Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI CHO NGƯỜI DÂN HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.79 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------------

CHUYÊN ĐỀ
NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH
XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI CHO NGƯỜI DÂN
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Hà Nội, 28/04/2017


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của chương trình tập huấn...................................................................1
2. Thực trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện.............................................3
3. Nội dung chính của chuyên đề................................................................................5
3.1. Thực trạng về chất thải chăn nuôi......................................................................5
3.2. Tác hại của chất thải chăn nuôi..........................................................................6
3.3. Khó khăn trong quản lý chất thải........................................................................6
3.4. Biện pháp quản lý chất thải................................................................................8
3.5. Một số kỹ thuật xử lý chất thải............................................................................9
3.5.1. Ủ phân sinh học...........................................................................................9
3.5.2. Xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải bằng hầm biogas..............11
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................15


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.5.1: Đánh đống tại vườn...................................................................................10
Hình 3.5.2: Ủ phân compost bằng thùng nhựa.............................................................11
Hình 3.5.3: Hầm Biogas bằng nhựa.............................................................................13


Hình 3.5.4: Sơ đồ lắp đặt hầm Biogas bằng vật liệu Composite..................................13


1. Tính cấp thiết của chương trình tập huấn
Tam Dương là huyện nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, là trung tâm
chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh với tổng diện tích tự nhiên năm 2009 là 10.718,55
ha; phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô; phía Nam giáp
Thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc; phía Đông giáp huyện Bình xuyên; phía Tây
giáp huyện Lập Thạch và Vĩnh Tường. Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị
trấn: Thị trấn Hợp Hòa, các xã: Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Hướng Đạo, An Hòa, Đạo Tú,
Kim Long, Duy Phiên, Hoàng Đan, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội và xã Hoàng
Lâu.
Năm 2010, UBND huyện Tam Dương ra quyết định về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 với mục tiêu xây dựng Tam Dương trở thành huyện có kinh tế, văn hóa
– xã hội phát triển toàn diện, an ninh chính trị, trật tự xã hội được đảm bảo, quốc
phòng được tăng cường. Ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân
dân. Đến năm 2015 mức thu nhập bình quân đầu người đạt mức trung bình chung của
toàn tỉnh Vĩnh Phúc, đến giữa giai đoạn 2016-2020 đạt mức khá của tỉnh. Giai đoạn
2021-2030, Tam Dương trở thành một huyện của tỉnh Vĩnh Phúc có tốc độ và quy mô
phát triển kinh tế ở tốp đầu của tỉnh. Một trong những trọng điểm của quyết định là:
Phát triển mạnh chăn nuôi gia cầm, gia súc phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
và xu thế chuyển dịch diện tích đất đai của huyện sang phát triển đô thị.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Tam Dương hiện nay đã trở thành điểm
sáng trong phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc cũng như cả nước. Trong quá trình phát
triển công nghiệp và dịch vụ, Vĩnh Phúc đã chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành nông lâm - thủy sản, đặc biệt là đưa ngành chăn nuôi trở thành ngành quan trọng nhất về cả
giá trị và tỷ trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đến hết năm 2013 tỷ trọng chăn nuôi đã
chiếm đến 52,3% giá trị sản xuất nông nghiệp. Huyện Tam Dương quyết tâm phấn đấu
trở thành huyện nông thôn mới; thực hiện tốt Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Việc gia tăng sản lượng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đã đem
lại bước tiến mới trong nông nghiệp. Nó mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, đồng thời cải thiện đáng
kể đời sống kinh tế của người nông dân. Người ta có thể thấy những lợi thế rõ ràng từ
việc chăn nuôi như sự liên kết với ngành trồng trọt, phù hợp với khả năng dầu tư của
nông hộ. Chăn nuôi có thể coi là phương pháp có hiệu quả nhằm xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, các hoạt động này phát triển tự phát một cách tràn lan, ồ ạt trong điều kiện
1


người nông dân còn thiếu vốn, thiếu hiểu biết đã làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng trên địa bàn huyện. Ô nhiễm môi trường
do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải dạng lỏng, bụi,
tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết được chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Đối
với các cơ sở chăn nuôi lớn, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có thể ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe con người, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc
bệnh và chi phí phòng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, sức đề kháng của
vật nuôi giảm sút là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến tăng nguy cơ bùng phát các dịch
bệnh một cách nhanh chóng.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì hơn 50 bệnh truyền nhiễm có nguồn gốc
từ phân người và gia súc. Hiện nay, tỷ lệ và mức độ của các bệnh dịch từ gia súc gia
cầm ngày càng nghiêm trọng. Nếu vấn đề này không được giải quyết sẽ gây ra những
tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là với những người trực tiếp chăn nuôi
gia súc, gia cầm.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Tam Dương, các hoạt động chăn nuôi đang có xu
hướng tăng kéo theo đó là lượng chất thải như phân, nước tiểu, các chất độn chuồng,
thức ăn thừa, xác vật nuôi,… cũng tăng một cách nhanh chóng. Môi trường vì vậy
càng ô nhiễm nặng hơn do chất thải không được xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ không đạt
tiêu chuẩn được thải trực tiếp ra ngoài môi trường đã và đang gây nên những tác động
xấu tới nguồn nước, đất, không khí và gây ảnh hưởng nghiêm trọng, trực tiếp tới người

chăn nuôi gia súc, gia cầm và những hộ dân cư xung quanh. Xuất phát từ thực tiễn
trên, chúng tôi đề xuất tổ chức lớp tập huấn với chuyên đề: “ Nâng cao nhận thức và
hướng dẫn cách xử lý chất thải chăn nuôi cho người dân tại huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc”.

2


2. Thực trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện.
Tam Dương xác định kinh tế nông nghiệp là nền kinh tế đóng vai trò chủ đạo
trong phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây, huyện Tam Dương đã tập trung chỉ
đạo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất, đảm bảo hiệu quả bền
vững. Cùng với đó, nhiều năm nay, huyện đã luôn phát huy tiềm năng, thế mạnh để
đẩy mạnh phát triển chăn nuôi. Đến nay, trên địa bàn đã hình thành 5 khu chăn nuôi
tập trung ở các xã: Hoàng Đan, Vân Hội, Hợp Thịnh, Hoàng Lâu và Hoàng Hoa. Hiện
ngành chăn nuôi của huyện chiếm 1/3 tổng đàn và đứng đầu toàn tỉnh với gần 2,7 triệu
con gia cầm. Đặc biệt, Tam Dương cũng là địa phương đi đầu của tỉnh trong thực hiện
mô hình kinh tế trang trại gắn với kinh tế vườn đồi, hiện có trên 200 trang trại, gia trại
với quy mô lớn.
Xác định giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án trọng điểm và công trình
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát
triển công nghiệp và kinh tế - xã hội địa phương, thời gian qua, huyện Tam Dương đã
tập trung mọi nguồn lực cho công tác giải phóng mặt bằng nhằm thu hút các dự án đầu
tư vào địa bàn. Điển hình là thực hiện giải phóng mặt bằng Dự án đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai, đường điện 500Kv Sơn La - Hiệp Hòa, QL2C, đường Hợp Châu - Đồng
Tĩnh, đường TL 309, TL 310, đường Hợp Thịnh - Đạo Tú, đường 2C Bì La, Khu công
nghiệp Tam Dương II (khu A), chợ Trung tâm huyện và giải phóng mặt bằng xây dựng
các thiết chế văn hóa phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới, các công trình mở rộng đất trường học, y tế,...

Trên địa bàn huyện có một số nơi tham quan, nghỉ dưỡng như Tam Đảo, chùa
Tây Thiên, Thiền Viện,... hiện nay đang thu hút rất nhiều khách đến tham quan, đặc
biệt là Tam Đảo với khí hậu mát mẻ được coi là “Sapa thứ 2” là nơi dừng chân, nghỉ
dưỡng thích hợp cho mùa hè. Các tuyến đường đi lên hiện nay đang được nâng cấp,
mở rộng, các địa điểm được coi như trọng tâm của Tam Đảo (Nhà thờ Cổ, Quán
Gió,...) hiện đang duy tu, mở rộng phục vụ nhu cầu của khách tham quan. Tây Thiên,
Thiền Viện là nơi lý tưởng cho những người theo đạo Phật và phù hợp với tất cả mọi
người, mọi lứa tuổi đến đây làm lễ hoặc vui chơi,... Hoạt động này gây ra không ít các
tác động tiêu cực đến môi trường, bởi vẫn có những hành vi vứt rác bừa bãi của các du
khách thậm chí của chính người dân địa phương.
Xác định phát triển nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện;
đồng thời, đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, huyện tiếp tục ưu tiên phát
triển hàng hóa có quy mô lớn, tạo ra các sản phẩm an toàn, có giá trị kinh tế cao, phù
3


hợp với nhu cầu thị trường và thế mạnh của từng vùng, góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp địa phương.
Từ những đầu tư xây dựng, phát triển của huyện nêu trên đã gây ra sự ô nhiễm
môi trường không hề nhẹ qua công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng, duy tu nhà cửa,
đường xá; các hoạt động phát triển công nghiệp, nông nghiệp; hoạt động du lịch,... gây
ra không ít tác động xấu tới môi trường.
Hiện nay, trên địa bàn huyện xuất hiện tình trạng vứt rác thải bừa bãi không
đúng nơi quy định, hình thành nhiều bãi rác tự phát làm mất mỹ quan, gây ô nhiễm
môi trường cụ thể như: tại khu vực cầu Vàng (trên đường 305 đoạn giáp ranh hai xã
Hoàng Lâu và Hoàng Đan); Đường 309 (giáp ranh TT Hợp Hòa và xã Hướng Đạo);
Đường 309 đoạn qua xã Hướng Đạo; Đường 305 đoạn giáp ranh giữa xã Duy Phiên và
Vân Hội,…) trong đó có đoạn đường vành đai, thị trấn Hợp Hòa. Trước kia người ta
công khai đổ rác, bây giờ đã có sự vào cuộc của chính quyền địa phương thì họ đổ
trộm vào những lúc sẩm tối hoặc những lúc vắng người, mùa hè khi gió thổi bốc lên

mùi hôi thối, ruồi nhặng đậu dày đặc trên đống rác và còn bay vào những nhà xung
quanh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và đời sống của người dân.
Thực trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh đang diễn ra rất nghiêm trọng:
- Ô nhiễm không khí: Các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khí
một lượng lớn carbonic, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi từ
các phương tiện giao thông; các loại khí thải từ hoạt động chăn nuôi cũng góp phần
vào làm ô nhiễm không khí.
- Ô nhiễm nguồn nước: Cũng như hiện trạng dùng nước trên cả nước, nhu cầu
sử dụng nước của huyện ngày càng tăng, trong khi hiệu quả sử dụng và công tác tiết
kiệm, bảo vệ chất lượng cũng như số lượng nước chưa được áp dụng, các nguồn nước
như ao, hồ, kênh, mương ngày càng bị ô nhiễm nặng do các hoạt động chăn nuôi, sinh
hoạt, trồng trọt,... của người dân. Hiện trạng vứt rác thải bừa bãi, xả trực tiếp chất thải
chưa qua xử lý ra môi trường; vỏ, bao bì các loại thuốc bảo vệ thực vật, lượng thuốc
dùng thừa bị bỏ lại ngay bên bờ các thửa ruộng, các ao, hồ, các con mương gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước: ô nhiễm môi trường nước, mất mỹ quan, phú
dưỡng nguồn nước,...
- Ô nhiễm môi trường đất: Đất đai ngày càng bị thoái hóa, rửa trôi, các loại rác
thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp, rác thải y tế,... là nguyên nhân chính gây suy thoái
môi trường đất.

4


3. Nội dung chính của chuyên đề
3.1. Thực trạng về chất thải chăn nuôi
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ở nước ta, vấn đề ô nhiễm
môi trường trở thành vấn đề bức thiết hiện nay. Một trong những vấn đề ô nhiễm môi
trường là từ chất thải chăn nuôi. Ngành chăn nuôi nước ta gần đây đã và đang phát
triển nhanh chóng về cả chất lượng và quy mô. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng chất
thải còn nhiều bất cập.

Tam Dương là một huyện có cơ cấu ngành chăn nuôi phát triển tương đối mạnh.
Chăn nuôi là một ngành kinh tế nông nhiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
người dân huyện Tam Dương. Người dân ở đây thường chăn nuôi theo cách truyền
thống, nguồn thức ăn tại địa phương tại chỗ khá phong phú, đa dạng và sẵn có. Bên
cạnh đó, các hộ có sử dụng thức ăn chăn nuôi như thức ăn gia súc, gia cầm đóng bao bì
từ các công ty chuyển đến các nhà phân phối phục vụ nhu cầu của người dân.
Hình thức chăn nuôi trên địa bàn huyện chủ yếu là tự phát, tận dụng, phân tán,
nhỏ lẻ, theo hình thức hộ gia đình. Đây là hình thức truyền thống đã có từ lâu đời ở
nông thôn Việt Nam, việc chăn nuôi hộ gia đình như thế này có thể kết hợp được với
trồng trọt, tận dụng thực phẩm thừa của nông nghiệp. Hầu hết các hộ xây dựng chuồng
trại gần nhà, trong khu đất vườn và vấn đề đáng lo ngại nhất là chất thải chăn nuôi ở
đây đa phần không được xử lý trước khi thải ra môi trường. Vì chăn nuôi hộ gia đình
nên nếu chỉ một hộ không vệ sinh chuồng trại, xử lý phân không hợp lý thì tất cả các
hộ xung quanh cùng chịu hậu quả: mùi hôi khó chịu, nguồn nước, không khí, đất bị ô
nhiễm và nguy hiểm hơn là việc lây lan dịch bệnh rất nhanh.
Trong những năm gần đây, tổng đàn gia súc, gia cầm tăng nhanh chóng, chất
thải nhiều nơi không được xử lý hoặc xử lý chưa đúng cách. Bên cạnh đó việc vận
chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng từ vùng này sang vùng khác cũng tăng
khiến cho tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trong
khi ở nhiều địa phương, công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm thật sự. Bên
cạnh đó là sự xuất hiện và diễn biến phức tạp của nhiều loại dịch bệnh trên vật nuôi
như cúm gia cầm, dịch heo tai xanh, lở mồm long móng,… cùng với sự ảnh hưởng
trầm trọng của ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi,… đã làm cho cả ngành chăn nuôi
nhiều phen lao đao, có những hộ không cầm cự được dẫn đến tình trạng thua lỗ.
Chất thải chăn nuôi được chia làm 3 loại: chất thải dạng rắn, dạng lỏng và dạng
khí (bao gồm CO2, NH3,...). Một phần nhỏ của chất thải rắn được đem ủ để làm phân
bón, một phần được dùng trực tiếp tưới cho hoa màu và nuôi cá. Chất thải lỏng bao
gồm: nước tiểu, nước tắm cho vật nuôi, nước rửa chuồng,… đa phần đều chảy trực tiếp
5



ra hệ thống cống thoát nước chung của khu dân cư và các ao, hồ, kênh, mương gần các
hộ gia đình. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng trực tiếp dẫn đến nguy
cơ bệnh tật, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân.
Ngoài ra, chất thải chăn nuôi ảnh hưởng tới độ phì nhiêu của đất, có thể gây ô
nhiễm đất do ô nhiễm các kim loại nặng. Làm phú dưỡng nguồn nước, ô nhiễm nước
mặt, nước ngầm. Chất thải còn phát thải vào khí quyển nhiều khí nhà kính như CO 2,
NH3, N2,…; gây ra mùi khó chịu, ảnh hưởng chính hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi
và các hộ dân xung quanh.
3.2. Tác hại của chất thải chăn nuôi
Các chất thải chăn nuôi gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, chuỗi thức ăn,
ngoài ra, chất thải chăn nuôi còn có thể dẫn đến tình trạng thoái hóa đất, biến đổi khí
hậu, gây ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước, mất đa dạng sinh học, là một trong những
nguyên nhân làm trái đất nóng lên. Trong quá trình chăn nuôi gia súc và gia cầm, quá
trình lưu trữ và sử dụng chất thải tạo nên nhiều chất độc như SO 2, H2S, CO2, NH3,…
và các vi sinh vật có hại hay các ký sinh trùng có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con
người, làm tăng khả năng gây bệnh cho vật nuôi (như tiêu chảy, lở mồm long móng,
tai xanh, cúm gia cầm, H5N1,…), làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, năng suất
giảm, tăng các chi phí phòng trị bệnh, hiệu quả kinh tế chăn nuôi không cao. Các yếu
tố này có thể gây ô nhiễm khí quyển, ô nhiễm nguồn nước thông qua các quá trình lan
truyền độc tố và các nguồn gây bệnh hay quá trình sử dụng các sản phẩm chăn nuôi.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay của huyện thì phát triển chăn nuôi
vẫn sẽ là sinh kế quan trọng của hầu hết các hộ gia đình, cung cấp thực phẩm bổ
dưỡng cho con người, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho hầu hết
người lao động. Nếu các chất thải chăn nuôi đặc biệt là phân chuồng không được xử lý
hiệu quả sẽ là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn cho môi trường, ảnh hưởng xấu
đến đời sống, sức khỏe cộng đồng dân cư trước mắt cũng như lâu dài. Vấn đề đặt ra là
phát triển chăn nuôi phải bền vững để hạn chế tối đa mức độ gây ô nhiễm và bảo vệ
môi trường sinh thái.
3.3. Khó khăn trong quản lý chất thải

Thời gian qua, công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Tam Dương đã
dần đi vào nền nếp và phát huy được hiệu quả. UBND đã ban hành các văn bản về
việc chấn chỉnh công tác xây dựng, quản lý và vận hành bãi chôn lấp tạm thời và tăng
cường quản lý thu gom rác thải , xử lý các bãi tập kết rác thải không đúng nơi quy
định, chỉ đạo các xã quy hoạch khu vực nghĩa trang nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó
vẫn còn một số địa phương để xảy ra tình trạng vứt rác thải bừa bãi, chưa xử lý kịp
6


thời bãi rác thải tự phát, nhất là dọc các trục đường giao thông dẫn đến ảnh hưởng tới
môi trường, mất mỹ quan, tạo dư luận không tốt trong nhân dân. Việc thu gom rác thải,
vệ sinh đường làng, ngõ xóm chưa được duy trì thường xuyên, việc xử lý rác thải vẫn
chủ yếu là chôn lấp hoặc đốt tự do. Trong khi đó nhiều bãi rác tạm thời của các xã đã
quá tải nên cách xử lý rác thải của nhiều địa phương đã không còn phù hợp, gây ô
nhiếm môi trường cho khu vực xung quanh. Chính vì vậy, việc thu gom, xử lý rác thải
trên địa bàn huyện hiện nay vẫn đang là một thách thức lớn.
Các loại rác thải khác như rác thải sinh hoạt, rác thải trồng trọt (thuốc bảo vệ
thực vật, các loại phân bón và bao bì dư thừa,…), chất thải chăn nuôi, các loại chất
thải phát sinh từ các hoạt động khác chưa được người dân phân loại ngay tại gia đình
dẫn đến việc khó khăn cho việc xử lý rác thải khi đưa vào lò đốt. Đối với các hoạt
động chăn nuôi, do các hoạt động chăn nuôi chủ yếu là hộ gia đình chính vì vậy việc
xử lý và quản lý chất thải chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn. Các hộ gia đình chăn
nuôi với quy mô vừa và nhỏ, nên hầu hết không quan tâm tới việc lắp đặt hệ thống xử
lý nước thải trước khi thải ra môi trường do chưa đáp ứng được điều kiện về kinh phí,
diện tích đất sử dụng, và một số trường hợp cảm thấy không cần thiết phải xử lý trước
khi thải ra ngoài môi trường.
Một số khó khăn cụ thể như:
- Ý thức, nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân chưa cao và sự thờ ơ
của họ, một số người cho rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm
hại môi trường. Một số người lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của

nhà nước, các cấp chính quyền,... trong khi số khác lại nghĩ rằng, việc môi trường đã
bị ô nhiễm thì có làm gì cũng "chẳng ăn thua", và ô nhiễm môi trường cũng không ảnh
hưởng đến mình nhiều. Và chính những suy nghĩ này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
việc giáo dục cũng như tư duy bảo vệ môi trường của các thế hệ trẻ về sau.
- Người dân chú trọng lợi ích kinh tế trước mắt mà không quan tâm đến việc
môi trường bị ô nhiễm gây ảnh hưởng như thế nào.
- Luật pháp chưa thật sự nghiêm minh, chưa đủ mạnh để ngăn chặn các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Công tác quản lý của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, kém hiệu quả,
chưa có hình thức xử lý nghiêm khắc những cá nhân, đơn vị, tổ chức vi phạm, hay nói
cách khác là biết mà làm ngơ.
- Công tác giáo dục tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức, chưa được tổ
chức thường xuyên.
7


- Trình độ, học vấn của các cán bộ môi trường còn thấp.
- Chính sách quản lý, bảo vệ môi trường địa phương còn nhiều bất cập.
3.4. Biện pháp quản lý chất thải.
Nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhau đã được áp dụng nhằm giảm thiểu
những tác động xấu đến môi trường do ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi. Kỹ thuật xử lý
chất thải chăn nuôi là áp dụng các phương pháp lý học, hóa học và sinh học để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Thông thường người ta kết hợp giữa các phương pháp với
nhau để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn.
Lựa chọn vị trí xây dựng chuồng trại hợp lý: đảm bảo mỹ quan, tách biệt với
khu vực sinh hoạt, tránh gió lùa, thuận tiện cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng; phải
đảm bảo ấm vào mùa đông, mát vào mùa hè; thuận tiện cho nguồn nước, thu gom và
xử lý chất thải. Chuồng trại xây xa đường giao thông chính, tránh được tiếng ồn và
hoạt động qua lại của con người. Tiến hành vệ sinh chuồng trại hàng ngày. Trồng cây
xanh xung quanh khu vực chuồng trại để tạo bóng mát, chắn được gió lạnh, gió nóng,

ngoài ra, cây xanh còn quang hợp hút khí CO 2 và thải ra khí O2 rất tốt cho môi trường
chăn nuôi.
Sử dụng một số biện pháp kỹ thuật đơn giản, hiệu quả để xử lý chất thải chăn
nuôi mà chi phí thấp như:
- Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost).
- Sử dụng hầm biogas: tạo năng lượng phục vụ sinh hoạt cho người dân.
- Phân tách thành pha rắn, pha lỏng: Thu gom chất thải, đóng thùng và bán cho
các khu vực trồng trọt vừa giảm được lượng phân thải, vừa tăng thêm thu nhập cho
người dân, mà giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Nuôi giun quế tận dụng chất thải chăn nuôi.
- Chăn nuôi trên đệm lót sinh học.
- Tạo phân hữu cơ phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp khác.
- Sử dụng chế phẩm sinh học: chế phẩm sinh học có thể trộn cùng với thức ăn
chăn nuôi, chế phẩm có tác dụng giảm bớt mùi, giảm ô nhiễm môi trường.
3.5. Một số kỹ thuật xử lý chất thải
3.5.1. Ủ phân sinh học
Công nghệ ủ phân sinh học trong chăn nuôi giúp tận dụng được các phế phụ
phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra phân bón tốt cho cây trồng làm giảm chi phí
8


đầu tư trong trồng trọt như chi phí phân bón và thuốc bảo vệ thực vật; tiêu hủy các
mầm bệnh có trong phân chuồng; phân hủy các hợp chất hữu cơ khó tiêu thành dễ tiêu;
làm tăng độ phì nhiêu của đất và có tác dụng cải tạo đất rất tốt, nhất là các loại đất đã
và đang bị thoái hóa; đặc biệt là đối với cây trồng cạn, phân hữu cơ vi sinh rất thích
hợp vì làm tăng độ tơi xốp của đất,giữ độ ẩm cho đất, hạn chế rửa trôi đất; hạn chế các
chất độc hại tồn dư; tăng năng suất và chất lượng cho cây trồng,… Công nghệ ủ phân
sinh học với công nghệ chuyển giao đơn giản, giá thành thấp đồng thời mang lại hiệu
quả cao.
Nhờ quá trình lên men và nhiệt độ tự sinh của đống phân ủ sẽ tiêu diệt được

phần lớn các mầm bệnh nguy hiểm (trứng, ấu trùng, vi khuẩn, nấm, . . .), nhờ vậy các
mầm bệnh sẽ bị hạn chế phát tán, lây lan, thậm chí ủ phân có thể phân hủy được cả
xác động vật chết khi lượng phế thải thực vật đủ lớn. Trong phân ủ có chứa chất mùn
làm đất tơi xốp, tăng dụng lượng hấp thụ khoáng của cây trồng, đồng thời có tác dụng
tốt đến hệ vi sinh vật có ích trong đất. Phân ủ còn có tác dụng tốt đối với tính chất lý
hoá học và sinh học của đất, không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật và giải
quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái.
Có thể ủ phân bằng nhiều cách khác nhau, cần đặt nơi ủ phân cách xa nguồn
nước sinh hoạt để tránh ô nhiễm nguồn nước sử dụng của gia đình. Thời gian ủ phân
thích hợp nhất là khi có sẵn nhiều loại vật liệu từ phân xanh, rơm ,rạ, vỏ trấu,…
Cách 1: Đánh đống tại vườn.
Phân chuồng sau khi được lấy ra khỏi chuồng nuôi cần đánh thành đống. Trong
quá trình đánh đống, phân được rải từng lớp một (mỗi lớp khoảng 20 cm) rồi rải thêm
một ít (một lớp mỏng) tro bếp, vỏ trấu hoặc vôi bột), cứ làm như vậy cho đến hết
lượng phân có được. Sau cùng, sử dụng bùn ao hoặc nhào đất mịn với tạo thành bùn để
trát kín, đều lên toàn bộ bề mặt của đống phân. Cũng có thể sử dụng các tấm (nilon,
bạt, . . .) để phủ kín đống phân. Làm được như vậy, trong quá trình ủ sẽ giảm thiểu các
loại khí sinh ra (CO2, NH3, CH4, . . .) thoát ra môi trường.

9


Hình 3.5.1: Đánh đống tại vườn
Cách 2: Ủ phân compost bằng thùng nhựa (dung tích 160 ml, được bán phổ
biến ngoài chợ).
Phân loại rác và bỏ rác hữu cơ vào thùng (các loại rác phân hủy nhanh như rau,
củ, rơm, rạ, thực phẩm, phân gia súc,…).
Quá trình ủ phân compost:
1. Kiểm tra độ ẩm
- Nếu bóp thấy nước rỉ ra ngoài kẽ tay là thừa nước, cần bổ sung thêm lá cỏ

khô, rơm, rạ để điều chỉnh độ ẩm.
- Nếu bóp thấy rác dính chặt là đạt yêu cầu.
- Nếu thấy rác bời rời (không dính chặt) thì không đủ nước, cần bổ sung thêm
nước (với lượng vừa đủ).
2. Bổ sung vi sinh
- 0,5 - 1kg chế phẩm EM FERT - 1.
- Rải, trộn đều vi sinh cho vào rác.
- Cho rác vào thùng để ủ.
3. Đảo trộn và kiểm tra nhiệt độ
- Sau 10 ngày trộn đều rác trong thùng một lần (chú ý giữ độ ẩm đạt 60%).
- Sau 30 ngày rác sẽ phân hủy thành phân compost.
4. Khi rác có mùi hôi và ruồi nhặng
10


- Rải một lớp đất mỏng, tro bếp, rơm rạ hoặc lá cỏ khô lên bề mặt để giảm mùi
hôi và ruồi sau đó tiếp tục bổ sung thêm rác.
- Tưới thêm vi sinh lên bề mặt.
- Không nên bổ sung thêm nước vào thùng rác.
5. Lấy phân compost ra ngoài
- Sau 30 ngày lớp phân ở đáy thùng sẽ phân hủy trước, ta lấy phân ra từ hai cửa
bên dưới.
- Lúc này phân tơi xốp, không có mùi hôi thối, ngả màu nâu đen, có thể dùng để
bón cho rau màu.

Hình 3.5.2: Ủ phân compost bằng thùng nhựa
3.5.2. Xây dựng và vận hành hệ thống xử lý chất thải bằng hầm biogas.
Biogas là nguồn năng lượng tái sinh chứa methane và khí carbonic được sinh ra
từ sự phân hủy kỵ khí hay sự lên men của chất hữu cơ của chất thải gia súc,… trong
điều kiện thiếu không khí. Thành phần gồm có CH 4, CO2, N2,H2, H2S,… trong đó CH4

và CO2 là chủ yếu.
Trong thực tiễn, tùy điều kiện từng nơi, từng quy mô trang trại có thể sử dụng
loại công trình khí sinh học cho phù hợp. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công trình khí
11


sinh học được đánh giá là giải pháp hữu ích nhằm giảm khí thải methane (Khí có khả
năng gây hiệu ứng nhà kính) và sản xuất năng lượng sạch.
Hiện nay, việc sử dụng hầm Biogas vừa xử lý được chất thải chăn nuôi bảo vệ
môi trường, vừa tạo khí gas phục vụ cho nhu cầu đun nấu, phát điện cho các cơ sở
chăn nuôi. Nguồn phân thải sau khi đưa vào bể chứa được phân hủy hết, giảm mùi hôi,
ruồi nhặng và ký sinh trùng hầu như bị tiêu diệt hết trong bể chứa này.
Công trình khí sinh học góp phần giảm phát thải theo 3 cách sau:
- Thứ nhất: Giảm phát thải khí methane từ phân chuồng;
- Thứ hai: Giảm phát thải khí nhà nhà kính do giảm sử dụng chất đốt truyền
thống;
- Thứ ba: Giảm phát thải khí nhà kính do sử dụng phân từ phụ phẩm khí sinh
học thay thế phân bón hóa học. Như vậy nhờ có công trình khí sinh học mà lượng lớn
chất thải chăn nuôi trong nông hộ sẽ được xử lý tạo ra chất đốt và chính điều đó sẽ góp
phần giảm phát thải khí nhà kính rất hiệu quả.
Quá trình sản sinh khí sinh học có sự tham gia của các vi sinh vật :
- Vi khuẩn thủy phân (vi khuẩn lên men).
- Vi khuẩn sinh axetat và hydro.
- Vi khuẩn sinh methane.
Hiện nay trên thị trường có bán sẵn nhiều loại để người dân làm hầm biogas.
Đào hố ở gần khu vực xả nước thải, kích cỡ của hầm phải phù hợp với lượng nước thải
thải ra, sau đó tiến hành lắp đặt hệ thống biogas.
Vận hành hệ thống biogas:
1. Nạp phân gia súc (lợn, gà, trâu, bò,…). Phân đảm bảo không lẫn đất, cát và
rác. Sau khi đã có phân dưới hầm thì tiến hành khóa van tổng, cứ 12 giờ lại mở một

lần để xả hết khí sinh ra và hơi nước (mở khoảng 15 - 20 phút). Thường thì sau từ 5-15
ngày sẽ có gas đưa vào bếp để dùng. Trong những ngày này hạn chế việc cho phân
xuống hầm.
2. Sau khi đã có gas thì tiến hành nạp phân xuống hầm hàng ngày để tạo khí
gas. Vì hệ thống không có thiết bị trữ khí ga được sinh ra nên cần đốt khí ga hàng ngày
để hệ thống đảm bảo phân hủy chất thải và sinh khí bình thường.

12


Hình 3.5.3: Hầm Biogas bằng nhựa

Hình 3.5.4: Sơ đồ lắp đặt hầm Biogas bằng vật liệu Composite

13


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chăn nuôi là một ngành đặc biệt quan trọng bởi nó cung cấp cho con người
nguồn thực phẩm như : trứng, sữa, thịt,… là nhu cầu thiết yêu hàng ngày của con
người. Do đó, để chăn nuôi phát triển vững mạnh, đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết
của cuộc sống thì công tác xử lý môi trường trong chăn nuôi phải được thực hiện tốt và
triệt để.
Công tác xử lý môi trường trong chăn nuôi là một trong những yếu tố quyết
định đến năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi, giữ gìn môi trường sinh thái. Tuy
nguồn chất thải chăn nuôi có ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và hiệu quả chăn
nuôi xong bên cạnh đó, nếu chúng ta tuân thủ và xử lý triệt để nguồn chất thải thì đây
là nguồn phân hữu cơ chủ yếu để phục vụ cho ngành trồng trọt, nguồn năng lượng lớn
phục vụ cho sinh hoạt, góp phần đẩy mạnh phát triển song song giữa trồng trọt và chăn
nuôi, tạo ra môi trường trong sạch và bảo vệ sức khỏe con người.

Để đạt được hiệu quả cao trong quản lý, xử lý chất thải trong chăn nuôi cần có sự quan
tâm của các cấp chính quyền địa phương về việc tuyên truyền, giáo dục, mở các lớp
tập huấn nâng cao nhận thức về môi trường cho các cán bộ. Nếu các công tác này được
tiến hành tốt sẽ là nền tảng để mở các lớp tập huấn về các vấn đề bảo vệ môi trường
rộng khắp cho người dân trên toàn huyện. Cần có sự đồng sức, đồng lòng giữa các cấp
chính quyền và giữa các cán bộ với người dân. Cán bộ các cấp cần quan tâm hơn nữa
đến người dân, họ là những người trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với người dân,
nên sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới người dân. Bên cạnh đó, người dân cũng cần
phải hợp tác với các cơ quan chính quyền và áp dụng các nội dung của chương trình
tập huấn, thực hiện tốt các biện pháp, các quy định, luật pháp về bảo vệ môi trường.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định 4003/QĐ-UBND huyện Tam Dương ngày 30/12/2010 Quyết định về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. World health oganization – Tổ chức y tế thế giới WHO.
3. Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008.
4. Hoàng Nga (2014), “ Khó khăn trong công tác quản lý rác thải ở Tam Dương”,
Cổng thông tin - giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc.
5. Hồng Yến (2015), “ Tam Dương - Vùng đất tiềm năng”, Cổng thông tin - giao tiếp
điện tử Vĩnh Phúc.
6. Phan Tuyết (2016), “Tình trạng tồn tại nhiều bãi rác thỉa bừa bãi”, Báo Vĩnh Phúc.

15




×