Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đề tài tôt nghiệp: chuyển đồi cơ cấu cây trồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.9 KB, 82 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có 80 % dân số, trên 70 % lao động sống và làm việc tại địa
bàn nông thôn do vậy việc quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có ý
nghĩa chính trị quan trọng quyết định cho sự phát triển đất nước vừa giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động vừa tạo ra nguồn nguyên, vật liệu cung cấp
cho ngành công nghiệp. Phát triển nông nghiệp nông thôn không những đảm bảo
về an ninh lương thực mà còn góp phần ổn định tình hình chính trị, nâng cao đời
sống nhân dân, đưa nước ta từng bước thực hiện thành công sự nghiệp CNH -
HĐH.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI, nền nông nghiệp nông thôn nước ta đã có
những bước phát triển đời sống nông dân được ổn định và từng bước được cải
thiện. Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN,
làm động lực khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nhiều của cải,
trong đó NNNT đã đạt được những thành tựu nhất định, từ một nền sản xuất nhỏ,
lạc hậu tự cung, tự cấp chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa; phá thế
độc canh cây lúa sang áp dụng các tiến bộ KHKT, trồng các loại cây trồng cho
năng suất, sản lượng, gía trị kinh tế cao. Đến nay không những cung cấp lương
thực cho nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn có lương thực để xuất khẩu sang
các nước, đứng thứ 2 trên thế giới, từng bước tạo nền NN bền vững, đảm bảo môi
trường sinh thái, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, do đặc thù riêng của nông thôn Việt Nam, nền NN nước ta mới
bắt đầu phát triển, vẫn còn mặt hạn chế trong sản xuất NN. Tình trạng manh mún,
nhỏ lẻ, phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, năng suất sản lượng còn thấp, giá trị
của mặt hàng NN vẫn còn chủ yếu là sơ chế thủ công, trang bị về cơ sở vật chất
còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân, chưa cung
cấp đủ nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu
1
cây trồng trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị sản lượng


trên một đơn vị diện tích canh tác, đảm bảo an ninh lương thực, khai thác tối đa
thế mạnh, bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng hóa sản phẩm nhằm cải thiện đời
sống của nhân dân đang là đòi hỏi bức thiết của Đảng và Nhà nước ta.
Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển nông - lâm-
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và
xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình
kinh tế xã hội” Sự phát triển NN và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hóa trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Coi đó là nhiệm vụ chiến lược có tầm
quan trọng hàmg đầu. Đến hội nghị lần thứ 5 BCH TW khóa IX, Đảng ta đã ra
Nghị quyết về đẩy mạnh “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn,
gắn với công nghiệp chế biến để tiêu thụ trên thị trường, thực hiện cơ khí hóa,
điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trước hết
là công nghệ sinh học đưa thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu
sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả sức cạnh
tranh của nông sản hàng hóa thị trường”. Thực hiện chủ trương của Đảng về phát
triển nông nghiệp nông thôn, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng của Tỉnh
Quảng Nam nói chung, huyện Tiên Phước nói riêng, trong đó có xã Tiên Cảnh đã
có nhiều chuyển biến tích cực, nhân dân đã tiếp thu nhanh các tiến bộ KHKT vào
thâm canh, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống, tăng hệ
số sử dụng đất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diên tích.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khoanh vùng quy hoạch, áp
dụng tiến bộ KHKT vẫn còn chậm, hiệu quả kinh tế thấp, chưa đáp ứng được nhu
cầu của người dân, sản phẩm nông nghiệp còn nghèo, chất lượng thấp, cơ cấu cây
trồng chưa hợp lý, thiếu vững chắc, việc xây dựng cánh đồng 50 triệu/ ha còn
nhiều lúng túng, chưa có giải pháp cụ thể; thị trường đầu ra cho cho sản phẩm
nông nghiệp còn nhiều khó khăn. Xã Tiên Cảnh là xã nằm trong bối cảnh chung
của huyện Tiên Phước, là một đơn vị có nhiều cố gắng trong sản xuất nông
nghiệp, có nguồn lương thực lớn trên địa bàn huyện, mặc dù trong những năm qua
2

sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, nhưng công tác chuyển đổi cơ cấu cây
trồng còn chậm, chưa mang tính đột phá. chưa đạt yêu cầu, trình độ thâm canh của
người dân còn nhiều hạn chế, năng suất sản lượng, giá trị thu nhập trên một đơn vị
diện tích/ năm chưa cao, đời sống của người dân vẫn còn nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế nói trên, trong thời gian thực tập tại địa phương,
chúng tôi chọn đề tài: “Chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở xã Tiên Cảnh huyện
Tiên Phước tỉnh Quảng Nam”
* Mục đích nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu thực trạng cơ cấu cây trồng trên địa xã trong những năm qua,
từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra một số giải pháp để thực hiện công tác chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trong thời gian tới, nhằm khai thác tối đa lợi ích kinh tế, tăng giá
trị thu nhập trên một đơn vị diện tích / thời gian một năm, để nâng cao đời sống
nông dân.
* Phương pháp nghiên cứu:
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, chúng tôi đã
sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp duy vật biện chứng
-Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp.
-Phương pháp thống kê kinh tế.
Nghiên cứu công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, vì trong sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên thời tiết và khí hậu, tính chất, độ màu mỡ
của đất, mùa vụ, đặc tính, yêu cầu kỹ thuật của từng loại giống cây trồng, đồng
thời phải qua thực tiễn sản xuất đúc kết rút kinh nghiệm phong phú của người
nông dân và liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ trong
kinh tế quốc dân .
3
* Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian thực tập có hạn, do điều kiện vừa học vừa làm nên không có
thời gian để nghiên cứu ở phạm trù rộng, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công

tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng của xã trong 3 năm: từ năm 2003 đến năm 2005.
Phân tích hiệu quả kinh tế của ngành trồng trọt, từ đó rút ra những ưu điểm, lợi
thế, những nhược điểm hạn chế trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng của xã trong
thời gian qua. Đề xuất các biện pháp cơ cấu cây trồng thích hợp cho hiệu quả kinh
tế cao trong thời gian đến.
Xã có 8 thôn chia thành 62 tổ, tùy theo từng vùng mà có điều kiện tự nhiên
và phong tục tập quán khác nhau, cho nên chúng tôi lựa chọn mẫu 40 hộ trên 8
khu vực của xã để tiến hành nghiên cứu.
4
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
CÂY TRỒNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái quát về chuyển dổi cơ cấu cây trồng
Để phát triển đất nước, bất kỳ một nước nào dù là nước giàu hay nước đang
phát triển cũng cần phải thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tùy
vào điều kiện cụ thể hoàn cảnh của mỗi nước mà quyết định và tìm hướng đi cụ
thể, phù hợp cho nước mình. Công nghiệp hóa nông thôn vẫn là sự quan tâm của
mỗi quốc gia, đảm bảo an ninh lương thực, tạo đà cho phát triển các lĩnh vực kinh
tế khác; đưa đất nước phát triển với điều kiện cụ thể. Ở nước ta sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là vấn đề tất yếu mà Đảng và Nhà nước đặc
biệt quan tâm, là cơ sở để hoạch định các chính sách chiến lược về phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Nó là nền móng vững chắc cho ổn định chính trị- xã hội,
bởi công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện tác động vào sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội. Từ sử dụng lao động thủ công
là chính; chuyển sang sử dụng máy móc hiện đại, dựa trên sự phát triển công
nghiệp và sự tiến bộ của KHKT, tạo ra năng suất lao động cao. Trong CNH,
HĐH không đơn giản, chỉ là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất nông

nghiệp mà còn là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xã hội gắn liền với đổi mới
cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho nền kinh tế cao và phát triển bền vững của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, chuyển đổi
cơ cấu thể hiện cho sự thay đổi trong quan hệ sản xuất của nội bộ ngành cũng như
vùng kinh tế, vì đối tượng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống, mỗi cơ thể
sống của nông nghiệp có một yếu tố kỹ thuật và sinh học riêng, yêu cầu canh tác
khác nhau, với chu kỳ phát triển khác nhau. Sản xuất nông nghiệp phần lớn tiến
5
hành canh tác ngoài trời, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện của thiên nhiên. Vì vậy
trong ngành trồng trọt phải tự điều chỉnh, phân bố cơ cấu cây trồng hợp lý dựa
trên ưu thế của từng vùng, điều kiện địa lý, khí hậu của vùng đó để khai thác lợi
thế so sánh, khả năng sinh lợi của cây trồng. Để đáp ứng được điều đó, đòi hỏi
người sản xuất phải biết chọn những ưu điểm, thế mạnh của từng vùng để lựa
chọn quy mô sản xuất, cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện cụ thể để tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Yêu cầu lớn nhất của cơ cấu cây trồng trong quá trình canh tác là tận dụng
triệt để các điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai nhằm hạn chế tối đa những rủi ro do
thời tiết, thiên tai, lũ lụt và hạn hán gây ra, không ngừng bồi bổ đất đai lợi dụng
đặc điểm sinh học của cây trồng, khả năng chống chịu các điều kiện ngọai cảnh,
sâu bệnh; tính thích nghi rộng rãi, có khả năng cho năng suất cao có chất lượng
sản phẩm tốt .
Thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước
ta rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp, nông thôn .Ban hành nhiều chủ trương
chính sách, trong đó chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một nhiệm vụ được ưu tiên, vì
có chuyển đổi cơ cấu cây trồng thì mới đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, có
năng suất cao và chất lượng tốt. Cung cấp đủ lương thực trong nước và xuất khẩu,
tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu các tiến bộ KHKT, biết hạch toán kinh tế trong
sản xuất, kinh doanh và như vậy sẽ tránh được sản xuất mang tính truyền thống
lạc hậu, tự cung, tự cấp, ảnh hưởng đến sự nghiệp phát triển đất nước trên con

đường hội nhập kinh tế quốc tế; nhất là trong lúc nước ta đang bước đầu hội nhập
tổ chức thương mại thế giới (WTO) .
Hiện nay nước ta đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH
nông nghiệp, nông thôn với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
CNH, HĐH nông nghiệp là một trọng điểm cần được tập trung sự chỉ đạo
và có nguồn lực cần thiết, tiếp tục phát triển mạnh đưa Nông - Lâm - Ngư nghiệp
lên một trình độ mới, áp dụng các tiến bộ KHKT. Đổi mới giống cây trồng vật
nuôi, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, giải quyết vấn đề tiêu thụ
6
hàng hóa nông sản, đẩy mạnh thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, đầu tư phát
triển mạng lưới công nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Phát triển
nghành nghề một cách đa dạng, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, chế tạo cơ
giới phục vụ nông nghiệp. Phát triển các làng nghề, các loại hình dịch vụ tạo nhiều
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và dân cư nông thôn. Như vậy, ngành sản xuất
nông nghiệp cũng phải chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu
hàng hóa, nhằm mục đích khai thác tối đa lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa
phương, tạo năng suất, sản phẩm có chất lượng, hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ môi
trường, để việc bố trí cơ cấu cây trồng một cách hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao cần
chú trọng đến phương thức canh tác, áp dụng các tiến bộ KHKT, đặc điểm sinh học
thích ứng với từng điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng.
Để chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa một cách
có hiệu quả và hợp lý điều quan tâm là phải biết được nhu cầu tiêu thụ trên thị
trường để bố trí một cách hợp lý trong quá trình sản xuất ở địa phương, nhằm khai
thác tối đa tiềm năng xã hội, có sự phân công lao động và tạo ra sản phẩm một
cách hợp lý. Do vậy, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng có mối quan hệ mang tính
ràng buộc với các đối tượng sản xuất, với hành lang pháp lý, tạo cơ chế thuận lợi
trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi nghiên cứu và xây dựng cần phải
chú ý đến tổng thể mối quan hệ đảm bảo cho quá trình chuyến dịch mang tính ổn
định bền vững; để thực hiện yêu cầu này cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:

- Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, tận
dụng tối đa lợi thế so sánh, nghĩa là khi tiến hành sản xuất kinh doanh người sản
xuất phải tính đến kinh phí đầu tư ở mức thấp nhất nhưng thu được hiệu quả kinh
tế cao nhất.Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh, sản xuất ra nhiều của cải
vật chất nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu đời sống
nhân dân góp phần làm giàu cho đất nước, đồng thời có khoản tiết kiệm, tích lũy
để đầu tư tái sản xuất .
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo tính khoa học và thỏa mãn các
yếu tố tự nhiện, xã hội để việc bố trí các loại cây trồng một cách hợp lý và phát
7
triển cân đối đảm bảo sự cân bằng sinh thái, nhu cầu thị trường, điều kiện cụ thể
của từng địa bàn
-Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tuân thủ theo quy luật tự nhiên, cơ
chế chính sách và hoạch định chiến lược lâu dài của Đảng và Nhà nước.
Vì vậy; việc quy hoạch bố trí cơ cấu cây trồng phải điều tra đánh gía một
cách đầy đủ, chặc chẻ, cụ thể với từng điều kiện ở mỗi địa bàn, đảm bảo sự thích
ứng của từng loại cây trồng và hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất; kết hợp
với việc chuyển giao các tiến bộ KHKT, cung cấp những thông tin cần thiết về đặc
điểm sinh học của từng loại cây trồng, cơ chế khuyến khích đầu tư của Nhà nước,
các kế hoạch và chủ trương của các ngành liên quan, tăng cường mở rộng công tác
khuyến nông, khuyến lâm xây dựng các mô hình trình diễn để nhân dân học tập
kinh nghiệm và nhân rộng mô hình.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng không làm ảnh hưởng đến tập quán canh
tác ở từng vùng và nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Do vậy; việc quy hoạch
phải đảm bảo với điều kiện ở từng vùng, phù hợp với đặc điểm của từng loai cây
trồng để cơ cấu một cách hợp lý nhằm đảm bảo cho các loại cây trồng cùng bổ
sung, hỗ trợ, tác động với nhau cùng phát triển. Trong sản xuất nông nghiệp phải
thống nhất về tư duy của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng; để thực hiện một cách
đồng bộ, cần chú ý không vì những lợi ích trước mắt làm ảnh hưởng đến tính phát

triển bền vững, trong quá trình chuyển đổi phải đảm bảo mục tiêu tăng giá trị thu
nhập trên một đơn vị diện tích, cân bằng môi trường sinh thái, bảo vệ nâng cao độ
phì của đất, đáp ứng nhu cầu của thị trường, tiềm năng thực tế về lao động, đất đai
nguồn vốn, kiến thức KHKT…
*Tóm lại: Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải phát huy lợi thế so sánh
giữa các loại cây, giữa từng vùng, đảm bảo hiệu qủa kinh tế, cải tạo môi trường
sinh thái làm cơ sở cho sự phát triển một cách cân đối và bền vững trong quá trình
thực hiện CNH - HĐH đất nước
8
1.1.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng
1.1.2.1. Yếu tố tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện tự nhiên, bởi
đối tượng sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp là cơ thể sống, sản xuất chủ
yếu ở ngoài trời nên điều kiện tự nhiên quyết định rất lớn đến năng suất, chất
lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp.
-Vị trí địa lý: Đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí cây trồng của đơn vị
sản xuất, đồng thời là cơ sở để xác định lợi thế so sánh của đơn vị sản xuất, kinh
doanh; khi tiến hành định hướng sản xuất để có hiệu quả như mong muốn cần
phải chọn sản xuất cây gì, giống nào, cung cấp cho thị trường nào đều phải dựa
vào vị trí địa lý nơi sản xuất như những vùng đất trung tâm thị xã, thị trấn … có
thể bố trí những cây trồng mang tính truyền thống, cây phục vụ cho nhu cầu về
lương thực, thực phẩm và những cây đặc sản. Còn những nơi xa trung tâm thì bố
trí các loại cây lâu năm, cây nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, để tạo
ra sản phẩm phục vụ cho nghành công nghiệp, cung ứng cho thị trường, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu
KHKT, phát triển ngành nghề chế biến.
-Đất đai: Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được trong sản
xuất nông nghiệp. Khi được sử dụng đất đai hợp lý thì ngày càng làm tăng độ phì
của đất, tức là khi bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ cải tạo đất, làm cho đất màu

mỡ góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích. Tùy vào điều
kiện địa hình, độ dốc, thành phần cơ giới, độ phì của đất để bố trí cây trồng cho
phù hợp. Mỗi loại cây có đặc điểm sinh trưởng riêng. Do vậy ta phải bố trí các
loại cây trồng thích hợp, không nên bố trí các loại cây trồng có tác dụng làm xấu đi
thổ nhưỡng của đất, nhằm bảo vệ và cải tạo đất để có hướng sản xuất bền vững.
-Thời tiết, khí hậu: Là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong trồng trọt, vì nó được tiến hành sản xuất
ngoài trời nên thời tiết khí hậu mang tính quyết định lớn cho năng suất của cây
trồng. Chính dựa vào yếu tố này mà sinh ra tính thời vụ của cây trồng, nắm vững
9
được yếu tố này để bố trí các loại cây trồng và công thức luân canh phù hợp giảm
được thiệt hại do thiên tai gây ra nhằm làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm,
đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngày nay, mặc dù trình độ KHKT đã có
những bước tiến vượt bậc nhưng cũng chỉ khắc phục được phần nào chứ không
hoàn toàn làm chủ về yếu tố tự nhiên.
1.1.2.2. Về yếu tố kinh tế - Kỹ thuật:
-Chuyển đổi cơ cấu cây trồng không những phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên mà nó còn phụ thuộc vào nhân tố kinh tế - kỹ thuật như:
-Nhân tố lao động: Lực lượng lao động là yếu tố hết sức quan trọng quyết
định đến mọi quá trình trong sản xuất, kinh doanh, là động lực thúc đẩy, tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, bất kỳ một hoạt động sản xuất, kinh doanh nào cũng
cần đến lao động, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, bởi con người là nhân tố
quyết định các phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh. Hình thành việc chuyển
đổi cơ cấu ngành trồng trọt, cơ cấu lao động hợp lý để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải dựa vào trình độ dân trí,
khả năng cơ giới hóa, đến phân công, bố trí lực lượng lao động cho phù hợp. Việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhanh hay chậm; tổ chức sản xuất kinh doanh, có
năng suất, chất lượng đem lại hiệu quả kinh tế cao đều phụ thuộc vào nhân tố con
người. Hiện nay, với sự phát triển của KHKT đòi hỏi con người phải có trình độ
nắm bắt các tiến bộ KHKT vào sản xuất, kinh doanh. Một thực tế cho thấy, ở nơi

nào trình độ dân trí thấp thì việc bố trí xác lập hệ thống chuyển đổi cơ cấu cây
trồng chậm; năng suất, chất lượng hàng hóa nông sản, hiệu quả kinh tế thấp; vì
trong nền kinh tế mở và hội nhập như hiện nay, việc nắm bắt quy luật kinh tế,
khả năng dự báo tình hình là hết sức phức tạp; đòi hỏi con người phải có trình độ,
kiến thức văn hóa, KHKT, khả năng quản lý, kinh doanh để lựa chọn phương án
tối ưu.
+Vốn: Cùng với nhân tố lao động, thì nhân tố về vốn cũng là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong lĩnh
vực trồng trọt. Thực tế hiện nay, đời sống nhân dân đã có nhiều cải thiện nhưng
vẫn nằm trong điều kiện chung đó là thiếu vốn để tổ chức sản xuất, kinh doanh,
10
thiếu vốn cho mở rộng phát triển ngành nghề, dịch vụ và nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp, ảnh hưởng lớn cho đầu tư tái mở rộng sản xuất. Điều này đã kiềm
hãm tốc độ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nông dân thiếu vốn dẫn đến sản xuất,
kinh doanh, mang tính tự cung, tự cấp, hàng hóa sản xuất ra chất lượng và hiệu
quả kinh tế thấp, khó cạnh tranh trên thị trường. Đứng trước tình hình đó, Chính
phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho người nông dân để cơ cấu sản xuất,
như hỗ trợ về tập huấn, nâng cao trình độ bằng công tác khuyến nông, khuyến lâm,
cho vay vốn với lãi suất thấp, trợ giá nông sản phẩm, miễn thu thuế nông nghiệp.
Nhưng đối với thực tế thì các chính sách đó chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
+ Cơ sở hạ tầng: Là nhân tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp có cơ sở
hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Hệ
thống cơ sở hạ tầng như giao thông tốt sẽ thuận lợi cho giao lưu vận chuyển hàng
hóa, hệ thống thủy lợi là nhân tố đóng góp có hiệu quả trong việc bố trí cây trồng
và tạo điều kiện bảo vệ môi trường sinh thái, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và
cho sản xuất nông nghiệp. Xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi là một trong
những giải pháp kỹ thuật không thể thiếu của công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng
.
+ Thị trường: Với nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là động lực

cho mọi thành phần kinh tế phát huy trên mọi thế mạnh của mình, khai thác tối đa
nguồn nhân lực để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Trong nông nghiệp, thị
trường đóng vai trò quan trọng, bởi hiện nay quá trình sản xuất chú trọng đến việc
tạo ra hàng hóa nông sản, thị trường vừa là trung gian, vừa mang tính định hướng
trong sản xuất, người sản xuất phải luôn luôn nghĩ sản xuất cây gì? bán ở đâu? và
bán cho ai? để có hiệu quả kinh tế cao nhất hoặc sản xuất ra cái gì mà thị trường
cần chứ không phải sản xuất ra cái mình có. Hiện nay, cả thị trường đầu vào và
đầu ra của sản xuất nông nghiệp đã hình thành thì quan hệ thị trường từng bước
được mở rộng nó có tác động lớn đến việc sản xuất hàng hóa cho nên cần phải có
những thông tin kịp thời về thị trường để người sản xuất quyết định sản xuất số
lượng, chất lượng chủng loại sản phẩm mà thị trường đang yêu cầu, từ đó bố trí
11
sản xuất cơ cấu cây trồng hợp lý, cung ứng sản phẩm đáp ứng kịp thời cho thị
trường.
Tuy nhiên nền sản xuất nông nghiệp thiếu thông tin về thị trường, người
sản xuất mang tính thụ động, và mang tính may, rủi thì hiệu qủa không cao, trong
sản xuất nông nghiệp, sản phẩm còn mang tính chất tươi sống khó bảo quản, yêu
cầu tiêu thụ kịp thời trong một thời gian ngắn như vậy thiếu hụt thông tin về thị
trường sẽ làm bất lợi cho nông dân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng
hóa nông nghiệp.
+Khoa học công nghệ dịch vụ: Trong thời đại ngày nay, các tiến bộ
KHKT đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ sinh học tiên tiến trên thế
giới đã sản xuất các loại giống cây trồng mới với thời gian sinh trưởng ngắn, cho
năng suất cao có khả năng chống chịu sâu bệnh .
Tiếp thu ứng dụng KHKT của thế giới để vận dụng vào việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng ở Việt Nam, đồng thời phải chuyển giao KHCN đến người dân bằng
cách tập huấn nâng cao trình độ người lao động; phát triển hệ thống dịch vụ nông
nghiệp vừa cung cấp kịp thời giống và các loại vật tư phục vụ cho sản xuất, vừa
bảo đảm giá trị các sản phẩm của nông nghiệp, vừa làm động lực cho sự phát
triển sản xuất

1.1.2.3. Nhóm nhân tố chính sách vĩ mô của nhà nước
Đây là những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong quản lý,
điều tiết nền kinh tế. Thực tế cho thấy khi nhà nước có chính sách đúng sẽ là động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và ngược lại, nếu nhà nước ban hành
một chính sách không phù hợp với thực tế khách quan thì thì sẽ làm kiềm hãm sự
phát triển của xã hội . Những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều
chủ trương chính sách đúng đắn trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tạo động
lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng như: NĐ 64 /CP của Chính phủ về giao
ruộng đất đến hộ nông dân, chủ trương chuyển đổi đất, dồn điền, đổi thửa từ ô nhỏ
đến ô thửa lớn để đầu tư thâm canh sản xuất; chính sách tín dụng miễn thuế nông
nghiệp của nông dân, những chính sách đó đã góp phần tạo điều kiện cho sản xuất
12
nông nghiệp phát triển, thu được nhiều kết quả; đặc biệt là việc chú trọng đến việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
1.1.2.4. Mục tiêu, phương hướng sản xuất:
Trong sản xuất kinh doanh, việc xác định cho mình một mục tiêu, phương
hướng sản xuất đóng vai trò quyết định cho hiệu quả kinh tế. Mục tiêu, phương
hướng sản xuất vừa là nhân tố quyết định chuyển dịch cơ cấu cây trồng vừa giúp
hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh, chính vì thế, việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phải có kế hoạch hướng đến thị trường hàng hóa và nghiên cứu kỷ
thị trường sẽ hạn chế được rủi ro trong sản xuất và tăng tính khả thi trong sản xuất,
kinh doanh; khi đề ra phương hướng kế hoạch sản xuất phải có từng mục tiêu cụ
thể bằng những số liệu để so sánh hiệu quả sản xuất nhằm đạt được mục đích
phương hướng đã đề ra, đáp ứng nhu cầu trước mắt và cũng như lâu dài .
1.1.3. Những chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế của các loại
cây trồng.
Để thực hiện việc nghiên cứu cơ cấu cây trồng, tìm ra những giải pháp để
chuyển đổi cơ cấu một cách hợp lý, có kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp, người ta thường sử dụng hệ thống nhiều chỉ tiêu để phản ảnh kết quả
và hiệu quả sản xuất đối với cây trồng bằng một số công thức sau:

-Tổng giá trị sản xuất (GO) là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ
(mà một doanh nghiệp) đã được tạo ra trong một thời gian nhất định (thường là
một năm) bao gồm 2 bộ phận: của cải vật chất và hoạt động dịch vụ tạo ra.
-Tổng chi phí trung gian (IC) là một bộ phận của tổng chi phí sản xuất bao
gồm toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất và chi phí dịch vụ chi ra cho quá
trình sản xuất. IC gồm chi phí vật chất thường xuyên cho quá trình sản xuất như
chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực, chi phí cho các dịch vụ khác .
Giá trị gia tăng (hay giá trị tăng thêm) (VA); VA = GO-IC là kết quả cuối
cùng thu được của sản xuất sau khi đã trừ chi phí trung gian. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng mà mọi cá nhân, tổ chức khi bước vào sản xuất kinh doanh đều quan
tâm vì chỉ tiêu này quyết định tính sống còn của doanh nghiệp .
*Hiệu quả:
13
-VA /GO: Tỷ số này cho biết khi thu được một đồng giá trị sản xuất thì cho
bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm .
-VA/IC: Tỷ số này cho ta khi bỏ một đồng chi phí vào sản xuất, kinh
doanh thì thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Những kết quả đã đạt được trong nền kinh tế nông nghiệp Việt
Nam
Từ khi Đảng và nhà nước ta quyết định chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường, đây là một chủ trương đúng đắn phù hợp với
quy luật khách quan của thời đại đã phát huy được mọi thành phần kinh tế tham
gia vào sản xuất, kinh doanh; đã thu được nhiều thành tựu to lớn đưa đất nước ta
thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng, từ chổ thiếu lương thực đến nay nước ta không
những đã khắc phục được mà còn tích lũy và xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới .
Trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông
thôn được đảng và nhà nước quan tâm, sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn liên tục được Đảng và Nhà nước xây dựng nhiều chương trình kế hoạch để
triển khai thực hiện tạo động lực cho nền nông nghiệp phát triển trong đó việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từng bước thiết lập vùng sản xuất chuyên canh, tăng
hệ số sử dụng đất, cơ cấu cây trồng hợp lý, tạo độ phì cho đất và đảm bảo môi
trường sinh thái, tạo công ăn việc làm cho người nông dân, tăng giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích, tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến… là mục
tiêu mà Đảng và nhà nước luôn quan tâm.
Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2004. Thì
cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bước chuyển dịch tích cực theo
hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa theo nhu cầu thị trường và có giá trị kinh tế
cao, tiếp tục đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, (khoảng 300.000 ha) chuyển
sang nuôi trồng thủy sản và các loại cây trồng khác có giá trị gia tăng, kinh tế cao;
nhưng sản lượng lương thực vẫn tăng từ 34,5 triệu tấn (năm 2000) lên 39,12
triệu tấn (năm 2004) trong đó sản lượng lúa tăng từ 32,5 lên 35,8 triệu tấn. Bình
quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu tấn; xuất khẩu hằng năm khoản 3,5 - 4 triệu tấn
14
gạo; trong sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả có sự điều chỉnh mạnh theo nhu
cầu thị trường để xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu. Hình thành một số vùng
sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp bảo quản, chế biến. Theo báo
cáo chính trị tại Đại hội X đã xác định: “Đẩy mạnh hơn nữa CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và
nông dân. Phải phát triển toàn diện nông nghiệp, chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn
với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy
lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm
từng vùng, từng địa phương. Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển
nông thôn và thực hiện chương trình nông thôn mới; xây dựng làng, xã, thôn, ấp,
bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh; phát huy dân chủ ở
nông thôn gắn với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí; chuyển
dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng làm nông
nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dich vụ”.

Trong những năm qua, trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp từng bước được nâng lên theo hướng sử dụng giống mới, công nghệ sinh
học, phương thức canh tác tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản.
Tuy nhiên; trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn nhiều tồn tại, khó
khăn và nhiều vấn đề bức xúc cần tập trung giải quyết đó là: Cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn ở một số nơi chuyển dịch chậm, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn còn hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng
thế mạnh và nguồn lực của nông thôn, ý thức về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
chậm được đổi mới, việc quy hoạch phân vùng, định hướng phát triển thiếu tính
linh hoạt, tư tưởng trông chờ ỷ lại, tính trì trệ trong sản xuất độc canh, quản canh
còn nặng nề, lao động nông thôn phần lớn chủ yếu là thủ công. Năng suất chất
lượng và khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản còn thấp công nghiệp
bảo quản chế biến nông sản còn nhỏ bé lạc hậu về công nghệ, chủ yếu là sơ chế
15
nên giá trị gia tăng thấp, chưa gắn kết chặt chẻ vùng nguyên liệu với công nghiệp
chế biến.
1.2.2. Kết quả chuyến dịch cơ cấu cây trồng ở Quảng Nam
Quảng Nam là một Tỉnh nằm ở Trung trung bộ, có diện tích tự nhien và dân
số tương đối lớn , luôn bị thiên tai lụt bão xảy ra đất đai bị chia nhỏ manh mún bởi
hệ thống sông ngòi, đồi núi cách trở nên ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
nông nghiệp. Với đặc thù đó,Tỉnh ủy, UBND Tỉnh Ban hành nhiều chủ trương
chính sách để phát triển nông nghiệp nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, qui
hoạch vùng sản xuất hàng hóa, áp dụng các tiến bộ KHKT vào thâm canh sản xuất
cho giá trị kinh tế cao, xây dựng nhiều cơ chế chính sách để khuyến khích hộ nông
dân đầu tư phát triển kinh tế như Quyết định 30 của UBND Tỉnh về việc hỗ trợ lãi
suất vốn vay phát triển kinh tế vườn kinh tế, KTTT; Quyết định 19 về bê tông hóa
giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương nội đồng nên đã tạo điều kiện
cho hộ nông dân sản xuất. Nhìn chung trong thời gian qua cơ cấu mùa vụ cây trồng,
vật nuôi bước đầu chuyển dịch phù hợp đã chuyển đổi thành công sản xuất lúa từ 3
vụ bấp bênh sang 2 vụ ăn chắt, chuyển đổi một số diện tích lúa không chủ động

nước sang trồng cây công nghiệp, cây thực phẩm, trồng có phục vụ chăn nuôi …
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Hiệu quả sử dụng đất tăng, nền nông nghiệp hàng
hóa đang dần dần hình thành ở một số địa phương sản lượng lương thực cây có hạt
hằng năm tăng mặt dù diện tích gieo trồng giảm; năm 2004 đạt 426.893 tấn ( năm
2001: 366.118 tấn) .
Tỉnh đã đề ra chiến lược giống cây trồng, vật nuôi và chủ trương đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất phát triển hệ thống thủy lợi kiên cố hóa
kênh mương, thủy lợi hóa đất màu, phát triển KTV,KTTT, cải tạo vườn tạp, thực
hiện dồn điền đổi thửa, mở rộng mạng lưới điện về nông thôn và miền núi…
Nhứng giải pháp trên đã thúc đẩy khai thác tiềm năng đất đai lao động, tăng năng
suất cây trồng , vật nuôi, cải thiện đời sống nhân dân. Công tác trồng chăm sóc,
khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ rừng được đẩy mạnh chủ động trong việc phòng
tránh thiên tai, nhất là việc bố trí hợp lý sản xuất nông nghiệp và dân cư.
16
Tốc độ tăng GDP bình quân đạt 10,38 %, gía trị sản xuất công nghiệp tăng
bình quân 25,85%, dịch vụ tăng 14 %, nông nghiệp tăng 4,32%. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ GDP, năm 2005
công nghiệp và dịch vụ chiếm 68,82 %.
Tuy vậy mức tăng trưởng kinh tế vẫn còn thấp, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng con vạt nuôi còn chậm hiệu quả sản xuất chưa cao, nền kinh tế chủ yếu là
kinh tế nông nghiệp, do đó trong thời gian đến cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo các cấp, các nghành từ Trung ương đến địa phương, phát huy tối đa nguồn
nhân lực, áp dụng tốt các tiến bộ KHCN, phát động mọi tầng lớp nhân dân tham
gia thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.2.3. Kết quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở huyện Tiên Phước
Trong 5 năm qua kinh tế có bước tăng trưởng khá nông nghiệp được phát
triển tương đối toàn diện theo hướng chuyển dịch từ sản xuất cây lương thực là
chủ yếu sang phát triển các loại cây trồng con vật nuôi lấy cây nguyên liệu cây ăn
quả chăn nuôi gia súc làm trọng tâm. Huyện ủy đã tập trung lãnh đạo triển khai
ngay “Cuộc cánh mạng về giống” bằng nhiều chủ trương giải pháp như: chỉ đạo

xây dựng kế hoạch giao chỉ tiêu gieo sạ lúa lai lúa kỹ thuật đến các xã thị trấn;
thực hiện cơ chế trợ giá cho nông dân trong 5 năm qua đã đầu tư 848.734000đ để
trợ giống lúa lai lúa kỹ thuật. Xây dựng Đề án phát triển KTV,KTTT giai đoạn
2002-2007 và đề án chăn nuôi giai đoạn 2003 - 2010 đã khẳng định được hai mũi
nhọn trong sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, chuyển giao tiến bộ KHKT đến người sản xuất thông qua các hình thức tuyên
truyền, đối thoại, tập huấn, hội thảo, mô hình trình diễn kỹ thuật…bằng những chủ
trương cụ thể, biện pháp đồng bộ đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; chiểm 95% diện tích trồng lúa lai, lúa kỷ thuật kết
hợp với các biện pháp thâm canh làm cho năng suất tăng từ 28 tạ /ha / vụ năm
2000 lên 44 ta/ha năm 2005 đạt tổng sản lượng lương thực bình quân 15788 tấn/
năm, gía trị sản xuất nông nghiệp đạt 601846 triệu đồng tăng bình quân hằng năm
4,34 %. Thực hiện bằng nhiều biện pháp tích cực như giao đất, Chính quyền và
các tổ chức đoàn thể tín chấp, bảo lãnh vây vốn tạo điệu kiện thuận lợi để nông
17
dân tổ chức sản xuất. Phong trào trồng rừng, trồng cây nguyên liệu phát triển khá
mạnh, trong 5 năm qua trồng mới 2255 ha rừng. Công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi
trường sinh thái được thực hiện khá tốt.
*Tóm lại: Trong thời gian qua kinh tế nông nghiệp của huyện có nhiều
chuyển biến tích cực nhờ có sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách sâu sát của huyện ủy,
HDND, UBND Huyện, sự phối hợp một cách đồng bộ của các ban ngành đoàn
thể. Tuy vậy, việc chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm, công tác
chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn nhiều lúng túng, việc quy hoạch phân vùng, bố trí
giống cây trồng chưa được thực hiện một cách cụ thể đã ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất nông nghiệp của huyện.
18
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ TIÊN CẢNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
2.1.1.Vị trí địa lý

Là xã miền núi nằm về phía tây nam của huyện Tiên Phước có diện tích tự
nhiên là: 3712 ha với 2020 hộ và 10.072 khẩu, hộ sản xuất nông nghiệp chiếm
trên 90 %, số còn lại tham gia vào các hoạt động tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và
dịch vụ. Xã nằm sát với trung tâm huyện lụy nên quá trình giao lưu buôn bán có
những thuận lợi, tại địa phương có một số loại cây trồng có giá trị kinh tế và mang
tính truyền thống. Toàn xã được chia thành 8 thôn, 62 tổ. Vị trí của xã Tiên Cảnh
nằm ở:
Phía nam giáp xã Tiên Hiệp, Tiên An
Phía bắc giáp với thị trấn Tiên Kỳ
Phía tây giám giáp xã Tiên Ngọc, Tiên Châu
Phía đông giáp với xã Tiên Lộc.
21.2. Về điều kiện khí hậu thời tiế
Như chúng ta đã biết đặc điểm tự nhiên có sự chi phối đến quá trình sản
xuất nông nghiệp phụ thuộc vào một số yếu tố cơ bản đó là vị trí địa hình, địa lý ở
mỗi vùng khác nhau sẽ có điều kiện thời tiết khí hậu khác nhau, do vậy nước ta
được chia thành 7 vùng riêng biệt khác nhau, do vậy điều kiện thời tiết khí hậu là
một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của cơ thể sống. Nên
việc hiểu biết được các yếu tố đó sẽ góp phần cho việc định hướng, bố trí giống
cây trồng một cách hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế.
2.1.2.1. Nhiệt độ
Tiên Cảnh có nhiệt độ trung bình hằng năm 26,5
0
c, nhiệt độ cao nhất 40,7
0
c, thấp nhất 18
0
c. Nhiệt độ cao ở thời điểm từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ thấp
vào tháng 11 đến tháng 2 hằng năm. Từ tháng 6 đến tháng 9 thường xuyên xuất
hiện từ 2-3 đợt gió phơn tây nam khô nóng làm cho nhiệt độ tăng đột ngột, gây
nắng hạn và độ thoát nước ở cây trồng rất cao.

19
Từ những yếu tố đó cho thấy cây trồng thuộc nhóm nhiệt đới rất thích nghi
với địa bàn của xã mà trong đó là những cây công nghiệp như quế, tiêu, dó…
2.2.1.2. Lượng mưa hằng năm
Lương mưa bình quân từ 2200 đến 2600 mm/ năm số ngày mưa từ 120 -
140 ngày/năm; lượng mưa cao nhất trong những năm qua là 3450 mm và lượng
mưa thấp nhất ở khoản 800 mm. Lượng mưa được phân bổ ở 2 mùa rõ rệt, mùa
nắng từ tháng 2 đến tháng 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Vận
dụng quy luật của nắng, mưa hằng năm giúp cho nông dân bố trí việc trồng trọt
một cách hợp lý.
2.2.1.3. Độ ẩm
Trung bình hằng năm vào khoản từ 70 đến 85 %, lượng bốc hơi nước bình
quân hằng năm là 800 - 1000 mm, năm cao nhất là 1017mm, thấp nhất là 456 mm,
lượng bốc hơi cao nhất vào thời điểm từ tháng 6 đến tháng 8, lượng bốc hơi thấp
nhất từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau.
2.2.1.4. Gió, nguồn nước thủy văn
Tiên Cảnh nằm ở khu vực duyên hải miền trung, là nơi thường xuyên xảy
ra lụt bão và chịu tác động của các đợt áp thấp và gió mùa Đông bắc nên ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất đặc biệt là sự tác động đến cây trồng do hậu
quả của gió bão gây ra tại địa phương có 2 hướng gió thịnh hành trong năm là gió
đông nam và gió đông bắc, gió đông nam từ tháng 3 đến tháng 8, gió đông bắc từ
tháng 10 đến tháng 1 năm sau; trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 12, bão và áp
thấp nhiệt đới kết hợp với các trận mưa lớn gây ra lụt bão làm ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất của nhân dân .
* Hệ thống thủy văn nguồn nước: Sông suối trên địa bàn của xã được hình
thành bởi đại hình đồi núi nên thường ngắn, độ dốc cao nhiều thác ghềnh và nông
cạn, lưu lượng dòng chảy thất thường theo mùa, mùa khô cạn kiệt nhưng mùa mưa
gây lũ và xói lỡ mạnh. Trên địa bàn xã có 2 sông chính là sông Tiên và sông Đá
Giăng, mùa nắng nước cạn kiệt, lộ lên nhiều ghềnh đá, mùa mưa nước chảy xiết
rất nguy hiểm cho việc đi lại. Sông Tiên có chiều dài 4,3 km chảy qua giữa xã

Tiên Cảnh và Thị trấn Tiên Kỳ; sông đá giăng dài 6 km chảy qua địa phận thôn 2,
20
thôn 3 và thôn 4 của xã tiếp giáp với sông Tiên, dòng sông này rất hẹp, nhiều
ghềnh thác nên mùa mưa lũ thường gây ra những thiệt hại về sản xuất ở hai bên bờ
dọc theo dòng sông.
* Mạch nước ngầm: Theo kết quả điều tra ở các giếng đào cho thấy mạch
nước ngầm ở xã giao động từ khoản 4 - 12 m, hầu hết người dân sử dụng nước
sinh hoạt từ giếng đào. Đối vớ nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp dựa
vào lượng nước chứa ở các đập như đá vách, đập dài, đập xã và những đập khác
còn lại .Hầu hết nguồn nước ở đây thất thường nên mùa khô thường xảy ra tình
trạng thiếu nước tưới để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
*Tóm lại: Với điều kiện tự nhiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và ổn
định về môi trường phát triển cuả các loại cây trồng nên quá trình sản xuất đạt
được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên là một địa bàn thường xảy ra lụt bão,
hạn hán đã tác động, gây thiệt hại đến sự tồn tại và phát triển của cây trồng.
2.2.2. Đặc điểm về địa hình, thổ nhưỡng
2.2.2.1. Địa hình
Tiên Cảnh là một xã có địa hình hết sức phức tạp, địa hình phần lớn là đồi
núi và gò đồi xen lẫn với các dạng địa hình bậc thang. Địa thế có chiều hướng thấp
từ tây nam sang đông bắc. Phía tây và tây nam là khu vực đồi núi có độ cao từ 400
- 500 m, độ dốc trên 25
0
, tiếp giáp với khu vực này là đồi gò hình bát úp có độ cao
từ 100 - 180 m so với mặt nước biển, độ dốc biến thiên từ 3-12
0
.
Do sự sắp xếp của đồi núi đã tạo nên địa hình của xã với những hình thái
sau:
*Địa hình đồi núi: Phân bổ ở ranh giới phía tây và tây nam của xã là dạng
địa hình đặc trưng cho vùng đá granit. Đồi núi bị chia cắt, độ dốc trên 25

0
, thung
lũng của đồi núi thường hẹp và sâu. Dạng địa hình này chiếm trên 60% diện tích
tự nhiên của xã chủ yếu phân bổ ở các rừng tự nhiên, phần còn lại là đồi núi hoang
và núi đá.
*Địa hình gò đồi: Phân bổ tại các khu vực chuyển tiếp với địa hình đồi núi
với các đồi gò thoải và bát úp, mức độ chia cắt trung bình, có độ cao từ 100 -180
21
m so với mặt nước biển, dạng địa hình này chiếm khoảng 15% tổng diện tích tự
nhiên với thảm thực vật chủ yếu là cây bụi.
*Địa hình bậc thang: Do cấu tạo phức tạp của vùng núi, gò đồi nên hình
thành những vùng bậc thang nối tiếp nhưng lại phân tán nhỏ không liên hoàn và rãi
rác chạy dọc từ tây nam sang nam bắc.
2.2.2.2. Thổ nhưỡng:
Phần lớn đất đai ở địa phương chủ yếu là đất Pra nit kết hợp với sét nặng
chiếm trên 80 %, phần còn lại là phù sa và đất bồi ven sông được cơ cấu như sau:
-Đất đỏ vàng: Được phân bổ khắp ở các thôn trong xã phản ảnh tính chất
thổ nhưỡng của miền nhiệt đới ẩm, đất có màu sắc chủ yếu là đỏ vàng nên thuộc
nhóm đất chua, nghèo độ kiềm . nhóm này có các loại sau:
+Đất đỏ vàng trên đá mắc ma ( Fa): Chiếm diện tích 3038 ha, tỷ lệ 81, 84%
diện tích tự nhiên; phân bổ chủ yếu ở các vùng đồi núi, thành phần cơ giới thường
là thịt nhẹ và thịt trung bình, có độ tầng rất mỏng, loại đất này chủ yếu sử dụng
vào việc trồng cây lâm nghiệp, ở một số điạ bàn thấp có thể cải tạo để hình thành
vườn rừng, vườn đồi để trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, cây nguyên
liệu.
+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fs): Chiếm diện tích 187 ha, tỷ lệ 5,04 %
tổng diện tích tự nhiên, phân bổ chủ yếu ở phía tây nam của xã ( thôn 1), đây là đất
có khả năng trồng cây lâm nghiệp và phát triển kinh tế vườn đồi .
+ Đất đỏ vàng do trồng lúa nước ( Fl): Diện tích 82 ha chiếm 2,20 % tổng
diện tích tự nhiên phân bổ ở Thôn 4, Thôn 5 và Thôn 7, loại đất này có khả năng

trồng lúa và các cây nông nghiệp khác.
+ Đất dốc tụ ( Fd): Diện tích 299 ha chiếm 8,05 % tổng diện tích tự nhiên,
phân bổ rãi rác ở các vùng thấp của xã; phù hợp với sản xuất cây lúa và các loại
cây hằng năm .
-Đất phù sa:
+Đất phù sa được bồi và ít được bồi: Diện tích chiếm 92 ha, tỷ lệ 2,48 %
so với tổng diện tích tự nhiên phân bổ ở thôn 7 và thôn 3, thích hợp cho các loại
cây hằng năm như lúa, ngô, khoai rau, đậu …
22
+ Đất phù sa ngòi suối: Diện tích 14 ha chiếm tỷ lệ nhỏ 0,38 % tổng diện
tích tự nhiên, phân bổ ven các dòng suối ở thôn 1, thôn 2 và thôn 5 của xã được
thích hợp cho việc sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày
2.2. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI
2.2.1. Tình hình sử dụng đất
Như chúng ta đã biết đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống là địa bàn phân
bố các khu vực dân cư, là điểm để xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng. Trong thực tế con người sử dụng đất đai với nhiều mục đích,
nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng quan trọng nhất là phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Sử dụng đất đai hợp lý không những làm lợi cho quá trình sản xuất kinh
doanh mà còn làm tăng độ phì của đất để phục vụ cho cây trồng đạt năng suất, sản
lượng cao. Để nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích đòi hỏi phải sử
dụng đất đai một cách hợp lý đó là vấn đề quan trọng mà người sản xuất và địa
phương cần quan tâm. (xem bảng dưới đây)
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất của xã Tiên Cảnh trong 3 năm qua từ
(2004 - 2006)
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2005/ 2003
DT
(ha)
Tỷ lệ

(%)
DT
(ha)
Tỷ lệ
(%)
DT
(ha)
Tỷ lệ
(%)
+/- %
DT đất tự nhiên 3712 3712 3712 100
I Đất cây nông nghiệp 812,4 21,7 804,5 21,7 803,3 21,6 -9,1 98,9
1 Đất canh tác 605,6 16,3 621,2 16,7 635,0 17,1 29,8 104,8
2.Đất vườn tạp 206 5,5 182 4,9 167 4,5 -39 81,1
3.Đất có mặt nước nuôi
trồng thủy sản 0,8 0,02 0,8 0,02 0,9 0,02 0,1 11
II.Đất lâm nghiệp 1.062 28,6 1073 29 1.081 29,12 19 101,8
III.Đất chuyên dùng 57,3 1,54 58,4 1,6 60,42 1,62 3,1 105,4
IV. Đất ở 423,5 11,4 492,5 13,3 501,2 13,5 77,7 118,4
V. Đất chưa sử dụng 1.355,2 36,50 1.284,1 34,59 1.266 34,1 -89,5 93,4
(Nguồn:UBND xã Tiên Cảnh)
Qua số liệu ở bảng 1 cho ta thấy việc sử dụng đất ở địa phương còn một số
vấn đề cần quan tâm đó là: Chưa khai thác triệt để hiệu quả sử dung đất, tình
trạng vườn tạp, hoang hóa còn nhiều, việc bố trí cây trồng ở một số diện tích chưa
phù hợp để phát huy tiềm năng của đất, diện tích đất trống đồi núi trọt chưa được
23
sử dụng một cách hợp lý nhất là một số diện tích thuộc dự án 327, 4304 chưa được
thực hiện đảm bảo theo quy trình. Trong khi đó với điều kiện thổ nhưỡng, điều
kiện tự nhiên rất rất phù hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, cây
ăn quả trong đó cây quế, cây tiêu, cây dó, cây boòn boon, cây thanh trà rất thích

nghi vời điều kiện ở địa phương và cũng là cây chủ lực cho thu nhập cao đối với
hộ nông dân nên cần tăng cường cơ cấu các loại cây này. Đặc biệt là đất chưa sử
dụng và cần nhanh chóng tổ chức sản xuất để phát triển hiệu quả sử dụng đất, nên
bố trí một cách hợp lý với loại cây như đã nêu trên, vì tất cả đất chưa sử dụng đều
trồng được các loại cây trồng này nếu có sự đầu tư thâm canh, chăm sóc tốt.
Trong thời gian đến chính quyền địa phương cần phải những giải pháp
mạnh như làm tốt công tác thủy lợi để phục vụ nước tưới cho cây ăn quả cây ngắn
ngày vì đây là những cây cho thu nhập hằng năm, chú trọng tăng cường đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn kỷ thuật tập huấn chuyển giao các tiến bộ
KHKT đến mọi người dân. Phát huy vai trò công tác khuyến nông, khuyến lâm,
tiếp tục vận động nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy hoạch của xã
nhằm đấy nhanh việc thâm canh cây trồng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng đem lại
hiệu quả cao để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm cây trồng, tăng thu nhập
phát triển kinh tế làm thay đổi bộ mặt nông thôn mới.
2.2.2 Biến động dân số và lao động:
Dân số và lao động là nhân tố hết sức quan trọng quyết định đến quá trình
sản xuất kinh doanh do vậy sự biến động của dân số và lao động ảnh hưởng đến cơ
cấu sản xuất, năng suất, chất lượng hiệu quả cây trồng. Trình độ của dân số, lao
động sẽ quyết định đến sự tiến bộ phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Tình hình dân số lao động của xã Tiên Cảnh được
phản ảnh ở Bảng 2:
Bảng 2: Tình hình dân số và lao động qua 3 năm (2004 – 2006)
Chỉ tiêu
Đ
ĐV
2004 2005 2006 2006/2004
SL % SL % SL % +/- %
I. Tổng số hộ
Hộ 2002 2007 2020 18 100
1. Hộ nông nghiệp

Hộ 1.901 95 1.898 94,6 1.902 94,2 1 100,05
24
2. Hộ Phi nông nghiệp
Hộ 101 5 109 5,4 118 5,8 17 116,3
II. Tổng số khẩu
Khẩu 9.932 9.994 10.073 141 101,4
1. Khẩu nông nghiệp
Khẩu 9.495 95,6 9.884 94,9 9.519 94,5 24 100,25
2. Khẩu phi nông nghiệp
Khẩu 437 4,4 510 5,1 554 5,5 17 116,83
III. Tổng lao động

5067 5101 5212 145 102,86
1. Lao động nông nghiệp
LĐ 4849 95,7 4820 94,5 49,15 94,3 66 101,4
2. Lao động phi nông nghiệp

218 4,3 281 5,5 297 5,7 79 136,23
IV. BQ khẩu/hộ
4,96 4,97 4,98 0,02 100,4
V. BQLĐ/hộ
2,53 2,54 2,58 0,05 101,9
(Nguồn Phòng thống kê huyện Tiên Phước)
Qua số liệu tại bảng 2 ta thấy năm 2006 Tiên Cảnh có 2020 hộ với 10.073
khẩu, là xã có dân số đông nhất của huyện và có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng
cho việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng; tỷ lệ phát triển dân số từ
năm 2004 đến năm 2006 bình quân là 0,7 %/ năm. Điều này cho ta thấy việc thực
hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhằm xây dựng mô hình gia đình ít
con để nuôi dạy cho tốt; đảm bảo gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
mà Nghị quyết 46 của Bộ chính trị đã đề ra; góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng

cao chất lượng cuộc sống đã đi sâu vào thực tiễn. Tuy nhiên, lao động phi nông
nghiệp tăng chậm, lực lượng lao động nông nghiệp có giảm nhưng vẫn còn chiếm
tỷ lệ cao, tỷ trọng lao động trong tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ còn
thấp; trong khi đó diện đất canh tác ở địa phương còn hạn chế nên dẫn đến lượng
lao động nông nhân cao, việc khai thác tiềm năng sức lao động hạn chế, trình độ
chuyên môn, kỹ thuật thấp chưa đáp ứng cho nhu cầu chuyển dịch kinh tế theo
hướng tăng lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, giảm lực
lượng lao động trong nông nghiệp, yếu tố này đòi hỏi địa phương cần có một
chính sách hợp lý để chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm vào mục tiêu phát triển
kinh tế vườn - kinh tế trang trại.
2.2.3. Trang bị về tư liệu sản xuất
25

×