1965 hoặc 1965-1975. Các chủ trương này được mô tả khái quát, tạo cơ sở
để phân tích tình hình GDPT miền Bắc ở từng giai đoạn tương ứng;
Nhiều nghiên cứu tập trung ph n tích, đánh giá quá trình phát triển GDPT ở
các khía cạnh như: cải cách giáo dục, xây dựng chương trình, phát triển đội ngũ giáo
viên, phát triển quy mô trường lớp, học sinh... Những thành tựu, hạn chế từ chuẩn bị
kinh phí, cơ sở vật chất, phát triển giáo viên, học sinh, chương trình, sách giáo khoa
cũng được đề cập chi tiết, với những số liệu đa dạng, phong phú;
Vấn đề tổ chức giảng dạy, học tập cho học sinh miền Nam tập kết ra miền Bắc
được đề cập ở một vài công trình. Chủ trương của Đảng đối với học sinh miền Nam,
quá trình chỉ đạo và thành tựu đạt được trên các mặt: giảng dạy văn hóa, chăm lo đời
sống, chế độ sinh hoạt, giáo dục tư tưởng, sự phối kết hợp, tạo điều kiện của nhân dân
địa phương với học sinh miền Nam được phân tích khái quát;
Quá trình chỉ đạo của Đảng với GDPT ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975, tuy
chưa được nghiên cứu thành hệ thống, nhưng cũng đã được điểm xuyết trong các
công trình liên quan khi đề cập đến quá trình ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ phát
triển sự nghiệp GDPT ở miền Bắc theo định hướng của Đảng, Nhà nước;
Vai trò, thành tựu, hạn chế trong chỉ đạo của Đảng về phát triển sự nghiệp giáo
dục, GDPT nói riêng ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975 chưa được đề cập trực tiếp, hệ

thống, nhưng đã được một vài công trình điểm qua như một bài học kinh nghiệm khi
nhận xét về sự phát triển của ngành giáo dục, GDPT miền Bắc...
- Nguồn tư liệu: các nhà nghiên cứu đi trước đã khai thác một khối lượng tư

16


liệu khá lớn để hoàn thành công trình của họ. Các tư liệu này giúp tác giả có thêm
thông tin, cũng là những gợi ý cho việc tìm kiếm tài liệu triển khai Luận án.
- Phương pháp nghiên cứu: các nghiên cứu chủ yếu được triển khai bằng
những phương pháp truyền thống là phương pháp lịch sử và logic. Ngoài ra, cách thức
nghiên cứu liên ngành, phỏng vấn, chuyên gia cũng được sử dụng... đ y là những gợi
mở hữu ích cho tác giả Luận án về phương pháp.
Những vấn đề mà các nghiên cứu liên quan đã đề cập đều giúp ích cho nghiên
cứu sinh khi thực hiện luận án của mình ở những khía cạnh nhất định. Đ y là lợi thế
và cũng là khó khăn cho người đi sau trong quá trình tìm ra cách tiếp cận tốt nhất cho
nội dung trọng tâm của vấn đề nghiên cứu.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu có liên quan, song cụ thể về đề tài
Đảng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông miền Bắc (1954-1975) thì chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách tập trung và có hệ thống. Vì vậy, luận án này tập trung
giải quyết những vấn đề sau đ y:
- Các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến quá trình hoạch định chủ
trương, đường lối của Đảng về GDPT ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975, bao gồm: bối
cảnh lịch sử, cách mạng, tính chất GDPT miền Bắc, tình hình kinh tế, xã hội, chính trị,
bối cảnh quốc tế qua các giai đoạn 1954-1964, 1965-1975;
- Những quan điểm, chủ trương của Đảng về GDPT ở miền Bắc thời kỳ 19541975, qua hai giai đoạn theo phân kỳ lịch sử: 1954-1964 và 1965-1975;
- Sự chỉ đạo phát triển GDPT ở miền Bắc của Đảng về xây dựng mô hình, tổ
chức, chính sách pháp luật; phát triển các nguồn lực; nâng cao chất lượng dạy và học.
Làm rõ sự khác biệt trong quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng qua từng

giai đoạn, khái quát những kết quả đạt được của GDPT qua từng mặt chỉ đạo.
- Những ưu điểm và hạn chế trong lãnh đạo của Đảng với GDPT ở miền Bắc
thời kỳ 1954-1975, nguyên nh n cơ bản của ưu, nhược điểm trong sự lãnh đạo đó.
- Những kinh nghiệm lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng đối với GDPT ở miền
Bắc thời kỳ 1954-1975 để luận giải thêm cho những thành công của Đảng trong lãnh
đạo phát triển GDPT thời kỳ đó, cũng như góp phần cung cấp dữ liệu lịch sử cho việc
hoạch định chủ trương của Đảng đối với GDPT trong bối cảnh hiện nay.

17


×