Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp dạy bài thực hành địa lý lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.89 KB, 21 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------  0  ------

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ LỚP 12
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Quảng Bình, tháng 12 năm 2018

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------  0  ------

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ LỚP 12 THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Họ và tên: Nguyễn Thị Trang
Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường THPT Lệ Thủy

Quảng Bình, tháng 12 năm 2018



2


1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thu hút được sự
quan tâm, nhiệt tình hưởng ứng của đội ngũ giáo viên và cán bộ ngành giáo dục, bước
đầu đã thu được những kết quả nhất định. Theo như Luật giáo dục đã ghi mục đích của
đổi mới là: “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, tự rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”. Với phương hướng đổi
mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Địa lí nói riêng, đòi hỏi người giáo viên
không chỉ chú ý đến việc truyền thụ tri thức mà còn phải giúp người học có kĩ năng,
năng lực hoạt động trong thực tiễn. Một trong những biện pháp quan trọng đối với
giáo viên và học sinh khi dạy và học Địa lí là phải đổi mới phương pháp dạy học bài
thực hành, trong đó có bài thực hành Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
Bài học thực hành Địa lí có vai trò quan trọng đối với việc giúp học sinh tiếp
thu hoàn chỉnh và củng cố lại kiến thức lí thuyết. Đặc biệt là hình thành cũng như rèn
luyện kĩ năng địa lí cho học sinh, giúp các em phát triển tư duy tốt. Ngoài ra còn giúp
hình thành ở người học các đức tính tốt của người lao động mới như: tính khoa học,
chủ đông, sáng tạo.
Chương trình và sách giáo khoa Địa lí lớp 12 THPT (ban cơ bản) gồm 4 phần:
Địa lí Tự nhiên Việt Nam, Địa lí Dân cư, Địa lí Kinh tế Việt Nam và Địa lí địa
phương. Với số lượng bài thực hành tương đối nhiều, nội dung các bài thực hành
phong phú. Vì vậy, việc dạy học bài thực hành như thế nào để đem lại hiệu quả cao đó
là vấn đề cấp thiết.
Thực tế, việc dạy học các bài thực hành Địa lí ở các trường phổ thông hiện nay
đã bắt đầu có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng nhiều giáo viên

biến bài thực hành thành bài dạy lí thuyết suông, nhiều giáo viên khi tiến hành dạy các
bài thực hành còn nhiều lúng túng, thậm chí có giáo viên còn chưa chú trọng vai trò
của bài thực hành… Vì vậy, hiệu quả trong các bài thực hành chưa cao.
Việc tìm ra phương pháp dạy học bài thực hành như thế nào cho có hiệu quả,
tạo điều kiện phát huy năng lực của học sinh, đó là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên

3


địa lí. Vì vậy, “Phương pháp dạy học bài thực hành Địa lí lớp 12 theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” là đề tài nghiên cứu của tôi.
1.2. Điểm mới của đề tài
Thực hành là một nội dung tất yếu, thiết thực của các môn học để giúp các em
khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Đối với môn Địa lí, các bài thực hành chứa
đựng nhiều kĩ năng Địa lí cơ bản cho các em học tập. Mỗi bài thực hành có một đặc
trưng, cấu trúc riêng nên việc thiết kế các bài dạy học dường như khá phức tạp. Trước
đây, giáo viên chưa chú trọng việc dạy học các bài thực hành theo định hướng phát
triển năng lực học sinh mà chỉ chú trọng giúp học sinh nắm được các nội dung chính
trong bài. Đề tài này phân loại các dạng bài thực hành và nêu ra một số gợi ý về
phương pháp dạy học bài thực hành Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng việc dạy bài thực hành Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Nhìn chung các giáo viên Địa lí hiện nay đã nhận thức được tầm quan trọng của
việc giảng dạy bài thực hành. Vì vậy mà đa số giáo viên đã xác định được mục đích
quan trọng nhất khi dạy các bài thực hành Địa lí đó là: Hình thành, rèn luyện kĩ năng
địa lí và kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
Qua tổng hợp thông tin từ các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thao giảng
của các giáo viên ở trường THPT Lệ Thủy, tất cả giáo viên đã xác đinh được cụ thể

mục đích của bài thực hành Địa lí là một bài học riêng cung cấp hoặc rèn luyện kĩ
năng. Và nhất trí cho rằng nội dung các bài thực hành Địa lí 12 đã bao quát tương đối
đầy đủ các kĩ năng cần hình thành, rèn luyện cho học sinh và phù hợp với trình độ,
năng lực của học sinh.
Đa số giáo viên trong tổ đã xác định được qui trình tiến hành của một bài dạy
học thực hành. Từ thực trạng dạy học Địa lí ở trường cho thấy, hình thức tổ chức dạy
học với phương pháp dạy học bài thực hành Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh được giáo viên thường hay sử dụng là theo nhóm và toàn lớp. Các
giáo viên cho rằng: dạy học theo nhóm sẽ phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh, phát triển năng lực, giúp học sinh có tinh thần hợp tác và phát triển tư duy.
Còn đối với hình thức dạy học toàn lớp thì giáo viên có thời gian hướng dẫn học sinh
chi tiết hơn, giáo viên dễ dàng quan sát và điều khiển lớp học, chủ động được thời gian
trong các bước của quá trình lên lớp. Tuy nhiên, việc phân loại các dạng bài thực hành

4


để thiết kế các bài thực hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh hầu như
chưa được các giáo viên đầu tư thích đáng.
2.2. Hệ thống các bài thực hành trong sách giáo khoa Địa lí 12
2.2.1. Số lượng, nội dung và phân bố các bài thực hành trong sách giáo khoa Địa
lí 12
Các bài thực hành được phân bố thành một tiết riêng và thường là tiết cuối của
mỗi phần hay mỗi vấn đề. Nội dung các bài thực hành phong phú nhằm rèn luyện các
kĩ năng địa lí cho học sinh. Trong sách giáo khoa Địa lí 12 có tổng số 10 bài thực
hành. Trong đó: phần Địa lí tự nhiên có 2 bài, phần Địa lí dân cư có 1 bài, phần Địa lí
kinh tế có 5 bài, phần Địa lí địa phương có 2 bài.
Bảng 2.1. Nội dung các bài thực hành trong sách giáo khoa Địa lí 12
Bài
A. Địa lí tự nhiên Việt Nam

Bài 3. Vẽ lược đồ Việt Nam

Nội dung thực hành
1. Vẽ lược đồ Việt Nam với đường biên giới, đường bờ
biển, một số sông lớn, một số đảo và quần đảo.
2. Điền vào lược đồ một số địa danh quan trọng.
1. Xác định vị trí của cácd y núi, đỉnh núi và dòng
song trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat
Địa lí tự nhiên Việt Nam).
2. Vẽ lược đồ trống Việt Nam, điền tên các dãy núi,
đỉnh núi theo yêu cầu.

Bài 13. Đọc bản đồ địa hình,
điền vào lược đồ trống một số
dãy núi và đỉnh núi.
B. Địa lí dân cư
Bài 19. Vẽ biểu đồ và phân
1. Vẽ biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân đầu
tích sự phân hóa về thu nhập bình người/tháng giữa cácvùng nước ta (2004).
quân theo đầu người giữa các vùng 2. So sánh và nhận xét thu nhập bình quân đầu
người/tháng giữa các vùng qua các năm
C. Đia lí kinh tế
Bài 23. Phân tích sự chuyển
1. Cho bảng số liệu 23.1
dịch cơ cấu ngành trồng trọt
a. Hãy tính tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng.
b. Dựa vào số liệu vừa tính hãy vẽ biểu đồ thể hiện tốc
độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng.
c. Nhận xét về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và

sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt.
2. Qua bảng số liệu 23.2.
a. Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng
cây công nghiệp lâu năm và cây công nghiệp hàng
năm trong thời gian từ 1975 – 2005.
b. Nhận xét mối quan hệ giữa sự thay đổi cơ cấu diện
5


tích cây công nghiệp và sự thay đổi phân bố sản xuất
cây công nghiệp.
Bài 29. Vẽ biểu đồ, nhận xét và 1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản
giải thích sự chuyển dịch cơ cấu xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế nước ta
năm 1996 và 2005. Nhận xét.
công nghiệp
2. Cho bảng số liệu 29.2,nhận xét sự chuyển dịch cơ
cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh
thổ nước ta năm 1996 và2005.
3. Dựa vào hình 26.2 (hoặcAtlat Địa lí Việt Nam) và
kiến thức đã học, giải thích tại sao Đông Nam Bộ là
vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn
nhấtcả nước?
Bài 38: Thực hành: So sánh về cây Bài tập 1.
công nghiệp lâu năm và chăn nuôi Cho bảng số liệu:
gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện diện tích cấy công
với Trng du và miền núi Bắc Bộ. nghiệp lâu năm của cả nước, trung du miền núi Bắc Bộ,
Tây Nguyên năm 2005.
b. Dựa vào kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích
về sự giống và khác nhau trong sản xuất cây công
nghiệp lâu năm giữa hai vùng này.

Bài tập 2:
Cho bảng số liệu:
a. Hãy tính tỉ trọng của trâu, bò trong tổng đàn trâu bò
của cả nước, Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
b. Dựa vào bản đồ giáo khoa treo tường Nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) và
kiến thức đã học, hãy giải thích các vấn đề theo yêu
cầu.
Bài 40. Phân tích tình tình phát Dựa vào bảng số liệu 40.1 và các tài liệu hãy viết báo
triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ cáo ngắn về sự phát triển dầu khí ở Đông Nam Bộ.
Cho bảng số liệu 40.2, vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản
xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của
Đông Nam Bộ năm 1995 và 2000. Nhận xét.
D. Địa lí địa phương
Bài 44: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành Viết báo cáo về địa lí tỉnh, thành phố theo các chủ đề.
phố
Bài 45. Tìm hiểu địa lí, thành
Xây dựng bản tổng hợp về địa lí tỉnh, thành phố theo
phố (tiếp)
các nội dung yêu cầu.
2.2.2 Phân loại các bài thực hành Địa lí lớp 12
Dựa vào mục đích, yêu cầu và nội dung của các bài thực hành trong sách giáo
khoa Địa lí lớp 12, phân ra thành các dạng sau:
6


* Dạng 1: Dạng bài thực hành làm việc với bảng số liệu thống kê bao gồm: Chuyển
bảng số liệu thành biểu đồ, tính toán , phân tích bảng số liệu theo một chủ đề và rút
ra các nhận xét.
- Bài 19. Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu người

giữa các vùng
- Bài 23. Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt.
- Bài 29. Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Bài
tập 1, 2
- Bài 34. Phân tích mối quan hệ giữa dân số với việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng
sông Hồng
- Bài 38. So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên. Bài tập 1a, 2a.
- Bài 40. Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ. Bài tập 2.
* Dạng 2: Dạng bài thực hành tìm vị trí, chỉ tên và giải thích sự phân bố đối tượng
địa lí thông qua bản đồ và Atlat Địa lí Việt Nam
- Bài 13. Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi.
Bài tập 1.
- Bài 29. Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.
Bài tập 3.
- Bài 38. So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên. Bài tập 2.
* Dạng 3: Dạng bài thực hành viết báo cáo về một vấn đề Địa lí kinh tế - xã hội Việt
Nam , Địa lí tỉnh hoặc thành phố
- Bài 40. Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
Bài tập 1.
- Bài 44. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố
- Bài 45. Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố (tiếp)
* Dạng 4: Dạng bài thực hành nhận xét và giải thích về một vấn đề Địa lí kinh tế xã
hội Việt Nam
- Bài 38. So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên. Bài tập 1b.
* Dạng 5: Dạng bài thực hành vẽ lược đồ lãnh thổ Việt Nam và điền vào lược đồ
một số đối tượng địa lí theo yêu cầu
7



- Bài 3. Vẽ lược đồ Việt Nam
- Bài 13. Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi.
Bài tập 2.
2.3. Phương pháp dạy học bài thực hành Địa lí 12
2.3.1. Phương pháp dạy học dạng bài thực hành vẽ biểu đồ từ bảng số liệu thống
kê, tính toán, phân tích bảng số liệu theo một chủ đề và rút ra các nhận xét
* Phương pháp dạy học dạng bài thực hành chuyển bảng số liệu thành biểu đồ và
nhận xét:
- Bước 1: Học sinh nghiên cứu đầu bài, xác định mục tiêu, yêu cầu của bài thực.
- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh lựa chọn biểu đồ thích hợp với nội dung
bài thực hành. Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định xem với yêu cầu của bài thì sử
dụng loại biểu đồ nào là thích hợp nhất.
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bảng số liệu, xử lí số liệu cho phù hợp với
cách biểu thị nội dung của biểu đồ.
- Bước 4: Giáo viên trình bày cách vẽ biểu đồ.
- Bước 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành vẽ biểu đồ: chính xác, đẹp. Gọi 1,
2 học sinh lên bảng vẽ mẫu.
- Bước 6: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh dựa vào biểu đồ vừa vẽ kết hợp bảng số
liệu rút ra nhận xét.
- Bước 7: Giáo viên kiểm tra nhận xét, đánh giá sửa những lỗi sai cho học sinh dể các
em rút kinh nghiệm.
Ví dụ: Bài 29. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp.
Bài tập 1. Dựa vào bảng 29.1 trong sách giáo khoa, hãy vẽ biểu đồ thích hợp
nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của
nước ta năm 1996 và 2005. Nêu nhận xét.
- Bước 1. Xác định mục tiêu yêu cầu
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo

thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và 2005. Nêu nhận xét.
- Bước 2. Giáo viên hướng dẫn học sinh xử lí bảng số liệu và lựa chọn dạng biểu đồ
thích hợp nhất.

8


0 Xử lí bảng số liệu: Do yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu nên cần chuyển bảng
số liệu tuyệt đối sang tương đối (%):
1 Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
( Đơn vị: %)
Thành phần kinh tế
1996
2005
Nhà nước
50,3
S342wqeasd25,1
Ngoài nhà nước
24,6
31,2
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
25,1
43,7
Hướng dẫn học sinh: Tìm các dạng biểu đồ có thể vẽ được theo bảng số liệu trên,
chọn biểu đồ thích hợp nhất. Từ bảng số liệu đã xử lí, các dạng biểu đồ có thể vẽ được
gồm: biểu đồ cột, biểu đồ ô vuông, biểu đồ tròn. Dạng thích hợp nhất là biểu đồ tròn.
- Bước 3. Trình bày cách vẽ: vẽ biểu đồ hình tròn theo số liệu trên ( hai hình tròn có
kích thước khác nhau thể hiện năm 1996 và 2005).
- Bước 4. Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành vẽ biểu đồ
. Gọi 1 – 2 học sinh lên bảng vẽ mẫu.

. Giáo viên lưu ý cho học sinh: biểu đồ hình tròn lấy tia 12 h làm gốc và chia theo
chiều kim đồng hồ, cần có tên biểu đồ và bảng chú giải.
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu giá sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
của nước ta năm 1996 và 2005

Năm 1996

Năm 2005
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

0
- Bước 5. Nhận xét

9


Giáo viên hướng dẫn cho học sinh dựa vào biểu đồ vừa vẽ được kết hợp với
bảng số liệu để nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng của các thành phần kinh tế năm 2005
so với năm 1996: khu vực nào giảm, khu vực nào tăng?
- Bước 6. Giáo viên kiểm tra đánh giá tiết học thực hành, nhận xét, sửa chữa chỗ sai,
bổ sung.
* Phương pháp dạy học dạng bài thực hành phân tích bảng số liệu theo một chủ
đề và rút ra các nhận xét.
- Bước 1: Đọc và xác định mục tiêu, yêu cầu của bài thực hành.
- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bảng số liệu (mục đích, nội dung bảng
nêu vấn đề gì?), giúp các em hiẻu được nội dung cột dọc, hang ngang, cách trình bày
bảng, cách sắp xếp số liệu thống kê, hiểu được mối quan hệ giữa các số liệu trong
bảng.

- Bước 3: Nêu các câu hỏi gợi nhớ lại bảng kiến thức lí thuyết đã học phục vụ cho quá
trình sử dụng bảng số liệu.
- Bước 4: Từ các số liệu, học sinh phải nêu và giải thích được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng địa lí đó (tự nhiên, kinh tế xã hội).
- Bước 5: Giáo viên làm mẫu, học sinh theo dõi và ghi trình tự cách làm vào vở.
- Bước 6: Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành làm bài thực hành.
- Bước 7: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá tiết học thực hành của học sinh.
Ví dụ: Bài 29. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp.
Bài tập 2. Dựa vào bảng số liệu 29.2 sách giáo khoa Địa lí 12, hãy nhận xét về sự
chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng lãnh thổ nước ta năm 1996
và 2005.
Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ
(Đơn vị: %)

Vùng

1996

2005

Đồng bằng sông Hồng

17.1

19.7

Trung du và miền núi Bắc Bộ

6.9


4.6

Bắc Trung Bộ

3.2

2.4

Duyên hải Nam Trung Bộ

5.3

4.7

Tây Nguyên

1.3

0.7
10


Đông Nam Bộ

4.6

5.6

Đồng bằng sông Cửu Long


11.2

8.8

Không xác định

5.4

3.5

- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu, yêu cầu của bài thực hành:
nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng lãnh thổ của
nước ta năm 1996 và 2006.
- Bước 2: G iáo viên hướng dẫn học sinh đọc bảng số liệu. Cột dọc là các vùng, cột
ngang là các năm. Qua đó, giáo viên giúp cho học sinh thấy rõ: sự không đồng đều
giữa các vùng về giá trị sản xuất công nghiệp sự thay đổi về tỉ trọng giữa năm 1996 và
2005 đối với từng vùng (tăng nhanh nhất ở vùng nào? Giảm nhanh nhất ở vùng nào?).
- Bước 3: Giáo viên đặt các câu hỏi gợi nhớ lại kiến thức cho học sinh: Hoạt động
công nghiệp nước ta tập trung chủ yếu ở khu vực nào?
- Bước 4: Giáo viên giúp học sinh giải thích nguyên nhân của hiện tượng trên là do sự
khác nhau về điều kiện để phát triển sản xuất công nghiệp (bao gồm điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội). Nơi nào hội tụ đầy đủ những điều kiện thuận lợi thì có tỉ trọng
giá trị sản xuất công nghiệp cao và tăng nhanh và ngược lại.
- Bước 5: Giáo viên làm mẫu, học sinh ghi trình tự cách làm vào vở
+ Sự không đồng đều giữa các vùng về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ( các vùng
có tỉ trọng lớn? các vùng có tỉ trọng nhỏ?)
+ Sự thay đổi về tỉ trọng giữa năm 1996 và 2005 đối với từng vùng: Tăng nhanh nhất ở
vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng còn các vùng khác đều giảm.
- Bước 6: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài thực hành.

- Bước 7: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá cho học sinh.
2.3.2 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành tìm vị trí, chỉ tên, giải thích sự
phân bố của các đối tượng địa lí thông qua bản đồ (lược đồ) và Átlát Địa lí Việt
Nam
Trong dạy học địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng, bản đồ có vai trò quan
trọng, nó giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và lâu
bền hơn. Trong khi học tập gắn với bản đồ, học sinh phải luôn quan sát, tưởng tượng,
phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập mối quan hệ địa lí, trong
quá trình đó tư duy của các em luôn hoạt động và phát triển. Việc hình thành và rèn
luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh là một quá trình lâu dài, phức tạp. Do vậy, khi giảng
dạy loại bài thực hành này, giáo viên cần thực hiện theo các bước sau:

11


- Bước 1: Giáo viên nghiên cứu nội dung bài thực hành trong sách giáo khoa. Từ đó
xác định các đơn vị kiến thức và các thành phần của các đơn vị kiến thức có chứa
trong bài thực hành.
- Bước 2: Nếu trường hợp không có bản đồ, giáo viên phải lập bản đồ để dạy.
- Bước 3: Dựa vào bản đồ, giáo viên phải xây dựng các câu hỏi gắn với bản đồ. Đặt
câu hỏi gắn với bản đồ bang cách: Hãy quan sát bản đồ. Các câu hỏi đặt ra kông quá
nhỏ, không quá tổng hợp hoặc không rõ ràng. Giáo viên nên xây dựng các câu hỏi nhỏ
(câu hỏi phụ) để gợi ý cho học sinh trả lời các câu hỏi chính, nhằm tiến hành bài thực
hành được thuận lợi hơn.
- Bước 4: Dự kiến các tình huống xảy ra khi lên lớp dạy bài thực hành như: giáo viên
xem xét nên đặt câu hỏi vào lúc nào, thời gian nào, dành bao nhiêu thời gian để học
sinh nghiên cứu bản đồ, cách khai thác nội dung trên bản đồ như thế nào?
- Bước 5: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Giáo viên nêu câu hỏi của bài thực
hành gắn với bản đồ để học sinh tự nghiên cứu. Và xác định nội dung bài thực hành
cần hoàn thành thông qua hệ thống bản đồ.

- Bước 6: Tổ chức cho học sinh nghiên cứu các câu hỏi bài thực hành gắn với bản đồ.
Bước này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh thực hành theo các thao tác: Dựa vào các
câu hỏi, bài thực hành xác định vị trí của các đối tượng biểu hiện trên bản đồ, xác định
được đặc điểm, tính chất của các đối tượng biểu hiện trên bản đồ, phát hiện mối quan
hệ của các đối tượng, phân tích, giải thích các đối tượng.
- Bước 7: Tổ chức cho học sinh trong lớp trao đổi, thảo luận với nhau theo nhóm lớn
hoặc nhóm nhỏ để tìm ra nội dung kiến thức và kĩ năng trong các bài thực hành.
- Bước 8: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá. Giáo viên tổng kết những kiến thức
và kĩ năng mà học sinh cần nắm được qua bài thực hành.
Ví dụ: Bài 13. Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy
núi, đỉnh núi, dòng sông trên bản đồ Địa lí Tự nhiên Việt Nam ( hoặc Átlát Địa lí Việt
Nam)
- Bước 1: Giáo viên cho học sinh đọc kĩ đầu bài, xác định yêu cầu của bài thực hành:
Xác định vị trí các dãy núi, đỉnh núi, dòng sông trên bản đồ Địa lí Tự nhiên Việt Nam (
hoặc Átlát Địa lí Việt Nam).
- Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi gắn với bản đồ để học sinh nghiên cứu
+ Quan sát bản đồ Địa lí Tự nhiên Việt Nam ( hoặc Átlát Địa lí Việt Nam), tìm đọc các
dãy núi, cao nguyên, đỉnh núi, các dòng sông.

12


+ Các dãy núi, cao nguyên, đỉnh núi, các dòng sông nêu trong bài trên bản đồ thuộc
khu vực núi nào? Miền nào của nước ta?
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau theo cặp đôi.
Định hướng cho học sinh xác định vị trí các dãy núi, cao nguyên: tuần tự theo các
vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam. Xác định vị trí các
đỉnh núi cũng tuần tự theo các vùng núi trên. Xác định các dòng sông theo thứ tự từ
bắc vào nam.
- Bước 4: Gọi một số học sinh lên bảng chỉ trên bản đồ treo tường các địa danh dưới

sự hướng dẫn của giáo viên.
- Bước 5: Giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức.
2.3.3 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành viết báo cáo về một vấn đề Địa lí
kinh tế Việt Nam, viết báo cáo về địa lí tỉnh hoặc thành phố
- Bước 1: Học sinh đọc kĩ đề bài, xác định mục tiêu, yêu cầu, giới hạn của bài thực
hành. Cụ thể bài báo cáo nội dung gì? Phạm vi một địa phương, một nước hay một khu
vực?
- Bước 2: Giáo viên cung cấp, hướng dẫn học sinh thu thập số liệu, thông tin có nội
dung liên quan đến bài báo cáo.
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh xử lí thông tin, các số liệu thu thập được, sắp
xếp chúng theo một trình tự mối qun hệ của nội dung, nhằm làm sang tỏ mục đích, yêu
cầu của bài viết.
- Bước 4: Lập dàn ý đề cương báo cáo.
- Bước 5: Giáo viên làm mẫu, học sinh ghi quy trình vào vở để tiến hành làm.
- Bước 6: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thành báo cáo.
- Bước 7: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu 40.1 sách giáo khoa, tài liệu do học sinh sưu tầm và giáo
viên cung cấp, hãy viết báo cáo ngắn gọn về sự phát triển của công nghiệp dầu khí ở
vùng Đông Nam Bộ theo dàn ý (bài 40 trang 183, sách giáo khoa Địa lí 12).
- Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định mục tiêu, yêu cầu: làm rõ sự phát triển
của công nghiệp dầu khí ở vùng Đông Nam Bộ.
- Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bảng số liệu trong sách giáo khoa, các thông
tin sưu tầm được hoặc giáo viên cung cấp liên quan đến đề tài.
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh xử lí các thông tin thu thập được, sắp xếp
theo trình tự làm rõ các vấn đề sau:
+ Tiềm năng dầu khí của vùng.
13


+ Sự phát triển của công nghiệp khai thác dầu khí.

+ Tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam
Bộ.
- Bước 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý đề cương báo cáo:
+ Tiềm năng dầu khí của vùng: Trữ lượng bao nhiêu? Gồm những bể nào?
+ Sự phát triển của công nghiệp khai thác dầu khí được thể hiện như thế nào?
+ Tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam
Bộ.
- Bước 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, làm việc theo nhóm để thực hiện
bài thực hành. Đại diện một số nhóm lên báo cáo.
- Bước 6: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá, bổ sung.
2.3.4 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành nhận xét và giải thích về một vấn
đề Địa lí kinh tế xã hội của Việt Nam
- Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, xác định mục tiêu, yêu cầu
của bài thực hành.
- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra các ý chính từ đó khái quát thành các
mục chính.
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh bổ sung thêm các nội dung trên cơ sở các ý
chính đã được triển khai.
- Bước 4: Giáo viên định hướng cho học sinh giải thích vấn đề vừa được nhận xét.
- Bước 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm để thực
hiện bài thực hành. Giáo viên gọi địa diện một số học sinh trình bày kết quả làm việc
của nhóm mình.
- Bước 6: Giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Ví dụ: Bài 38. Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc
lớn giữa Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ.
Bài tập 1: Dựa vào kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích về sự giống và khác
nhau trong sản xuất cây công nghiệp lâu năm giữa Tây Nguyên và Trung du miền núi
Bắc Bộ.
- Bước 1. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, xác định nội dung yêu cầu
của bài thực hành.

- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định các nội dung chính cần làm rõ:
+ Giống nhau: Về điều kiện sản xuất (đất trồng, khí hậu), lao động.
+ Khác nhau:
. Về nguồn lực: Điều kiện tự nhiên (đất trồng, khí hậu), điều kiện kinh tế xã hội (lao
động, cơ sở hạ tầng).
14


. Về tình hình sản xuất : Quy mô, cơ cấu.
- Bước 3: Dựa trên các ý chính đó, học sinh bổ sung thêm kiến thức cho hoàn chỉnh.
- Bước 4: Giáo viên định hướng cho học sinh giải thích nguyên nhân của vấn đề vừa
nhận xét.
- Bước 5: Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận theo nhóm tổ thực hiện
bài thực hành , gọi đại diện một số học sinh lên trình bày.
- Bước 6: Giáo viên nhận xét, đánh giá tiết học thực hành.
2.3.5 Phương pháp dạy học dạng bài thực hành vẽ lược đồ lãnh thổ Việt Nam và
điền vào lược đồ một số đối tượng địa lí theo yêu cầu
- Bước 1: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị các phương tiện, đồ dung phục vụ cho bài
thực hành của học sinh (giấy khổ lớn, thước kẻ, bút chì, Átlát Địa lí Việt Nam…)
- Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, xác định mục tiêu, yêu cầu
của bài thực hành.
- Bước 3: Giáo viên định hướng cho học sinh lựa chọn cách vẽ lược đồ Việt
- Bước 4: Giáo viên hướng dẫn cách vẽ cho học sinh, vừ hướng dẫn vừa làm mẫu.
- Bước 5: Giáo viên gọi 1 – 2 học sinh lên bảng làm mẫu. Học sinh ở dưới vẽ vào giấy
của mình. Giáo viên lưu ý học sinh cách chọn tỉ lệ, chú giải.
- Bước 6: Giáo viên nhận xét, sửa lỗi sai cho học sinh.
Ví dụ: Bài 3. Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam
- Bước 1: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị các phương tiện, đồ dung phục vụ cho bài
thực hành của học sinh (giấy khổ lớn, thước kẻ, bút chì, Átlát Địa lí Việt Nam…)
- Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, xác định mục tiêu, yêu cầu

của bài thực hành
+ Vẽ lược đồ Việt Nam với đường biên giới, đường bờ biển, một số sông lớn, đảo,
quần đảo.
+ Điền vào lược đồ một số địa danh quan trọng: Hà nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh,
vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan, đảo Phú Quốc, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Bước 3: Giáo viên định hướng cho học sinh lựa chọn cách vẽ lược đồ Việt Nam. Đó
là cách vẽ dựa trên hệ thống lưới ô vuông.
- Bước 4: Giáo viên hướng dẫn cách vẽ cho học sinh, vừ hướng dẫn vừa làm mẫu. Vẽ
lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống lưới ô vuông và các điểm, đường tạo
khung.
Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi bảng chú giải các nội dung biểu thị trên lược đồ.

15


- Bước 5: Giáo viên gọi 1 – 2 học sinh lên bảng làm mẫu. Học sinh ở dưới hoàn chỉnh
vào giấy của mình.
- Bước 6: Giáo viên nhận xét, sửa lỗi sai cho học sinh.
2.4. Giáo án minh họa dạy học bài thực hành Địa lí 12 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
Bài 29. THỰC HÀNH:VẼ BIỂU ĐỒ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI THÍCH SỰ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
I. Mục tiêu: Sau bài thực hành, học sinh cần nắm:
* Về kiến thức:
- Củng cố kiến thức đã học về cơ cấu ngành công nghiệp nước ta.
- Bổ sung thêm kiến thức về cơ cấu công nghiệp theo vùng lãnh thổ.
* Về kĩ năng:
- Nắm được cách vẽ biểu đồ cơ cấu dựa trên số liệu cho trước.
- Biết phân tích, nhận xét số liệu, biểu đồ và giải thích.
- Giải thích được một số hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội trên cơ sở đọc Átlát Địa lí

Việt Nam hoặc bản đồ giáo khoa treo tường.
* Về thái độ:
- Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận.
* Năng lực định hướng hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác, Năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực tính toán…
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng số liệu thống kê, Năng lực sử dụng bản
đồ…
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Átlát Địa lí Việt Nam (trang công nghiệp) hoặc bản đồ giáo khoa treo tường.
- Các dụng cụ học tập: máy tính bỏ túi, bút, thước, compa…
- Biểu đồ chuẩn bị trước về cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1: Xác định nội dung, yêu cầu của bài thực hành.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và cho biết: nội dung bài thực hành yêu cầu gì?
- Học sinh trả lời.
- Giáo viên kết luận: Nội dung bài thực hành gồm 3 phần:
+ Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và 2005. Nhận xét.
+ Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ
của nước ta năm 1996 và 2005.

16


+ Dựa vào hình 26.2 sách giáo khoa hoặc Átlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học,
giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn

nhất cả nước.
Hoạt động 2: Vẽ biểu đồ và nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp phân
theo thành phần kinh tế của nước ta năm 1996 và 2005.
- Bước 1: Xử lí số liệu
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh chuyển bảng số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối.
Cách tính cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (CCGTSXCN) phân theo thành phần
kinh tế:
Gía trị sản xuất công nghiệp của từng thành phần
CCGTSXCN=

X 100%
Tổng gía trị sản xuất công nghiệp của tất cả các thành phần

+ Giáo viên lưu ý cho học sinh làm tròn số.
+ Học sinh dựa vào bảng số liệu đã cho, xử lí số liệu, lập bảng giá trị sản xuất công
nghiệp phân theo thành phần kinh tế.
+ Giáo viên gọi học sinh lên bảng điền kết quả đã tính.
Bảng 2.6 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh
tế (Đơn vị: %)
Thành phần kinh tế

1996

2005

Nhà nước

50,3

25,1


Ngoài nhà nước

24,6

31,2

Khu vực có vốn đầu tư

25,1

43,7

nước ngoài
Bước 2: Vẽ biểu đồ
Giáo viên đặt câu hỏi: Với bảng số liệu trên, có thể vẽ được các dạng biểu đồ
nào? Biểu đồ nào thích hợp nhất? Vì sao?
Học sinh trả lời. Giáo viên chuẩn kiến thức: Dạng thích hợp nhất là biểu đồ
tròn. Vì nó vừa thể hiện được rõ nhất cơ cấu vừa thể hiện được quy mô.
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau thể hiện
năm 1996 và 2005, hướng dẫn học sinh cách tính bán kính.
Giáo viên lưu ý cho học sinh khi vẽ biểu đồ cần phải có: tên biểu đồ, bảng chú
giải, lấy tia 12 giờ làm gốc và chi theo chiều kim đồng hồ.
Học sinh vẽ biểu đồ vào vở theo số liệu trên.
Giáo viên gọi 1 học sinh lên bảng vẽ.
17


Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét kết quả. Giáo viên treo biểu đồ đã chuẩn
bị sẵn lên bảng cho học sinh đối chiếu.

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ cơ cấu giá sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
của nước ta năm 1996 và 2005

Năm 1996

Năm 2005

Nhà nước
Ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Bước 3: Nhận xét:
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp đôi nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng các
thành phần kinh tế giữa năm 19996 và 2005, khu vực nào giảm, khu vực nào tăng, tốc
độ tăng giảm? Nguyên nhân?
- Giáo viên gọi một học sinh nhận xét trước lớp.
- Giáo viên chuẩn kiến thức:
+ Cơ cấu khu vực nhà nước giảm mạnh, cơ cấu khu vực ngoài nhà nước và cơ cấu khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
+ Nguyên nhân: Do chính sách đa dạng hóa các thành phần kinh tế và chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam.
Hoạt động 3: Nhận xét sự chuyển dịch Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản
xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ của nước ta năm 1996 và 2005.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bảng số liệu 29.2 và nhận xét về các vấn đề:
+ Sự không đồng đều giữa các vùng (vùng có tỉ trọng lớn nhất? Vùng có tỉ trọng nhỏ
nhất?)

18


+ Sự thay đổi về tỉ trọng giữa năm 1996 và 2005 đối với từng vùng: Tăng nhanh nhất ở

vùng nào? Giảm nhanh nhất ở vùng nào?
- Học sinh làm việc theo cặp đôi, rút ra nhận xét cần thiết. Giáo
viên nhấn mạnh các ý đúng:
+ Các vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn: Đông Nam Bộ có tỉ trọng lớn
nhất, sau đó đến đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
+ Các vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp nhỏ: Tây Nguyên, Trung du và
miền núi Bắc Bộ.
+ Vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh: Đông Nam Bộ.
+ Vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp giảm nhanh: Đồng bằng sông Cửu
Long.
Hoạt động 4: Giải thích vì sao Đông Nam Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất
công nghiệp lớn nhất cả nước?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào thế mạnh về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế xã hội của Đông Nam Bộ để giải thích vì sao Đông Nam Bộ là vùng
có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước?
- Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Nêu thế mạnh về vị trí địa lí.
Nhóm 2: Nêu thế mạnh về điều kiện tự nhiên.
Nhóm 3: Nêu thế mạnh về điều kiện kinh tế xã hội
- Học sinh làm việc theo nhóm, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi
bổ sung.
- Giáo viên nhận xét và bổ sung.
4. Củng cố, đánh giá: Giáo viên nhận xét tiết thực hành.
5. Dặn dò: Dặn học sinh về nhà đọc trước bài 30.

19


3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa của đề tài

Qua quá trình tìm tò nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành và đạt được một số kết quả:
* Về lí luận:
- Đã hệ thống và khái quát hóa những lí luận cơ bản của phương pháp dạy bài thực
hành Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
* Về thực tiễn:
- Nắm được thực trạng giảng dạy và học tập qua điều tra mức độ nhận thức và cách
thức giảng dạy, học tập các bài thực hành Địa lí của giáo viên và học sinh của trường
THPT Lệ Thủy.
- Đã hệ thống hóa và phân loại các dạng bài thực hành Địa lí, đặc biệt đã phân loại
được các dạng bài thực hành Địa lí lớp 12 ban cơ bản một cách cụ thể, từ đó giúp giáo
viên và học sinh có thể tham khảo và có sự chuẩn bị, định hướng dạy và học các bài
thực hành một cách hiệu quả nhất.
- Xây dựng phương pháp chung và phương pháp dạy học cụ thể các bài thực hành Địa
lí 12, mỗi loại đề có phân tích ý nghĩa, cách làm, ví dụ cụ thể để giáo viên và học sinh
tham khảo, vận dụng vào dạy và học các dạng bài thực hành Địa lí 12.
- Đã vận dụng thiết kế được giáo án dạy học bài thực hành Địa lí lớp 12 ban cơ bản
thông qua sử dụng phương pháp giảng dạy bài thực hành mà đề tài đầ xuất.
3.2. Đề xuất, kiến nghị
- Đối với tổ Địa lí: cần xây dựng chuyên đề về phương pháp dạy bài thực hành ở
trường phổ thông.
- Đối với giáo viên Địa lí: cần nhận thức đúng về tầm quan trọng và sự cần thiết của
việc dạy học các bài thực hành, nắm được mục đích chính và quan trọng của bài thực
hành Địa lí là loại bài học chủ yếu để hình thành và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
- Đối với trường THPT: cần có sự đầu tư đầy đủ các trang thiết bị và phương tiện phục
vụ cho dạy học địa lí nói chung và dạy học các bài thực hành địa lí nói riêng.
- Đối với học sinh: cần chuẩn bị đầy đủ về phương tiện, dụng cụ phục vụ cho học tập
các bài thực hành, có ý thức tự giác, chủ động và tích cực khi học các tiết thực hành
Địa lí.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp dạy học bài thực hành Địa
lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của tôi trong giảng dạy.

Lệ Thủy, Ngày 25 tháng 12 năm 2018

20


Người viết

Nguyễn Thị Trang

21



×