Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Quản lý tài chính tại trung tâm công nghệ vi điện tử và tin học thuộc viện ứng dụng công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.21 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
VI ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC
THUỘC VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ
VI ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC
THUỘC VIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Bên cạnh đó, các dữ liệu, số liệu, bảng biểu, biểu đồ trong phần nội
dung được thu thập từ các nguồn cơ sở dữ liệu khác nhau phục vụ cho việc
phân tích và nhận xét của tác giả. Các bảng biểu, số liệu của các cơ quan, tổ
chức khác, tác giả khác đều có trích dẫn nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Hồng Sơn người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể quý thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế
chính trị,Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn cơ quan nơi tôi đang công tác là Trung tâm Công
nghệ Vi điện tử và Tin học thuộc Viện ứng dụng Công nghệ - Bộ khoa học Công nghệ
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu luận văn song

không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm, góp ý của quý
thầy, cô trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và các đồng nghiệp để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền



MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ ngày càng đóng vai trò là
nền tảng, là động lực thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển
bền vững đất nước. KHCN là nhân tốquan trọnggóp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, cải thiện an sinh xã hội và chất lượng cuộc
sống người dân.
Khoa học công nghệ không những là động lực cho tăng trưởng kinh tế mà
còn là động lực cho sự thay đổi văn hóa, xã hội. Vì vậy, các tổ chức, các quốc gia
đều đặc biệt quan tâm đầu tư để phát triển khoa học công nghệ, trong đó tài chính là
một trong những nguồn lực quan trọng nhất.
Tài chính là một trong những công cụ cơ bản để phát triển khoa học công

nghệ. Việc tuân theo quy luật phát triển KHCN và quy luật phát triển kinh tế để tăng
cường quản lý có hiệu quả nguồn tài chính cho khoa học công nghệ phát huy đầy đủ
tác dụng của nó là vấn đề có ý nghĩa được nhiều tổ chức quan tâm trong đó có
Trung tâm Công nghệ Vi điện tử và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ.
Trung tâm Công nghệ Vi điện tử và Tin học là đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệ công lập trực thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ - Bộ Khoa học và Công
nghệ, giúp Viện trưởng thực hiện các chức năng nghiên cứu, đào tạo, triển khai ứng
dụng vào sản xuất và đời sống các công nghệ cao, công nghệ mới thuộc lĩnh vực
công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử. Đánh giá kết quả những năm gần đây của
Trung tâm về hoạt động quản lý tài chính cho KHCN cho thấy: Năng lực quản lý và
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngày càng chuyên nghiệp, từng bước đáp
ứng yêu cầu công việc; Hợp tác về đầu tư tài chính cho dự án khoa học công nghệ
với các cơ quan Trung ương, tổ chức kinh tế đã được tăng cường mạnh mẽ với
nhiều hình thức đa dạng; Số lượng dự án, đề tài chuyển giao công nghệ tăng lên
đáng kể cả về chất lượng và số lượng... Tuy nhiên, trong công tác quản lý tài chính
hoạt động KHCN, Trung tâm vẫn còn tồn tại nhiều bất cập tồn tại như: Việc đa dạng
hoá nguồn đầu tư tài chính cho KHCN còn hạn chế, chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn

8


ngân sách; Công tác phân bổ giải trình kinh phí chưa hợp lý gây mất nhiều thời gian
trong việc hoàn tất các giấy tờ theo đúng quy định...
Thực trạng này đòi hỏi cần thực hiện các biện pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, tạo điều kiện
cho các nhà khoa học phát huy khả năng sáng tạo. Đây chính là lý do tác giả quyết
định lựa chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Trung tâm Công nghệ Vi điện tử và
Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
Nghiên cứu thực hiên nhằm trả lời những câu hỏi sau:
Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Công nghệ Ví điện tử và tin học

thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ như thế nào?
Có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung
tâm Công nghệ Vi điện tử và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Công nghệ Vi
điện tử và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ, từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện công tác này.
2.2Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý tài chính Trung tâm Công
nghệ Vi điện tử và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ
- Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Công nghệ Vi điện tử
và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ. Rút ra kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Công
nghệ Vi điện tử và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

9


3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại Trung tâm Công nghệ Vi điện tử
và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ.
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu trong giai đoạn 2015-2017.
- Về nội dung: Nghiên cứu thực hiện đánh giá công tác quản lý tài chính tại
Trung tâm Công nghệ Vi điện tử và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ theo
các nội dung quản lý gồm: lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát.

4. Đóng góp của luận văn
Luận văn bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo về công tác quản lý tài chính
cho cho các nghiên cứu về sau. Về thực tiễn, luận văn giúp hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tại Trung tâm Công nghệ Vi điện tử và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công
nghệ. Giúp nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học công nghệ cung như tăng số lượng,
chất lượng các dự án chuyển giao công nghệ của Trung tâm.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý tài
chính tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Công nghệ Vi điện tử
và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Công nghệ Vi điện tử và Tin học thuộc Viện Ứng dụng Công nghệ

10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có khá nhiều nghiên cứu trong nước được thực hiện nhằm xây dựng, hoàn thiện
một cơ chế quản lý tài chính hợp lý phục vụ phát triển khoa học công nghệ đáp ứng yêu
cầu đổi mới, yêu cầu phát triển kinh tế ứng dụng công nghệ cao của đất nước. Một vài đề
tài nghiên cứu xoay quanh công tác quản lý tài chính được tác giả tìm thấy như sau:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Sơn (2012) về “Cơ chế tài chính cho
hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn
thiện”. Nghiên cứu phân tích một số hạn chế của cơ chế tài chính hiện hành đối với

hoạt động KH&CN, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
này. Theo đó, những hạn chế nổi bật được tác giả nêu ra là: nguồn vốn đầu tư cho
hạn hẹp, hầu hết doanh nghiệp chưa mặn mà với lĩnh vực đầu từ này; Cách thức
phân bổ nguồn vốn đầu tư mang nặng tính bình quân chủ nghĩa, chỉ giải quyết được
vấn đề thu nhập của các cán bộ nghiên cứu tại các tổ chức KH&CN; Các định mức
đầu tư cho phát triển KHCN quá cụ thể và cứng nhắc, chậm thay đổi và bị lạc hậu
sau một thời gian áp dụng... Nghiên cứu có giá trị tham khảo lớn trong giai đoạn
KHCN đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu mang nặng
tính lý thuyết mà chưa ứng dụng vào nghiên cứu thực tiễn một cách cụ thể. [10]
Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu khoa học (2013) về ”Quản lý tài chính
trong hoạt động Khoa học và công nghệ: thực trạng và giải pháp”. Nội dung chính
của nghiên cứu trình bày những vấn đề sau: Cơ chế tài chính đối với lĩnh vực khoa
học và công nghệ; Thực trạng quản lý tài chính trong hoạt động khoa học & công
nghệ ở nước ta; Đề xuất, kiến nghị đổi mới cơ chế tài chính thúc đẩy phát triển
khoa học &công nghệ. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ thực hiện đánh giá một cách
chung chung mà chưa đi sâu phân tích các nội dung của quản lý tài chính . [14]

11


Nghiên cứu về “Quản lý tài chính trong hoạt động Khoa học và công nghệ tại
Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam” của tác giả Trần
Quang Huy (2015). Thực hiện nghiên cứu, tác giả đã làm rõ hệ thống cơ sở lý luận
về quản lý tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ: Khái niệm, đặc điểm,
nội dung và vai trò của quản lý tài chính hoạt động KHCN. Trên cơ sở những vấn
đề lý luận đã trình bày, tác giả thực hiện nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động
Khoa học và công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt
Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp giúp hoàn thiện công tác này tại Viện. Nghiên
cứu có giá trị khá lớn trong hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho các tổ chức
KHCN nhà nước. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu chưa trình bày được những nhân tố

ảnh hưởng đến quản lý tài chính hoạt động KHCN nên các giải pháp đề xuất chưa
có cở sở rõ ràng. [6]
Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Nga (2013) về “Đổi mới cơ chế quản lý chi
tiêu ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ”. Trong nghiên cứu này, tác giả
đã nêu lên những bất cập trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa
học và công nghệ trong đó có đề cập đến những hạn chế của công tác lập ngân sách
đầu tư, phân bổ ngân sách và thanh quyết toán ngân sách...Trên cơ sở đó, tác giả đã
đưa ra các khuyến nghị đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát
triển KH&CN cho các nhà trường, doanh nghiệp, viện nghiên cứu. Các giải pháp
nhìn chung khá phù hợp với các tổ chức nghiên cứu sản xuất những sản phẩm có thị
trường còn đối với các viện nghiên cứu đặc thù không có thị trường KH&CN thì
khó áp dụng được các giải pháp này. [9]
Tác giả Tạ Ngọc Minh (2013) thực hiện nghiên cứu về “Một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại tỉnh Thái Nguyên”. Nghiên cứu đã trình
bày cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính cho và ứng dụng nghiên cứu công
tác này tại tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở thực trạng nghiên cứu, tác giả đề xuất
những giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, giảm bớt những vướng
mắc, rào cản trong hoạt động KH&CN, tạo điều kiện cho các cán bộ thực hiện
nhiệm vụ phát huy khả năng sáng tạo, giảm bớt phức tạp trong công tác quản lý về

12


mặt tài chính. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không phù hợp để áp dụng cho một tổ
chức chuyên sâu về hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ Nhà nước. [8]
Như vậy, không có nhiều các nghiên cứu thực hiện một cách toàn diện về
công tác quản lý tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu
đã công bố là các nghiên cứu đềukhông cụ thể trong một tổ chức, một đơn vị. Tác
giả Trần Quang Huy (2015), thực hiện nghiên cứu trong Viện vật lý, Viện Hàn lâm
Khoa học và công nghệ Việt Nam lại không đề cập đến những nhân tổ ảnh hưởng

đến hoạt động quản lý tài chính nên kết quả nghiên cứu chưa toàn diện.
Với những khoảng trống nêu trên, tác giả thực hiện đề tài “Hoàn thiện công
tác quản lý tài chính cho hoạt động KHCN tại trung tâm công nghệ vi điện tử và tin
học thuộc viện ứng dụng công nghệ” với mong muốn góp phần hoàn thiện quy trình
quản lý tài chính, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, tăng số lượng dự án
chuyển giao công nghệ tại Trung tâm công nghệ vi điện tử và tin học thuộc viện ứng
dụng công nghệ.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
Quản lý tài chính
Quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ quản lý và
phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và
phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản lý được sử dụng khi nói tới
các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc
lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. [7]
Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập
và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản
ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể. [7]
Như vậy, quản lý tài chính là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp
quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các tổ chức để đạt những
mục tiêu đã định. Hay quản lý tài chính là tổng thể các biện pháp, hình thức tổ chức
quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính trong nền kinh

13


tế quốc dân. Quản lý tài chính trong tổ chức phải phù hợp và thích ứng với cơ chế
quản lý kinh tế của từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Khoa học công nghệ
Theo luật Khoa học và công nghệ, “Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện

tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”. “Công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
các nguồn lực thành sản phẩm” [3] [4].
Khoa học công nghệ là lĩnh vực rộng lớn liên quan đến toàn bộ những hoạt
động về “nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ
KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và
các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN” [2]
Như vậy, khoa học công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng
tri thức KHCN và kinh nghiệm thực tiễn.
Quản lý tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ
Quản lý tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ là tổng thể các biện
pháp, các hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN taicác đơn vị công lập (trường đại học, viên
nghiên cứu, viện vật lý...). [8]
Hay quản lý tài chính cho hoạt động khoa học công nghệlà những biện pháp,
hình thức tổ chức quản lý việc tạo lập, phân phối và sử dụng nguồn tài chính cho
hoạt động KH&CN. Là quá trình quản lý thu và quản lý chi nguồn tài chính để thực
hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao trong hoạt động khoa học và công nghệ nhằm
mục tiêu tăng thu, tăng nguồn thu nhập tích luỹ từ , giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước [14].
Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vi sự nghiệp công lập là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước
được thành lập để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống

14


xã hội. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực

nhà nước; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành
các hoạt động đó hàng ngày.
Đơn vị sự nghiệp công lập được các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập là những luật công. Các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo theo
chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp
trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra
của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ
quan quyền lực đó.
Quản lý tài chính tại đợn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình áp dụng các công
cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ
quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập để đạt những mục tiêu đã
định.
Đối tượng quản lý của Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập là
hoạt động tài chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế
trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
mỗi cơ quan, đơn vị. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng như những
khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
1.2.2. Bản chất của quản lý tài chínhcho hoạt động KHCN tại đơn vị sự nghiệp
công lập
Thứ nhất, quản lý tài chính phản ảnh mối quan hệ tài chính giữa tổ chức
với xã hội. Nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ được tiến hành một cách rất đa
dạng. Về cơ bản, các đề tài nghiên cứu có thể do một cá nhân hoặc một tập thể các
nhà khoa học thức hiện. Mặc dù như vậy, sản phẩm nghiên cứu cũng do một tổ chức
đặt hàng hoặc nhận đặt hàng để tổ chức triển khai nghiên cứu.

15



Tổ chức nghiên cứu, triển khai, dịch vụ khoa học đó có thể là một viện
nghiên cứu khoa học, một trung tâm nghiên cứu triển khai ứng dụng hoặc dịch vụ
khoa học, hoặc một trường đại học đứng ra để tổ chức thực hiện đề tài. Thông qua
cơ quan chủ trì đề tài, các nhà nghiên cứu nhận công trình nghiên cứu, triển khai
thực hiện và được nghiệm thu, đánh giá, đưa vào ứng dụng trong thực tiễn.
Quản lý tài chính trong hoạt động nghiên cứu khoa học trước hết phải nói
đến trách nhiệm của nhà nước trong phát triển KH&CN, thể hiện ở chỗ nhà nước
xây dựng và thực hiện các chiến lược và kế hoạch phát triển KH&CN trong mỗi
thời kỳ, làm cho KH&CN là căn cứ và là một nội dung quan trọng trong việc xây
dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng, an ninh.Nhà nước phải có trách nhiệm đầu tư
xây dựng và phát triển năng lực nội sinh, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và trọng dụng
nhân tài về KH&CN; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; khuyến khích các trường đại học
và cá nhân đầu tư phát triển KH&CN; sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực KH&CN.
Đối với các tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học phải tiến hành các hoạt
động phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan
đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo,
bồi dưỡng, phổ biến và ứng dụng tri thức KH&CN và kinh nghiệm thực tiễn.
Đối với các nhà khoa học, nhiệm vụ của họ là phải cung cấp được những sản
phẩm nghiên cứu có chất lượng. Sản phẩm nghiên cứu của họ đáp ứng nhu cầu của
sự phát triển nhà trường, của dân cư, của các doanh nghiệp và của nhà nước thì
công trình đó được ứng dụng trong thực tiễn, nhiệm vụ của họ hoàn thành, họ được
trả chi phí cho các sản phẩm nghiên cứu và ngược lại.
Dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức là người sử dụng sản phẩm nghiên
cứu. Trong điều kiện kinh tế thị trường, họ phải trả chi phí cho những sản phẩm
nghiên cứu mà họ sử dụng.
Tất cả những điều đó đặt ra một vấn đề then chốt là để cho KHCN phát triển,
cần thiết phải có sự đầu tư nguồn lực, kể từ con người, đến cơ sở, và suy đến cùng
là nguồn tài chính cho lĩnh vực này hoạt động. Nguồn lực này được hình thành từ


16


nhà nước, các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức xã hội và bản thân tổ chức thực
hiện nghiên cứu khoa học. Quy mô nguồn lực tài chính đầu tư cho tổ chức phản ánh
mối quan hệ giữa tổ chức với xã hội. Trong điều kiện nhất định, tổ chức nào huy
động được nguồn tài chính đầu tư cho KHCN càng lớn sẽ phản ánh tổ chức đó có vị
thế quan trọng, có đóng góp to lớn và mối quan hệ với xã hội càng chặt chẽ.
Thứ hai, nguồn tài chính cho hoạt động KHCN rất đa dạng, bao gồm
nguồn từ NSNN, từ các doanh nghiệp và từ các tổ chức xã hội, cả trong nước và
ngoài nước.
- Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cho hoạt độngKHCN. Đầu tư tài
chính từ NSNN cho KHCN là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn NSNN để
duy trì, phát triển hoạt động KHCN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp. Đây
chính là thực hiện sự phân bổ nguồn tài chính của nhà nước cho hoạt động KHCN.
Nguồn đầu tư này có những đặc điểm sau đây:
+ Nguồn tài chính từ NSNN đầu tư cho hoạt động KHCN không chỉ đơn
thuần là cung cấp tiềm lực tài chính nhằm duy trì, củng cố các hoạt động KHCN mà
còn có tác dụng định hướng điều chỉnh các hoạt động nghiên cứu phát triển KHCN
theo đường lối chủ trương của Nhà nước.
+ Nguồn tài chính từ NSNN phục vụ cho các hoạt động KHCN trong các
lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên thực hiện nhiệm vụ nâng cao lợi ích xã hội; Thực hiện
nghiên cứu cơ bản có định hướng trong các lĩnh vực khoa học; Duy trì và phát triển
tiềm lực KHCN; Cấp cho các quỹ phát triển KHCN của nhà nước; Xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật, đầu tư chiều sâu cho các tổ chức nghiên cứu và phát triển của
nhà nước; Trợ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên trọng điểm.
- Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho hoạt động KHCN
Phát triển KHCN đem lại lợi ích thiết thực cho cả cá nhân và xã hội. Khi các

sản phẩm KHCN có tính xã hội thì các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và gia đình,
cộng đồng đều có trách nhiệm quan tâm góp sức lực, trí tuệ tiền của để phát triển
hoạt động KHCN. Vì vậy, quan tâm đến vấn đề phát triển hoạt động KHCN là quyền
lợi và trách nhiệm của toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá KHCN, đa

17


dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động KHCN thực hiện phương châm
“nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nguồn tài chính ngoài NSNN đầu tư cho hoạt
động KHCN được hình thành như sau:
+ Doanh nghiệp đầu tư phát triển hoạt động KHCN. Doanh nghiệp dành một
phần vốn để đầu tư phát triển hoạt động KHCN nhằm đổi mới công nghệ và nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Vốn đầu tư phát triển KHCN của doanh nghiệp
được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Thông thường, doanh nghiệp lập quỹ phát
triển KHCN để chủ động đầu tư phát triển KHCN.
+ Quỹ phát triển KHCN của tổ chức, cá nhân. Quỹ phát triển KHCN là tổ
chức hoạt động phi lợi nhuận để tài trợ không hoàn lại, có hoàn lại, cho vay với lãi
suất thấp hoặc không lấy lãi nhằm hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân hoạt động KHCN
+ Vốn vay ngân hàng. Ngân hàng cho các tổ chức KHCN vay vốn để thực
hiện các chương trình đề tài nghiên cứu theo nguyên tắc hoàn trả với mức lãi suất
hợp lý.
+ Nguồn tài chính từ các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài. Trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức quốc tế như Tổ chức phát triển Liên hợp quốc
(UNDP), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân
hàng Nhật Bản (JB),... thường dành nguồn tài chính đáng kể để tài trợ cho nghiên
cứu khoa học. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế, các trường đại học cũng dành một
nguồn tài chính để hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu ở nước ngoài.
+ Các nguồn tài chính ngoài NSNN khác, từ nguồn thu thông qua các hoạt
động đào tạo và nghiên cứu, cho thuê địa điểm, các hoạt động dịch vụ khoa học...

1.2.3 Đặc điểm của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
- Đặc điểm về mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp nói riêng không nhằm vào lợi nhuận mà để phục vụ lợi ích cộng đồng và xã
hội.
- Đặc điểm về nội dung quản lý tài chính

18


Nội dung vật chất của nguồntài chính phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp là
các nguồn tài chính thuộc cácquỹ công. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới
dạng tiền tệ hoặc tài sản,nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt
giá trị, là đại diện chomột lượng của cải vật chất của toàn xã hội.
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, sự vậnđộng của các nguồn tài chính phục vụ
trong các đơn vị sự nghiệp phải ăn khớp với sự vận động của của cải vật chất để
đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Do đó, trong quản lý tài chính tại
đơn vị hành chính sự nghiệp, chủ thể quản lý không những phải quản lý nguồn
tàichính đang tồn tại mà cònphải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực tài chính
này. Quản lý sự vận động vềmặt giá trị trên cơ sở tính toán để đảm bảo cân đối với
sự vận động của cácluồng của cải vật chất và lao động, quản lý sự vận động về mặt
giá trị sử dụng trongđời sống thực tiễn.
- Đặc điểm về sử dụng các công cụ quản lý
Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ pháp luật cả dưới
góc độ quản lý Nhànước và cả dưới góc độ quản lý nghiệp vụ đối với lĩnh vực khoa
học công nghệ cụ thể.
Sử dụng công cụ kế hoạch để quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệpthể
hiện rõ nhất là ởviệc lập và chấp hành dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm đối
với lĩnh vực khoa học và công nghệ. Số liệu tài chính tại đơn vị sự nghiệm phải
được công bốcông khai cho các đơn vị liên quan.

Công cụ quản lý được sử dụng trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp nhằm giúp chủ thể quản lý nhà nước giám sát việc thu, chi ngân sáchđể phục
vụ lợi ích của công đồng, xã hội.
1.2.4Tầm quan trọng của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập giúp đảm bảo
nguồn tài chính cho hoạt độngcủa tổ chức góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.

19


Các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập góp phần thúc đẩy sự phát
triển của lực lượng sản xuất xã hội, nâng cao trình độ xã hội hoá, góp phần vào đẩy
nhanh xu hướng toàn cầu hoá. Do đó, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lậpkhông những tạo điều kiện cho tổ chức phát triển, mà còn có ý nghĩa đảm
bảo cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động đúng hướng, đúng mục tiêu ý đồ
của nhà quản lý.
Thứ hai, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lậpđảm bảo nâng
cao trình độ đội ngũ cán bộ
Nhờ có nguồn tài chính huy động cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập, đội ngũ cán bộ trong tổ chức có điều kiện tham gia vào hoạt động đào tạo,
hoạt động nghiên cứu khoa học. Thông qua tham gia nghiên cứu khoa học, đội ngũ
cán bộ có điều kiện rèn luyện trong cả môi trường nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn
sản xuất kinh doanh. Tạo động lực để đội ngũ cán bộ, nhân viên trong tổ chức
không ngừng sáng tạo trong nghiên cứu, nâng cao năng lực nghiên cứu của cán bộ
trong tổ chức.
Thứ ba, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lậpgóp phần huy
động nguồn lực vật chất và tài chính vào phát triển tổ chức.
Qua hoạt động quản lý tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập có được
nguồn tài chính và vật chất đầu tư từ xã hội, nhà nước, các doanh nghiệp và các

nhân trong nước cũng như các tổ chức quốc tế. Từ đó, hoạt động của tổ chức có
điều kiện phát triển.
Thứ tư, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lậpgóp phần xây
dựng mối quan hệ hữu cơ giữa tổ chức với toàn xã hội, các đơn vị sản xuất kinh
doanh, gắn lý luận với thực tiễn, gắn học với hành.
1.2.5 Chủ thể và nguyên tắc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.5.1 Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập bao
gồm: Lãnh đạo tổ chức công, Trưởng Phòng tài chính kế toán, Phòng tài chính kế
toán, Trưởng các phòng bộ phận trong tổ chức được bố trí theo sơ đồ sau:

20


Ban lãnh đạo, thủ trưởng đơn ví sự nghiệp công lập

Trưởng phòng tài chính kế toán

Phòng tài chính kế toán

Các phòng, bộ phận thuộc tổ chức

Các phòng, bộ phận thuộc tổ chức

Sơ đồ 1.1: Chủ thể quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn: tác giả tổng hợp
1.2..5.2 Nguyên tắc quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Việc quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trước hết
phải phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể tại mỗi cơ quan, đơn vị. Nhưng
dù cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập đó thuộc loại hình nào thì việc quản lý tài

chính cũng phải tuân thủ theo một số nguyên tắc quản lý tài chính như sau:
- Đảm bảo các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập phải
tuân theo chế độ, định mức tiêu chuẩn của Nhà nước quy định hoặc theo chế độ,
định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nội bộ đã được duyệt để các đơn vị sự nghiệp công lập
đó hoạt động liên tục và hiệu quả.
- Trách nhiệm quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc về
cơ quan, đơn vị mà người đứng đầu chịu trách nhiệm ở đây chính là người lãnh đạo
của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trong quá trình quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập
cần phải tôn trọng dự toán năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự

21


toán cần được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho cơ quan,
đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành tốt những chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.2.6 Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.6.1 Lập kế hoạch tài chính
Lập kế hoạch tài chính là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập dự toán
nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong
năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm
bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Trong quy trình quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, lập kế
hoạch tài chính là khâu mở đầu, bắt buộc phải thực hiện trong quá trình quản lý tài
chính. Công tác này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể:
- Thông qua việc lập kế hoạch tài chính để đánh giá khả năng và nhu cầu về
tài chính của các đơn vị sự nghiệp, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế
những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị cho hoạt
động khoa học công nghệ.
- Theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi trong

các đơn vị sự nghiệp không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có những
lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch tài chính
thu và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành nguồn tài chính cho hoạt
động khoa học công nghệ tại đơn vị sự nghiệp công lập.
- Lập kế hoạch tài chính là cơ sở dẫn dắt quá trình thực hiện dự toán của đơn
vị sự nghiệp công lập sau này. Việc lập kế hoạch cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu
quả việc thực hiện kế hoạch tài chính các cơ quan Nhà nước.
Các bước của lập kế hoạch tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
gồm:
Bước 1: Thông báo số kiểm tra kỳ trước

22


Bước 2: Lập kế hoạch thu – chi
Bước 3: Hoàn chỉnh kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền
Mục tiêu cơ bản của việc lập kế hoạch tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập là nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa
học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu
quả nhất. Theo đó, công tác lập kế hoạch tài chính phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức của nhà nước; Việc lập kế hoạch phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực
chi; Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo; Lập kế hoạch
phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian, phải thể hiện đầy đủ
các khoản thu chi theo.
1.2.6.2 Triển khai thực hiện quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý thu nguồn tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý thu nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là hoạt động quản lý
các nguồn vốn của đơn vị, xem xét khả năng thu hút mỗi nguồn vốn để đảm bảo
luôn đủ kinh phí thực hiện các. Nguồn thu tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập

khá đa dạng và phụ thuộc lớn vào công tác thu hút vốn và tạo vốn của mỗi đơn vị.
Thông thường quản lý nguồn thu tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập được
chia thành các loại:
- Quản lý nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp: Nguồn thu tài chính từ
NSNN cấp cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập được xem xét trên hai
góc độ là quy mô NSNN và tỷ lệ NSNN:
Quy mô ngân sách nhà nước: Nếu NSNN có nguồn thu lớn, khả năng NSNN cấp
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên, quy mô NSNN lại
phụ thuộc vào nguồn thu của NSNN, vào kết quả sản xuất kinh doanh của toàn xã hội.
Sản xuất càng tăng trưởng, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, đóng

23


thuế một cách đầy đủ, thì NSNN có thêm nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động của đơn
vị.
Tỷ lệ ngân sách nhà nước:Nếu tỷ lệ vốn huy động từ NSNN cao, thì nguồn
tài chính đầu tư cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng cao và ngược
lại. Tuy nhiên, tỷ lệ nguồn vốn NSNN đầu tư cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập phụ thuộc vào những chính sách và tổ chức hoạt động của nhà nước. Nếu
nhà nước nhận thấy tổ chức, đơn vị có khả năng và điều kiện trong việc phát triển
hoạt động phục vụ phát triển kinh tế xã hội thì tổ chức đó sẽ được nhà nước quan
tâm và ưu tiên đầu tư và ngược lại.
- Quản lý nguồn thu sự nghiệp của đơn vịsự nghiệp công lập: Bên cạnh
nguồn vốn do Nhà nước và các cơ quan chủ quản cấp, mỗi đơn vị sự nghiệp công
lập có thêm nguồn thu sự nghiệp riêng của đơn vị mình qua việc cung cấp các dịch
vụ, sản phẩm do đơn vị sản xuất.
Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị trước tiên là các khoản tiền thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị thu theo quy định). Mức thu
phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi được thực

hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ
phí. Tiếp đến là các nguồn thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, sản phẩm
công nghệ, các hoạt động liên kết hợp tác…. Mức thu từ các hoạt động này do Thủ
trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Nguồn thusự nghiệp của cơ quan nhà nước phục vụ cho xuất phát từ nhu cầu
bức thiết của các đơn vị sản xuất kinh doanh đặt ra và khả năng đáp ứng của các tổ
chức nghiên cứu (đơn vị sự nghiệp). Việc này mang tính thoả thuận, tự nguyện giữa
các cơ sở, các trung tâm nghiên cứu, các đơn vị sự nghiệp nhà nước với các doanh
nghiệp, các tổ chức cá nhân có nhu cầu về sử dụng sản phẩm cũng như lòng hảo
tâm, từ thiện.
- Quản lý các nguồn thu khác: Các đơn vị sự nghiệp công lập còn huy động
nguồn thu tài chính từ những nguồn vốn không thường xuyên: đó là những nguồn
vốn qua các hoạt động biếu, tặng, viện trợ, vay vốn…Các nguồn thu này mang tính

24


chất không ổn định nên không được đưa vào khi lập dự toán thu hàng năm của đơn
vị sự nghiệp công lập.
Các đơn vị sự nghiệp công lập được vay tín dụng để mở rộng và nâng cao
chất lượng hoạt động sự nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Đây là một khoản thu mà các
đơn vị sự nghiệp ít quan tâm bởi lãi suất cho vay là lãi suất thương mại, hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ tại các đơn vị lại nhỏ bé nên khoản lợi nhuận khó
có thể đủ để trang trải cho mức lãi suất quá cao.
Quản lý chi nguồn tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
Sau khi đã huy động được các nguồn lực tài chính, các đơn vị sự nghiệp
công lập căn cứ vào mục tiêu phát triển, tình hình hoạt động hiện tại của tổ chức
mình để xây dựng các kế hoạch chi, kế hoạch sử dụng tài chính phù hợp.
Các khoản chi chủ yếu để phục vụ hoạt động tại đơn vị sự nghiệp công lập

bao gồm:
Thứ nhất, chi nguồn tài chính vào nghiên cứu xây dựng mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo nguồn nhân lực.
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác chi nguồn tài chính cho hoạt
động tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Nguồn tài chính này được đầu tư cho nghiên
cứu những chương trình, đề tài nhằm phát triển ngành nghề đào tạo, xây dựng mục
tiêu, nội dung chương trình, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực
của câc tổ chức. Trong đó các chương trình nghiên cứu đào tạo nguồn nhân lực tiên
tiến, đào tạo thạc sỹ và nhất là đào tạo tiến sỹ có tầm quan trọng đặc biệt.
Thứ hai, chi nguồn tài chính vào đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của đơn vị
sự nghiệp công lập
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp công lập phản ánh
mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức. Muốn tiến hành nghiên cứu, triển khai
ứng dụng tiến bộ kết quả hoạt động vào thực tiễn, các đơn vị sự nghiệp công lậpphải
có cơ sở vật chất như văn phòng, phòng thí nghiệm, thư viện, các tài liệu và phương

25


×