Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khoá luận tốt nghiệp đảng bộ huyện yên khánh (tỉnh ninh bình) lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.07 KB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

======

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐẢNG BỘ HUYỆN YÊN KHÁNH
(TỈNH NINH BÌNH) LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

======

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐẢNG BỘ HUYỆN YÊN KHÁNH
(TỈNH NINH BÌNH) LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. NGÔ THỊ LAN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc nhất tới TS Ngô Thị Lan Hƣơng, đã tận tình dạy dỗ, hƣớng dẫn tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận. Tác giả cũng xin gửi
lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các Thầy cô giáo trong khoa Giáo dục chính trị,
các thầy cô chuyên đề Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam - trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 - nơi tác giả học tập. Cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã
luôn động viên, khuyến khích tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện
khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10, tháng 04, năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu
và số liệu trích dẫn trong khóa luận là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, ngày 10, tháng 04, năm 2019
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Hà


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND: Uỷ ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
HTX: Hợp tác xã
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NXB: Nhà xuất bản
NTM: Nông thôn mới
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 5
6. Đóng góp khóa luận ....................................................................................... 5
7. Kết cấu ........................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 7
1.1.2. Tầm quan trọng của kinh tế nông nghiệp đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội ở huyện Yên Khánh Ninh Bình ..................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 10

1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Khánh ............... 10
1.2.2 . Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp dƣới sự lãnh đạo của
Đảng bộ huyện Yên Khánh trƣớc 2005 ........................................................ 13
CHƢƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ HUYỆN YÊN KHÁNH LÃNH
ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP (2005 – 2015) ....................... 16
2.1. Chủ trƣơng lãnh đạo của Đảng ................................................................. 16
2.1.1. Chủ trƣơng lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng ....................................... 16
2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ Tỉnh ............................................................ 19
2.1.3. Chủ trƣơng lãnh đạo của Đảng bộ huyện Yên Khánh ........................ 27
2.2. Quá trình Đảng bộ huyện chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp ............ 30
2.2.1. Chỉ đạo ban hành chính sách phát triển nông nghiệp ......................... 30
2.2.2. Chỉ đạo ứng dụng vào khoa học, kĩ thuật sản xuất nông nghiệp ........ 33


2.2.3. Chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu ................................................................ 36
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ............................... 39
3.1. Nhận xét .................................................................................................... 39
3.1.1. Ƣu điểm............................................................................................... 39
3.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 42
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu ..................................................................... 44
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu vào trong tiến trình phát triển của lịch sử, nông nghiệp là
ngành sản xuất vật chất đƣợc hình thành đầu tiên của xã hội loài ngƣời. Cùng
với sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp luôn giữ vị trí
là một ngành kinh tế lớn có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc

dân của hầu hết các nƣớc trên thế giới.
Dƣới sự lãnh đạo tài tình của Đảng, công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc
do Đảng đề ra đã thu đƣợc những thành tựu to lớn. Những thành tựu to lớn trên
mặt trận nông nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao đời sống nhân
dân nói chung và nông dân nói riêng, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân,
từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp.
Chính những thắng lợi trên lĩnh vực nông nghiệp đã góp phần đƣa nƣớc ta ra
khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tạo tiền đề và cơ sở
bƣớc đầu cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Yên Khánh là một huyện thuộc đồng bằng đƣợc bồi đắp phù sa của sông
Đáy nằm ở phía đông, nền kinh tế nổi bật của huyện là nông nghiệp. Những năm
gần đây, kinh tế nông nghiệp của huyện luôn ở vị trí đầu của tỉnh cả về diện tích,
năng suất và sản lƣợng. . Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác đạt 123 triệu đồng,
góp phần tăng thu nhập cho ngƣời nông dân. Cơ cấu ngành trồng trọt- chăn nuôi
chuyển dịch theo hƣớng tích cực. Tốc độ tăng trƣởng năm 2013 đạt 3,2%; tổng
giá trị ngành nông, lâm, thuỷ sản đạt 1.844 tỷ đồng. Với sự lãnh đạo tài tình của
Đảng bộ huyện Yên Khánh, nông nghiệp đã có sự phát triển nhanh chóng.
Ngành thủy sản không bị dịch bệnh, phát triển và cho năng suất ổn định. Năng
suất lao động tăng cao, các loại giống cây trồng khác nhau trong trồng trọt đã
đƣợc khắc phục không bị sâu bệnh. Chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt mức tỉ trọng
cao so với những năm trƣớc.. Tuy nhiên, với sự phát triển ấy vẫn chƣa tƣơng
xứng tiềm năng mà Đảng bộ huyện đã đề ra. Một bộ phận trong ngành kinh tế

1


nông nghiệp còn tồn tại những yếu kém và cần phải thay đổi.
Đây cũng chính là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài : “Đảng bộ lãnh đạo huyện
Yên Khánh kinh tế nông nghiệp từ năm 2005- 2015”. Trong khóa luận này, tôi
đã nghiên cứu, trình bày về sự phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Yên Khánh

và định hƣớng phát triển của Đảng bộ qua các năm. Từ đó, đƣa ra những định
hƣớng cho những sự phát triển của các năm tới. Đồng thời, tôi cũng muốn giới
thiệu cho các em học sinh có những thông tin về kinh tế nông nghiệp trong tỉnh
mình để thấy đƣợc Yên Khánh ngày càng phát triển lớn mạnh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta là một vấn đề lớn,
thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu khoa học, các nhà hoạt
động thực tiễn. Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, nhất là những năm gần đây
đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này ở
những góc độ khác nhau đã đƣợc công bố qua các cuộc hội thảo, sách chuyên
khảo, luận án, luận văn và các bài viết trên các tạp chí. Có thể kể tới các công
trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta của PGS.TS
Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống Kê, Hà Nội, năm 1990. Đây là công trình nghiên
cứu rất tiêu biểu và nổi tiếng đã đạt đƣợc những thành tựu và những hạn chế của
nông nghiệp nƣớc ta sau khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và những
tác động không hề nhỏ của nó đối với đời sống của xã hội và nông thôn.
Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị do PGS.TS Lê Đình Thắng (chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, năm 2000. Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập phân tích và xác định vị
trí, vai trò của sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn ở nƣớc ta
trong giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ sau Nghị quyết 10.
Vì vậy, mà đã có những ý kiến cho phƣơng hƣớng, giải pháp để tiếp tục đổi mới,
phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta trong thời gian tới.

2


TS. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam Hôm nay và mai sau, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã rất
khái quát thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay,

những thành tựu và những khó khăn, hạn chế còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn,
tác giả đã mạnh dạn đề xuất những phƣơng hƣớng và kiến nghị chính sách nhằm
đƣa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển.
PGS.TS Nguyễn Văn Bích (2007), Nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau
hai mươi năm đổi mới quá khứ và hiện tại, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Tác phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá một cách gần nhƣ toàn
diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nƣớc ta trong thế kỷ
XX, nhất là 20 năm đổi mới.
Những công trình nghiên cứu trực tiếp liên quan đến sự phát triển của kinh
tế nông nghiệp Yên Khánh nhƣ:
Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình của Phạm Thị Hoa trƣờng Đại học nông
nghiệp Hà Nội khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, năm 2009. Ở đây, tác giả
đã đi sâu vào nghiên cứu địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu. Qua
đó, đi vào thực tế cụ thể vào tình trạng sản xuất nấm và phƣơng pháp phát triển
cho nông nghiệp tốt hơn.
Luận văn thạc sĩ Các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa
bàn huyện Yên Khánh của Nguyễn Thị Thu Hƣơng trƣờng Đại học Lâm nghiệp
khoa Kinh tế nông nghiệp, năm 2013. Luận văn này nói về các cơ sở lý luận về
phát triển nông nghiệp của vùng, đƣa ra các số liệu các phƣơng pháp để phân
tích tình hình nông nghiệp ở nƣớc ta.
Tất cả các công trình trên đã cung cấp nhiều nội dung, phƣơng pháp tiếp
cận về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đề cập đến sự lãnh đạo của
Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở những mức độ nhất định.
Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện và hệ

3


thống về quá trình Đảng bộ huyện Yên Khánh lãnh đạo phát triển kinh tế nông

nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của những
công trình trên là nguồn tƣ liệu quý giá giúp tác giả có cơ sở để hoàn thành khóa
luận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận đã làm sáng rõ chủ trƣơng,
đƣờng lối và sự lãnh đạo tổ chức thực hiện của Đảng bộ huyện Yên Khánh trong
quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2005 đến 2015, đồng
thời cụ thể hóa những ƣu điểm, hạn chế. Qua đó, tác giả rút ra những nhận xét,
đánh giá về ƣu điểm, hạn chế của quá trình Đảng bộ huyện Yên Khánh lãnh đạo
phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2005 đến 2015. Từ đó, tác giả nêu lên một
số kinh nghiệm nhằm phát huy hơn nữa năng lực lãnh đạo của Đảng bộ huyện
Yên Khánh đối với nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế địa phƣơng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa quá trình chỉ đạo đƣờng lối phát triển kinh tế nông nghiệp
trong Nghị quyết của Đảng nói chung và Nghị quyết của Đảng bộ huyện Yên
Khánh nói riêng.
+ Phân tích quá trình Đảng bộ huyện Yên Khánh vận dụng quan điểm, chủ
trƣơng của Đảng để lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2005 đến
2015.
+ Rút ra những ƣu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm nhằm nâng cao
hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ huyện Yên Khánh trong quá trình phát triển kinh
tế nông nghiệp theo đƣờng lối của Đảng trong những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận tập trung làm rõ quá trình Đảng bộ
huyện Yên Khánh lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2005 đến năm
2015.
- Phạm vi nghiên cứu


4


+ Về nội dung: Khóa luận đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Yên Khánh trong quá trình vận dụng sáng tạo chủ trƣơng phát triển kinh
tế nông nghiệp của Đảng vào tình hình cụ thể của địa phƣơng.
+ Về thời gian: Khóa luận giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm
2005 đến năm 2015.
+ Về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu trong phạm vi không
gian trên địa bàn huyện Yên Khánh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp luận: Khóa luận sử dụng các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về phát triển nông nghiệp, nông thôn là phƣơng pháp luận để tác giả
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình thực hiện đề tài,
phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic là hai phƣơng pháp chủ yếu mà tác
giả luôn vận dụng vào đề tài. Ngoài ra, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp,
phƣơng pháp thống kê, so sánh,…cũng đƣợc vận dụng để làm sáng tỏ nội dung
nghiên cứu.
6. Đóng góp khóa luận
+ Trên cơ sở hệ thống các nguồn tài liệu, tiếp thu những kết quả của các
công trình nghiên cứu, khóa luận là công trình nghiên cứu đầu tiên, trình bày có
hệ thống về quá trình Đảng bộ huyện Yên Khánh lãnh đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015.
+ Khóa luận khẳng định Đảng bộ huyện Yên Khánh trong quá trình lãnh
đạo đã đƣa ra những thành tựu đạt đƣợc, đƣa ra những hạn chế, khó khăn và rút
ra những kinh nghiệm để vận dụng vào việc đề ra phƣơng hƣớng phát triển
ngành nông nghiệp cho huyện.
+ Sản phẩm của khóa luận là nguồn tài liệu tham khảo bổ sung vào kho tƣ
liệu Lịch sử Đảng bộ địa phƣơng trong thời kỳ đổi mới.


5


7. Kết cấu
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội
dung luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp
Chƣơng 2: Quá trình Đảng bộ huyện Yên Khánh lãnh đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp
Chƣơng 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm

6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
*Khái niệm kinh tế
Theo giáo trình Tiếng Việt kinh tế
Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con ngƣời,
các mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến
kinh tế chúng ta không thể không nhắc đến vấn đề sở hữu và lợi ích.
Nghĩa rộng hơn chỉ “toàn bộ các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân phối,
lƣu thông” của cả một cộng đồng ngƣời, một quốc gia trong một khoảng thời
gian nhất định, hầu hết là một năm.
*Khái niệm nông nghiệp
Có rất nhiều cách hiểu về “nông nghiệp”. Có thể đƣa ra một vài định nghĩa

khác nhau về “nông nghiệp” nhƣ sau:
Theo Từ điển kinh tế của NXB Sự thật, Hà Nội, 1997 thì: “Nông nghiệp là
một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân, một trong
những bộ phận sản xuất chủ yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho
ngƣời dân và nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp bao gồm hai tổng hợp
ngành: ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi” [1;tr.3]
Hay theo cuốn giáo trình Hệ thống nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, 1999 đƣa ra khái niệm: “Nông nghiệp là một loại hoạt động của con ngƣời
đƣợc tiến hành chủ yếu để sản xuất ra lƣơng thực, sợi, chất đốt cũng nhƣ nhiều
loại nguyên liệu khác bằng sự cân nhắc kỹ lƣỡng và sử dụng có điều khiển cây
trồng và vật nuôi. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cổ nhất có lịch sử
cách đây ít nhất 10.000 năm, khi mà các bộ lạc nguyên thủy ở đầu thời kỳ đồ đá
mới” [1;tr.4]

7


Trên cơ sở kế thừa các tài liệu tham khảo, tác giả đƣa ra cách hiểu về khái
niệm nông nghiệp nhƣ sau: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của
nền kinh tế”. Hiểu theo nghĩa hẹp, nông nghiệp bao gồm: “trồng trọt, chăn nuôi
và dịch vụ nông nghiệp”. Hiểu theo nghĩa rộng, nông nghiệp gồm có nông
nghiệp theo nghĩa hẹp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Trong phạm vi của luận văn,
tác giả tiếp cận ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng. Cách tiếp cận này sẽ làm
cho việc nghiên cứu của luận văn phù hợp với chính sách phát triển nông nghiệp
của Việt Nam hiện nay.
* Khái niệm kinh tế nông nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội
- Đà Nẵng, 1997: “Kinh tế nông nghiệp đƣợc hiểu là những nguồn lợi thu đƣợc
từ lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp”.[2;tr.8]
Trong tổng thể các ngành kinh tế của một quốc gia, nông nghiệp có vai trò

không thể thiếu đối với sự sinh tồn, phát triển của con ngƣời trong quốc gia ấy
và đối với sự tăng trƣởng của nhiều ngành kinh tế khác. Nguồn lợi thu đƣợc từ
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp trong một thời kỳ nhất định
có thể bị giảm đi hoặc tăng lên do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và
khách quan. Trong trƣờng hợp nguồn lợi tăng lên, ta gọi đó là sự phát triển, tăng
trƣởng của kinh tế nông nghiệp.
Do đó sự lãnh đạo của Đảng nói chung và các Đảng bộ địa phƣơng nói
riêng muốn đƣa lại hiệu quả phải dựa trên sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn
những yếu tố và quy luật ấy.
1.1.2. Tầm quan trọng của kinh tế nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở huyện Yên Khánh Ninh Bình
Với sự thay đổi trong các thành tựu đã làm bức tranh toàn cảnh kinh tế - xã
hội Việt Nam trong hơn 25 năm đổi mới có nhiều sự khác biệt, nổi bật lên vai
trò hết sức quan trọng của ngành nông nghiệp.
Thứ nhất, nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố

8


“đầu vào” cho công nghiệp và khu vực thành thị.
“Khu vực nông nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng trực tiếp
cho con ngƣời mà còn cung cấp nguồn nguyên liệu quý cho nhiều ngành công
nghiệp nhƣ: công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công
nghiệp…nhằm đạt nguồn thu nhập lớn. Trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hầu hết dân cƣ sống bằng nghề nông thì nông nghiệp thực sự là
nguồn nhân lực có vai trò quan trọng cho khu vực công nghiệp và thành thị.”
Thứ hai, đối với các nƣớc đang phát triển thì nông nghiệp là ngành sản xuất
vật chất cơ bản, có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế.
“Nông nghiệp phát triển ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh
tế đất nƣớc, góp phần đáng kể vào quá trình tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Những nƣớc đang phát triển đa số chiếm tỉ lệ nghèo với đại bộ phận dân chúng

sống chủ yếu bằng nghề nông.”
Trong thực tế, ngay cả những nƣớc có nền nông nghiệp phát triển cao, mặc
dù tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp không lớn, nhƣng khối lƣợng sản phẩm
nông nghiệp vẫn không ngừng tăng lên và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân.
Thứ ba, nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ
lớn.
“Xu hƣớng chung của các nƣớc đang trong quá trình công nghiệp hóa là ở
giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông sản chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch
xuất khẩu và tỷ trọng này ngày càng giảm cùng với sự phát triển cao của nền
kinh tế.
Các loại nông, lâm, hải sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với
các hàng hóa công nghiệp. Vì vậy, ở các nƣớc đang phát triển nguồn xuất khẩu
để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản.”
Thứ tƣ, nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp.

9


“Lƣợng cầu đã thay đổi trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác
dụng trực tiếp đến sản lƣợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ
nông nghiệp làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ dẫn đến cầu về sản
phẩm công nghiệp tăng lên, thúc đẩy sản xuất công nghiệp phát triển.
Phần lớn ở các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm 2 loại
đó là tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu tiêu dùng. Nó tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị
trƣờng trong nƣớc mà đầu tiên là khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Chính vì vậy, đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
thì nông nghiệp có vai trò, vị trí hết sức quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, ở
đa số các nƣớc đều cho rằng: Một quốc gia nếu muốn có một nền kinh tế quốc

dân vững chắc thì không thể thiếu một nền nông nghiệp phát triển và tiên tiến
đƣợc. Thực tế ở Việt Nam và nhiều nƣớc đã chứng minh khi nền nông nghiệp
phát triển vững chắc sẽ giúp nền kinh tế phát triển ổn định, giảm nhanh tình
trạng hay cải cách kinh tế của nhiều quốc gia. Để thực hiện đƣợc vai trò và
khẳng định đƣợc vị trí của mình thì nông nghiệp cần có hƣớng phát triển phù
hợp. Trong đó phát triển nông nghiệp theo hƣớng CNH, HĐH là điều cần thiết
và tất yếu.”
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Khánh
* Điều kiện tự nhiên
“Đất đai, theo số liệu thống kê thì tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là
1.392 km2 gồm các loại đất phù sa, đất Feralitic thích hợp trong việc sản xuất lúa
là chính. Với loại đất này, sẽ giúp cho nên nông nghiệp phát triển đƣợc nhiều
giống cây trồng mới đạt năng suất cao. Nhiều tài nguyên đất đƣợc phân bố rải
rác ở các vùng đồi núi thấp ở các xã dùng để sản xuất gạch ngói và nguyên liệu
nghề đúc.[3;tr.4]”
“Khí hậu, huyện Yên Khánh thuộc vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm gió mùa.
Tuy không rõ rệt nhƣ các vùng nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Lƣợng mƣa

10


trung bình hàng năm: 1700 – 1800 mm, nhiệt độ trung bình 23,5 độ C, số giờ
nắng trong năm 1600 – 1700 giờ. Độ ẩm tƣơng đối trung bình từ 80 – 85 %[3;
tr.5].”
Sông ngòi và nguồn nƣớc, Yên Khánh có mạng lƣới sông ngòi khá dày,
nguồn nƣớc mặt khá phong phú, với tổng chiều dài gần 85km, phân bố rộng
khắp trong huyện, mật độ sông là 0,53km/km2, các sông thƣờng theo hƣớng Tây
Bắc – Đông Nam ra biển; trong đó các trục sông chính: Sông Đáy, sông Vạc,
sông Mới, sông Dƣỡng Điền, sông Năm xã, sông Tiên Hoàng,…

Sông Mới là con sông ngang lớn nhất khu Nam Ninh Bình, nối sông Đáy
với sông Vạc, với chiều dài khoảng 10000m. Mặt sông về mùa kiệt rộng từ 3040m. Sông Đáy bắt nguồn từ Hát Môn chay qua địa phận Yên Khánh từ cống
Đồng Quan đến cống Tiên Hoàng với tổng chiều dài 38 km. Đây là con sông
cung cấp nƣớc cho tỉnh Ninh Bình nói chung và huyện Yên Khánh nói riêng và
cũng là con sông tiêu thoát lũ cho huyện.[3;tr.6]
Sông Vạc là ranh giới giữa huyện Yên Khánh và huyện Yên Mô của tỉnh
Ninh Bình, đi qua địa phận huyện Yên Khánh với chiều dài là 13,3 km, chiều
rộng trung bình 50- 60m ở phía thƣợng lƣu và 60- 70m ở phía hạ lƣu. Đây cũng
là con sông cung cấp và tiêu nƣớc chủ yếu của huyện, với nguồn nƣớc mặt khá
dồi dào. Sông Tiên Hoàng nối sông Mới tại cống Cầu Đầm tại cửa Tiên Hoàng
dài 11 km, rộng 10- 12m. Sông có nhiệm vụ tƣới mùa kiệt và tiêu mùa lũ.
Nguồn nƣớc do các sông này cung cấp đảm bảo đủ nƣớc tƣới sản xuất nông
nghiệp và là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt chủ yếu cho ngƣời dân trong huyện.
Sinh vật, huyện Yên Khánh tài nguyên sinh vật rất phong phú và đa dạng
nhiều loại sinh vật để làm cảnh, làm thuốc và một vài sinh vật tạo ra những năng
suất lao động cao hơn. Nhờ có những sinh vật mà vấn đề về phát triển kinh tế
nông nghiệp phát triển mạnh[3; tr.9].”
* Điều kiện kinh tế - xã hội
“Thị trƣờng tiêu thụ, thị trƣờng là một trong những nguồn lực phát triển

11


nông nghiệp mà huyện có lợi thế nhất. Căn cứ vào quy mô dân số và tốc độ tăng
trƣởng kinh tế, huyện là thị trƣờng tiêu thụ lúa lớn cả về số lƣợng lẫn chất
lƣợng. Đây cũng là huyện có ngành công nghiệp chế biến thực phẩm lớn trong
tỉnh. Năm 2010, toàn huyện có tới 663 cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ
uống. Nhu cầu nguyên liệu từ nông nghiệp để cung cấp cho ngành này là rất lớn.
Thị trƣờng là lợi thế nhƣng đồng thời là thách thức lớn đối với nông nghiệp của
huyện. Với việc cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho dân cƣ trên địa bàn, cạnh

tranh với nông sản của các địa bàn lân cận trong tỉnh. Huyện Yên Khánh sẽ thúc
đẩy ngành nông nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lƣợng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dân cƣ.”
“Dân số lao động, với quy mô dân số năm 2008 là gần 920 nghìn ngƣời. So
với dân số khu vực đồng bằng Sông Hồng, dân số tỉnh Ninh Bình chiếm 5,7%
và bằng 1,3% dân số cả nƣớc.”
“Mật độ dân số của tỉnh (khoảng 676 ngƣời/km2) thấp hơn mật độ trung
bình của vùng, dự kiến dƣới 1 triệu ngƣời đến 2015 và đang nằm trong “thời kỳ
dân số vàng”, là ƣu thế không nhỏ để cung cấp nguồn lao động dồi dào, thuận
lợi trong quản lý và không gây sức ép lớn đối với phát triển kinh tế.”
Yên Khánh có tỷ lệ lao động thất nghiệp đô thị khá thấp (3,6%), chất lƣợng
nguồn nhân lực đƣợc đánh giá là khá so vùng ĐBSH cũng nhƣ cả nƣớc. Nguồn
lao động khá về cả số lƣợng, chất lƣợng và đang ở thời kỳ đầu với tổng lao động
năm 2009 chiếm 51,3% dân số (khoảng 480,4 nghìn ). Vì vậy, đây là một nhân
tố rất quan trọng để phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các ngành, lĩnh vực thủ
công mỹ nghệ và công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động.”
“Cơ sở vật chất nông nghiệp, cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, Yên
Khánh cũng xác định, xây dựng NTM trên hết vẫn là nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống ngƣời dân. Theo đó ngay từ những ngày đầu thực hiện chƣơng
trình NTM, huyện đã tập trung xây dựng các mô hình sản xuất gắn với chuỗi giá
trị giúp gia tăng thu nhập cũng nhƣ sản lƣợng trên một diện tích đất canh tác.

12


Huyện đã xây dựng 3 mô hình trồng lúa theo hƣớng VietGAP với 140 ha tại xã
Khánh Thành, lúa làm ra đƣợc Công ty CP Giống cây trồng và con nuôi huyện
Yên Khánh thu mua toàn bộ.”
1.2.2 . Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ huyện Yên Khánh trước 2005

Huyện Yên Khánh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ gồm những kiểu
làm nông nghiệp đặc trƣng là chăn nuôi đại gia súc, trồng cây ăn quả và nuôi
trồng thủy sản. Mặt khác, ở huyện các hộ nông dân còn trồng lúa, rau màu, cây
công nghiệp ngắn ngày.
“Tình hình huyện Yên Khánh trƣớc năm 2005, thì huyện canh tác cũng khó
khăn bởi cơ sở vật chất hạ tầng hầu nhƣ chƣa đƣợc đầu tƣ, hệ thống đê bao,
kênh mƣơng nên không đáp ứng đƣợc yêu cầu, bão lũ thƣờng xuyên đe dọa.
Mạng lƣới cung cấp dịch vụ, vật tƣ nông nghiệp rất mỏng, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ,
nông hộ tự túc 70 – 80 % hạt giống , cơ cấu giống nghèo nàn, giống lúa chỉ có
Nông nghiệp 8, Nông nghiệp 5,…”
“Máy móc lúc đó rất ít và chủ yếu làm đất bằng trâu bò vì vậy mới có câu “
cày gãi, bừa quệt”, trên cánh đồng thi thoảng thấy đầu máy lật đất. Trồng trọt thì
vậy, còn ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chủ yếu mang tính nhỏ lẻ đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt của gia đình.”
“Với đƣờng lối, chủ trƣơng và những biện pháp phát triển đúng đắn, kinh tế
nông nghiệp của huyện đã cơ bản khắc phục đƣợc những hạn chế, yếu kém, từng
bƣớc phát huy lợi thế, đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, giữ vai trò là trụ đỡ
của nền kinh tế. Đầu tiên phải kể đến là phong trào kiên cố hóa kênh mƣơng kết
hợp với giao thông nông thôn phát triển rộng khắp, nhiều trạm bơm điện mới
đƣợc xây dựng góp phần đảm bảo tƣới tiêu chủ động cho hàng chục nghìn ha
canh tác, hệ thống đê điều đƣợc tu bổ vững chắc hơn.”
“Các máy nông cụ đƣợc đƣa vào góp phần tăng năng suất lao động. Cơ cấu
tà lúa có nhiều thay đổi. Nếu nhƣ năm 1992 cả huyện chỉ có 26% trà xuân muộn
thì đến năm 2001 trà xuân muộn đã thay thế căn bản diện tích trà xuân sớm và

13


chiếm tới 90%. Cũng nhƣ vậy ở vụ mùa, năm 1992 trà lúa mùa sớm, mùa trung
chỉ có 33% thì năm 2001 diện tích là trên 70%.”

Năm 1993, huyện chỉ đạo triển khai chƣơng trình cấp I hóa giống lúa. Đồng
loạt các Công ty giống cây trồng trại sản xuất giống lúa đƣợc tổ chức lại, hàng
chục HTX nhân, lọc, sản xuất nông nghiệp chủng, HTX nào cũng có đội, nhóm
hộ sản xuất giống lúa cấp I…
Đến năm 1995, giống lúa đã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất. Đặc biệt, có
thể nói việc gieo mạ nền, mạ dày xúc, che phủ nilon, cấy mạ non là những tiến
bộ kỹ thuật đƣợc áp dụng rất hiệu quả ở Yên Khánh. Các công nghệ này góp
phần đáng kể trong việc tăng năng suất lúa.
Sau 25 năm tái lập, tăng trƣởng nông nghiệp luôn duy trì với mức ổn định,
trung bình 2 – 3%/năm. Nhiều lĩnh vực đƣợc mở rộng phát triển cả về quy mô,
sản lƣợng, giá trị, tạo ra số lƣợng hàng hóat cho ngƣời dân mà còn góp phần giúp ngƣời dân thay đổi nhận
thức từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất với mô hình lớn với việc cấy cùng một loại
giống, cùng quy trình kỹ thuật thâm canh chăm sóc cẩn thận. Mặt khác, còn giúp
dân chuyển đổi từ khâu sản xuất vừa đủ sang sản xuất tập trung hàng hóa nhập
khẩu ra nơi khác; trình độ kỹ thuật thâm canh canh tác đƣợc nâng lên, từng bƣớc
đƣợc hoàn thiện đồng bộ từ khâu gieo trồng đến khâu thu hoạch; cuối cùng là
bảo quản, chế biến nông sản, giúp nông dân tiêu thụ hàng hóa ngày càng thuận
lợi hơn. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn là sự thành công đột phá trong lịch sử
phát triển nông nghiệp , nó là sợi dây liên kết tạo ra sự gắn kết giữa nhà nông
với doanh nghiệp là vô cùng xứng đáng.[20;tr.8]”
“Đáng chú ý, trong năm 2013, các công ty, doanh nghiệp đã xuất khẩu hơn
1.000 tấn lúa chất lƣợng cao cho nông dân, góp phần tạo ra vùng sản xuất lúa
hàng hóa quanh năm mang lại nhiều giá trị kinh tế cao. Trong vụ đông, huyện
chỉ đạo các xã, HTX quy hoạch vùng sản xuất vụ đông, tập trung sản xuất các
cây trồng có năng suất cao nhƣ: Ngô ngọt, khoai tây, bí xanh, dƣa chuột, trạch
tả…Đồng thời, hƣớng dẫn tuyên truyền vận động cho nông dân quy trình kỹ
thuật đơn giản, dễ làm, giảm công lao động; ngƣời dân cũng phải tích cực kêu

37



gọi các nhà đầu tƣ, các cổ đông cùng tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm
cho nông dân để nông dân phấn đấu sản xuất.”
“Không chỉ thấy những ƣu điểm về trồng trọt mà bên cạnh ấy còn những
hạn chế bất cập xảy ra. Đó là ngành chăn nuôi, nuôi thủy sản đã chịu sức ép
không nhỏ do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gây nên. Hậu quả đó là hàng
hóa làm ra khó tiêu thụ, nhƣng trên địa bàn huyện Yên Khánh vẫn cố gắng giữ
ổn định ở mức theo quy định. Bên cạnh ấy thì Huyện cần cho xây dựng cơ cấu
lại cơ sở hạ tầng. Ngƣời dân trong lúc khó khăn vẫn cố gắng phát triển những
mô hình trang trại mới trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đƣợc theo dây
chuyền hiện đại. Tập trung nuôi trồng và nhân rộng những con nuôi, vật nuôi
đặc biệt quý hiếm có giá trị kinh tế cao dựa trên cơ sở từ con nuôi thuần túy.
Tiếp tục chuyển từ phƣơng thức sản xuất cũ sang cách làm mới hiệu quả cao
hơn đang đƣợc mở rộng và phát huy hiệu quả, giúp cho nông dân chuyển đổi từ
nuôi trồng thƣa thớt sang nuôi trồng với mô hình lớn hơn, có đầu tƣ thâm
canh.[20;tr.10]”
Năm 2012, huyện tiếp tục chỉ đạo tới ngƣời dân về mô hình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Chủ yếu vẫn là mô hình xây dựng cánh
đồng mẫu lớn và sản xuất vụ đông đạt kinh tế cao. Tích cực chỉ đạo thực hiện tốt
phƣơng án “ Dồn điền, đổi thửa – quy hoạch lại đồng ruộng”, tạo ra phƣơng
thức sản xuất mới. Tích cực đƣa các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đƣa
các cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất hàng hóa. Phát triển cơ
sở hạ tầng đồng bộ, khoa học, góp phần xây dựng nông thôn mới trên quê hƣơng
Yên Khánh.

38


CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
3.1. Nhận xét

3.1.1. Ưu điểm
- Ƣu điểm:
+ Sự thay đổi trong tƣ duy nhận thức của Đảng bộ huyện Yên Khánh
Ở giai đoạn trƣớc, Đảng bộ huyện vẫn chƣa quan tâm sát xao trong việc
sản xuất giống lúa, rau củ và chăn nuôi gia súc gia cầm của ngƣời dân. Nông
dân huyện Yên Khánh vẫn lạc hậu trong cách gieo trồng, chăm bón chăn nuôi.
Kết quả đạt đƣợc đó là những sản xuất vụ lúa kém chất lƣợng, trồng rau, củ quả
hay bị sâu bệnh, chăn nuôi thì dịch bệnh tràn lan. Từ năm 2014, Đảng bộ huyện
đã ra sức chỉ đạo ban hành những chính sách tuyên truyền cho nhận thức của
ngƣời dân đƣợc nâng cao hơn. Mở các lớp học nâng cao cho ngƣời dânvề các
phƣơng pháp sản xuất, những trang thiết bị máy móc hiện đại để ngƣời dân có
thể áp dụng trong nông nghiệp.
Chính vì vậy, nhận thức của ngƣời dân đƣợc nâng cao mà nền kinh tế sản
xuất nông nghiệp qua các năm đều phát triển rõ rệt.
+ Ƣu điểm trong chỉ đạo thực hiện
“Để phát huy giá trị sản xuất nông nghiệp, thời gian qua chính quyền các
cấp của Yên Khánh đã ban hành nhiều nghị quyết cũng nhƣ chƣơng trình hành
động, kế hoạch. Mục đích nhằm phát huy nguồn lực, tập trung chỉ đạo chuyển
đổi mạnh mẽ cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, đƣa giống lúa có năng suất cao vào
gieo cấy; hình thành các vùng lúa đặc sản có giá trị kinh tế cao. Đồng thời,
khuyến khích nhân dân cải tạo vƣờn tạp thành vùng tập trung các loại cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao; đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất
nông nghiệp. Nâng cao trình độ và các biện pháp thâm canh; khuyến khích chăn
nuôi theo mô hình trang trại; đẩy mạnh chƣơng trình trồng nấm, hỗ trợ kỹ
thuật.”
“Những năm gần đây, thực hiện Nghị quyết số 26- NQ/TW, ngày 5 tháng 8

39



năm 2009 Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn mang vai trò rất quan trọng. Qua đó, Huyện ủy đã
ban hành chƣơng trình đặc biệt đó là Chƣơng trình hành động số 24 tập trung
lãnh đạo chỉ đạo, tạo sự chuyển biến nhanh hơn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá,
khuyến khích tích tụ ruộng đất, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh,
vùng trồng cây nguyên liệu nông sản.”
“Ổn định hàng hóa phục vụ chế biến xuất khẩu; phát triển chăn nuôi và
nuôi trồng thuỷ sản theo hƣớng công nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo chế độ chính sách
hỗ trợ giống, con nuôi, cây trồng, thuỷ lợi… tập trung phát triển sản xuất vụ
đông lớn mạnh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhờ
đó, sản xuất nông nghiệp của Yên Khánh đã có bƣớc phát triển tích cực. Năm
2012, giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thuỷ sản đạt 396,2 tỷ đồng, tăng 200,46
tỷ đồng so với năm 1996.”
+ Ƣu điểm về kết quả
“Ngoài trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục đẩy mạnh, phát
triển theo quy mô chủ yếu đó là trang trại, gia trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thuỷ cầm, thuỷ sản theo hƣớng sản xuất hàng hoá. Nhiều chƣơng trình hỗ trợ
trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản đƣợc mở rộng nhƣ các mô hình chăn
nuôi gà đa dạng, chƣơng trình sinh hoá đàn bò, đàn lợn, mô hình nuôi trồng cao
cá lóc bông, tôm càng xanh, baba, ếch Thái Lan…”
“Hàng năm huyện tổ chức hội nghị tổng kết các mô hình sản xuất, kinh
doanh của các hộ nông dân đạt hiệu quả kinh tế cao trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp. Những mô hình sản xuất kinh doanh đặc biệt phát huy tính sáng tạo
đƣợc huyện đánh giá tổng kết tuyên dƣơng để in thành“tập san” tuyên truyền
rộng rãi trong nhân dân. Đến nay toàn huyện có 262 cơ sở sản xuất, kinh doanh
giỏi trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với số vốn đầu tƣ mở đầu mỗi cơ sở từ
400 triệu đến 4 tỷ đồng; đây là con số lớn góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá,

40



tăng thu nhập cho nhân dân từ 18- 22%. Công tác thú y đƣợc quan tâm chỉ đạo,
thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm để có biện
pháp xử lý kịp thời.”
“Để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất ổn định, các hợp tác xã nông
nghiệp cần có những biện pháp chƣơng trình hoạt tích cực, chất lƣợng đảm bảo
về mặt dịch vụ phục vụ sản xuất và dịch vụ đầu ra luôn ổn định phát triển cho
các hộ nông dân có thu nhập. Từng bƣớc đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhƣ
thuỷ lợi, cơ giới hoá khâu làm đất; áp dụng phƣơng pháp thủ công cũng nhƣ
phƣơng pháp kĩ thuật tay nghề cao phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; chi tiêu
quản lý sử dụng quỹ hợp tác xã nông nghiệp đảm bảo đúng nguyên tắc, dân chủ,
công khai, đúng luật.”
- Nguyên nhân của ƣu điểm:
+ Các chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh, của huyện ban
hành phù hợp, sát đúng với yêu cầu của thực tiễn, nhanh chóng đi vào cuộc
sống. Đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh, sự giúp đỡ, phối hợp có hiệu quả của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể của tỉnh.
+ Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã đoàn kết, thống
nhất, tích cực đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tập trung, quyết liệt,
sâu sát, dám chịu trách nhiệm; chủ động, sáng tạo, kịp thời cụ thể hóa Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp thành các chƣơng trình hành động phù hợp với tình
hình thực tiễn của địa phƣơng, đơn vị; dân củ trong đảng, trong dân đƣợc mở
rộng. Từ đó, tạo đƣợc bƣớc đột phá trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
xây dựng hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận, tin tƣởng trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Vai trò trách nhiệm của ngƣời đứng đầu đƣợc đề cao đúng
mức, ý thức trách nhiệm trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đƣợc nâng lên.


41


×