Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA MINH KHÔI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN VÙNG
TÁI ĐỊNH CƯ THUỘC DỰ ÁN DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LA MINH KHÔI

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN VÙNG
TÁI ĐỊNH CƯ THUỘC DỰ ÁN DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI HUYỆN QUỲNH NHAI,
TỈNH SƠN LA
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Đinh Ngọc Lan



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn đầy đủ và các thông tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
La Minh Khôi


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm, được sự phân công của
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Ngọc Lan,
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái định cư
thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều tổ chức, đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi nhận
và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu
đó. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS.TS. Đinh
Ngọc Lan, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài và viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề
tài; xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Nhai, tập thể Phòng Tài

nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội, Ban quản lý dự án, Chi cục Thống kê, cấp ủy, chính quyền và
bà con nhân dân các xã: Mường Giàng, Mường Giôn, Chiềng Bằng trong huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
La Minh Khôi


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 7
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................ 8
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 8
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................ 9
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế nông hộ, phát triển kinh tế nông hộ ................................. 9
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế nông hộ................................................... 11
1.1.1.3. Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn ........... 12
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về tái định cư thủy điện ................................................... 13
1.1.2.1. Khái niệm về tái định cư .................................................................................. 13

1.1.2.2. Phân loại tái định cư ......................................................................................... 17
1.1.2.3. Đặc điểm tái định cư ......................................................................................... 17
1.1.2.4. Vai trò của tái định cư ...................................................................................... 18
1.1.2.5. Tái định cư trong các công trình thuỷ điện ...................................................... 20
1.1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông
dân vùng tái định cư ......................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 24
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ
nông dân tái định cư ......................................................................................... 24


iv
1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tái định cư ........................ 24
1.2.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ
nông dân tái định cư ......................................................................................... 26
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân tái định cư tạimột số địa phương
ở Việt Nam ...................................................................................................... 29
1.2.2.1. Kinh tế hộ nông dân tái định cư trong dự án thuỷ điện Hòa Bình ................... 29
1.2.2.2. Kinh tế hộ nông dân tái định cư trong dự án thuỷ điện Tuyên Quang ............. 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế hộ nông dân tái định cư .................. 33
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 34
2.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La ............................................................................................. 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 34
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 34
2.1.1.2. Địa hình ............................................................................................................ 34
2.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................................. 35
2.1.1.4. Thủy văn ........................................................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 35
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Quỳnh Nhai ........................................... 35

2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động ........................................................................... 36
2.1.2.3. Mức sống của hộ tái định cư ............................................................................ 36
2.1.2.4. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Nhai .................................................. 37
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 39
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 39
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 40
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 40
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu .............................................................................. 40
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................... 42
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 42


v
2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ..................................................................................... 43
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ nông dân ................................. 43
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ nông dân ....................... 44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 46
3.1. Sự hình thành và phát triển của khu tái định cư thuộc dự án di dân tái định
cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai ..................................................... 46
3.2. Thực trạng kinh tế hộ nông dân vùng tái định thuộc dự án di dân tái định cư
thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai .......................................................... 49
3.2.1.1. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp qua 3 năm 2014- 2018 .................. 49
3.2.1.2. Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại- dịch vụ ...................... 52
3.2.2. Thực trạng sản xuất của các hộ nông dân điều tra .............................................. 52
3.2.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra ......................................................................... 52
3.2.2.2. Điều kiện sản xuất của hộ nông dân ................................................................. 53
3.2.2.3. Kết quả trồng trọt, chăn nuôi của hộ nông dân ................................................ 58
3.2.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân ........................... 61

3.2.2.5. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc
phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái định cư ............................................... 65
3.2.3. Thực trạng đời sống của hộ điều tra .................................................................... 68
3.2.4. Đánh giá của nông hộ tái định cư ........................................................................ 70
3.2.4.1. Về chính sách tái định cư ................................................................................. 70
3.2.4.2. Về sự thay đổi trước và sau tái định cư ............................................................ 72
3.2.5. Mối quan hệ giữa hộ tái định cư và hộ sở tại ...................................................... 74
3.2.6. Mong muốn của hộ tái định cư sau khi chuyển đến nơi ở mới ........................... 74
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ khu tái định cư thuộc
dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai ................... 76
3.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố về điều kiện sản xuất ................................................ 76
3.3.1.1. Đất đai............................................................................................................... 76
3.3.1.2. Lao động và trình độ học vấn ........................................................................... 76
3.3.1.3. Giống cây trồng, vật nuôi ................................................................................. 77
3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khoa học kỹ thuật, công nghệ ................................... 77


vi
3.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường đến sản xuất của hộ ........................................ 78
3.3.4. Ảnh hưởng của yếu tố tổ chức sản xuất .............................................................. 78
3.3.5. Ảnh hưởng của yếu tố phong tục tập quán sản xuất ............................................ 79
3.3.6. Ảnh hưởng của chính sách của Nhà nước ........................................................... 80
3.4. Đánh giá về phát triển kinh tế nông hộ khu tái định cư thuộc dự án di dân
tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai ........................................ 81
3.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 81
3.4.2. Tồn tại và hạn chế................................................................................................ 82
3.4.3. Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế ................................................................... 83
3.5. Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ khu tái
định cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện
Quỳnh Nhai ...................................................................................................... 84

3.5.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ................................................................ 84
3.5.1.1. Định hướng chung ............................................................................................ 84
3.5.1.2. Định hướng cụ thể ............................................................................................ 84
3.5.2. Giải pháp phát triển kinh tế nông hộ khu tái định cư thuộc dự án di dân tái
định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai ............................................. 85
3.5.2.1. Nhóm giải pháp về đất đai ................................................................................ 85
3.5.2.2. Nhóm giải pháp về vốn..................................................................................... 86
3.5.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................. 88
3.5.2.4. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật .............................................................. 89
3.5.2.5. Nhóm giải pháp về chính sách.......................................................................... 91
3.5.2.6. Khắc phục và phát huy những phong tục tập quán .......................................... 93
3.5.2.7. Phát huy ý thức tự vươn lên của hộ .................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 94
1. Kết luận...................................................................................................................... 94
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 96
I. Tiếng Việt ................................................................................................................... 96
II. Tài liệu tham khảo là ấn phẩm điện tử...................................................................... 97
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1


BQ

Bình quân

2

CĐ-ĐH

Cao đẳng, đại học

3

CP

Chi phí

4

Đ

Đồng

5

ĐVT

Đơn vị tính

6


GTSX

Giá trị sản xuất

7

HND

Hộ nông dân

8

HTX

Hợp tác xã

9

KD

Kinh doanh

10

KTNH

Kinh tế nông hộ

11




Lao động

12

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

13

NN

Nông nghiệp

14

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng Chính phủ

15

TĐC

Tái định cư

16


TN

Thu nhập

17

TT

Trồng trọt

18

UBND

Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 – 2018 huyện Quỳnh Nhai .... 37

Bảng 2.3.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các ngành giai đoạn 2016 – 2018
huyện Quỳnh Nhai ..................................................................................... 38

Bảng 3.1.


Một số chỉ tiêu chung của hộ nông dân khu tái định cư thuộc dự án di
dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai .......................... 48

Bảng 3.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính giai đoạn
2016- 2018 ở khu TĐC huyện Quỳnh Nhai .............................................. 50

Bảng 3.3.

Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm của khu tái định cư giai
đoạn 2016- 2018 ........................................................................................ 51

Bảng 3.4.

Nhân khẩu, lao động và trình độ lao động của nông hộ điều tra năm 2018 ......... 53

Bảng 3.5.

Diện tích đất đai bình quân của hộ điều tra năm 2018 .............................. 54

Bảng 3.6.

Chi phí sản xuất trồng trọt bình quân hộ điều tra năm 2018 ..................... 55

Bảng 3.7.

Chi phí sản xuất chăn nuôi bình quân hộ điều tra năm 2018..................... 56


Bảng 3.8.

Vật nuôi chính và công cụ máy móc của gia đình ..................................... 57

Bảng 3.9.

Giá trị sản xuất trồng trọt bình quân của hộ điều tra năm 2018 ................ 59

Bảng 3.10. Giá trị sản xuất chăn nuôi bình quân của hộ điều tra năm 2018 ................ 60
Bảng 3.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp bình quân hộ
điều tra năm 2018 ...................................................................................... 62
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân của hộ điều tra năm 2018 .......................................... 64
Bảng 3.13. Chi tiêu của các hộ điều tra năm 2018 ....................................................... 68
Bảng 3.14. Tiện nghi sinh hoạt của các hộ điều tra năm 2018 .................................... 69
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân .................................63

Hình 3.2.

Sơ đồ cây mục tiêu phát triển kinh tế hộ khu tái định cư .......................... 65

Hình 3.2.

Sơ đồ hệ thống cung cấp vốn cho nhóm hộ nghèo ....................................88


1

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ, phát triển kinh
tế hộ.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tái định cư thuộc dự án di
dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai năm 2016- 2018.
Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức và xu hướng phát triển kinh tế
hộ nông dân ở địa phương trong những năm tới.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái
định cư huyện Quỳnh Nhai
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái định cư huyện
Quỳnh Nhai giai đoạn 2020-2025.
2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông hộ.
- Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La.
- Sự hình thành và phát triển của khu tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư
thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai.
- Đánh giá thực trạng về điều kiện sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất của
các nhóm nông hộ trong vùng tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn
La tại huyện Quỳnh Nhai.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ khu tái định cư thuộc
dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai.
- Đánh giá về phát triển kinh tế nông hộ khu tái định cư thuộc dự án di dân tái
định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai.
- Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ khu tái định
cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai giai đoạn
2020 - 2025.



2
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
3.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1. Số liệu thứ cấp
3.2.2. Số liệu sơ cấp
3.3. Phương pháp phân tích và xử lý
3.3.1. Phương pháp PRA

3.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
3.3.3. Phương pháp phân tổ
3.3.4. Phương pháp thống kê so sánh
3.3.5. Phương pháp chuyên gia
3.4. Phương pháp tổng hợp tài liệu
4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ nông dân
4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ nông dân
5. Kết quả nghiên cứu

Qua khảo sát, điều tra, thu nhập thông tin, phân tích số liệu về phát triển kinh tế
hộ nông dân vùng tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại
huyện Quỳnh Nhai, tôi thấy nổi lên những vấn đều sau:
Quỳnh Nhai là huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa, địa hình phức tạp, chủ yếu
là đồi núi cao có độ dốc lớn, đường giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, trình độ
nhận thức của nhân dân vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên sau khi di chuyển đến điểm tái
định cư, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, chính quyền thi sản xuất nông nghiệp trong
nông hộ từng bước phát triển, đời sống của nông hộ đang dần được cải thiện về vật

chất, tinh thần. Các hộ gia đình đã được giao đất làm nhà ở và giao đất sản xuất để ổn
định cuộc sống. Một số hộ tái định cư được bố trí gần trung tâm huyện, trung tâm xã là
cơ hội để họ làm quen với văn hóa tiến bộ. Đến nơi ở mới, hệ thống điện, giao thông
được đầu tư xây dựng và lắp đặt đến từng hộ gia đình; trường học, trạm y tế cũng
thuận tiện hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được hiện nay có một số hộ dân tại
các điểm tái định cư Huổi Lóng, Huổi Lực thiếu đất sản xuất lúa nước, đời sống gặp


3
khó khăn nên đã rời bỏ các khu TĐC về nơi ở cũ để sản xuất; tỷ lệ hộ nghèo một số
khu TĐC còn cao.
5.1. Tồn tại và hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong quá trình nghiên cứu còn phát hiện
những tồn tại:
- Tại các điểm tái định cư, đất sản xuất nông nghiệp được giao cho hộ dân nhỏ
hơn diện tích họ có trước đây. Do vậy, sản lượng cây trồng tại các điểm tái định cư
cũng thấp hơn trước khi thu hồi đất. Hệ thống thủy lợi hoạt động thiếu hiệu quả và đất
đai khô cằn dẫn đến người dân tái định cư rất khó khăn trong việc canh tác lúa nước.
Bên cạnh đó, do quỹ đất hạn hẹp tại các điểm tái định cư nên người dân chưa được
giao đất lâm nghiệp và chưa có khu vực đất phục vụ chăn thả gia súc. Đây là một thiệt
thòi lớn của người dân tái định cư vì với phong tục của đồng bào vùng cao thì rừng là
nơi cung cấp rất nhiều thứ cần thiết cho cuộc sống như: gỗ, tre làm nhà; củi đun; măng
và các loại rau rừng phục vụ ăn uống… Ngoài ra, do thiếu bãi chăn thả nên chăn nuôi
gia súc không những không được khôi phục như trước đây mà còn có xu hướng ngày
càng giảm dần, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân.
- Quy mô diện tích đất ở được giao 400 m2/hộ là không phù hợp với phong tục,
tập quán và nhu cầu của người dân tái định cư. Đối với người dân, ngoài diện tích đất
để làm nhà ở thì còn cần một quỹ đất nhất định cho việc làm chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và trồng rau, ao cá. Đấy chính là nguồn cung cấp thực phẩm chính cho

người dân và có đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Nguồn lao động của nông hộ chất lượng thấp, trình độ dân trí của các hộ tái
định cư ở mức thấp, có rất nhiều chủ hộ học hành dở dang và không biết chữ. Các hộ
điều tra hầu như không có nghề phi nông nghiệp ổn định, nguồn sống đều dựa vào sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu.
- Các cộng đồng tái định cư không được hỗ trợ thỏa đáng trong việc phát triển
sản xuất. Có rất ít hoạt động được thực hiện để giúp họ trồng lương thực và tạo ra môi
trường có đủ lương thực tại nơi ở mới của họ. Điều này dẫn đến nguy cơ mất an ninh
lương thực trong tương lai. Trước mắt, người dân tái định cư đang đối đầu với những
khó khăn tại nơi ở mới như: thiếu đất sản xuất, hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất chưa


4
đồng bộ,… Về lâu dài, người dân sẽ gặp rủi ro vì các nguồn hỗ trợ của nhà nước ngày
càng thu hẹp lại.
- Các chương trình phục hồi kinh tế thực hiện không thành công. Do nhận thức
hạn chế của người dân và thị trường tiêu thụ sản phẩm khó khăn nên các lớp dạy nghề
thủ công như: mây tre đan, thêu dệt thổ cẩm… không có người dân đến học.
- Do tập quán canh tác nương luân canh của đồng bào dân tộc nên khó xác định
được diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình đang quản lý.
6. Kết luận

Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La là dự án quan trọng quốc gia, có quy
mô lớn, góp phần bảo đảm nguồn cung cấp điện lâu dài và ổn định, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội phát triển. Và tái định cư là một vấn đề tất yếu, là hợp phần quan trọng
trong dự án thực hiện di dân khỏi vùng ngập lòng hồ đến nơi ở mới. Do vậy việc hình
thành và phát triển của các khu tái định cư là cần thiết. Qua nghiên cứu 3 điểm tái định
cư Nà Huổi xã Chiềng Bằngg, Huổi Mận xã Mường Giôn, Huổi Ngựu xã Mường
Giàng; tôi rút ra một số kết luận sau:
Sau khi bố trí, sắp xếp tái định cư, đời sống kinh tế nông hộ ở khu tái định cư đang

dần dần được ổn định và từng bước phát triển song vẫn còn nhiều khó khăn, trở ngại.
Nhân dân tại nơi ở mới do được đầu tư đầy đủ, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nông hộ.
Sự phát triển kinh tế hộ còn chậm. Phần lớn các hộ nghèo còn mang tính sản
xuất tự cấp, tự túc.
Nguồn lao động của hộ dồi dào nhưng trình độ dân trí thấp. Trình độ canh tác
và tiếp cận thị trường còn mang tính truyền thống và có nhiều hạn chế. Việc áp dụng
khoa học kỹ thuật cũng còn nhiều hạn chế, dịch vụ kỹ thuật chưa phát triển.
Thu nhập ngành trồng trọt chiếm tỷ lệ lớn trong nông nghiệp, sản phẩm đưa ra
thị trường phần lớn là lúa và ngô. Chăn nuôi còn chậm phát triển, vào mùa đông con
vật thường gặp rét đậm, dịch bệnh; chăn nuôi thường là giống bản địa, sản phẩm đưa
ra thị trường chủ yếu bò thịt, lơn thịt; hộ đang thay đổi thói quen chăn nuôi từ thả rong
sang chăn thả, quây nhốt.
Trong thời gian tới để phát triển kinh tế nông hộ tái định cư ở 3 khu tái định cư
huyện Quỳnh Nhai, cần áp dụng một số biện pháp sau:


5
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng phát
triển chăn nuôi bò, lợn, dê, gà đen và phải gắn phòng bệnh, chống rét cho gia súc.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt, áp dụng mô hình trồng cà phê, chuối
tiêu hồng, nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng.
- Phát huy ý thức tự vươn lên của hộ, xác định rõ cho hộ biết giữa chính sách hỗ
trợ của Nhà nước và cho không, tránh hiểu lầm hỗ trợ thành “cho không” như một số
hộ hiện nay.
- Tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa nông hộ, chính quyền, doanh nghiệp và
cán bộ kỹ thuật, nhà khoa học trong sản xuất nông nghiệp
- Nâng cao trình độ dân trí, hộ phải biết lập kế hoạch sản xuất và chi tiêu.



6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà máy thủy điện Sơn La là một công trình thuỷ điện lớn nhất nước ta được
khởi công xây dựng ngày 02 tháng 12 năm 2005 nhằm đảm bảo nguồn điện năng cho
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đảm bảo tưới tiêu và hạn chế lũ cho
vùng Đồng bằng sông Hồng, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Bắc.
Nhà máy thuỷ điện Sơn La nằm trên sông Đà tại xã Ít Ong, huyện Mường La,
tỉnh Sơn La. Theo Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổng số dân di chuyển thuộc Dự án di dân, tái
định cư thủy điện Sơn La là 20.340 hộ, 92.301 nhân khẩu. Trong đó tỉnh Sơn La
12.584 hộ, 58.337 khẩu, tỉnh Điện Biên 4.459 hộ, 17.010 khẩu và tỉnh Lai Châu 3.297
hộ, 16.954 khẩu. Tổng số khu, điểm tái định cư tập trung của dự án là 78 khu, 285
điểm theo hai hình thức là tái định cư xen ghép vào 38 bản thuộc 17 xã và tái định cư
tự nguyện. Dự án được thực hiện với quy mô bố trí tái định cư cho 20.477 hộ bao gồm
số dân di chuyển thuộc Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La và Dự án đường
tránh ngập đường Mường Lay - Nậm Nhùn, giai đoạn 1 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, 2013).
Sau 7 năm xây dựng, Thủy điện Sơn La được khánh thành vào ngày
23/12/2012, sớm hơn kế hoạch 3 năm, là nhà máy thủy điện lớn nhất Việt Nam và khu
vực Đông Nam Á. Ngoài việc cung cấp nguồn điện năng lớn cho đất nước, công trình
còn góp phần quan trọng trong việc trị thủy sông Đà và cung cấp nước cho hạ lưu về
mùa khô cho đồng bằng sông Hồng. Bên cạnh những thành tựu to lớn về mặt kinh tế
xã hội mà nhà máy thủy điện Sơn La mang lại, một vấn đề bức xúc đặt ra là phải di dời
một lượng lớn cộng đồng dân cư đến nơi tái định cư mới. Việc di chuyển một bộ phận
lớn dân cư đến một nơi ở khác, buộc cộng đồng dân cư này phải rời bỏ tư liệu sản xuất
chủ yếu của mình như đất đai, ruộng vườn với những phương thức sản xuất truyền
thống để đến một nơi ở mới, hình thành nếp sống mới, quan hệ sản xuất mới là một
thách thức, khó khăn lớn. Điều này sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc



7
phát triển kinh tế nông hộ của các hộ dân tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư
thủy điện.
Huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng
của nhà máy thủy điện Sơn La, tổng số hộ tái định cư trên địa bàn huyện là 300hộ với
1.523 nhân khẩu. Các hộ tái định cư được bố trí tái định cư tại chỗ tại 3 khu tái định
cư: Chiềng Bằng (109 hộ); Mường Giôn (96 hộ) và Mường Giàng (95 hộ).
Sau khi bố trí, sắp xếp tái định cư, đời sống của hộ tái định cư huyện Quỳnh
Nhai đã từng bước ổn định. Tuy nhiên, các hộ tái định cư của dự án thủy điện Sơn La
đa phần là người dân tộc thiểu số. Các hộ dân tái định cư chuyển từ nơi bản cũ có tập
quán canh tác cây lúa nước hoặc lúa nương, trồng sắn và chăn nuôi trâu bò chủ yếu
nay sang một vùng đất mới có quỹ đất sản xuất cho các hộ tái định cư còn hạn hẹp,
chất lượng đất kém, một số công trình thủy lợi hiệu quả chưa cao nên thiếu nước để
sản xuất lúa. Do đó tình trạng lao động nông nghiệp dư thừa và thất nghiệp trong nông
thôn ngày càng gia tăng, nông hộ đang trăn trở tìm kiếm sinh kế mới, ảnh hưởng trực
tiếp tới sự phát triển kinh tế và thu nhập của nông hộ. Một bài toán để ổn định đời
sống nhân dân sau khi được bố trí, sắp xếp tái định cư được đặt ra và cần phải đề xuất
các giải pháp để tháo gỡ các khó khăn mà bà con, nhân dân ở vùng tái định cư đang
gặp phải. Xuất phát từ tính cấp thiết và thực trạng trên tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư
thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La" làm đề tài luận văn thạc sĩ
kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tái định cư thuộc dự án di
dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Quỳnh Nhai năm 2016- 2018.
Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức và xu hướng phát triển kinh tế
hộ nông dân ở địa phương trong những năm tới.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái

định cư huyện Quỳnh Nhai
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái định cư huyện
Quỳnh Nhai giai đoạn 2020-2025.


8
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm luận cứ khoa học về hộ, phát triển kinh tế hộ nông dân.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển
kinh tế hộ nông dân để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn
huyện; là tài liệu tham khảo cho người dân địa phương trong quá trình phát triển kinh
tế nông hộ trong thời gian tới.


9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế nông hộ, phát triển kinh tế nông hộ
a. Hộ
Khi nghiên cứu kinh tế hộ trong quá trình phát triển ở khu vực Châu Á Giáo sư
T.G.Mc.Gee (1989) đã nêu lên: “Hộ là nhóm người chung huyết tộc, hay không cùng
chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân
quỹ” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Như vậy, các cá nhân hay tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ không
giống nhau nhưng có những nét chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007):
Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc (cũng có trường hợp đặc biệt vợ chồng

cùng huyết tộc) hay không cùng huyết tộc (bố mẹ nuôi, con nuôi, người tình nguyện
và được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình,...).
- Hộ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một ngân quỹ và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Từ đây cho thấy đã là hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế: Có nguồn lao động và
phân công lao động, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, vừa sản xuất và
vừa tiêu dùng. Hộ không phải là thành phần kinh tế mà hộ có thể thuộc thành phần
kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể,...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết tộc, do hộ là một
đơn vị kinh tế riêng, trong khi đó gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế. Một
gia đình có thể bao gồm nhiều thế hệ sống chung một mái nhà nhưng nguồn sinh sống
và ngân quĩ lại độc lập với nhau. Do đó một gia đình có thể bao nhiều hộ.
Qua nghiên cứu các khái niệm khác nhau, chúng tôi nhận thấy: hộ là đơn vị
kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, cùng chung một cơ sở kinh tế, gắn bó với nhau qua hôn
nhân, huyết tộc và quan hệ nuôi dưỡng thân nhân khác, cùng tiến hành sản xuất và
hưởng thụ những thành quả sản xuất.


10
b. Nông hộ
Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông thôn vì các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của các hộ nông dân. Các hoạt
động nông nghiệp của hộ nông dân theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như các dịch vụ, các nghề thủ công, chế
biết nông sản... Ngành nghề của hộ gắn với tập quán thôn bản, làng xã; một khi sản
xuất kinh doanh khó khăn, họ sẽ thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy mô,
thậm chí giảm bớt nhu cầu cần thiết.
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả cập đến khái niệm kinh tế hộ nông dân, Lê Đình

Thắng (1993) cho rằng “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở
trong nông nghiệp và nông thôn” (Lê Đình Thắng và các cộng sự,1993). Đào Thế
Tuấn (1997) thì cho rằng “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997).
Do đó, nông hộ có đặc điểm những đặc điểm sau:
- Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như vậy đã là
hộ phải bảo đảm cả mặt sản xuất và tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường của hộ. Sự
tham gia thị trường của nông hộ càng nhiều hàng hóa thể hiện trình độ của nông hộ đó.
Như vậy, chúng ta thấy nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, sống ở nông thôn,
tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thể tham gia các hoạt động phi nông nghiệp
ở các mức độ khác nhau.
c. Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ (KTNH) là loại hình kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông
nghiệp, hình thành, tồn tại một cách khách quan, sử dụng lao động gia đình là chính.
KTNH tồn tại và phát triển lâu đời trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta.
Các quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống thì tuỳ thuộc vào của chủ
hộ. Hộ có thể không thuê hay thuê lao động với tỷ lệ thấp để đảm bảo thời vụ nên
không được tính tiền lương và không được tính lợi nhuận.


11
Với Tchayanov, vào những năm 20 của thế kỷ XX, “kinh tế nông dân” được hiểu
là hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình và nhằm
thỏa mãn nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả
công theo lao động đối với mỗi thành viên của nó (Nguyễn Đức Truyền, 2003).
Kinh tế nông hộ thực hiện các khâu từ sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Và là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất nông nghiệp, thích

ứng tồn, tại tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Loại hình này cũng không giống
với các loại hình kinh kế khác (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
d. Phát triển kinh tế nông hộ
Phát triển theo quan niệm chung nhất là sự nâng cao hạnh phúc của người dân,
bao hàm nâng cao chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình
đẳng về các cơ hội... Ngoài ra việc bảo đảm các quyền về chính trị và công dân là
những mục tiêu rộng hơn của phát triển. Phát triển của một xã hội hôm nay là sự kế
thừa những di sản diễn ra trong quá khứ.
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế
trong thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản
phẩm, hoàn thiện cơ cấu kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi mặt của cuộc sống.
Nhưng chúng ta phải cân nhắc toàn bộ các nguồn vốn vật chất, vốn con người và vốn
thiên nhiên mà thế hệ hiện tại để lại cho thế hệ tương lai.
Kinh tế nông hộ là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thể hiểu
rằng phát triển kinh tế nông hộ chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất, thay đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hiệu quả kinh tế; nâng cao trình độ sản xuất của chủ
hộ; gia tăng thu nhập bình quân của hộ, gia tăng mức sống, thoả mãn các điều kiện
sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh... và ngày càng gia tăng mức tích
luỹ của hộ, làm cho nền kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói
chung đi lên.
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có những đặc trưng cơ bản khác với các loại hình kinh tế khác,
đó là:


12
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và sử dụng
các yếu tố sản xuất. Thể hiện các thành viên trong nông hộ có quyền sở hữu tư liệu sản
xuất vốn có và các tài sản khác; trên cơ sở kinh tế chung và cùng chung một ngân quỹ
nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm cao và việc bố trí sắp công việc

cũng rất linh hoạt.
Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ. Sự gắn bó thể
hiện qua quan hệ huyết thống, quy mô nhỏ của nông hộ so với doanh nghiệp nên quản
lý và sản xuất cũng đơn giản gọn nhẹ. Người quản lý thường là chủ hộ và tham gia lao
động trực tiếp.
Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do quy mô
nhỏ, khi gặp thuận lợi có thể phát huy nguồn lực sẵn có và mở rộng quy mô, nhưng
gặp khó khăn thì có thể thu hẹp sản xuất, có khi quay về sản xuất tự cung, tự cấp và có
khả năng tự bóc lột lao động để vượt qua áp lực của thị trường.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Qua thực tế
KTNH là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp với cây
trồng, vật nuôi trong quá trình sinh trưởng, phát triển cần sự tác động kịp thời.
Kinh tế nông hộ có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của
người lao động. Trong kinh tế nông hộ mọi người đều gắn bó với nhau trên cơ sở kinh
tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ đây là động lực để phát triển kinh tế nông hộ.
Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu. Đây là
một trong những vấn đề khác biệt giữa nông hộ và doanh nghiệp nông nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trong bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế nông hộ đều tồn tại và có vai trò quan
trọng trong phát triển nông nghiệp. Với sự tồn tại của nông hộ là do đặc điểm rất riêng
của sản xuất nông nghiệp và nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản, chủ thể sản xuất nông nghiệp.
Năm 1925, Tchayanov, nhà nông học của Nga, đã đề cập đến hình thái gia đình
nông dân không có bóc lột lao động làm thuê mà chỉ sử dụng sức lao động của gia
đình mình là hình thức tổ chức sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện
sản xuất nông nghiệp thủ công. Tổng kết kinh nghiệm của mô hình trang trại gia đình


13
ở Mỹ, Italia, Anh, Hà Lan, ông chứng minh sức sống của “kinh tế hộ”, của lao động

trên mảnh đất gia đình (Chu Văn Vũ, 1995).
Các nước Châu Á như Malaixia, Philíppin, Thái Lan... trong quá trình lập kế
hoạch phát triển nông thôn đã lưu ý đến những thích ứng của hộ trước những biến
động đầy “chắc ẩn” của kinh tế đang phát triển. Khi nền sản xuất xã hội gặp những
khó khăn trong quá trình sản xuất, thì hộ là cơ sở để dễ dàng “xoay sở” để tìm các
phương thức khai thác các nguồn vốn, lao động... của mình nhằm tái sản xuất nông
nghiệp. Vì thế, các nước này sử dụng hộ để phát triển nông nghiệp. Ở Thái Lan tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định của ngành nông nghiệp chủ yếu do kinh tế hộ đem lại (Chu
Văn Vũ, 1995).
Ở Việt Nam, trong thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp “kinh tế hộ” cũng được
quan niệm là “kinh tế phụ gia đình” hay “kinh tế phụ gia đình xã viên”, bổ sung cho
kinh tế tập thể. Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp của hộ đã chiếm 48% giá trị sản
lượng nông nghiệp, 95% sản lượng chăn nuôi và 93% sản lượng rau quả. Nếu phân
tích cụ thể cơ cấu nguồn thu nhập, thì thu nhập từ “kinh tế gia đình” chiếm 50 - 60%
thu nhập của hộ (Chu Văn Vũ, 1995).
Như vậy, kinh tế nông hộ góp phần làm tăng sản lượng sản phẩm cho xã hội, là
cơ sở phát triển ngành công nghiệp chế biến; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
người dân ở nông thôn; sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất (đất đai, lao động, tư liệu
sản xuất...); bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái.
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về tái định cư thủy điện
1.1.2.1. Khái niệm về tái định cư
a. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) chỉ là “Việc lập cư của các cá nhân, các nhóm hộ gia đình
hoặc toàn bộ một làng, một xã” (Trang Hiếu Dũng, 1995). Vậy lập cư ở đây chính làm,
dựng nên để cư ngụ ở một số nào đó.
Việc tái định cư, không phải chỉ di chuyển dân mà bao hàm cả “Đền bù” cho
các thiệt hại do các dự án phát triển gây ra, theo tác giả Phạm Mộng Lan và Lâm Mai
Hoa “Tái định cư là cả quá trình đền bù cho các tài sản bị thiệt hại đến các biện pháp
hỗ trợ hộ tái tạo các tài sản bị mất hoặc hỗ trợ di chuyển trong trường hợp hộ bị di
chuyển và cuối cùng là toàn bộ các chương trình, biện pháp nhằm giúp những người bị



14
ảnh hưởng khôi phục lại cuộc sống và nguồn thu nhập của hộ”, với quan điểm trên hai
tác giả đứng trên góc độ chính sách, khi dự án phát triển ảnh hưởng, tác động tới tài
sản và tới cuộc sống của những người bị mất tài sản hoặc nguồn thu nhập do dự án
phát triển gây ra, bất kể họ phải di chuyển hay không.Tuy nhiên, hai tác giả trên cũng
đưa quan điểm hẹp hơn “Tái định cư chỉ sự di chuyển của các hộ bị ảnh hưởng tới định
cư ở nơi ở mới”.
Việc giải toả, di dời, tái định cư nó không chỉ dừng lại ở việc đưa một bộ phận
cư dân từ nơi ở này sang nơi khác, mà tái định cư liên quan tới rất nhiều vấn đề như
việc làm, học hành, sự tiếp cận các dịch vụ, quan hệ xã hội… Nên tái định cư được
nhìn nhận là một quá trình thay đổi về kinh tế, văn hóa và xã hội của một bộ phận dân
cư chứ không chỉ xem xét thay đổi chỗ ở.
Như vậy, tái định cư theo chúng ta được hiểu là các cá nhân, hộ, hay toàn bộ
một làng (bản), một xã họ đã sản xuất và sống ổn định, lâu dài rồi nay phải di chuyển
đến ở một nơi ở mới để lập nghiệp, xây dựng cuộc sống mới ổn định và lâu dài.
b. Hộ tái định cư, hộ sở tại
Hộ tái định cư là hộ di dời từ nơi ở này sang nơi ở mới.
Hộ sở tại là hộ dân trong địa bàn xã có tiếp nhận dân tái định cư (Thủ tướng
Chính phủ, 2007).
c. Nông hộ tái định cư
Nông hộ tái định cư là hộ tái định cư, có lao động trực tiếp và sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
d. Điểm, khu và vùng tái định cư
Điểm tái định cư là điểm dân cư được xây dựng theo quy hoạch, bao gồm: đất
ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng để
bố trí dân tái định cư (Thủ tướng Chính phủ, 2007). Điểm tái định cư thường là một
thôn, bản, xóm…
Khu tái định cư là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm tái định cư, hệ

thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất, và trong khu tái định cư có ít
nhất một điểm tái định cư (Thủ tướng Chính phủ, 2007). Khu tái định cư thường từ một
thôn, bản trở lên trong một khu vực nào đó, nó có thể nằm ở trong từ 1- 2 xã, phường.


15
Vùng tái định cư là các địa bàn các huyện, thị xã được quy hoạch để tiếp nhận
dân tái định cư, và trong vùng tái định cơ có ít nhất một khu tái định cư (Thủ tướng
Chính phủ, 2007).
e. Hình thức tái định cư
Hình thức tái định cư có một số hình thức sau (Nguyễn Xuân Thảo, 2004), với
những điều kiện áp dụng, ưu và nhược điểm các hình thức tái định cư gắn với hộ tái định
cư các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi thì các hộ tái định là những hộ sản xuất nông nghiệp.
(1). Hình thức tái định cư tập trung
- Tái định cư tập trung là các đối tượng tái định cư (các cá nhân, hộ, tổ chức)
được quy hoạch tới một nơi mới tạo thành điểm tái định cư mới, chỉ có dân tái định cư.
- Điều kiện để áp dụng tái định cư tập trung:
+ Do di cư một khối lượng hộ lớn nên xác định nguồn đất đai phải lớn với các
loại đất khác nhau, quy hoạch chi tiết từng địa bàn bao gồm xây dựng cơ sở vật chất
của cộng đồng (giao thông, thuỷ lợi, điện, công trình cấp nước sinh hoạt, trường học,
trạm y tế...) và các loại đất đai.
+ Cộng đồng bản, làng, dòng tộc khi di chuyển để tái định cư không muốn các
quan hệ bị phá vỡ.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: tất cả hộ tái định cư đều có mối quan hệ cộng đồng từ trước, quan
hệ bản làng, dòng tộc nên hình thức này tránh bị phá vỡ mỗi quan hệ cộng đồng, dòng
tộc; các truyền thống văn hóa dân tộc có thể vẫn được duy trì.
+ Nhược điểm: vì tái định cư với một số lượng hộ lớn tập trung nên cần phải có
diện tích đất đai cho sản xuất và thổ cư lớn; tổ chức ổn định sản xuất, ổn định đời sống
khó khăn; nếu xây dựng các điểm tái định cư tập trung thì thường chỉ cải thiện cơ sở

hạ tầng cho một số vùng nhỏ, không tạo điều kiện cho phát triển cả vùng.
(2). Tái định cư xen ghép
- Tái định cư xen ghép là các đối tượng tái định cư (các cá nhân, hộ, tổ chức)
được quy hoạch đến ở xen ghép với hộ dân sở tại trong một điểm dân cư đã có trước.
- Điều kiện để áp dụng tái định xen ghép:
+ Khi các hộ tái định cư chấp nhận bị mất mát các quan hệ xã hội, dòng tộc.


×