Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NGA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GÓP PHẦN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NGA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GÓP PHẦN
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 86.20.115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, nội dung
được trình bày là hoàn toàn hợp lệ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Nga


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
các cá nhân và tập thể. Cho phép tôi được bày tỏ sự quan tâm và cảm ơn chân thành
đến Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng, các thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Hà Quang Trung người đã hướng dẫn,
truyền thụ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. Cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của các cơ quan chuyên môn trên địa bàn
huyện, lãnh đạo, CBCC các xã thị trấn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông
tin, số liệu, dành thời gian tham gia ý kiến phiếu điều tra giúp tôi có dữ liệu để hoàn
thiện luận văn.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Nga


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4
4. Những đóng góp mới của luận văn, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............. 5
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 6
1.1.

Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 6

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và sự cần thiết nâng
cao chất lượng CBCC cấp xã .................................................................. 9
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ...................... 14

1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ................... 16
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ............................................................................................ 20
1.2.

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 26

1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức của các địa phương .............................................................. 26
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ......... 28
1.3.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 29

1.4.

Đánh giá chung từ tổng quan tài liệu .................................................... 31

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32
2.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 32

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 32


iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
2.2.


Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 37

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 39
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 39
2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 40

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ................................................................................... 40
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ......................................................... 42
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ...................................................................... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 44
3.1.

Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016 - 2018 .................................................. 44

3.1.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............................. 46
3.1.2. Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................... 49
3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............... 51
3.1.4. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ......... 52

3.1.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..... 54
3.1.6. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ....... 55
3.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Bắc Sơn .................................................... 57

3.2.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........................... 57
3.2.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ......... 58
3.2.3. Chế độ, chính sách của cán bộ, công chức cấp xã ................................ 59
3.2.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã .................................................................................................... 59
3.2.5. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............ 60


v

3.3.

Phân tích thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Bắc Sơn .................................................................. 61

3.3.1. Thực trạng về thể lực ............................................................................ 61
3.3.2. Thực trạng về trí lực .............................................................................. 62
3.3.3. Thực trạng về tâm lực ........................................................................... 63
3.3.4. Về kết quả thực thi công vụ và kỹ năng thực thi công vụ .................... 64
3.4.

Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Bắc Sơn ....................................................................................... 67


3.4.1. Những ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn .... 67
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 69
3.5.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..... 70
3.5.2. Mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Bắc Sơn trong thời gian tới ........................................................ 71
3.5.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ công chức

CC

: Cao cấp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CQĐT

: Chưa qua đào tạo

ĐQĐT

: Đã qua đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NXB

: Nhà xuất bản

SC

: Sơ cấp

TC

: Trung cấp

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:

Tình hình biến động đất đai huyện Bắc Sơn qua 2 năm ..................... 33
Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Sơn qua 2 năm ................... 34
Tình hình phát triển kinh tế của huyện Bắc Sơn ................................. 35

Bảng 2.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Bắc Sơn ................................. 35
Biên chế cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bắc Sơn ..................... 45
Số lượng, cơ cấu phân bổ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn theo giới tính...... 47
Cơ cấu phân bổ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn theo độ tuổi ............... 48
Trình độ văn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn ...... 50

Bảng 3.9:
Bảng 3.10:

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .................. 52
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn ..... 53

Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:


Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ CBCC cấp xã ...................... 55
Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC cấp xã ....................... 56
Đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác đào tạo, bồi dưỡng..... 57

Bảng 3.14:

Đánh giá về cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm phân công cán bộ,
công chức cấp xã ................................................................................. 58
Đánh giá chế độ, chính sách của cán bộ, công chức cấp xã ................ 59
Đánh giá về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát ............................... 60
Công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp xã ........................ 60
Đánh giá của người dân về mặt thể lực của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã .......................................................................................... 61
Đánh giá của người dân về mặt trí lực của đội ngũ cán bộ, công

Bảng 3.15:
Bảng 3.16:
Bảng 3.17:
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:
Bảng 3.20:
Bảng 3.21:
Bảng 3.22:
Bảng 3.23:

chức cấp xã .......................................................................................... 62
Đánh giá của CBCC về mặt trí lực của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã .......................................................................................... 63
Đánh giá của người dân về mặt tâm lực của đội ngũ cán bộ, công

chức cấp xã .......................................................................................... 64
Đánh giá của người dân về thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ................................................................................. 65
Đánh giá của CBCC về kỹ năng cơ bản trong thực thi công vụ .............. 66


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Chỉ ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên
nhân hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Bắc Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Các sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo có liên
quan, các báo cáo khoa học đã được công bố; thông tin trên Internet liên quan đến
đề tài nghiên cứu. Các báo cáo phát triển kinh tế xã hội của huyện qua các năm từ
2016 - 2018; Chi cục thống kê huyện, phòng Nội vụ huyện và các đơn vị cấp xã, thị
trấn.. Các thông tư, hướng dẫn của các bộ ngành, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn.
- Số liệu sơ cấp
+ Đối tượng điều tra: Điều tra phỏng vấn hai đối tượng chính là đại diện các
hộ dân và cán bộ tại địa phương thông qua phiếu điều tra khảo sát được thiết kế theo
những nội dung có liên quan tới mục đích của luận văn nhằm đánh giá thái độ, ý
thức, tác phong, tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của CBCC xã.
+ Phương pháp chọn mẫu:

Xác định quy mô mẫu: Áp dụng công thức Slovin (1960) để tính toán cỡ mẫu:
n=
Trong đó:

n: là cỡ mẫu điều tra tối thiểu
N: Số lượng tổng thể
e: Khoảng tin cậy (mức độ sai số)
- Phương pháp điều tra xã hội học
+ Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Xây dựng 2 mẫu phiếu gồm một số câu hỏi
với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên cứu của luận văn.
Trong đó:
Mẫu phiếu 1: Khảo sát điều tra dành cho cán bộ, công chức cấp xã: 80 phiếu.
Mẫu phiếu 2: Khảo sát điều tra dành cho công dân địa phương: 100 phiếu.


ix
2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ những tài liệu
kém tin cậy, tổng hợp lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu.
- Đối với tài liệu sơ cấp sau khi tổng hợp được xử lý bằng phương pháp phân
tích thống kê với sự hỗ trợ của chương trình Microsoft Excel.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng sau khi số liệu đã
được tổng hợp, phân tích nhằm so sánh sự biến động qua các năm về các chỉ tiêu cụ
thể khi xem xét chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, so sánh giữa các năm. Từ đó,
xác định được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Bắc Sơn.
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để thống kê
số tuyệt đối, tương đối, số bình quân của các chỉ tiêu thống kê để mô tả thực trạng
chất lượng cán bộ, công chức.


- Phương pháp thang đo Likert: Trong đề tài nghiên cứu tác giả dùng
thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng khảo sát.
Khi đó: Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8
Ý nghĩa các mức như sau:
1.00 - 1.80: Rất không đồng ý/Rất không hài lòng/Rất không quan trọng…
1.81 - 2.60: Không đồng ý/Không hài lòng/Không quan trọng…
2.61 - 3.40: Không ý kiến/Trung bình…
3.41 - 4.20: Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng…
4.21 - 5.00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng…
3. Kết quả nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016 - 2018.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Bắc Sơn; thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Bắc Sơn.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã đáp ứng nhiệm vụ chính trị hiện nay.
4. Kết luận
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bắc Sơn đã và đang là nhân tố
quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của từng xã, thị trấn nói riêng và


x
của huyện Bắc Sơn nói chung. Đã thực thi tốt nhiệm vụ của mình, hoàn thành
nhiệm vụ chuyên môn được giao. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn
ở cấp xã đảm bảo theo quy định.
- Về chất lượng nhìn chung những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích
cực, ngày càng được nâng cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được tăng cường và
duy trì thường xuyên. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ công chức cấp xã

được thực hiện ngày càng khách quan và hiệu quả. Công tác đánh giá cán bộ, công
chức được thực hiện đúng quy định. Hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã đã được nâng lên.
- Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số hạn chế: Số lượng cán bộ, công chức
cấp xã có xu hướng ngày càng tăng, tạo nên tình trạng vừa thừa vừa thiếu; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước vẫn ở mức trung bình so
với mặt bằng chung đội ngũ CBCC cấp xã toàn tỉnh; một số cán bộ, công chức cấp
xã chưa đáp ứng được yêu cầu đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại Quyết định số 315/QĐUBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn. Tinh thần trách nhiệm trong
thực thi công vụ chưa cao. Sự chênh lệch trong cơ cấu giới tính (tỷ lệ CBCC nữ
thấp), cán bộ chủ chốt là nữ rất ít.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế và phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra 05
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Nếu
thực hiện tốt những giải pháp đó sẽ giúp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như thực hiện thành công chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn và tỉnh Lạng Sơn.
Trong thời gian tới, các cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở cần
quan tâm hơn nữa đến mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đảm bảo về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản
lý nhà nước, các kỹ năng thực thi công vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện, góp phần
tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”,
một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát
triển nguồn nhân lực chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực.

Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phát triển
bền vững, phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Ngay từ những năm 60 của thế
kỷ XX, nhiều nước đã tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn liền với việc phát triển nguồn nhân lực. Nếu trước đây sự phát triển
của một quốc gia chủ yếu dựa vào các nguồn lực như: Tài nguyên thiên nhiên,
nguồn vốn, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ... thì hiện nay chính tri thức lại có ý
nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tạo nên sự thịnh vượng, giàu có cho một quốc
gia, lãnh thổ.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng ta đã chỉ rõ: “Con người là nguồn lực quan trọng nhất, là
nguồn lực của mọi nguồn lực, quyết định sự hưng thịnh của đất nước”. Nhận thức được
tầm quan trọng của nguồn nhân lực nên từ sau Đại hội VIII, thực hiện chiến lược
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết về
nhiều lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) về định hướng chiến lược
phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ
đến năm 2000 đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực.
Nghị quyết nêu: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững” (Nxb Chính trị quốc gia, H.1997, tr. 85).
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức (CBCC) đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011của Chính phủ về Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 xác định một trong 5 mục tiêu


2
quan trọng của chương trình là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát

triển đất nước”. Trong bối cảnh đất nước đang đứng trước những thời cơ và thách
thức mới, đòi hỏi phải có giải pháp quyết liệt và đồng bộ hơn nữa trong việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC, đây là chìa khóa để giải quyết các vấn đề do thực
tiễn đặt ra.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
18-3-2002) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn đã chỉ ra những mục tiêu cơ bản là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở
cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân,
không tham nhũng; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết
hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở…” Quan điểm, chủ trương này
đặt cơ sở cho việc xác định các chức danh cán bộ, công chức và chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã. Do vậy, nâng cao chất lượng cho CBCC cấp xã là một
yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã trong sạch, vững
mạnh, đủ khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, thực hiện
trọng trách là "công bộc" của nhân dân.
Bắc Sơn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Lạng Sơn, huyện có 19 xã và 1 thị
trấn, trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn. Là nơi tập trung nhiều hộ dân tộc thiểu số,
tỷ lệ hộ nghèo còn cao, mặt bằng dân trí không đồng đều, chất lượng cuộc sống của
dân cư nông thôn còn thấp. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện đặt ra
yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ CBCC nói chung, đặc biệt đối với CBCC
cấp xã nói riêng, bởi lẽ đây là đội ngũ CBCC của hệ thống chính trị ở cơ sở trực tiếp
lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước trên địa bàn. Đặc biệt là nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
cư dân nông thôn. Việc huy động các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ này có vai
trò hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của địa phương; ngoài
việc huy động nguồn lực về tài nguyên đất đai, nguồn vốn, cơ sở vật chất thì nguồn
nhân lực về đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò chủ động, sáng tạo chi phối toàn bộ



3
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Là huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế về phát triển
nông nghiệp, vì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế và giữ vị trí
đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện; huyện Bắc Sơn đã
triển khai nhiều giải pháp đồng bộ sớm trước đó nhiều năm như: chuẩn bị hạ tầng
cơ sở, xây dựng chiến lược phát triển cho từng lĩnh vực tái cơ cấu ngành nông
nghiệp… và một trong những nhiệm vụ lớn được đặc biệt quan tâm đó là công tác
cán bộ, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và cán bộ ngành nông
nghiệp nói riêng có chuyên ngành sâu, khả năng tham mưu tốt, trở thành động lực
quan trọng trong thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa phương.
Tuy nhiên, một thực tế khách quan của huyện hiện nay chất lượng CBCC cấp
xã chưa tương xứng với vai trò, vị trí của họ cũng như chức trách của các chức danh
do nhà nước quy định. Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã còn hạn chế; ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lề lối làm việc chưa
nghiêm; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn nhiều khó khăn bất cập.
Việc tổng kết, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội
ngũ CBCC cấp xã chưa được quan tâm thực hiện đúng mức, chưa có các giải
pháp đồng bộ phù hợp với đặc thù của đội ngũ CBCC cấp xã; điều này đã gây ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng
và của Đảng và nhà nước nói chung. Vì vậy, việc đổi mới công tác quản lý, nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức
lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng,
nhiệm vụ theo đúng pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng,
Nhà nước và cả hệ thống chính trị là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa
mang tính cấp thiết, tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài trong xu thế
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bắc Sơn nói riêng, tỉnh Lạng Sơn và cả
nước nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp

trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sỹ của mình.


4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Chỉ ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên
nhân hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Bắc Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Đội ngũ cán bộ, công chức các xã, thị trấn trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài bao gồm tất cả các chức danh cán bộ, công chức cấp xã và thị trấn theo
quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và
Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 8/4/2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tất cả các xã và thị trấn của

huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2016 - 2018, số
liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018.
- Phạm vi nội dung: Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã;
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.


5
4. Những đóng góp mới của luận văn, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã; phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Bắc Sơn; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã đáp ứng nhiệm vụ chính trị hiện nay đối với một huyện miền núi, có
nhiều dân tộc thiểu số, kinh tế còn chưa được phát triển như huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong thực
tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; giúp cho cấp ủy, chính quyền huyện Bắc
Sơn đưa ra giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn huyện, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới.


6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
a. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức là nhóm nhân lực đặc biệt trong nguồn nhân lực nói
chung bởi đây là nhóm nhân lực quản lý nhà nước. Theo Luật Cán bộ công chức
của Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008 thì cán bộ và công chức có những tiêu
chí chung: Là công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà
nước (riêng trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ, nhiệm vụ
thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán
bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã). Theo Luật Cán bộ công chức của
Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008 ta có thể tóm tắt các khái niệm như sau:
- Khái niệm Cán bộ:
Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Khái niệm Công chức:
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn
vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản


7

Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý sự nghiệp công lập thì lương được đảm
bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các
cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các
phòng, ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt Nam; các tổ chức Chính trị xã
hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp trung
ương đến cấp huyện.
b. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
- Cán bộ xã, phường, thị trấn: Khoản 3 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức
2008 quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội”.
- Công chức cấp xã: “Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo khoản 2,3,4 Điều 61 Luật Cán bộ Công chức 2008 quy định chức vụ,
chức danh cán bộ, công chức cấp xã bao gồm:
* Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
* Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường

(đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.


8
1.1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã và nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã
a. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Quan điểm chất lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào
từng lĩnh vực và từng mục đích khác nhau. Theo tiêu chuẩn Pháp “Chất lượng là
tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”.
Theo Từ điển tiếng việt của Viện ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản
năm 2000 (tr.144): “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc”.
Tuy nhiện, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức không hoàn toàn giống với
chất lượng của các loại hàng hóa, dịch vụ, mỗi cá nhân CBCC không thể tồn tại biệt
lập mà phải được đặt trong mối quan hệ với cả tập thể. Khi đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức cấp xã, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất
lượng của đội ngũ CBCC. Chất lượng của đội ngũ cán bộ được xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy chính quyền cấp
xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
Chất lượng của đội ngũ CBCC được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu
quả công tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán
bộ, được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh
của người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã như sau: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích
ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ”.

b. Khái niệm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã có thể hiểu: “là tập hợp
những giải pháp có tác động tích cực đến chất lượng của từng CBCC trong các cơ
quan hành chính nhà nước cấp xã cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập
thể, tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ nhằm hoàn thành công việc chuyên


9
môn và hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng an ninh mà địa
phương đặt ra”.
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
được thực hiện thông qua các hoạt động tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí sử dụng, đánh giá, xếp loại và kiểm tra giám sát đội ngũ CBCC cấp xã.
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và sự cần thiết nâng cao chất
lượng CBCC cấp xã
1.1.2.1. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ.
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị
nói chung xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công
tác của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Có thể nói, đây là vấn đề đặc biệt quan
trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng
Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng,
cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở… Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh
hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường,
thị trấn.
Cán bộ, công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương,

đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng đắn cũng
khó biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người trực tiếp đem các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải thích cho nhân dân
hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân
đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù
hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với quần chúng nhân dân.


10
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công
việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản
theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở
thông qua việc giải quyết các công việc hành ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi
mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở,
bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, nhân dân thể
hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự quản của mình.
Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong bộ
máy chính quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững
vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình
độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và Nhà nước ta; đây cũng là một nội dung rất quan trọng của công tác
cán bộ. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ phải
là người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng,
hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành
nhiệm vụ được giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ
chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân” (Văn kiện ĐH X tr.136).

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới” (Văn kiện ĐH XI tr.252). Qua đó cần phải “rà soát, bổ sung, hoàn
thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản
lý nhà nước”. Có như thế mới tạo ra được một đội ngũ cán bộ, công chức “vừa
hồng, vừa chuyên” đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, điều hành, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết
phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
nâng cao trách nhiệm công tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức
kỷ luật và đạo đức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh, chính trị và quốc phòng trên địa bàn xã.


11
Cán bộ và công tác cán bộ luôn là “khâu then chốt trong vấn đề then chốt”
của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng. Do vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước nói chung, cán bộ, công chức cấp xã nói riêng vững mạnh là công
việc hết sức quan trọng và đòi hỏi phải làm thường xuyên, nhất là trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Đảng ta cũng đã khẳng
định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ, có bản lĩnh chính trị, có phẩm
chất cách mạng, có năng lực trí tuệ và tổ chức thực tiễn là việc làm vừa cơ bản, vừa
cấp bách và là công tác thường xuyên và lâu dài”.
1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
a. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống
chính trị - hành chính
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.

Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho
Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, CBCC cấp xã
phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến
mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ
sở. Do đó nếu đội ngũ cán bộ, công chức sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực
công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi
địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính
quyền vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất,
là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong
xuôi". Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận
tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ
hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ
chính sách đối với cán bộ cơ sở”. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây dựng
hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.


12
b. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quyết định trong sự nghiệp
đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phương
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói
riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền
hành chính nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính

trị và chất lượng bộ máy nhà nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần
đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn
trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội
ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý”.
Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020
cũng xác định: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là một trong bảy
chương trình hành động chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà
nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng được đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực,
trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để
thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước”.
c. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cần đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa để bắt
kịp xu thế phát triển hiện nay
Theo nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về Công chức xã,
phường, thị trấn của Chính phủ quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn là:


13
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa
bàn công tác.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từng bước phát
triển cả số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ mới.
Đa số cán bộ, công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng,
tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi
với nhân dân, tâm huyết với công việc. Đây là nhân tố quan trọng góp phần đảm
bảo tổ chức thực hiện thành công đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện thắng lợi các
mục tiêu kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận cán
bộ, công chức nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có biểu hiện suy thoái về phẩm
chất đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt công tác dân chủ cơ
sở; có biểu hiện tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đoàn kết nội bộ; tinh
thần tự phê bình và phê bình còn thấp, gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Mặt khác, tỉ lệ cán bộ, công chức chưa
đạt chuẩn còn cao. Theo số liệu thống kê của Sở Nội vụ Lạng Sơn, tính đến tháng
12/2017, số lượng và chất lượng cán bộ, công chức ở tỉnh Lạng Sơn như sau:
Về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có 4.694 người. Trong đó: Cán bộ cấp xã
có 2.270 cán bộ chuyên trách; công chức chuyên môn là 2.424 người; cán bộ nữ
1.542 người (chiếm 32,85%); dân tộc thiểu số 4.221 người (chiếm 89,71%).
Về trình độ chuyên môn, số cán bộ chưa qua đào tạo có 553 người (chiếm
11,78%); trình độ sơ cấp là 193 người (chiếm 4,11%); trung cấp 2.115 người (chiếm
45,1%); cao đẳng là 457 người (chiếm 9,73%) và đại học là 1.359 người (chiếm
28,94%); thạc sỹ 17 người (chiếm 0,36%).



×