Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒ TRỌNG NGHĨA

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI
SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒ TRỌNG NGHĨA

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI
SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Doãn Hồng Nhung

Hà Nội – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử
dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất qua thực tiễn tại thành phố Hà Nội” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và
chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo
và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Học viên

Hồ Trọng Nghĩa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ....... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm của bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc
thu hồi đất ............................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu
hồi đất ................................................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu
hồi đất ................................................................................................................ 9
1.1.3. Phân biệt giữa bồi thường với hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất .............................................................................................................. 12
1.2. Cơ sở của bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất ....... 13
1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng
đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất................................................................................. 14
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................................. 14

1.3.2. Vai trò của pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất ................................................................................................ 16
1.4. Các yếu tố chi phối pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà
nƣớc thu hồi đất .................................................................................................... 17
1.4.1. Về nhận thức, tư tưởng ........................................................................... 17
1.4.2. Về chính sách pháp luật ......................................................................... 18
1.4.3. Về tổ chức bộ máy cán bộ....................................................................... 18
1.4.4. Về trình tự, thủ tục, phương pháp hoạt động ......................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 19


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ
DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................... 21
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà
nƣớc thu hồi đất .................................................................................................... 21
2.1.1. Nguyên tắc thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất .................. 21
2.1.2. Phạm vi và đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ......... 23
2.1.3. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ................. 25
2.1.4. Các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ................................... 27
2.1.5. Quy trình bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ..................................... 35
2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong bồi thường cho người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 37
2.1.7. Xử lý vi phạm trong bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu
hồi đất ............................................................................................................... 38
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà
nƣớc thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................... 40
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội40
2.2.2. Áp dụng pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................... 45

2.2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường cho người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.......................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG CHO NGƢỜI SỬ DỤNG
ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ..................................................................................................................... 69
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi
Nhà nƣớc thu hồi đất ............................................................................................. 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ...................................................................... 70


3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật .................................. 73
3.3.1. Đẩy mạnh việc công khai hóa, minh bạch hóa quá trình thực thi pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất .................................................... 73
3.3.2. Tăng cường và kiểm tra, giám sát việc tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật .................................................................................................... 74
3.3.3. Kiện toàn tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất . 75
3.3.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và xử lý vi phạm ................................................................. 76
3.3.5. Chấn chỉnh công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 82
DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................... 88


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tại Đại hội VIII, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định rõ mục tiêu “phấn đấu

đến năm 2020 cơ bản đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa’. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, Nhà nƣớc ta đã thu hồi hàng vạn ha đất nhằm
xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, các nhà máy sản xuất hay cơ
sở hạ tầng phục vụ cho quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế.
Thu hồi đất không đơn thuần chỉ là việc chấm dứt quyền sử dụng đất của các
cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất mà còn để lại hậu quả nghiêm trọng về kinh tế,
gây mất ổn định chính trị, xã hội nếu nhƣ không đƣợc giải quyết kịp thời. Bởi thu
hồi đất ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống cũng nhƣ mọi hoạt động của ngƣời sử dụng
đất. Thực tế cho thấy, thu hồi đất và chính sách bồi thƣờng sau thu hồi đất là một
trong những vấn đề “nóng” và hết sức “nhạy cảm” hiện nay.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều quan điểm, chính sách và
ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh về việc thu hồi đất, bồi thƣờng cho
ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Tuy nhiên, thực tế thi hành pháp luật
về đất đai nói chung và đặc biệt là pháp luật về bồi thƣờng sau khi thu hồi đất vẫn
còn bộc lộ rất nhiều khó khăn, thiếu sót. Tỉ lệ các vụ khiếu kiện liên quan đến thu
hồi đất, bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất vẫn chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng
số các vụ khiếu kiện về đất đai. Trƣớc tình hình đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là cần
tiếp tục nghiên cứu để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất
và bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đồng thời nâng cao
hiệu quả trong việc áp dụng các quy định này của pháp luật vào thực tiễn.
Thành phố Hà Nội là Thủ đô của nƣớc Việt Nam, là một trong hai trung kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội lớn nhất cả nƣớc. Do đó, trên địa bàn thành phố có rất
nhiều các dự án lớn đã đƣợc khởi công và xây dựng buộc phải thu hồi hàng nghìn
ha đất của ngƣời sử dụng nơi đây. Công tác thu hồi đất và bồi thƣờng khi Nhà nƣớc
thu hồi đất luôn đƣợc thành phố Hà Nội chú trọng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên

1


nhân khác nhau mà thực tế thi hành pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất

còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Chẳng hạn nhƣ mức bồi thƣờng không thỏa đáng,
gây thiệt hại nghiêm trọng cho các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; số lƣợng các
vụ khiếu kiện có liên quan đến thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội là tƣơng
đối lớn, kéo dài nhiều năm.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Pháp luật
về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại
thành phố Hà Nội” để nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thu hồi đất và bổi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
một vấn đề “nóng” của xã hội, luôn dành đƣợc sự quan tâm của giới luật học nƣớc
ta. Có thể kể đến một vài công trình nghiên cứu nhƣ sau:
Cuốn “Hỏi đáp pháp luật đất đai về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất” của tác giả Nguyễn Thị Mai và Trần Minh Sơn, Nxb Học viện Tƣ
pháp 2005; “Hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội – vấn đề và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Chí Mỳ và Hoàng Xuân Nghĩa đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia
2009; “Hệ thống văn bản quy định về giá đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất” của tác giả Sơn Hà, Nxb Học viện Tƣ pháp năm 2012; …
Bên cạnh đó, còn có một số bài viết mang tính nghiên cứu, trao đổi dƣới
nhiều khía cạnh khác nhau, nhƣ bài của Thạc sĩ Đặng Anh Quân với tựa “Bàn về
giá đất khi bồi thƣờng nên cao hay thấp”, Tạp chí Tài nguyên và môi trƣờng, số
8/2005; bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Quang Tuyến với tựa đề “Vấn đề thu hồi và bồi
thƣờng khi thu hồi đất trong Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi, bổ sung), Tạp chí Luật
học, số 12/2008; Nguyễn Quang Tuyến, “Vấn đề lý luận xung quang khái niệm bồi
thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất, Tạp chí Luật học số 01/2009; Thạc sĩ Lê Ngọc
Thạnh với bài viết “Một số ý kiến hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng khi nhà nƣớc
thu hồi đất” đăng trên Tạp chí Tài nguyên và môi trƣờng số 6/2009; Đồng tác giả
Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Ngọc Minh có bài “Pháp luật về bồi thƣờng, tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc – Những gợi mở

2



cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng, tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất” đăng tại Tạp chí Luật học số 10/2010; Thạc sĩ Nguyễn Thị Dung với
bài “Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nƣớc trong khu vực và Việt
Nam”, Tạp chí Cộng sản 2010; Bài viết “Những tồn tại, vƣớng mắc phát sinh trong
quá trình áp dụng các phƣơng thức bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất” của tác giả
Nguyễn Thị Nga và Bùi Mai Liên, Tạp chí Luật học số 5/2011,…
Ngoài ra, một số học viên hay nghiên cứu sinh cũng lựa chọn đề tài về bồi
thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất để làm luận văn, luận án của mình. Ví dụ nhƣ: Luận
án Tiến sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi
đất nông nghiệp ở Việt Nam”, tác giả Phạm Thu Thủy, trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
năm 2014; Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, Trần Cao Hải Yến, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2014; Luận văn Thạc sĩ luật “Pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Hà Nam”, Trần Thị
Huyền Lê, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015; Luận văn Thạc sĩ
“Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất vì mục đích công cộng trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái
Bình”, Nguyễn Minh Đức, Khoa Luật – Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2017; Luận
văn Thạc sĩ “Pháp luật về thu hồi đất đối với các dự án đầu tƣ kinh doanh bất động
sản và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội”, trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm
2017; Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và thực tiễn thi
hành tại tỉnh Hòa Bình”, trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2017,…
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã trình bày một cách khái quát nhất
những vấn đề lý luận về thu hồi đất, pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất, thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về các
vấn đề trên tại một số địa phƣơng cụ thể trong một vài năm trƣớc đây. Tuy nhiên,
tính đến thời điểm hiện tại chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách khái quát và
toàn diện về riêng vấn đề bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi

đất trong bối cảnh hiện nay.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đã nghiên cứu một cách khái quát và có hệ thống những vấn đề lý
luận về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đồng thời,
phân tích và chỉ ra thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thƣờng cho
ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên cả nƣớc nói chung và tại thành phố
Hà Nội nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi
Nhà nƣớc thu hồi nhƣ khái niệm, đặc điểm, cơ sở, ý nghĩa,… của việc bồi thƣờng
khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
2. Nghiên cứu những quy định của pháp luật hiện hành về việc bồi thƣờng cho
ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đồng thời chỉ ra, phân tích và đánh giá
thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội có những thành tựu gì, còn tồn tại những bất cập gì và
nguyên nhân của những bất cập đó.
3. Trên cơ sở những nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn của việc thi hành
pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc trên địa bàn thành phố
Hà Nội, tác giả đƣa ra một sô giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên cả nƣớc nói
chung và tại thành phố Hà Nội nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quan hệ pháp luật về bồi thƣờng cho hộ gia đình, cá
nhân, bồi thƣờng về đất và tài sản trên đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Trên nền tảng
đó, luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam về

4


vấn đề bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đồng thời đi
sâu tìm hiểu việc áp dụng những quy định này trên thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những quy định của Luật Đất đai năm
2013 về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đồng thời,
luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định này trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 7 năm 2014 - kể từ khi Luật Đất đai
năm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp luận
nghiên cứu khoa học của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc và pháp luật.
Bên cạnh đó, với mục tiêu tìm hiểu các quy định của pháp luật về bồi thƣờng
cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất và đánh giá thực tiễn thi hành việc
bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn còn sử
dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá: Phân tích, tổng hợp số
liệu, dữ liệu thu thập đƣợc tại Cục Thống kê thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội để đánh giá, phân tích thực trạng công tác bồi thƣờng cho ngƣời
sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh đƣợc tác giả sử dụng để đối chiếu
các quy định của pháp luật, tìm ra các điểm bất cập, chƣa phù hợp, chƣa thống nhất

trong hệ thống pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi
đất; tìm ra điểm chƣa phù hợp giữa quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành.
- Phƣơng pháp bình luận, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch: Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng khi nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi
đất. Luận văn đã tiếp cận, thu thập và kế thừa các thông tin, tài liệu tổng kết thi
hành Luật Đất đai năm 2013, số liệu của các công trình khoa học đã công bố để trên

5


cơ sở đó phân tích, đánh giá pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà
nƣớc thu hồi đất. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá pháp luật về
bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại, bất cập của
pháp luật về vấn đề này để đề xuất các giải pháp phù hợp theo mục tiêu đặt ra.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn thạc sĩ luật học sau khi đƣợc hoàn thành có những ý nghĩa sau:
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các quy định của
pháp luật hiện hành về vấn đề về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc
thu hồi đất.
- Luận văn đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm chỉ ra những mặt đƣợc, những hạn
chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình áp dụng pháp
luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở nơi đây.
- Luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu
hồi đất tại thành phố Hà Nội
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm
ba chƣơng sau:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về bồi thƣờng cho
ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà
nƣớc thu hồi đất qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất qua thực tiễn tại
thành phố Hà Nội

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG
CHO NGƢỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm của bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc
thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất là một trong
những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý đất đai; đƣợc thực hiện bởi cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời
bị thu hồi.
Nếu nhƣ giao đất, cho thuê đất là cơ sở phát sinh quan hệ pháp luật về đất đai
giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền với đối tƣợng đƣợc giao đất, cho thuê đất thì
thu hồi đất lại là một biện pháp nhằm chấm dứt quan hệ đất đai. Bàn về khái niệm
thu hồi đất, Từ điển Luật học do Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tƣ pháp) biên soạn
năm 2006 có viết: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai”. [51]
Theo Giáo trình Luật Đất đai của trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì “Thu hồi
đất là văn bản hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt

một quan hệ đất đai để phục vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành
chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất”. [42]
Tại Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, thu hồi đất đƣợc hiểu “là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.
Dƣới mỗi một khía cạnh nghiên cứu thì khái niệm thu hồi đất đƣợc hiểu có sự
khác nhau. Nhƣng xét về bản chất, thu hồi đất là hành vi pháp lý đơn phƣơng của cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nhằm chấm dứt quyền sử dụng đất đối với ngƣời sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Hầu hết các trƣờng hợp thu hồi đất vì

7


mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng thì ngƣời sử dụng đất đều đƣợc Nhà nƣớc bồi thƣờng.
Theo từ điển tiếng Việt thì “bồi thƣờng” hay còn gọi là “đền bù” là việc trả
lại tƣơng xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại bởi một
hành vi của chủ thể khác.[52] Dƣới khía cạnh pháp lý, Luật Đất đai năm 2013 đƣa
ra định nghĩa bồi thƣờng về đất nhƣ sau: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”
(Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013). Điều này có nghĩa là, khi Nhà nƣớc thu
hồi đất, Nhà nƣớc có trách nhiệm trả lại cho ngƣời sử dụng đất hợp pháp những giá
trị, thiệt hại hợp lý về đất và tài sản trên đất trong diện tích đất bị thu hồi.
Nhƣ vậy có thể hiểu, bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi
đất là việc Nhà nƣớc bù đắp những tổn hại về đất và tài sản trên đất cho tổ chức, cá
nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất mà do hành vi thu hồi đất của Nhà nƣớc
vì mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng theo những quy định của pháp luật đất đai.
Xung quanh việc luận bàn về khái niệm bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi
Nhà nƣớc thu hồi đất vẫn còn một số thắc mắc nhƣ tại sao có ngƣời sử dụng cụm từ

“đền bù”, “bồi hoàn” mà không dùng cụm từ “bồi thƣờng”, khi nào sử dụng hia
cụm từ này,… Điều này có thể đƣợc lý giải nhƣ sau:
Đền bù là khái niệm dùng để chỉ sự “đền trả”, “bù đắp” lại những thiệt hại do
một hoạt động của một chủ thể gây ra. Khái niệm “đền bù” xuất hiện từ Luật Đất
đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993. Từ khi Luật Đất đai năm 1993 đƣợc sửa
đổi, bổ sung năm 2001, Quốc hội đã thống nhất cụm từ “bồi thƣờng” thay cho “đền
bù” và “đền bù thiệt hại”. Và từ đó đến nay, khái niệm “đền bù” đã không đƣợc sử
dụng trong pháp luật về đất đai. Việc một số ngƣời, một số địa phƣơng sử dụng khái
niệm “đền bù” trong quan hệ đất đai là không đúng.
Còn bồi hoàn là sự “hoàn trả” lại những gì đã “mƣợn đi”, “lấy đi”. Đây là khái
niệm gắn với thời bao cấp, khi mà việc bồi thƣờng về đất chƣa đặt thành một vấn đề
trong thu hồi đất. Khi đất đang sử dụng bị thu hồi, Luật Đất đai năm 1987 ghi nhận

8


việc “bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tƣ đã làm tăng giá trị của đất đó
theo quy định của pháp luật” (khoản 4 Điều 48). Khác với “bồi thƣờng”, khái niệm
“bồi hoàn” không đòi hỏi mức độ chính xác tuyệt đối giữa “tài sản trao đi” và “tài
sản hoàn lại”. Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản khác không sử dụng
khái niệm bồi hoàn, mà chỉ sử dụng khái niệm bồi thƣờng bên cạnh các khái
niệm hỗ trợ và tái định cƣ cho ngƣời có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, một số địa
phƣơng còn sử dụng khái niệm “bồi hoàn” để chỉ số tiền mà ngƣời thu hồi đất nhận
đƣợc thông qua chế độ bồi thƣờng, hỗ trợ khi có đất bị thu hồi theo quy hoạch. Tất
nhiên cách dùng này không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật nữa; và
theo câu chữ về phƣơng diện khoa học luật, chƣa phản ánh đƣợc mức độ tƣơng
xứng trong việc gây thiệt hại và bồi thƣờng thiệt hại. [20]
1.1.2. Đặc điểm của bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của việc bồi thƣờng cho
ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất nhƣ sau:

Thứ nhất, về chủ thể bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu
hồi đất: Nhà nƣớc vừa là chủ thể quyết định việc chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai
với ngƣời sử dụng đất (thu hồi đất) đồng thời cũng là chủ thể tiến hành việc bồi
thƣờng cho ngƣời sử dụng đất. Việc bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất đƣợc tiến
hành theo quy định của pháp luật đất đai.
Thứ hai, về đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất: Đối tƣợng
đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất ở đây là những ngƣời sử dụng đất hợp
pháp có đất bị Nhà nƣớc thu hồi. Hay nói cách khác là những cá nhân, tổ chức đƣợc
Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất sử dụng hợp pháp và có giấy chứng nhận đƣợc Nhà
nƣớc cấp về quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi hay có các giấy tờ
khác chứng minh họ có quyền hợp pháp đối với diện tích đất bị thu hồi.
Thứ ba, về mục đích thu hồi đất: Không phải bất cứ trƣờng hợp nào mà Nhà
nƣớc thu hồi đất thì Nhà nƣớc đều có trách nhiệm phải bồi thƣờng cho ngƣời sử
dụng đất bị thu hồi. Bởi trên thực tế có rất nhiều trƣờng hợp Nhà nƣớc tiến hành thu
hồi đất nhƣ: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt

9


việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng
con ngƣời,…Tuy nhiên, chỉ trong trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất để vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì
Nhà nƣớc mới tiến hành bồi thƣờng. Hay nói cách khác, cơ sở để nhận bồi thƣờng
khi Nhà nƣớc thu hồi đất chính là việc đất bị thu hồi đƣợc sử dụng vào mục đích
chung của xã hội.
Thứ tư, khoản bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất
gồm có những tổn hại về đất và tài sản trên đất nhƣ thiệt hại về nhà, công trình xây
dựng trên đất, cây trồng, vật nuôi,…
Thứ năm, về giá đất bồi thƣờng. Giá đất bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất
khi Nhà nƣớc thu hồi đất do Nhà nƣớc chủ động xác định dựa trên những nguyên

tắc nhất định và tôn trọng giá đất trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng của
thửa đất.
Nhƣ vậy, qua những đặc điểm của việc bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi
Nhà nƣớc thu hồi đất nêu trên, có thể rút ra một số tính chất của việc bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất. Cụ thể:
Một là, tính phức tạp. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng
vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Căn cứ vào mục đích sử dụng
đất, đất đai đƣợc chia thành ba nhóm chính là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
và nhóm đất chƣa sử dụng. Trong mỗi nhóm đất này lại chia nhỏ ra thành các loại
đất khác nhau. Ví dụ nhƣ trong nhóm đất nông nghiệp thì có đất trồng cây hàng
năm; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc
dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả
các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ƣơm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Hay nhƣ trong nhóm đất phi nông
nghiệp gồm các loại đất sau: Đất ở (bao gồm cả đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô

10


thị); Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
Đất xây dựng công trình sự nghiệp (gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;
đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác); Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp (gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;
đất thƣơng mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm); Đất sử dụng vào
mục đích công cộng (gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng

đƣờng thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đƣờng sắt, hệ thống đƣờng bộ và công
trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng
lƣợng; đất công trình bƣu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và
đất công trình công cộng khác); Đất cơ sở tôn giáo, tín ngƣỡng; Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nƣớc chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác (gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho
ngƣời lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và đất xây dựng công trình khác của ngƣời sử dụng đất không nhằm mục
đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở).
Với mỗi một loại đất có tính chất khác nhau. Do đó, mức bồi thƣờng cho
ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất với mỗi loại đất này là khác nhau. Đất
nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn và là tƣ liệu sản xuất không thể
thiếu đƣợc trong sản xuất nông nghiệp. Đối với đất ở, nhất là tại khu vực đô thị,
đƣợc xem là quyền tài sản có giá trị lớn, đặc biệt là đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Hai là, tính đa dạng. Diện tích đất sau khi Nhà nƣớc thu hồi sẽ đƣợc giao cho
các dự án đầu tƣ có nhu cầu sử dụng đất. Các dự án này đƣợc diễn ra trên các khu
vực hành chính với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau
và mục đích sử dụng đất sau bồi thƣờng cũng rất khác nhau.

11


1.1.3. Phân biệt giữa bồi thường với hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là ba chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta đối
với ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc tiến hành thu hồi đất. Theo đó, bồi thƣờng về đất là
việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử
dụng đất. Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Còn tái định cƣ là việc bố trí chỗ ở mới,

ổn định cho ngƣời bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Nhƣ vậy, ba chính sách này là
hoàn toàn khác nhau. Có thể phân biệt chúng dựa vào những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về nguyên tắc:
Bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc bồi thƣờng toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị
thu hồi mà thỏa mãn các điều kiện về bồi thƣờng đƣợc quy định tại Luật Đất đai
năm 2013. Còn đối với hỗ trợ và tái định cƣ thì đƣợc thực hiện căn cứ vào mức độ
khó khăn về đời sống và sản xuất, vấn đề đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp, về
điều kiện nhân khẩu, tình hình không còn chỗ ở,… Qua xem xét các điều kiện đó,
Nhà nƣớc sẽ quyết định hỗ trợ hay không hỗ trợ; bố trí, thực hiện tái định cƣ cho
ngƣời có đất bị thu hồi.
Thứ hai, về nội dung:
Khi Nhà nƣớc thu hồi đất, ngƣời sử dụng đất sẽ đƣợc bồi thƣờng giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi; bồi thƣờng chi phí đầu tƣ còn lại
vào đất; bồi thƣờng thiệt hại về tài sản, sản xuất, kinh doanh gắn liền với đất. Hỗ trợ
và tái định cƣ là việc Nhà nƣớc giải quyết các hệ quả tiếp theo này sinh sau khi bồi
thƣờng. Cụ thể nội dung của việc hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất gồm có hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
đối với trƣờng hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân
mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở của hộ
gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
và các hỗ trợ khác.

12


Thứ ba, về vị trí, vai trò:
Bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất là quyền của
ngƣời dân có đất bị thu hồi và là nghĩa vụ của Nhà nƣớc. Bởi hoạt động này đóng

vai trò trung tâm và có tính chất quyết định trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời sử
dụng đất có đất bị thu hồi. Nhà nƣớc có nghĩa vụ bồi thƣờng ngang giá và sát với
giá thị trƣờng cho ngƣời sử dụng đất những thiệt hại hữu hình và vô hình phát sinh
trực tiếp từ hoạt động thu hồi đất. Với hỗ trợ lại khác, đây một giải pháp nằm trong
bồi thƣờng. Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất đóng vai trò bù đắp vào khoảng trống
mà các quy định về bồi thƣờng còn thiếu, chƣa hoàn thiện và không vƣơn tới đƣợc
chức năng của bồi thƣờng. Còn tái định cƣ là việc Nhà nƣớc bồi thƣờng về đất, các
tài sản gắn liền với đất và các chi phí di chuyển, ổn định cuộc sống của những
ngƣời bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở. Do đó, tái định cƣ giữ vai trò là yếu tố trợ
giúp các quy định về bồi thƣờng đƣợc áp dụng triệt để và có tính khả thi cao.
1.2. Cơ sở của bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng thì ngƣời sử dụng đất có đất bị thu hồi sẽ đƣợc bồi thƣờng. Việc bồi thƣờng
của Nhà nƣớc trong các trƣờng hợp này xuất phát từ những cơ sở sau:
Một là, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nƣớc là ngƣời đại diện.
Hiến pháp 2013 đã khẳng định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do
Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” (Điều 53). Thể chế hóa quy định của Hiến
pháp 2013, Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 cũng tái khẳng định “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Nhƣ
vậy, quyền sử dụng đất đã đƣợc đại diện chủ sở hữu đất đai (Nhà nƣớc) chuyển giao
cho ngƣời sử dụng đất. Lúc này, quyền sử dụng đất trở thành một loại quyền về tài
sản thuộc sở hữu của ngƣời sử dụng đất. Ngƣời sử dụng đất hoàn toàn có quyền sử

13



dụng đất lâu dài, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp
vốn, đƣợc bồi thƣờng, đƣợc lựa chọn hình thức sử dụng đất, đƣợc cải tạo đất để
khai thác giá trị từ đất có hiệu quả hơn,… bằng quyền sử dụng đất của mình. Tất cả
các quyền này đều đƣợc Nhà nƣớc ghi nhận và bảo hộ.
Hai là, Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Điều này đã đƣợc Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam 2013 ghi nhận tại khoản 1, Điều 2 và các văn kiện của Đảng. Nhà nƣớc chăm
lo cho đời sống của nhân dân, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân đƣợc
thực thi. Nhân dân có toàn quyền sử dụng diện tích đất mà Nhà nƣớc đã trao cho họ
quyền sử dụng. Khi đất của họ bị thu hồi thì có nghĩa là quyền và lợi ích hợp pháp của họ
không đƣợc bảo đảm. Hay nói cách khác là họ sẽ bị thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nhằm mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng. Do đó, với tƣ cách là ngƣời đứng đầu, Nhà nƣớc hoàn toàn phải có trách nhiệm bồi
thƣờng về đất cũng nhƣ tài sản gắn liền với đất, các hoạt động sản xuất, kinh doanh cho
ngƣời sử dụng đất. Việc làm này xuất phát từ quyền và lợi ích của ngƣời dân cũng nhƣ
nhu cầu tồn tại, sự phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc.
Ba là, thiệt hại về lợi ích của ngƣời bị thu hồi đất xuất phát trực tiếp từ việc
thu hồi đất của Nhà nƣớc. Hơn nữa, đất nƣớc ta là Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa, mọi
công dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội đều bình đẳng trƣớc pháp
luật, quyền và lợi ích hợp pháp của mọi thành viên trong xã hội phải đƣợc pháp luật
tôn trọng và bảo vệ. Do đó, khi Nhà nƣớc thu hồi đất gây thiệt hại cho ngƣời dần thì
Nhà nƣớc phải có chính sách bồi thƣờng phù hợp.
1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử
dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất
Pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
một lĩnh vực cụ thể của pháp luật về đất đai. Việc bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất
khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật đất đai và


14


đƣợc ghi nhận trong Luật Đất đai năm 2013. Mặc dù, Luật Đất đai năm 2013 không
giải thích cụ thể thế nào là pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà
nƣớc thu hồi đất nhƣng qua quá trình nghiên cứu về vấn đề này, có thể hiểu nhƣ sau:
Pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc hiểu là
tổng hợp các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất để
điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc thu hồi đất.
Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của pháp luật về bồi
thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất nhƣ sau:
Một là, pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi
đất gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh có liên
quan đến việc bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất. Điển hình là Luật Đất đai năm
2013, Luật Thủ đô năm 2012 áp dụng cho Thủ đô Hà Nội, các thông tƣ, nghị định
có liên quan: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 quy định về giá đất; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy
định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất; Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai; Thông tƣ số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 quy
định chi tiết phƣơng pháp định giá; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất
cụ thể và tƣ vấn xác định giá đất; Thông tƣ số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/06/2014 quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất; Thông tƣ số 80/2017/TT-BTC ngày 02/08/2017 hƣớng dẫn về việc xác định giá
trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất đƣợc hoàn trả khi Nhà
nƣớc thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thƣờng tài sản do Nhà nƣớc
giao quản lý sử dụng, số tiền khi Nhà nƣớc thu hồi đất nhƣng không đƣợc bồi
thƣờng về đất ; Thông tƣ số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một

số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tƣ hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai ,….

15


Hai là, pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi
đất là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong việc
bồi thƣờng khi thu hồi đất của Nhà nƣớc nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất chịu
sự chi phối của nhiều yếu tố nhƣ:
Một , quan điểm, đƣờng lối của Đảng về xây dựng và hoàn thiện chính sách,
pháp luật đất đai nói chung và chính sách, pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất nói riêng;
Hai, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai;
Ba, cơ chế quản lý kinh tế;
Bốn, quá trình hội nhập quốc tế.
1.3.2. Vai trò của pháp luật về bồi thường cho người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất
Việc pháp luật quy định về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc
thu hồi đất có vai trò, ý nghĩa vô cùng to lớn. Cụ thể:
Thứ nhất, pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu
hồi đất chính là chuẩn mực nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và bù đắp những
thiệt hại cho ngƣời sử dụng đất có đất bị Nhà nƣớc thu hồi. Đồng thời, hoạt động
này còn giúp cho ngƣời bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất, có
việc làm và có thu nhập ổn định.
Thứ hai, pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi là
công cụ để Nhà nƣớc quản lý các vấn đề có liên quan đến đất đai, nhằm củng cố sự ổn
định về chính trị của nƣớc nhà. Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tƣ liệu sản

xuất chính của ngƣời dân Việt Nam ta. Chính vì vậy, các chính sách pháp luật về đất đai
có ảnh hƣởng rất lớn về mặt chính trị. Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và đƣợc thực thi nghiêm túc sẽ không những tạo đƣợc
sự ổn định trong nhân dân mà còn góp phần củng cố sự ổn định chính trị. Và ngƣợc lại,
nếu các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc không phù hợp thì
sẽ tạo ra sự bất ổn về chính trị.

16


Thu hồi đất là việc làm khá phức tạp và hết sức “nhạy cảm”. Bởi việc thu hồi
đất ảnh hƣởng trực tiếp tới cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày, sản xuất của đối tƣợng
bị thu hồi. Nếu Nhà nƣớc không có những chính sách bồi thƣờng thỏa đáng cho
những đối tƣợng này sẽ dẫn tới hàng loạt các vụ biểu tình trong nhân dân, khiếu nại,
khiếu kiện, tố cáo,… gây mất ổn định chính trị. Đồng thời, ngƣời dân không có việc
làm, không có tƣ liệu để sản xuất dẫn đến gia tăng tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã
hội, trộm cắp, nghiện ngập,… Hơn nữa, lợi dụng tình hình này mà một số thế lực
thù địch còn dụ dỗ, kích động ngƣời dân phản đối chống chính quyền, chống Nhà
nƣớc. Nhƣ vậy, việc thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bồi thƣờng cho
ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất sẽ góp phần vào việc duy trì, ổn định và
củng cố chính trị.
Thứ ba, pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi nhà nƣớc thu hồi
đất giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng nhƣ tính
chất phức tạp của việc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất của các nhà quản lý,
của chính quyền địa phƣơng. Cần nhấn mạnh rằng, bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất là quyền của ngƣời dân và là trách nhiệm của Nhà nƣớc.
1.4. Các yếu tố chi phối pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi
Nhà nƣớc thu hồi đất
1.4.1. Về nhận thức, tư tưởng
Để thực hiện tốt pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi nhà nƣớc

thu hồi đất thì trƣớc hết ngƣời sử dụng đất và cán bộ, công chức thực hiện công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần nhận thức rõ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Trƣớc hết đối với cán bộ thi hành pháp luật phải hiểu rõ việc bồi thƣờng cho ngƣời
sử dụng đất khi thu hồi đất là nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Khi thực hiện thu hồi đất và bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất thì cơ quan nhà nƣớc
phải có nhiệm vụ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Việc cơ quan nhà
nƣớc từ chối hoặc chậm trễ thực hiện có thể dẫn đến hậu quả pháp lý cho chính cán
bộ thụ lý và cơ quan nhà nƣớc đó. Ví dụ nhƣ những ngƣời có đất thu hồi bị chậm
chễ trong việc bồi thƣờng thì họ sẽ chống đối, không chịu di rời, gây khó khăn trong
công tác thu hồi đất,…

17


Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức phải nắm rõ trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình trong thi hành công vụ. Đồng thời khi ngƣời sử dụng
đất hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thu hồi đất; hiểu và nắm bắt đầy
đủ quy trình thủ tục hành chính sẽ hạn chế đƣợc việc ngƣời có chức vụ, quyền hạn
thi hành thay Nhà nƣớc thực hiện việc bồi thƣờng gây khó khăn làm chậm tiến độ
ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật về thu hồi đất.
1.4.2. Về chính sách pháp luật
Sau yếu tố nhận thức, tƣ tƣởng của ngƣời cầm quyền và của ngƣời dân thì
chính sách pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất cũng là một vấn đề quan
trọng, chi phối, tác động và ảnh hƣởng tới việc thu hồi đất. Xây dựng hệ thống
chính sách, pháp luật về bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất phù hợp đúng đắn góp
phần quan trọng trong công tác thực hiện pháp luật về thu hồi đất. Hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về đất đai nói chung và thu hồi đất nói riêng từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng.
Từ đó, các quyền của ngƣời sử dụng đất đƣợc mở rộng và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm.
Và ngƣợc lại, nếu nhƣ một đất nƣớc mà có các chính sách pháp luật về bồi
thƣờng cho ngƣời sử dụng đất không tốt thì công tác thu hồi bị chậm chễ, quyền và

lợi ích của ngƣời có đất thu hồi không đảm bảo. Hơn nữa, nó còn ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến tình hình an ninh, chính trị của đất nƣớc.
1.4.3. Về tổ chức bộ máy cán bộ
Để pháp luật về thu hồi đất, bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc
thu hồi đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả thì công tác tổ chức cán bộ, công chức
đóng vai trò chủ chốt. Đối với bộ máy cơ quan quản lý nhà nƣớc hoạt động hiệu
quả, cán bộ có nhận thức, trình độ chuyên môn cao, đảm bảo yêu cầu công việc sẽ
triển khai thực hiện công vụ đúng quy định của pháp luật làm tăng cƣờng năng lực
quản lý nhà nƣớc về quản lý đất đai, đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất.
1.4.4. Về trình tự, thủ tục, phương pháp hoạt động
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã đƣợc cải tiến theo hƣớng đơn
giản hóa, thống nhất và công khai, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời sử dụng đất
thực hiện các quyền theo luật định, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

18


Khi các cơ quan nhà nƣớc phổ biến và công khai các quy định về thủ tục hành
chính trong quá trình thu hồi đất cũng nhƣ bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất cho đông
đảo ngƣời dân và cộng đồng xã hội, các cơ quan, đơn vị để các công dân thực hiện tốt
công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của các cá nhân, đơn vị liên quan.
Từ đó, kết quả thực hiện pháp luật sẽ thay đổi theo chiều hƣớng tốt.
Xây dựng hệ thống thủ tục hành chính trong bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng
đất khi nhà nƣớc thu hồi đất theo hƣớng đơn giản, minh bạch, công khai; tổ chức bộ
máy hoạt động của cơ quan chuyên môn theo hƣớng tinh giản, làm tăng hiệu quả
thực hiện, giảm thời gian thu hồi đất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất là một trong
những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý đất đai. Vấn đề này luôn nhận
đƣợc sự quan tâm của đông đảo nhân dân và cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.

Trong chƣơng 1, Luận văn đã giải thích và làm rõ khái niệm, đặc điểm của
việc bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Theo đó, bồi
thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc bù đắp
những tổn hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc
giao đất, cho thuê đất mà do hành vi thu hồi đất của Nhà nƣớc vì mục đích quốc
phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo những
quy định của pháp luật đất đai.
Việc bồi thƣờng cho ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất khác với việc
hỗ trợ hay tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Bởi việc bồi thƣờng đƣợc căn cứ
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đất đai. Còn việc hỗ trợ và tái định
cƣ thì đƣợc thực hiện căn cứ qua việc xem xét các mức độ khó khăn về đời sống, về
sản xuất hay vấn đề đào tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, không có chỗ ở,…
Không phải ngẫu nhiên mà Nhà nƣớc bồi thƣờng cho những ngƣời có đất bị
thu hồi. Việc bồi thƣờng này xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà
nƣớc là ngƣời đại diện. Hơn nữa, Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

19


×