Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.88 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
___________________________

NGUYỄN VĂN HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH NGHỆ AN
CHO CÁC HUYỆN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 30A
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014

i


ii


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
___________________________

NGUYỄN VĂN HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH NGHỆ AN
CHO CÁC HUYỆN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 30A


TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN CẨM NHUNG

Hà Nội - 2014

iii


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................................ I
................................................................................................................................................................. I
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................................ II
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................................................................... II
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
2.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2
3.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3
MỤC TIÊU:
3
NGHIÊN CỨU VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CSXH ĐỂ TÌM RA GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

LÝ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CSXH TẠI CÁC HUYỆN 30A TỈNH NGHỆ AN.
3
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
6.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
5
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
5
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................................................................. 6
VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG.......................................................................................................... 6
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
6
1.1.1. Khái niệm về tín dụng......................................................................................................................6
1.1.2. Phân loại tín dụng............................................................................................................................7
1.2.QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
9
1.2.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ TÍN DỤNG
9
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng.................................................................................9
1.2.3. Phương pháp và chỉ tiêu đánh giá quản lý tín dụng......................................................................13
1.3. RỦI RO TÍN DỤNG
17
1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng...........................................................................................................17
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng...............................................................................................18
THỨ NHẤT, MÔI TRƯỜNG KINH TẾ
18
THỨ HAI, NHỮNG NHÂN TỐ THUỘC VỀ QUẢN LÝ VĨ MÔ CỦA NHÀ NƯỚC

19
THỨ BA, MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
19
THỨ TƯ, MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
20
SỰ TRUNG THỰC CỦA KHÁCH HÀNG: SỰ TRUNG THỰC CỦA KHÁCH HÀNG ẢNH HƯỞNG LỚN TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG. NẾU CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN NGÂN HÀNG KHÔNG CUNG CẤP CÁC SỐ LIỆU TRUNG THỰC, VI PHẠM CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN THỐNG KÊ ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH THÌ SẼ GÂY KHÓ KHĂN CHO NGÂN HÀNG TRONG VIỆC NẮM BẮT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH, CŨNG NHƯ VIỆC QUẢN LÝ VỐN VAY CỦA KHÁCH HÀNG ĐỂ QUA ĐÓ CÓ THỂ ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH CHO VAY ĐÚNG
ĐẮN. NẾU KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG KHÔNG ĐÚNG ĐỐI TƯỢNG KINH DOANH, KHÔNG ĐÚNG VỚI
PHƯƠNG ÁN, MỤC ĐÍCH KHI XIN VAY THÌ SẼ KHÔNG TRẢ ĐƯỢC NỢ ĐÚNG HẠN.
20
RỦI RO TRONG CÔNG VIỆC KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG: RỦI RO LÀ THUẬT NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHỈ NHỮNG BIẾN CỐ
(SỰ KIỆN) XẢY RA NGOÀI MONG MUỐN VÀ ĐEM LẠI HẬU QUẢ XẤU. RỦI RO TRONG KINH DOANH LÀ MỘT YẾU TỐ TẤT YẾU NHƯ
NGƯỜI TA THƯỜNG NÓI ''RỦI RO LÀ NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH CỦA KINH DOANH”. RỦI RO PHÁT SINH MUÔN MÀU MUÔN VẺ
VÀ LÀ HỆ QUẢ CỦA NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ QUAN HAY KHÁCH QUAN , NHƯNG CHỦ YẾU LÀ NHỮNG NHÂN TỐ KHÁCH QUAN
NGOÀI DỰ ĐOÁN CỦA DOANH NGHIỆP.
20
TÀI SẢN ĐẢM BẢO: QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN LÀ MỘT TRONG NHỮNG TIÊU CHUẨN ĐỂ ĐƯỢC CẤP TÍN DỤNG (CÓ THỂ LÀ TÀI
SẢN ĐẢM BẢO HOẶC TÍN CHẤP). TUY NHIÊN HIỆN NAY CÓ RẤT NHIỀU TÀI SẢN CỦA CÁC PHÁP NHÂN VÀ CÁ NHÂN KHÔNG CÓ
GIẤY CHỨNG NHẬN SỠ HỮU. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH PHẦN LỚN LÀ NHÀ XƯỞNG, MÁY MÓC, THIẾT BỊ LẠC HẬU KHÔNG ĐỦ TIÊU

i


CHUẨN THẾ CHẤP. TRONG KHI ĐÓ NHU CẦU VAY VỐN NGÂN HÀNG LÀ RẤT LỚN. NHƯ VẬY NẾU CHO VAY THEO ĐÚNG CHẾ ĐỘ

21
1.4. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
27

1.4.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng...............................................................................27
1.4.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng...................................................................................................28
1.5. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ TỈNH VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
33
1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội ở một số địa phương:..........33
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Long An..............................................................................................33
THÌ HẦU HẾT CÁC DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐỂ CHO VAY HOẶC ĐƯỢC CHO VAY NHƯNG KHÔNG ĐÁNG KỂ

CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 37
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI CÁC HUYỆN 30A CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH NGHỆ AN........................................................................................................................................ 37
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
37
2.1.1. Sơ lược về quá trình thành lập ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An..................................37
2.1.3. Mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An...........................38
2.2.3.5 GÓP PHẦN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
47
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TẠI CÁC HUYỆN 30A TỈNH NGHỆ AN
48
2.3.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An......................................................48
2.3.2. Kết quả đạt được trong thực hiện chương trình tín dụng tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An.........54
2.4.2. Về tổ Tiết kiệm và Vay vốn.............................................................................................................66
2.4.3. Về đối tượng vay vốn.....................................................................................................................67
2.4.4. Về hiêu quả sư dụng vốn và trả nợ................................................................................................67
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM...................................69
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI CÁC HUYỆN 30A CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN
70

3.2.1. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội với các tổ chức h ôi nh ân ủy thác
.................................................................................................................................................................70
3.2.2. Hoàn thiện mô hình mạng lưới hoạt động....................................................................................71
3.2.3. Giải pháp về cơ chế cho vay đối với hộ gia đình............................................................................73
3.2.4 Giải pháp đối với Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện............................................................77
3.2.5. Các giải pháp khác.........................................................................................................................79
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
80
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước............................................................................................................80
3.3.2. Kiến nghị với ủy ban nhân dân các cấp.........................................................................................81
3.3.3 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An........................................................................82
3.3.4. Kiến nghị đối với Hội đồng quản trị - Ngân hàng chính sách xã hội..............................................82
KẾTLUẬN................................................................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 85
3. CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2002), QUYẾT ĐỊNH 131/2002/QĐ-TTG
THÀNH LẬP NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, HÀ NỘI...........................................................................85
4. CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2008), NGHỊ QUYẾT SỐ 30/A/2008/NQCP: VỀ CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI 61 HUYỆN NGHÈO, HÀ NỘI.
.............................................................................................................................................................. 85
9. NGÔ THỊ HUYỀN (2008), GIẢI PHÁP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM, LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ, HỌC VIỆN NGÂN HÀNG, HÀ NỘI................86

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10

Ký hiệu
BQL
ĐTN
HCCB
HĐQT
HND
HPN
HSSV
NQH
NHCSXH
NHNN

11

NHNo&PTNT

12
13
14
15
16
17


NHTM
SXKD
TCTD
TK&VV
UBND
XĐGN

Nội dung
Ban quản lý
Đoàn thanh niên
Hội cựu chiến binh
Hội đồng quản trị
Hội nông dân
Hội liện hiệp phụ nữ
Học sinh, sinh viên
Nợ quá hạn
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tiết kiệm và vay vốn
Ủy ban nhân dân
Xóa đói giảm nghèo

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Nội dung
Cơ cấu nguồn vốn cho vay của NHCSXH
Nghệ An tại các huyện nghèo 30 a
Doanh số cho vay tại NHCSXH các huyện
30A tỉnh Nghệ An
Doanh số cho vay hộ nghèo tại NHCSXH các

Trang
41

47

3

Bảng 2.3


4

Bảng 2.4

Doanh số thu nợ các năm 2010 - 2013

50

5

Bảng 2.5

Dư nợ các năm 2009 - 2013

51

6

Bảng 2.6

huyện 30A tỉnh Nghệ An

Tình hình nợ quá hạn của NHCSXH các
huyện 30A tỉnh Nghệ An năm 2010 - 2013

48

52

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


STT

Hình

1

Sơ đồ 2.1

Nội dung
Mô hình tổ chức của NHCSXH

ii

Trang
37


2

Biểu đồ 2.1

Diễn biến dư nợ quá hạn qua các năm

54

3

Biểu đồ 2.2


Tình hình nợ khoanh từ năm 2010 - 2013

56

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, đặc biệt là với
những nước kém phát triển và đang phát triển trong đó có Việt Nam. Những
năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, đời sống của đại đa số nhân dân đã
được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt
là dân cư ở vùng cao, vùng xâu, vùng xa… đang chịu cảnh nghèo đói, chưa
đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu
nghèo đang diễn ra ngày càng mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm.
Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp
quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Có
nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan
trọng đó là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta
đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ
thống các chính sách phát triển kinh tế - xã hội xoá đói giảm nghèo của Việt
Nam. Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm
2002, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 131/TTg thành lập
NHCSXH, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây
để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tuy nhiên, trong quá trình cho vay của NHCSXH trong thời gian vừa
qua tại các huyện 30A còn nhiều vấn đề như hiệu quả sử dụng vốn còn thấp,
hộ vay sử dụng vốn sai mục đích còn cao, chất lượng tín dụng còn chưa tốt.
Để giải quyết tốt vấn đề quản lý tín dụng của NHCSXH nói chung và tín dụng

đối với các huyện 30A nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có hệ
thống, khách quan và khoa học, phải có sự thường xuyên quan tâm của nhà
nước cũng như toàn xã hội.
1


Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Quản lý hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc
chương trình 30A tỉnh Nghệ An" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá... Trong
đó rủi ro khó phòng ngừa nhất của ngân hàng là rủi ro từ hoạt động tín dụng.
Do đó, quản lý tín dụng luôn là một vấn đề mang tính thời sự được quan tâm
nghiên cứu ở bất cứ thời điểm phát triển nào của đất nước.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu của các
chuyên gia, giáo sư thực hiện về vấn đề này. Hầu hết các nghiên cứu này cho
thấy quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng là một vấn đề lớn, có
ảnh hưởng sâu rộng tới nền kinh tế của các quốc gia. Các tác giả đã tập trung
làm rõ những vấn đề mang tính khoa học lý luận và thực tiễn có liên quan,
đưa ra được những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả quản
lý tín dụng. Một số công trình nghiên cứu có thể nhắc đến như Nguyễn Văn
Tiến (2010) đã nghiên cứu về quản trị kinh doanh ngân hàng đang được áp
dụng phổ biến trên thế giới nhằm đưa ra hàm ý vận dụng cho các NHTM Việt
Nam. Nguyễn Thị Minh Huệ (2009) đã sử dụng mô hình CAMELS để đánh
giá về hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng thương mại và đánh giá những
yếu kém trong thực trạng hoạt động và quản lỷ rủi ro của hệ thống NHTM
Việt Nam. Lê Đức Thọ (2005), đã đề cập đến thực trạng hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại nhà nước và những tác động tới quá trình phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới hoạt động

tín dụng của hệ thống các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam.

2


Bên cạnh những nghiên cứu chung về quản lý rủi ro tín dụng cho cả hệ
thống ngân hàng thương mại, cũng đã có những nghiên cứu tập trung đánh giá
quản lý rủi ro tín dụng và giải pháp tín dụng cho phát triển kinh tế của từng
vùng miền. Nguyễn Thị Tằm (2006) đã tập trung nghiên cứu vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế trang trại Tây Nguyên, thực trạng và
giải pháp tín dụng nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên. Đặng Văn
Quang (1999) đã nghiên cứu về mở rộng và hoàn thiện các mô hình tổ chức
tín dụng, chủ yếu là các NHTM để đảm bảo tiện ích cho người vay vốn phát
triển nông nghiệp tại vùng Tây Nguyên.
Nhìn chung các tác giả nêu trên đã nghiên cứu và đề cập đến việc tổ
chức và quản lý tín dụng Ngân hàng từ nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên
tất cả các công trình nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về
quản lý tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội tại các huyện 30A tỉnh
Nghệ An. Do vậy, việc nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung về lý
luận và thực tiễn cho công tác quản lý tín dụng trong công tác xóa đói giảm
nghèo của các địa phương.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu:
Nghiên cứu về tín dụng và quản lý tín dụng tại Ngân hàng CSXH để
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng tại Ngân hàng
CSXH tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và hoạt
động quản lý tín dụng.
3



 Phân tích và đánh giá thực trạng về tín dụng và hoạt động quản lý tín
dụng của NHCSXH tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tín dụng
của NHCSXH tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý tín dụng của NHCSXH tại
các huyện 30A.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay các huyện 30A tại
NHCSXH tỉnh Nghệ An từ năm 2009-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp
quan sát khoa học, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải,
sơ đồ, biểu mẩu và đồ thị trong trình bày luận văn.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn
Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh: sẽ được áp dụng trong
việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tín dụng, tra cứu
luật, nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư hướng dẫn… của nhà nước,
của NHNN và NHCSXH về tín dụng ngân hàng. So sánh hoạt động quản lý
tín dụng tại các đơn vị khác để từ đó tổng hợp và rút ra bài học kinh nghiệm
cho quản lý tín dụng của NHCSXH tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An.
Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng phương pháp này để mô tả
đặc tính của các biến trong bảng khảo sát như giá trị trung bình, tỷ lệ phần
trăm. Các kết quả nghiên cứu sau khi được xử lý sẽ được trình bày trong luận
văn dưới dạng bảng số liệu, biểu đồ và đồ thị.

4



Phương pháp mô hình hóa và phân tích kỹ thuật: tác giả sử dụng kết
hợp các phương pháp phân tích kỹ thuật và mô phỏng theo các sơ đồ, bảng
biểu để đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản lý tín dụng của
NHCSXH tỉnh Nghệ An.
6.Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu tại NHCSXH của 3 huyện 30A tỉnh Nghệ An,
luận văn đưa ra các nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý tín dụng,
đó là: Sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH với các tổ chức nhận ủy thác, phải
hoàn thiện mô hình màng lưới hoạt động; gồm hoàn thiện màng lưới các điểm
giao dịch và tổ tiết kiệm và vay vốn. Đối với tổ TK&VV phải xây dụng trên
cơ sở bền vững, có số lượng tổ viên đông đảo và dư nợ tương đối lớn để hoạt
động có hiệu quả.
Luận văn cũng đã đề ra các giải pháp đối với hộ gia đình, đó là nên mở
rộng hình thức cho vay, mở rộng nghành nghề sản xuất không đơn thuần chỉ
sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Mức vay, thời hạn cho vay nên linh hoạt
theo từng dự án, từng vùng miền. Đối với các hộ vay vốn phải tích cực tham
gia tiền gửi tiết kiệm qua tổ TK&VV.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý tín dụng tại các huyện 30A
của NHCSXH tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tín dụng
NHCSXH tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An.

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng được định nghĩa là một phạm trù kinh tế được phản ánh các
quan hệ kinh tế trong đó cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một giá
trị thể hiện bằng tiền hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với
những điều kiện bắt buộc nhất định về thời hạn hoàn trả (cả gốc và lãi), lãi
suất, cách thức cho vay mượn và thu hồi.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu và đã phát triển qua
nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà
dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các
hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân
hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Ngày nay, tất cả các hình thức
tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín
dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần
lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh
tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một
hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các cá nhân, tổ chức kinh tế khác. Trong đó ngân hàng vừa là
6


người đi vay, vừa là người cho vay. Ngân hàng cho vay tức là ngân hàng cấp
tín dụng cho các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội (đầu ra của ngân hàng).

Trong nền kinh tế, vốn kinh doanh có thể được huy động dưới nhiều hình thức
khác nhau như: góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng…
Trong đó vốn vay ngân hàng là nguồn vốn linh động và tiện lợi nhất, đặc biệt
là với nền kinh tế như nước ta hiện nay.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang người
sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ
khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại
theo một số tiêu thức sau:
 Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt
tiêu dùng của cá nhân.
7


Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay
vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở

rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia
thành 2 loại:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm
nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu
hướng tăng lên.
 Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín
dụng sau:
Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng
phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh
và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có
dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ...
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các
tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa
8


dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên
cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để

so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.2.Quản lý hoạt động tín dụng
1.2.1. Khái niệm quản lý tín dụng
Trong hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một trong những hoạt
động chính, chiếm đa phần. Hoạt động tín dụng là quá trình thực hiện các
bước tiếp nhận hồ sơ khách hàng, thẩm định, cho vay và thu hồi nợ gốc và lãi.
Để hoạt động tín dụng được an toàn và hiệu quả, quản lý tín dụng ngân hàng
là rất cần thiết. Quản lý tín dụng ngân hàng là quá trình xây dựng và thực thi
các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu
an toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh để từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh trong cả ngắn hạn
và dài hạn của các ngân hàng. Quản lý tín dụng ngân hàng bao gồm các nội
dung :
- Thẩm định, xây dựng hạn mức tín dụng;
- Phân tích, đánh gía tín dụng;
- Xếp hạng khách hàng và phân loại nợ;
- Quản trị và xử lý rủi ro tín dụng;
- Quá trình kiểm tra, kiểm soát;
- Cảnh báo, dự báo tín dụng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng
 Môi trường pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác
động to lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được điều chỉnh
bởi pháp luật và chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý Nhà
9


nước. Sự bất lợi của môi trường pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý
các cấp trong việc triển khai các quy định của luật pháp sẽ đẩy ngân hàng vào

điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường, việc các yếu tố pháp lý không phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế đó
không thể tiến hành trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi
và đạt hiệu quả kinh tế cao. Bất cứ sự không tương xứng của pháp luật nói
riêng và môi trường pháp lý nói chung đều có thể đẩy các đơn vị kinh
doanh gặp rủi ro trong khi tham gia các quan hệ tài chính,…và quan hệ tín
dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi các rủi ro mà có thể dẫn tới
tổn hại nghiêm trọng.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN còn chưa hiệu quả. Bên
cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và
đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Thanh
tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã
phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, vi phạm.
 Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi
vay và thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy
thoái của chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay
và do vậy tạo niềm tin hay gây nên nỗi lo lắng cho người đi vay tiền. Khi nền
kinh tế ở giai đoạn hưng thịnh, người vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các
nhân tố tài chính là an toàn hơn, do đó rủi ro tín dụng giảm. Trong giai đoạn
khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người vay bị giảm sút do chậm thu hồi
các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho tăng lên,… như vậy kéo
theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính - các nhân tố đảm bảo cho sự
10


an toàn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh toán các khoản nợ bị
yếu đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.

Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các
doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt
với nguy cơ thua lỗ.
Bên cạnh đó phải kể tới sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách
bất hợp lý vào một số ngành kinh tế khiến cho các ngành này có sự phát triển
quá nóng. Bong bóng kinh tế hay sự tăng trưởng giả tạo, tăng trưởng không
bền vững trong các ngành này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng sẽ tăng lên
đối với ngân hàng nào có tỷ trọng tín dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế
quản lý đúng đắn.
 Môi trường thông tin:
Sẽ là rất suôn sẽ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên
tham gia đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn
tại là: môt bên thường không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc
những thông tin có được lại không liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự
không cân xứng về thông tin như vậy trong nhiều trường hợp đã đặt các ngân
hàng vào tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng trong điều kiện thông tin
không hoàn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.
Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có
biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh
doanh của cả ngân hàng lẫn khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do
nguyên nhân khách quan gây nên, họ không còn đủ khả năng thực hiện cam
kết trong quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể
làm là giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng để họ khôi phục lại hoạt động kinh doanh
tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
11


 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không

đúng phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không được phát huy
triệt để nên khi đến hạn không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ, trây ỳ không trả nợ
hoặc cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
+ Do sự yếu kém trong kinh doanh. Tính toán các phương án kinh
doanh, hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết các khoản
chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập trả nợ ngân hàng.
+ Sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi do những
thay đổi bất ngờ ngoài ý muốn tác động xấu đến kinh doanh, mang lại rủi
ro cho họ, làm xấu đi tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn. Rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả
nợ cho ngân hàng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín
dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung
cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo
đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn,… Nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể kể đến các nguyên nhân cơ
bản dưới đây:
+ Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để
phân tích và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của
phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hơp
với phương án kinh doanh của khách hàng.
+ Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên
không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
12


+ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật
đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.

+ Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng
chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của
phương án kinh doanh của khách hàng.
+ Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro,
quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề,
sản phẩm địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong
từng thời kỳ.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân
hàng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa
thỏa đáng.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, việc chạy theo quy mô, bỏ qua
các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
1.2.3. Phương pháp và chỉ tiêu đánh giá quản lý tín dụng
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá tín dụng là:
1.2.3.1. Tình hình nợ quá han
Tỷ lệ quá hạn

Dư nợ quá hạn

=

Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế.
Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn
của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong
100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép
là 3 đồng.


13


Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi
đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không
hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn
nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia
theo thời hạn thành 03 nhóm:
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày

- Nợ cần chú ý.

- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày

- Nợ dưới tiêu chuẩn.

- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày

- Nợ nghi ngờ.

- Nợ quá hạn trên 361 ngày

- Nợ có khả năng mất vốn.

Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như vậy,
nên những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
1.2.3.2. Tình hình nợ xấu
Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không đòi được và
không được tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không
thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn
không được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không
thể đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.

14


- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị
phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày
Cũng từ cách phân loại nợ quá hạn theo thời gian như vậy nên phần lớn
nợ quá hạn ở nước ta đều là nợ xấu. Các khoản nợ xấu tồn tại hiện nay ở các
NHTM bao gồm:
+ Nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên.
+ Nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhưng chưa thể thu hồi
chờ xử lý, nợ có tài sản đảm bảo nhưng không hợp lệ.
+ Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay không còn đối tượng để thu.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
● Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ

điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
● Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
● Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
15


+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chời xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
1.2.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản
có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng được chia thành 03 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho

ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không
cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là
những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập
mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp
đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Ngoài ra Ngân hàng còn xét đến các chỉ tiêu cụ thể khác như tính đa
dạng hóa tài sản; tình hình tài chính và phương án của người vay, xếp hạng tín
16


dụng người vay; các yếu tố đảm bảo tiền vay; quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng; môi trường hoạt động của người vay…
1.3. Rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Rủi ro trong
ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là rủi
ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính
khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử l. rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày

22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực
hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hoạt
động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của Ngân
hàng thương mại. Chính vì vậy, khi quyết định thực hiện một khoản tài trợ,
ngân hàng phải xem xét phân tích nhằm đảm bảo độ an toàn cao nhất đối với
các khoản cho vay. Tuy nhiên khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng chịu
17


×