Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng tại ủy ban nhân dân huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.07 KB, 42 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CỦA VĂN PHÒNG UBND HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
Họ và tên: Nguyễn Văn Hòa
Lớp: KH13HCH3

Niên khóa: 2012-2016

Thời gian thực tập: Từ ngày 28/3/2016 đến ngày 20/5/2016
Địa điểm thực tập: UBND huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Doãn Minh Thắng,
Nguyễn Hồng Vân.

Hà Nội, tháng5 năm 2016


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ được viết tắt

Cách viết tắt



1

Ủy ban nhân dân

UBND

2

Hội đồng nhân dân

HĐND

3

Công nghệ thông tin

CNTT

4

Cải cách Hành chính

CCHC

5

Công nghiệp hóa

CNH


6

Hiện đại hóa

HĐH

7

Dự án xây dựng và giải phóng mặt bằng

DAXD&GPMB

8

Tài nguyên và môi trường

TN&MT

3


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian gần bốn năm học tập trên giảng đường Học viện Hành chính, học
viện đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập trong thời gian hai tháng tại Ủy ban
nhân dân (UBND) huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong quá trình thực tập em đã có cơ hội tiếp xúc và thực hành trực tiếp các kiến
thức đã học vào hoạt động thực tế tại Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo (cụ thể là tại
Văn Phòng Ủy ban nhân dân huyện). Được hoạc tập và làm việc trong một môi
trường năng động đầy sáng tạo và trách nhiệm. Em được cùng làm việc trong một tập

thể đoàn kết và hòa đồng và luôn quan tâm giúp đỡ em.
Kết thúc thời gian thực tập, em đã học hỏi và rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm, nhiều kỹ năng bổ ích, được tổng kết lại trong bản báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân
huyện Tam Đảo, đặc biệt là các đồng chí trong văn phòng UBND huyện Tam Đảo,
đồng chí Lưu Đức Long - chủ tịch UBND huyện Tam Đảo, đồng chí Trần Thái Sơn chánh văn phòng UBND huyện Tam Đảo, đồng chí Bàng Văn Thành - Phó chánh văn
phòng UBND huyện Tam Đảo (cán bộ hướng dẫn thực tập) đã tạo điều kiện cho em
trong quá trình thực tập, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, cũng như đã cung cấp tư liệu
cần thiết giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời, em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô tại Học viện Hành chính – những người đã cung cấp cho em nền tảng
kiến thức lý luận vô cùng bổ ích trong bốn năm qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến giảng viên - Thạc sỹ Doãn Minh Thắng, thạc sỹ Nguyễn
Tiến Dũng và giảng viên - Nguyễn Hồng Vân, đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều
kiện tốt nhất để giúp có thể hoàn thành đợt thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Văn Hòa
4


LỜI MỞ ĐẦU
Văn phòng có vai trò, nhiệm vụ quan trọng trong hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của mình. Văn phòng thực hiện hai chức năng cơ bản là tham
mưu tổng hợp và đáp ứng hậu cần cho cơ quan, tổ chức. Để thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình, các cơ quan tổ chức cấn có văn phòng mạnh, công tác văn phòng phải đủ
khả năng đáp ứng giải quyết công việc một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Đầu tư cho văn phòng nói chung và công tác văn phòng nói riêng là đẩy
nhanh sự thông suốt trong hoạt động quản lí, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn phòng cũng như trong hoạt động của cơ quan nhà nước là yêu cầu

cấp thiết hiện nay.
Trong những năm qua, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn
phòng cũng như trong hoạt động của cơ quan nhà nước còn nhiều bất cập và hạn chế,
làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc đầu tư
chưa phù hợp, trình độ của một số cán bộ làm công tác văn phòng chưa tương xứng
với yêu cầu thực tiễn. Do vậy trong thời gian tới cần có những bước đi, giải pháp
chuyển đổi phù hợp để nâng cao hiệu quả làm việc của văn phòng, đặc biệt là việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng và nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí
và đẩy nhanh tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước theo hướng hiện đại.
Với yêu cầu của đợt thực tập: tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động của bộ máy
hành chính Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trong cơ quan hành
chính nhà nước; vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, bước đầu rèn luyện kỹ năng,
nghiệp vụ quản lí hành chính Nhà nước trong thời gian hai tháng (28/3-20/5/2016).
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của văn phòng tuy đã được triển khai bước đầu, xong hiệu quả còn
thấp. Vì vậy, đề tài: “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng tại văn
5


phòng Ủy Ban Nhan Dân Huyện Tam Đảo ” nhằm tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của văn phòng nhằm nâng cao hiệu quả công
việc của văn phòng để từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của bộ phận.
-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân Huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc ”, lấy vấn đề
hoạt động tại văn phòng Ủy Ban Nhân Dân Huyện Tam Đảo làm đối tượng


-

nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong phạm

-

vi hoạt động của văn phòng Ủy Ban Nhân Dân Huyện Tam Đảo.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu đề tài này, em
đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận duy vật biện chứng.
Phương pháp phân tích các cơ sở dữ liệu.
Phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu báo cáo và tài liệu liên
quan.

1.
2.

Bố cục bài báo cáo: Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần.
MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG THỰC TẬP VÀ NHẬT KÝ THỰC TẬP
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH

3.

PHÚC.
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

4.

CÔNG TÁC VĂN PHÒNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO.
Trong quá trình làm báo cáo,em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em

rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy (cô) giáo.
NỘI DUNG
1. Mục đích, nội dung và nhật kí thực tập
6


1.1. Mục đích thực tập
Thực hiện Công văn số 117/HCQG-ĐT ngày 27/1/2016 của giám đốc Học Viện
hành chính về việc ban hành quy chế tổ chức thực tập cho sinh viên Đại học hành
chính hệ chính quy.
Theo kế hoạch thực tập của Phòng đào tạo Học viện Hành chính
Mục đích chung

-

Tìm hiểu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và thể chế hành chính nhà nước.
Nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số vị trí công việc của cán bộ,
công chức nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước.
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ
quản lý hành chính.
Bổ sung và nâng cao kiến thức đã đã học tại Học viện Hành chính.
Mục đích thục tập tại văn phòng Ủy Ban Nhân Dân Huyện Tam Đảo

-


Tìm hiểu việc áp dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn hoạt động của văn
phòng Ủy Ban Nhân Dân Huyện Tam Đảo.
Tìm hiểu tổ chức và hoạt động của văn phòng tại Ủy ban nhân dân huyện Tam
Đảo
Nắm được quy trình quản lý, xử lý và điều hành văn bản của văn phòng.
Quan sát sự phối hợp giải quyết hồ sơ hành chính giữa các phòng, ban chuyên môn
với bộ phận.
Quan sát, tìm hiểu quá trình soạn thảo và phát hành văn bản tại văn phòng.
1.2. Nội dung thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ của cơ quan thực
tập.
Nắm vững quy trình công vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước nơi
thực tập.
Nắm được thủ tục hành chính của cơ quan nơi thực tập, thể chế hành chính liên
quan đến cơ quan nơi thực tập
7


Thực hành các kỹ năng hành chính liên quan.
1.3. Thời gian và địa điểm thực tập
-

Địa điểm thực tập: Văn phòng Ủy Ban Nhân Dân Huyện Tam Đảo.
Thời gian thực tập: thời gian thực tập tại văn phòng bắt đầu từ 28/3/2016 đến hết
ngày 20/5/2016.

1.4. Nhật ký thực tập
Thời gian

Nội dung thực tập


Cán bộ hướng
dẫn



Tuần 1
(từ 28/3
đến 3/4)

Làm lễ ra quân thực tập và nghe phổ biến
quy chế thực tập.



Gặp gỡ đoàn thực tập và nghe giảng viên
hướng dẫn thông qua kế hoạch thực tập.





Tuần 2
10/4)

Thành

Liên hệ với Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực tập.
Tiến hành thực tập tại Văn phòng UBND.

Tìm hiểu nội quy, quy chế làm việc tại Văn phòng
UBND huyện Tam Đảo.

(từ 4/4 đến •

Bàng Văn

Bàng Văn

Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do cán

Thành

bộ hướng dẫn thực tập giao.


Nghiên cứu cách tiến hành soạn thảo văn
bản.

Tuần 3



Thực hiện công việc nơi thực tập và quan sát thực
Bàng Văn

tế

( từ ngày
11/4 đến




Tim hiểu cơ cấu tổ chức của đơn vị thực tập

17/4)



Tham gia công việc nơi thực tập



Lựa chọn đề tài

8

Thành




Hoàn thành các công việc do cán bộ hướng
dẫn thực tập giao tại Văn phòng.

Tuần 4
(từ 17/4
đến 24/4)




Chọn đề tài viết báo cáo và lập đề cương báo
Bàng Văn

cáo thực tập.


Liên hệ với Chánh văn phòng, các Phó

Thành

Chánh văn phòng và các cán bộ, công chức để
thu thập số liệu viết báo cáo thực tập.

Tuần 5
(từ25/4 đến
1/5)

Tuần 6
(từ



Thực hành các công việc tại cơ quan thực tập



Tiến hành thu thập tài liệu cần thiết để viết




Hoàn thành báo cáo sơ lược.



Trình giảng viên hướng dẫn xem trước báo



cáo thực tập sơ lược.
Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do cán

ngày

02/5

ngày 08/5)

10/5)

Chỉnh sửa báo cáo theo hướng dẫn của Giảng
viên hướng dẫn



(Từ ngày 9 •
đến

Thành


bộ hướng dẫn thực tập giao.

đến •

Tuần 7

Bàng Văn

báo cáo.

ngày

Bàng Văn
Thành

Hoàn thành bản thảo báo cáo lần 1
Hoàn thiện những khía cạnh thực tế trong lĩnh
vực xem xét



Tham gia các công việc nơi thực tập



Xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn

9

Bàng văn Thành





Tuần 8
(Từ

bộ hướng dẫn thực tập giao.

ngày

16/5

Nhận nhiệm vụ và hoàn thành công việc do cán

đến •

ngày 20/5)

Chỉnh sửa báo cáo theo hướng dẫn của Giảng
viên hướng dẫn.



Bàng văn Thành

Nộp báo cáo hoàn chỉnh.

1.5. Những công việc đã làm trong quá trình thực tập tại văn phòng Ủy ban nhân
dân huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Trong quá trình thực tập tại Văn phòng Ủy Ban Nhân Dân huyện Tam Đảo, em đã
được thực hiện một số công việc cụ thể liên quan, bao gồm:
-

Sắp xếp phòng họp hội nghị hành chính dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng
dẫn thực tập.

-

Thực hành soạn thảo văn bản.

-

Soạn thảo văn bản dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn thực tập.

-

Phát hành các văn bản dưới sự chỉ bảo của cán bộ tại văn phòng.

-

Chuẩn bị trang thiết bị cho cuộc họp của Ủy ban thường trực.

-

Hỗ trợ, phụ giúp các cô chú cán bộ tại văn phòng trong việc ghi sổ, chuyển văn
bản, sắp xếp các văn bản liên quan theo từng lĩnh vực.

2. Tổng quan về Ủy ban Nhân dân Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Lịch sử hình thành

Bản đồ hành chính huyện Tam Đảo

10


Tam Đảo là huyện miền núi, nằm trên phần chính, phía Tây Bắc của dãy núi Tam
Đảo, nơi bắt nguồn của sông Cà Lồ (sông này nối với sông Hồng và sông Cầu). Địa
hình của Tam Đảo khá phức tạp, đa dạng vì có cả vùng cao và miền núi, vùng gò đồi
và vùng đất bãi ven sông. Vùng miền núi và núi cao với diện tích khoảng 11.000 ha,
chủ yếu do Vườn Quốc gia Tam Đảo và Lâm trường Tam Đảo quản lý. Diện tích còn
lại bao gồm các vùng núi thấp, vùng bãi do các xã quản lý và sử dụng.
Các vùng của huyện chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, mỗi vùng đều có
những điều kiện tự nhiên, những nguồn lực kinh tế đặc thù tạo nên những sắc thái
riêng trong phát triển Kinh tế - Xã hội, nhất là kinh tế nông, lâm nghiệp và dịch vụ du
lịch. Tam Đảo nổi bật với địa hình vùng núi bởi dãy núi Tam Đảo, vùng rừng quốc gia

11


tạo cảnh quan và những điều kiện đặc thù về yếu tố lịch sử, tín ngưỡng cho sự phát
triển du lịch, nhất là du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và du lịch tâm linh.
Tam Đảo là tên gọi của ba ngọn núi cao (so với mục nước biển): Thiên Thị
(1375m), Thạch Bàn (1388m), Phù Nghĩa (1375m). Dãy núi Tam Đảo kéo dài trên
80km, với khoảng 20 đỉnh núi cao, cao nhất là Tam Đảo Bắc (1592m).
Huyện Tam Đảo mới thành lập theo nghị định số 153/2003/NĐ-CP, ngày 9
tháng 12 năm 2003 của Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trên cơ
sở các xã: Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý của huyện Lập Thạch, các xã Đại Đình, Tam
Quan, Hợp Châu, Hồ Sơn của huyện Tam Dương, xã Minh Quang của huện Bình
Xuyên và thị trấn Tam Đảo của thành phố Vĩnh Yên.
Tam Đảo nằm ở phía Đông - Bắc Tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba ranh giới của tỉnh

Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Phía Đông - Nam và Nam của
huyện Tam Đảo giáp huyện Bình Xuyên, phía Nam và Tây - Nam giáp huyện Tam
Dương, phía Tây giáp huyện Lập Thạch, phía Tây - Bắc giáp huyện Sơn Dương của
tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc và Đông - Bắc giáp huyện Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên.
Tam Đảo cách thành phố Vĩnh Yên khoảng 10km, cách thủ đô Hà Nội khoảng 70km,
những nơi có dân số đông, có sự phát triển kinh tế năng động, cố sức lan tỏa lớn. Vì
vậy Tam Đảo có những điều kiện nhất định trong việc khai thác các tiềm năng về
khoa học công nghệ, về thị trường cho các hoạt động nông, lâm sản, du lịch và các
hoạt động kinh tế khác.
Dân số của toàn huyện Tam Đảo tại thời điểm điều tra năm 2010 là 71.528
người, mật độ dân số trung bình là 303 người/km2, trong đó dân tộc thiểu số chiếm
trên 41,9%. So với các huyện, thành phố khác trong tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo là một
trong các huyện có mật độ dân số thấp. Mật độ dân số không đều giữa các xã trong
huyện, tập trung cao ở các xã vùng thấp và thưa thớt tại vùng thị trấn Tam Đảo, các
thôn, xóm vùng ven núi của các xã vùng đồng bằng. Đơn vị hành chính gồm 8 xã và
một thị trấn miền núi.

12


Tam Đảo là huyện mới được thành lập, trong những năm qua dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ huyện, nhân dân các dân tộc trong huyện luôn đoàn kết một lòng, khắc
phục mọi khó khăn, nỗ lực vượt bậc và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ
trên các lĩnh vực của đời sống: Kinh tế liên tục tăng trưởng khá; thu ngân sách vượt
chỉ tiêu; tạo thêm nhiều việc làm mới; trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng được
giữ vững; văn hóa – xã hội có nhiều bước tiến mới và một diện mạo mới, một khí thế
mới đang từng ngày được tạo dựng trên quê hương Tam Đảo. Những thành tựu đó
được bắt nguồn từ truyền thống của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong huyện qua
các thời kỳ
2.2. Tổ chức bộ máy hành chính

Ủy ban nhân dân huyện thành lập 9 cơ quan thực hiện việc quản lý chính quyền
địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và
theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hệ thống cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo hiện nay
như sau:

13


Phòng Lao động

Phòng Giáo dục

Phòng Nội vụ

Thương binh và

Phòng Dân Tộc

và Đào tạo


Các Đơn vị trực
thuộc

xã hội

Phòng Tài
Văn phòng

nguyên và Môi

HĐND&UBND

trường

Ủy ban nhân dân

Phòng Tư pháp

Phòng Tài chính
- Kế hoạch

Phòng Nông
Phòng Công

Thanh tra Huyện

Phòng Y tế

Phòng Văn hóa
và Thông tin


thương

nghiệp và phát
triển nông thôn

Sơ đồ cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
Các chức danh lãnh đạo và nhiệm vụ quyền hạn UBND huyện Tam Đảo
Chủ tịch UBND huyện đồng chí: Lưu Đức Long có nhiệm vụ, quyền hạn:
-

Phụ trách chung, lãnh đạo toàn diện hoạt động của UBND huyện; thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức
HĐND&UBND ngày 26/11/2003 và Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân

-

huyện.
Trực tiếp phụ trách chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những
vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa
phương trong huyện như các lĩnh vực: Kế hoạch, ngân sách, quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội; về chủ trương đầu tư và
quyết định đầu tư tất cả các chương trình dự án trên các lĩnh vực theo phân cấp;

14


công tác đối ngoại, an ninh, quốc phòng; công tác tổ chức cán bộ thuộc thẩm
quyền của UBND huyện, công tác Thi đua khen thưởng của UBND huyện. Cùng
tập thể UBND huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Huyện uỷ về các hoạt

-

động của UBND huyện.
Trực tiếp phụ trách Đảng bộ Công an huyện, công tác đấu tranh phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; quan hệ phối hợp hoạt động
giữa UBND huyện, Toà án nhân dân huyện và Viện Kiểm sát nhân dân huyện.
Phó Chủ tịch UBND huyện đồng chí: Nguyễn Thành Chung có nhiệm vụ

quyền hạn:
-

Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: Tài nguyên & Môi trường, Công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng và tái định cư; Xây dựng cơ bản, Thương mại - Dịch vụ;
Giao thông vận tải, an toàn giao thông; Giáo dục & Đào tạo, Y tế, Dân số - kế
hoạch hóa gia đình; giải quyết việc làm, giảm nghèo; ngân hàng chính sách xã
hội; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, Thi hành án Dân sự ; các chương
trình mục tiêu và các dự án liên quan lĩnh vực phụ trách; giúp Chủ tịch UBND
huyện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực công tác được Chủ
tịch UBND huyện phân công; ký các văn bản của UBND huyện báo cáo Huyện
Ủy và UBND tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. Thực hiện các

-

nhiệm vụ cụ thể khác khi được Chủ tịch UBND huyện phân công.
Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo hoạt động của một số cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện: Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Kinh tế và hạ tầng (trừ
các nội dung, nhiệm vụ do các PCT khác phụ trách), Ban Quản lý dự án xây
dựng và Giải phóng mặt bằng, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động –
Thương binh & xã hội, Phòng Y tế, Phòng Tư Pháp, Trung Tâm Dân số


-

KHHGĐ.
Theo dõi, chỉ đạo xã Đại Đình.
Phó Chủ tịch UBND huyện đồng chí: Ngô Hữu Mai có nhiệm vụ:

-

Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn, kinh tế hợp tác xã, Xây dựng Nông thôn mới;
15


Chính sách đất dịch vụ; Tài chính- Ngân sách, Thuế, Tín dụng - Ngân hàng;
Thống kê, Tài sản công; Khoa học - công nghệ; phòng chống lụt bão & Tìm
kiếm cứu nạn, phòng cháy chữa cháy rừng & bảo vệ rừng; các chương trình mục
tiêu và các dự án liên quan lĩnh vực được phân công phụ trách; Văn hóa – Thông
tin, Du lịch, Dân tộc và Miền núi, tôn giáo; Bảo hiểm xã hội, Công tác cải cách
hành chính, chương trình Công nghệ thông tin; Công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, quản lý xây dựng cơ bản các công trình mục tiêu thuộc lĩnh vực được
phân công và một số dự án khác khi được phân công; giúp Chủ tịch UBND
huyện giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có nội dung liên quan đến các lĩnh
vực công tác được Chủ tịch UBND huyện phân công phụ trách; ký các văn bản
của UBND huyện báo cáo Huyện uỷ và UBND tỉnh thuộc lĩnh vưc được phân
công; Chủ trì phối hợp với các Phó Chủ tịch chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
hoàn thiện, duyệt và ký các báo cáo KT-XH tháng, quý, 6 tháng, năm và các báo
cáo tổng hợp khác của UBND huyện. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác khi
-

được Chủ tịch UBND huyện phân công.

Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo hoạt động một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện: Văn Phòng UBND huyện, Phòng Văn hóa, Phòng Nội vụ, Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra Nhà
nước huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (lĩnh vực CN, TTCN, KHCN), Phòng
TN&MT(lĩnh vực đất dịch vụ), Phòng Dân tộc, Ban Quản lý DAXD&GPMB
(lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án liên quan đến CN-TTCNNTM), Trạm Khuyến nông, Ban Quản lý khu danh thắng Tây Thiên, Ban Quản

-

lý khu du lịch Tam Đảo, Đài truyền thanh huyện.
Quan hệ phối hợp hoạt động giữa UBND huyện với các tổ chức Đảng, Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc huyện, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Huyện Đoàn
thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động huyện; phụ trách các tổ

-

chức hội, các tổ chức hội nghề nghiệp.
Phụ trách, theo dõi, chỉ đạo khu danh thắng Tây Thiên và khu du lịch Tam Đảo
(trừ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư).
16


-

Theo dõi, chỉ đạo xã Đạo Trù và thị trấn Tam Đảo
Là thủ trưởng cơ quan UBND huyện

2.3. Văn phòng Ủy Ban Nhân Dân huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1. Quá trình thành lập
Ngày 9 tháng 12 năm 2003, Chính Phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam ra nghị định số 153/2003/NĐ-CP, thành lập huyện Tam Đảo trên cơ sở các xã:
Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý của huyện Lập Thạch, các xã Đại Đình, Tam Quan, Hợp
Châu, Hồ Sơn của huyện Tam Dương, xã Minh Quang của huện Bình Xuyên và thị
trấn Tam Đảo của thành phố Vĩnh Yên. Ngày 1/1/2004, thực hiện nghị định của Chính
Phủ, huyện Tam Đảo được thành lập. Trên cơ sở thành lập huyện, Văn phòng Ủy ban
nhân dân cũng được quyết định thành lập từ năm 2004.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Văn phòng Ủy Ban Nhân Dân huyện Tam Đảo bao gồm có Chánh Văn phòng,
các Phó Chánh Văn phòng, các chuyên viên văn phòng, các cán bộ và công chức.
Chánh văn phòng đồng chí: Trần Thái Sơn có nhiệm vụ, quyền hạn:
-

Chánh Văn phòng là thủ trưởng cơ quan Văn phòng, là người quản lý và điều
hành mọi hoạt động của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước thường trực
UBND huyện, UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện trong việc thực hiện

-

nhiệm vụ của Văn phòng;
Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Thường trực UBND và

-

UBND huyện;
Chánh Văn phòng được thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện ký các báo cáo nhanh,
hàng tháng, hàng quý, đột xuất, các thông báo, công văn thông báo ý kiến chỉ
đạo công việc của UBND huyện, giấy mời họp của UBND huyện gửi đến các
cấp, các ngành trong huyện, sao các văn bản, và ký giấy giới thiệu cho Thủ

-


trưởng các ngành đi công tác trong và ngoài huyện;
Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước (Trung ương và

-

địa phương) trong cơ quan Văn phòng;
Chủ tài khoản của Văn phòng.

17


Các Phó chánh văn phòng:
Đồng chí: Lương Ninh Phúc
Đồng chí: Bàng Văn Thành
Đồng chí: Cao Đắc Phú

Các phó chánh văn phòng có nhiệm vụ quyền hạn:
-

Giúp việc Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về các
lĩnh vực công tác được phân công; chỉ đạo chuyên viên được phân công theo dõi
các lĩnh vực công tác để thực hiện các quyết định của Trung ương, UBND tỉnh

-

và UBND huyện;
Được ký thay Chánh Văn phòng thuộc lĩnh vực được phân công;
Được Chánh Văn phòng ủy quyền cho một Phó Chánh Văn phòng điều hành
công việc chung của Văn phòng và được ủy quyền tài khoản cho Phó Chánh Văn


-

phòng khi Chánh Văn phòng đi vắng.
Giải quyết một số công việc cụ thể khác do Thường trực HĐND và UBND
huyện giao.
Chuyên viên văn phòng có nhiệm vụ:

-

Nhiệm vụ của Chuyên viên là giúp Lãnh đạo Văn phòng; thường xuyên theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động kinh tế, văn hóa –
xã hội của các ngành các cấp được phân công theo dõi trong việc thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, văn hóa – xã hội trong việc chấp hành các văn bản của cấp
trên, các chủ trương của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Huyện ủy,
UBND huyện nhằm phản ánh kịp thời phục vụ sự chỉ đạo điều hành UBND

-

huyện;
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, nhất là các văn bản quản lý Nhà
nước có liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, đề xuất với Lãnh đạo
Văn phòng trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản đó một cách

-

chính xác, kịp thời;
Chuyên viên được tham gia các cuộc họp của UBND huyện và các cuộc họp với
các cấp, ngành trong huyện khi bàn về các việc thuộc phạm vi mình theo dõi;
18



được phát biểu đề xuất ý kiến của mình trong cuộc họp, hội nghị. Khi được phân
công, có trách nhiệm trực tiếp làm thư ký cuộc họp và soạn thảo các văn bản cần
-

thiết trình UBND huyện ban hành;
Chuyên viên phải rèn luyện kỹ năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước; tổ chức tốt
công tác thông tin (tiếp nhận hồ sơ công việc và nộp hồ sơ lưu trữ một cách khoa
học); biên tập thành thạo các văn bản quản lý Nhà nước theo đúng trình tự, nội
dung, thẩm quyền và thể thức theo quy định hiện hành của Nhà nước trong lĩnh

-

vực quản lý được phân công;
Chuyên viên có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung, cung cấp tình hình thuộc lĩnh vực
mình phụ trách, dự tiếp và làm việc với các đoàn khách tỉnh, huyện bạn và các
đoàn nước ngoài đến làm việc với huyện theo sự phân công của Chánh, Phó
Chánh Văn phòng. Chuyên viên không làm thay công việc chuyên môn thuộc

-

trách nhiệm của các phòng ban trực thuộc;
Chuyên viên Văn phòng do Lãnh đạo Văn phòng phụ trách phân công làm việc
trực tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện lĩnh vực công tác được
phân công. Khi nhận nhiệm vụ trực tiếp từ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
huyện, chuyên phải báo cáo với Lãnh đạo Văn phòng về công việc thực hiện,
hoặc sau khi kết thúc để tổng hợp theo dõi chung.
Cán bộ văn thư có nhiệm vụ:
Phụ trách hoạt động quản lý văn bản đến và văn bản đi và hoạt động lưu trữ các


văn bản giấy tờ theo quy định của cơ quan tổ chức.
2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Ủy Ban Nhân Dân Huyện Tam Đảo
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu tổng hợp giúp Ủy
ban nhân dân huyện về hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện; tham mưu giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Uỷ ban nhân dân huyện
và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân huyện.

19


Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu
chí để thành lập cơ quan làm công tác dân tộc, Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-

Tổ chức các hoạt động của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính nhà nước;
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức việc điều hoà, phối hợp hoạt động
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Hội Đồng Nhân Dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã, để thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện về công tác thi đua, khen thưởng, ngoại vụ và dân tộc; đồng thời tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ

-


chế một cửa, một cửa liên thông.
Xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra thực hiện chương trình, kế
hoạch và công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

-

dân huyện và Hội Đồng Nhân Dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quản lý thống nhất các văn bản của Ủy ban nhân dân huyện theo đúng quy định
trong việc tiếp nhận, soạn thảo, sao in, đóng dấu, chuyển giao kịp thời và bảo

-

mật.
Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban
nhân dân huyện; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân huyện và của cấp trên; giữ mối quan hệ phối hợp giữa Ủy
ban nhân dân huyện với Thường trực cấp uỷ cùng cấp, Uỷ Ban Mặt Trận Tổ

-

Quốc Việt Nam huyện và các tổ chức đoàn thể huyện.
Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành của Ủy ban nhân dân , Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của

20


pháp luật. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động

của Ủy ban nhân dân huyện.
Trình Ủy ban nhân dân huyện các chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức

-

thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng
Ủy ban nhân dân huyện.
Tiếp nhận, tham mưu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;

-

thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện.
Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân

-

huyện.
3. Thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng
tạo UBND huyện Tam
3.1. Lý luận chung về công tác văn phòng
3.1.1. Chức năng nhiệm vụ của văn phòng
3.1.1.1. Chức năng
-

Là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là ban
thường vụ và thường trực huyện uỷ trong tổ chức, điều hành công việc lãnh
đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ; là

-


trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện uỷ.
Trực tiếp quản lý tài sản, tài chính của huyện uỷ và bảo đảm cơ sở vật chất cho
các hoạt động của huyện uỷ, ban thường vụ, thường trực huyện uỷ và các cơ
quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ.

3.1.1.2. Nhiệm vụ
-

Nghiên cứu, đề xuất:
Chương trình công tác của huyện uỷ, ban thường vụ, thường trực huyện uỷ.
Sơ kết, tổng kết công tác văn phòng huyện uỷ.

-

Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
Hướng dẫn, phối hợp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng, công tác tài chính
và công nghệ thông tin cho cấp uỷ cơ sở và các cơ quan đảng trực thuộc huyện uỷ.

21


Kiểm tra, giám sát việc thu, nộp và sử dụng đảng phí ở các tổ chức cơ sở đảng.
Theo dõi, đôn đốc các tổ chức đảng, các cấp uỷ trực thuộc huyện uỷ thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Thẩm định, thẩm tra:

-

Đề án, văn bản của các cơ quan, tổ chức trước khi trình huyện uỷ, ban thường vụ,

thường trực huyện uỷ về: yêu cầu, phạm vi, quy trình, thẩm quyền ban hành và thể
thức văn bản.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nội dung đề án, văn bản
thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính khi được thường trực, ban thường vụ
huyện uỷ giao trước khi trình huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ.
-

Phối hợp
• Các ban đảng, cơ quan, tổ chức liên quan sơ kết, tổng kết về công tác của
huyện uỷ.

Các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết và sửa đổi, bổ
sung Quy chế làm việc của huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ.


Các cơ quan liên quan xây dựng theo dõi việc thực hiện chủ trương, chế độ,
nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của huyện uỷ; nắm tình hình trong khối



nội chính, báo cáo kịp thời thường trực huyện uỷ, ban thường vụ.
Các ban đảng, cấp uỷ trực thuộc và các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu
giúp ban thường vụ, thường trực huyện uỷ chỉ đạo kiểm tra, giám sát, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp
uỷ cấp trên và của huyện uỷ về công tác xây dựng Đảng, kinh tế - xã hội, quốc

-

phòng, an ninh, nội chính...
Thực hiện một số nhiệm vụ do ban thường vụ, thường trực huyện uỷ giao:

Là đầu mối giúp thường trực huyện uỷ xử lý công việc hằng ngày; phối hợp,
điều hoà hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ phục vụ lãnh
đạo, chỉ đạo của huyện uỷ.

22


-

Tổ chức phục vụ các hội nghị, cuộc họp của huyện uỷ, ban thường vụ, thường
trực huyện uỷ; phối hợp phục vụ các hội nghị, cuộc họp của các ban đảng, cơ

-

quan thuộc huyện uỷ; tham gia tổ chức phục vụ đại hội đại biểu đảng bộ huyện.
Tổ chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của thường trực huyện
uỷ, ban thường vụ và huyện uỷ; cung cấp thông tin cho các cấp uỷ cơ sở, cơ

-

quan, tổ chức ở huyện theo quy định.
Theo dõi, đôn đốc các cấp uỷ cơ sở, cơ quan, tổ chức có liên quan ở huyện thực

-

hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất.
Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn bản đến và đi.
Tiếp nhận và xử lý đơn, thư đến huyện uỷ; tham mưu, theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết một số đơn, thư được thường trực huyện uỷ giao; phối hợp với các cơ quan


-

chức năng tổ chức tiếp công dân.
Tổng hợp tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy
chế của cấp uỷ cấp trên và của huyện uỷ; hoạt động của các cấp uỷ, cơ quan
đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện để báo cáo

-

với ban thường vụ, thường trực huyện uỷ.
Quản lý tài liệu lưu trữ cơ quan của huyện uỷ và của văn phòng huyện uỷ; giúp
thường trực huyện uỷ chỉ đạo và trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công
văn, lưu trữ của cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội ở cấp huyện và cơ sở theo quy định của Luật Lưu trữ năm 2011, các quy định
của Ban Bí thư, của tỉnh uỷ và hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng. Tổ
chức triển khai, ứng dụng và quản lý công nghệ thông tin trong các cơ quan tham
mưu, giúp việc huyện uỷ và tổ chức cơ sở đảng trực thuộc; thực hiện công tác cơ

-

yếu theo quy định.
Là chủ sở hữu tài sản của huyện uỷ theo sự uỷ quyền của ban thường vụ huyện
uỷ. Bảo đảm điều kiện vật chất, tài chính phục vụ hoạt động của huyện uỷ, ban
thường vụ, thường trực huyện uỷ và các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ

-

theo phân công, phân cấp.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban thường vụ, thường trực huyện uỷ giao.


3.1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động văn phòng

23


Văn phòng là một bộ phận quan trọng trong hoạt động của bộ máy UBND huyện
Tam đảo. Trên thực tế, văn phòng trực tiếp thực hiện các công việc quan trọng của
UBND huyện như: quản lý văn bane, thực hiện các hoạt động tham mưu cho lãnh
đạo, thực hiện công tác tiếp tân, và quản lý các hoạt động quan trọng khác.
Như vậy, hoạt động của văn phòng đặc biệt quan trọng và là hoạt động không
thể thiếu để bộ máy của UBND huyện có thể hoạt động hiệu quả.
3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thồng tin trong hoạt động quản lý của văn
phòng UBND huyện Tam Đảo
3.2.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong đời sống và hoạt động quản lý nhà
nước
3.2.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin:
Công nghệ Thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là
IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong
nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ
thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội".
Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử lý,
lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các vi điện tử
dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi
bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện
toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực

khác.
3.2.1.2Vai trò của công nghệ thông tin đối với đời sống xã hội:

24


Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của CNTT.
CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân
chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau. Mọi loại thông tin, số liệu âm
thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có
thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người. Những công cụ và sự kết nối của
thời đại kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông tin và hành
động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới, kéo theo hàng
loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền thống, và thậm chí
cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống. CNTT đến với từng người dân, từng người
quản lý, nhà khoa học, người nông dân, bà nội trợ, học sinh tiểu học….Không có lĩnh
vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. Công nghệ thông tin là một trong
các động lực quan trọng nhất của sự phát triển…ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần
của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các
ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu
quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng
lợi sự nghiệp CNH,HĐH. (CT số 58-CT/TW ngày 17- 10- 2000 của BCT khoá VIII).
Tác động của CNTT đối với xã hội loài người vô cùng to lớn, nó không chỉ thúc đẩy
nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức
sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy của con người
Trong nền kinh tế tri thức, các quy trình sản xuất đều được tự động hoá. Máy
móc không chỉ thay thế con người những công việc nặng nhọc, mà thay thế con người
ở những khâu phức tạp của sản xuất và quản lý, không chỉ thay thế thao tác lao động

của con người mà cả thao tác tư duy. Trong nền kinh tế toàn cầu, với sự phát triển của
internet, thương mại điện tử đang trở thành một lĩnh vực phát triển rất mạnh mẽ, nó
thúc đẩy các ngành sản xuất dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới, và đặc biệt quan trọng
với các nước đang phát triển, nhất là đối với vùng xa xôi hẻo lánh, các nước và các
25


×