Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã hồng tiến, huyện kiến xương, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.64 KB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THANH LOAN

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐIVỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI TẠI XÃ HỒNG TIẾN,
HUYỆN KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THANH LOAN

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐIVỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI TẠI XÃ HỒNG TIẾN,
HUYỆN KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH

Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 8.76.01.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NÔNG THỊ NHUNG

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài do cá
nhân tôi nghiên cứu; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn trích dẫn; bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và đề tài chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
HỌC VIÊN

Trần Thị Thanh Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐIVỚI TRẺ EM LÀNG
CHÀI ........................................................................................................................................ 11
1.1. Một sô khái niệm, công cụ nghiên cứu .................................................................... 11
1.2. Lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ........................................................................ 26
Chƣơng 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐIVỚI TRẺ EM
LÀNG CHÀI XÃ HỒNG TIẾN, HUYỆN KIẾN XƢƠNG, TỈNH THÁI BÌNH .......... 31
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và khác thể nghiên cứu ........................................ 31
2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến
Xƣơng tỉnh Thái Bình..................................................................................................... 36
2.3. Đánh giá kết quả và hạn chế các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em làng chài
tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ...................................................... 56
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em
làng chàitại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình........................................ 59
Chƣơng 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI CAO BÌNH XÃ HỒNG TIẾN, HUYỆN KIẾN XƢƠNG,
TỈNH THÁI BÌNH.................................................................................................................. 67
3.1. Tăng cƣờng hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng xã
hội và chính trẻ em về quyền trẻ em và vai trò của công tác xã hội trong trợ giúp trẻ em67

3.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã
Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ............................................................... 70
3.3. Nâng cao chất lƣợng các hoạt động trợ giúp trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện
Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ............................................................................................ 71
3.4. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên bảo vệ trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện
Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ............................................................................................ 75
3.5. Tăng cƣờng phối hợp liên ngành trong việc trợ giúp trẻ em làng chài tại xã Hồng
Tiến huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình ......................................................................... 75
3.6. Vận động, kết nối nguồn lực trợ giúp trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến
Xƣơng tỉnh Thái Bình..................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVCS&GDTE

Bảo vệ chăn sóc và giáo dục trẻ em

BVCSTE

Bảo vệ chăn sóc trẻ em

CTXH


Công tác xã hội

LĐTXH

Lao động thƣơng binh xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

PBGDPL

Phòng bị giáo dục pháp luật

TBXH

Thƣơng binh xã hội

TE

Trẻ em

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Đặc điểm trẻ em làng chài thôn Cao Bình xã Hồng Tiền .........................35
Bảng 2.2. Các hình thức hoạt động tuyên truyền trẻ em đƣợc tham.........................37
Bảng 2.3. Các nội dung tuyên truyền cho trẻ em làng chài ......................................39
Biểu 2.1. Đánh giá của trẻ về hiệu quả của các hoạt động tuyên truyền .................. 40
Biểu 2.2. Nhu cầu về hình thức, phƣơng pháp tuyên truyền mà trẻ em làng chài
mong muốn đƣợc tiếp nhận ....................................................................................... 41
Biểu 2.4.Đánh giá kết quả học tập của trẻ em........................................................... 43
Biểu 2.5. Tỷ lệ trẻ gặp khó khăn khi làm bài tập ở nhà ............................................ 43
Biểu 2.6. Mong muốn của trẻ để nâng cao chất lƣợngError!

Bookmark

not

defined.
các hoạt động giáo dục .............................................. Error! Bookmark not defined.
Biểu 2.3. Các hình thức học kỹ năng sống của trẻ em làng chài Cao Bình .............. 46
Bảng 2.4. Mức độ đi khám/chữa bệnh của trẻ em làng chài .....................................51
Biểu 2.5. Tỷ lệ trẻ em làng chài nhận đƣợc một số hỗ trợ y tế trong vài năm trở lại đây
................................................................................................................................... 53
Biểu 2.9. Mong muốn của trẻ em làng chài Cao Bình về nhu cầu vui chơi, giải trí . 55
Biểu đồ 2.6. Các yếu tố thuộc về trẻ em làng chài .... Error! Bookmark not defined.



1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

Trẻ em là một trong những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng luôn cần đƣợc xã hội chăm
sóc và bảo vệ. Những mầm non ấy chính là tƣơng lai của đất nƣớc, là hạnh phúc của mỗi
gia đình, trẻ em là lớp ngƣời kế tục sự nghiệp xây dựng, bảo vệ cho Tổ quốc. Trẻ em chƣa
có đủ năng lực về kiến thức, suy nghĩ và hành vi, vì vậy rất dễ bị các tác động của bối cảnh
môi trƣờng làm ảnh hƣởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ và gây ra những tổn thƣơng
xấu cho các em. Khi các em đƣợc dạy dỗ, nuôi dƣỡng và sống trong môi trƣờng lành mạnh
các em sẽ có nhiều cơ hội phát triển đầy đủ cả về mặt kiến thức, kỹ năng vững bƣớc vào
đời. Đối với những trẻ em sống trong môi trƣờng không lành mạnh thì các em chính là đối
tƣợng đầu tiên dễ bị tổn thƣơng nhất, gánh chịu nhiều thiệt thòi, ảnh hƣởng tới sự phát triển
toàn diện của trẻ.
Theo số liệu của Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội tính đến cuối năm 2018, toàn
quốc có trên 26,3 triệu trẻ em, trong đó có trên 3 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, chiếm
khoảng 11% tổng số trẻ em [4]. Nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động hỗ trợ đối với trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt. Năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã kỹ Quyết định 647/QĐTTg ngày 26/4/2013 phê duyệt đề án "Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào
cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020", đề án này là cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động
hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tuy nhiên, do điều kiện nguồn lực đất nƣớc còn khó
khăn, nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn chƣa có điều kiện thực hiện đầy đủ
quyền của mình.
Thông qua các nghiên cứu cho thấy phần lớn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thƣờng
sống tại khu vực nông thôn, đặc biệt là các xã nghèo chƣa đƣợc tiếp cận các dịch vụ xã hội,
trẻ em nơi đây chƣa đƣợc bảo vệ và chăm sóc đầy đủ. Trong đó, Làng Chài thôn Cao Bình
xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình thuộc xã vùng sâu xùng xa nhất của
huyện, các hộ dân sống bằng nghề chài lƣới và sản xuất nông nghiệp. Cái nghèo, cái khó
quẩn quanh, bủa vây ngƣời dân nơi đây năm này qua năm khác. Vì cuộc sống mƣu sinh
nay đây mai đó nên nhiều hộ dân làng chài đƣa cả con cái ra khơi bênh đênh trên biển, một
số hộ gửi con lại trên bờ để ra khơi mƣu sinh nên tình trạng trẻ em không đƣợc tiếp cận các


1


dịch vụ xã hội, tiếp cận các thông tin về quyền lợi và việc chăm sóc bảo vệ trẻ em, không
có không gian vui chơi giải trí, chƣa đƣợc bảo vệ và chăm sóc, chƣa đƣợc giáo dục văn
hóa, giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ hƣớng nghiệp dạy nghề, hỗ trợ tham vấn tâm lý đang là
những vấn đề nhức nhối nơi đây. Những năm qua, chính quyền địa phƣơng cũng đã triển
khai các đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc, huy động các nguồn lực trợ giúp
các trẻ em làng chài và gia đình ổn định, phát triển cuộc sống. Tuy nhiên do còn nhiều hạn
chế từ điều kiện kinh tế xã hội nên quá trình thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ,
giúp trẻ tiếp cận các dịch vụ xã hội có cơ hội hòa nhập cuộc sống vẫn còn nhiều bất cập.
Đồng thời giáo dục và tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với các bậc phụ huynh trong
bảo vệ và chăm sóc trẻ, trang bị cho các em các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, giáo dục
hƣớng nghiệp, vui chơi giải trí, tiếp cận giáo dục, dịch vụ y tế cũng đã đƣợc quan tâm tuy
nhiên để mô hình phát huy đạt hiệu quả cần có sự tham gia hơn nữa của CTXH.
Với mong muốn đóng góp một phần khả năng vào nâng cao hiệu quả hoạt động
công tác xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em làng chài, giúp các em đƣợc tiếp cận
với các dịch vụ xã hội, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho các em. Do vậy học viên chọn
đề tài: “Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1 Nghiên cứu ngoài nước
Dự án“ Tăng cường khả năng hòa nhập của trẻ em nhập cư” của UNICEF, kết
quả nghiên cứu mới nhất đƣợc UNICEF công bố ngày 21.10.2010 cho thấy khả năng hòa
nhập xã hội của trẻ em và thanh niên các gia đình nhập cƣ là một trong những vấn đề mấu
chốt đối với các nƣớc phát triển trong suốt những năm sắp tới.
“Bảo vệ cho trẻ em ở các văn hóa khác nhau ở Djiobouti” (Protection for children
in especially difficult circumstances) nghiên cứu này của UNICEF [33] đãthực hiện đánh
giá toàn diện về vấn đề bảo vệ trẻ em để tiếp tục thu thập dữ liệu các vấn đề trên, cũng nhƣ

có khả năng phát hiện thêm các vấn đề ảnh hƣởng tiêu cực đến cuộc sống của trẻ em.
Đồng thờichỉ ra những hoạt động cụ thể trong việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt và hoạt động này là một điều mới mẻ ở Djibouti nhƣ: Đánh giá pháp luật;

2


tăng cƣờng phối hợp, xây dựng quan hệ đối tác và liên minh; Giám sát và đánh giá;tăng
cƣờng năng lực cho cán bộ xã hội, cảnh sát, nhân viên tƣ pháp và tổ chức phi chính phủ
giải quyết các vấn đề; vận động xã hội và nghiên cứu.
Báo cáo tóm tắt nghiên cứu “Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong giáo dục ở
Anh” (Support for Disadvantaged Children in Education in England) của nhóm tác giả
Robert Long và Paul Bolton [23] (2015) đƣa ra các biện pháp nhằm cải thiện kết quả giáo
dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Từ đó hình thành một trọng tâm quan trọng của
Chính phủ và Ủy ban Giáo dục, giúp thu hẹp khoảng cách giữa trẻ em và thanh thiếu niên
có hoàn cảnh khó khăn với nhóm trẻ em bình thƣờng. Qua đó đã giúp cải thiện trình độ
của trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thông qua việc làm rõ vai trò của chính quyền địa
phƣơng trong giáo dục và chăm sóc trẻ em nhƣ thế nào, làm rõ hơnmột số thông tin về học
sinh các cấp.
2.1 Nghiên cứu trong nước
Thời gian qua, đã có rất nhiều công trình, đề tài, bài viết khác nhau hƣớng đến đối
tƣợng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tình hình trẻ em tại Việt Nam luôn luôn đƣợc cập
nhật thƣờng xuyên và liên tục. Những nghiên cứu về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm hỗ
trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cũng đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều góc độ khác nhau, điều
đó cho thấy rằng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là những đối tƣợng đƣợc nhiều sự quan tâm,
chăm sóc của toàn xã hội.
“Báo cáo tình hình trẻ em ở Việt Nam năm 2010”của UNICEF [1] tiếp cận dựa
trên quyền con ngƣời và xem xét tình hình trẻ em dựa trên quan điểm các nguyên tắc chính
về quyền con ngƣời nhƣ bình đẳng, không phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết
quả nghiên cứu đã làm rõ ở các tỉnh thành trên cả nƣớc đã có những cơ sở cung cấp dịch

vụ công lập và ngoài công lập với nhiều dịch vụ đa dạng nhƣ chăm sóc tập trung, chăm sóc
tại nhà hay các hỗ trợ không chính thức khác. Tình trạng trẻ em giàu hay nghèo tại khu vực
thành thị hay nông thôn, dân tộc,tỷ lệ trẻ em trai và gái ở Việt Nam hiện nay đang thiếu sự
chăm sóc của bố mẹ có nhiều diễn biến phức tạp. Những hạn chế mà báo cáo đã chỉ ra
trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay đó là:
Chƣa có hệ thống can thiệp sớm, chuyển tuyến các dịch vụ chuyên sâu; chƣa có hệ thống

3


bảo trợ trẻ em hoạt động hiệu quả; thiếu cơ chế xác định trẻ em dễ bị tổn thƣơng;ít các
chƣơng trình hỗ trợ ở trƣờng học và cộng đồng, các nguồn lực hỗ trợ cho trẻ còn hạn hẹp
không bền vững.
Nghiên cứu “Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các dự báo đến năm2020”
của tác giả Lê Thu Hà [11],đã phản ánh thực trạng trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK ở
Việt Nam đến năm 2010, cơ hội thách thức và các dự báo đến năm 2020. Qua đó, có thể
thấy nhóm trẻ em nghèo có hoàn cảnh ĐBKK là nhóm trẻ em cần nhiều sự hỗ trợ để hòa
nhập cuộc sống.Cần sự hạn chế, giảm thiểu gia tăng về số lƣợng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, cộng đồng xã hội cần ý thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc chăm sóc, bảo vệ,
giáo dục trẻ em trong giai đoạn mới.
Bài viết “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng –
những cơ sở xã hội và thách thức” [25] của Nhóm tác giả Nguyễn Hồng Thái, Phạm Đỗ
Nhật Thắng. Nghiên cứu hoạt động về sự chuyển đổi từ cách tiếp cận truyền thống sang
cách tiếp cận dựa trên quyền trong hoạt động chăm sóc thay thế trẻ em đặc biệt khó khăn
dựa vào cộng đồng. Bài viết chỉ ra những khó khăn và thách thức khi việc thực hiện quyền
trẻ em và chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn tại trung tâm bảo trợ xã hội, đồng thời cũng
đƣa ra chiến lƣợc chăm sóc trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
Nguyễn Thu Trang [30]Mô hình nhà xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnhđặc biệt
khó khăn cấp xã, nền tảng triết lý và những bài học rút ra (2011), Đại học Khoa học Xã hội
& Nhân Văn,là một mô hình chăm sóc thay thế cho trẻ em dựa vào cộng đồng theo xu

hƣớng tiến bộ của thế giới. Mô hình này đƣợc xây dựng dựa trên những nền tảng triết lý
vững chắc và thể hiện những ƣu, nhƣợc điểm riêng biệt của mình trong bối cảnh kinh tế,
văn hóa, xã hội Việt Nam.
Bộ sách chuyên khảo “Khung kỹ thuật phát triển nghề công tác xã hội (Chăm sóc,
bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt)” của tác giả Nguyễn Hải Hữu [13] (2009) đã cung
cấp những kiến thức chuyên sâu và khung chiến lƣợc chuyên nghiệp hóa nghề CTXH ở
Việt Nam. Tài liệu cũng đề cập đến những tiêu chuẩn bảo vệ, chăm sóc trẻ em và tiêu
chuẩn nhân viên CTXH trong trung tâm bảo trợ và chăm sóc trẻ em.

4


Ngoài ra, bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” [14]
tác giả Nguyễn Hải Hữu đã đƣa ra những dẫn chứng ở các nƣớc nhƣ Australia, Thụy Điển
và Hồng Kông trong việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan đến rất nhiều những
quy định của pháp luật và chính sách hiện hành tại các quốc gia đó. Bài viết đƣa ra khái
niệm “tƣ pháp thân thiện với trẻ em”. Khái niệm này đƣợc hiểu là khi trẻ em phạm pháp
thì các cơ quan chức năng sẽ có cách khai thác thông tin, xét hỏi và xử lý tại tòa phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi. Đảm bảo không gây tổn hại đến trẻ, đặc
biệt là với các trƣờng hợp trẻ em là nạn nhân của bạo lực và xâm hại tình dục.
Luận án Tiến sĩ luật học “Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Tăng Thị Thu Trang (2016). Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống
và toàn diện về quyền trẻ em và Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phân tích thực trạng Trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay và đánh giá việc đảm bảo quyền Trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt. Từ đó, tác giả đã đƣa ra các quan điểm và giải pháp đảm bảo quyền
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay nhất là giải pháp hoàn thiện hệ thống
pháp luật về quyền Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt[31].
Đề tài “Công tác xã hội trong việc hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn từ thực
tiễn huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Hƣng (2015). Đề tài đã phân
tích thực trạng thực hiện công tác xã hội đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn tại huyện

Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác xã hội đối với
học sinh có hoàn cảnh khó khăn [15].
Luận văn thạc sĩ CTXH " Công tác xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ
thực tiễn tỉnh Long An" (2017) của Phan Thị Nguyệt,Viện hàn lâm - Học viện khoa học xã
hội Việt Nam, nghiên cứu đã xác định đƣợc thực trạng và những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng
đến hoạt động CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh Long An và
đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp trong hoạt động CTXH đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt hiệu quả hơn, giúp các em vƣợt qua những khó khăn, vƣơn lên trong cuộc sống,
hòa nhập xãhội.
Đề tài “Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ thực tiễn Trung tâm
Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định” [21] của tác giả Võ Thị Diệu Quế (2014). Đề

5


tài đã phân tích những đặc điểm cũng nhƣ những nhu cầu của trẻ em có HCĐB, những
khó khăn, hạn chế ảnh hƣởng đến hoạt động CTXH củatrẻ em có HCĐB tại các trung tâm
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định, đƣa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động
CTXH đối với trẻ em có HCĐB giúp các em hòa nhập cộng đồng.
Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều mới chỉ
tập trung vàonhững thực trạng và dịch vụ cung cấp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Có
một số nghiên cứu cũng đã đánh giá đƣợc ƣu điểm và hạn chế của công tác bảo vệ và
chăm sóc trẻ em nói chung. Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về trẻ em ở nƣớc
ta là rất phong phú nhiều mô hình CTXH khẳng định tính ƣu việt, thừa nhận những thành
tựu nhất định về chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc mang lại cho đối tƣợng song cũng còn
không ít ý kiến nhận thấy hiệu quả của mô hình còn rất hạn chế, thiếu tính bền vững. Tuy
nhiên chƣa có nghiên cứu sâu nào về công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại tỉnh Thái
Bình. Do vậy học viên chọn đề tài công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng
Tiến Huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình vì ngoài việc kế thừa, chọn lọc từ các thành tựu
đã có, đề tài đi sâu vào việc tìm hiểu các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em làng chài

để từ đó đánh giá các hoạt động công tác xã hội, các yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động
công tác xã hội tại làng chài và đƣa ra đƣợc những định hƣớng giải pháp về trợ giúp góp
phần nâng cao hiệu quả CTXH đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến
Xƣơng, tỉnh Thái Bình.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em làng chài; phân
tích thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến
Xƣơng, tỉnh Thái Bình và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động công tác xã hội đối với trẻ
em làng chài. Từ đó đƣa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối
với trẻ em ở làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về trẻ em, công tác xã hội đối với trẻ em làng
chài

6


- Phân tích thực trạng công tác xã hội và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động công
tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất những giải pháp pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTXH đối với
trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh
Thái Bình
4.2 Khách thể nghiên cứu
Trẻ em thuộc làng chài, cán bộ TBXH, nhân viên CTXH, các hộ dân làng chài, nhà
trƣờng. Trong đó, nghiên cứu với 100 trẻ em làng chài độ tuổi từ 7 đến dƣới 16 tuổi, 5
nhân viên CTXH, 2 cán bộ lãnh đạo xã, 10 hộ dân làng chài, 3 cán bộ, giáo viên nhà

trƣờng
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Làng chài thôn Cao Bình, xã Hồng
Tiến, Huyện Kiến Xƣơng, Tỉnh Thái Bình.
Phạm vi thời gian: Các hoạt động công tác xã hội với trẻ em làng chài thôn Cao
Bình xã Hồng tiến diễn ra trong giai đoạn từ tháng 2 năm 2019 đến tháng 8 năm 2019.
Phạm vi nội dung: Công tác xã hội đối với trẻ em là một nội dung khá rộng. Tuy
nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tôi chỉ nghiên cứu các hoạt động công tác xã
hội bao gồm: Hoạt độngtuyên truyền nâng cao nhận thức; hoạt động hỗ trợ tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khỏe; hoạt động hỗ trợ giáo dục, vui chơi giải trí cho trẻ em làng chài tại
xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận
đa ngành, liên ngành dƣới góc độ của công tác xã hội và khoa học xã hội trong việc hỗ trợ
trẻ em làng chài.

7


- Phương pháp duy vật - biện chứng: Nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội
trong hỗ trợ trẻ em làng chài phải căn cứ vào các yếu tố thực tiễn khách quan về cơ chế
chính sách của nhà nƣớc, các khách thể tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ công tác
xã hội và đối tƣợng hƣởng lợi là trẻ em (trẻ em làng chài), đồng thời xem xét các vấn đề
trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, vận động và phát triển.
- Phƣơng pháp hệ thống – cấu trúc: Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em
làng chài diễn ra với sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố thuộc về nhà quản
lý, có yếu tố thuộc về nhân viên cung cấp dịch vụ, có yếu tố thuộc về môi trƣờng xã hội.
Chính vì vậy, cần nghiên cứu hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em làng chàitrong
các mối quan hệ tƣơng tác khác nhau.

- Phƣơng pháp duy vật - lịch sử: Xem xét hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ
em làng chài Cao Bình gắn với điều kiện phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam và
nhu cầu của xã hội, trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích tài liệu
Mục đích: Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng quan của vấn đề nghiên cứu
trên cơ sở phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, xác định khái niệm
công cụ nghiên cứu hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Nội dung: Dựa vào thông tin trong tài liệu có liên quan đến vấn đề hoạt động công
tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đã đƣợc công bố trong các khoảng thời
gian khác nhau.
Các bƣớc thực hiện: Thu thập, phân loại sơ bộ tài liệu; Phân tích tài liệu; Đọc tổng
quát; Thực hiện tóm tắt lƣợc thuật; Đọc kĩ và ghi chép; Báo cáo tổng hợp
b. Phương pháp ph ng v n s u
- Số lượng khách thể được ph ng v n: tổng là 10.
Đối tƣợng
Cán bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội ở xã
Trẻ em làng chài
Gia đình trẻ em
Nhà trƣờng
Lãnh đạo xã Hồng Tiến

8

Số lƣợng
1
4
3
1
1



Mục đích: Lấy ý kiến cán bộ làm công tác quản lý ở địa phƣơng, nhân viên công
tác xã hội và trẻ em tại làng chài, hộ dân làng chài, nhà trƣờng, khai thác chi tiết hơn về
những hiểu biết của các khách thể nghiên cứu về hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ
em làng chài.
Nội dung: Phỏng vấn các cán bộ làm công tác quản lý ở địa phƣơng, nhân viên
công tác xã hội về cách thức tổ chức triển khai các hoạt động công tác xã hội với trẻ làng
chài; việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em, sự hài lòng của trẻ em làng chài về các hoạt động
hỗ trợ đó.
Nguyên tắc: Phỏng vấn đƣợc tiến hành trong không khí thoải mái, cởi mở và tin
cậy. Khách thể đƣợc trả lời tự do dựa trên những câu hỏi mở, gợi ý. Trong quá trình
phỏng vấn, ngƣời phỏng vấn có thể đƣa ra những câu hỏi dƣới những dạng khác nhau để
có thể kiểm tra độ chính xác của các câu trả lời cũng nhƣ làm sáng tỏ hơn những thông
tin chƣa rõ.
- Các bước tiến hành: Lập kế hoạch phỏng vấn; Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn; Thực
hiện phỏng vấn
c. Phương pháp điều tra b ng bảng h i
Về số lƣợng: 100 trẻ em thuộc làng chài xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng, tỉnh
Thái Bình từ 07 đến dƣới 16 tuổi.
Về phƣơng pháp chọn mẫu khảo sát
Mục đích: Thu thập những thông tin về nhận thức, hiểu biết, thái độ, nhu cầu, các
hoạt động cụ thể của những ngƣời tham gia hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ trẻ em
làng chài. Thu thập thông tin về kết quả thực hiện các dịch vụ đối với trẻ em làng chài, việc
bảo vệ và chăm sóc trẻ em tại cơ sở.
Các bƣớc tiến hành: Xây dựng bảng, biểu điều tra; xây dựng phiếu khảo sát với các
thông số, các chỉ tiêu cần làm; chọn mẫu khảo sát và tổ chức khảo sát; xử lý phiếu khảo
sát; kiểm tra kết quả nghiên cứu
Phân tích thống kê mô tả: Các chỉ số đƣợc dùng trong phân tích thống kê mô tả gồm:
Điểm trung bình đƣợc dùng để tính điểm đạt đƣợc của từng nhóm tiêu chí để phục vụ cho

phân tích, đánh giá; tỷ lệ phần trăm các phƣơng án lựa chọn cho từng ý kiến.

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về công tác xã hội đối
với trẻ em làng chài, cách thức hoạt động của NVCTXH trong việc triển khai hoạt động
cung cấp dịch vụ cho trẻ em làng chài. Đánh giá có hệ thống và khái quát thực trạng
CTXH đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến, huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. Đề
xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện CTXH đối với trẻ em làng
chài.
Ý nghĩa thực tiễn: Đối với cơ quan hoạch định chính sách: Kết quả nghiên cứu của
đề tài sẽ góp phần giúp các nhà chuyên môn xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chính sách,
chƣơng trình hoạt động có hiệu quả trong việc giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung
và trẻ em làng chài nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
luận văn có 3 chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em làng chài
Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em làng chài tại xã Hồng Tiến,
huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình
Chƣơng 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội đối với trẻ
làng chài tại xã Hồng Tiến huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI

VỚI TRẺ EM LÀNG CHÀI
1.1. Một số khái niệm, đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em làng
chài
1.1.1. Trẻ em làng chài
1.1.1.1. Khái niệm trẻ em
Trẻ em là đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học khác nhau. Tùy
thuộc vào từng góc độ tiếp cận khác nhau, chúng ta có những định nghĩa về trẻ em
cũng khác nhau.
Xét về góc độ phát triển, trẻ em là “những người chưa trưởng thành, còn non
nớt về thể ch t và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể
cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như sau khi ra đời” theo Nguyễn
Hiệp Thƣơng [29]. Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày càng
có khả năng hội nhập xã hội với tƣ cách là những chủ thể tích cực, có ý thức, nhƣng
cũng là đối tƣợng cần đƣợc gia đình và xã hội quan tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục.
Theo Điều 1, Trong phạm vi Công ƣớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
(CRC): “Trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng
với trẻ em đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn” [36].
Theo Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Trẻ em 2016 quy định “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”
[20].
Bên cạnh đó, ở Việt Nam, thuật ngữ về trẻ em đƣợc quy định trong rất nhiều các
luật khác nhƣ Luật phổ cập giáo dục trung học, Bộ luật hình sự, Bộ luật Lao động, Bộ
luật dân sự, quốc tịch, Luật hôn nhân và gia đình... Tuy nhiên, vẫn chƣa có sự thống
nhất về độ tuổi trẻ em trong các văn bản luật nêu trên.
Trong phạm vi của đề tài, tác giả sử dụng khái niệm trẻ em theo Luật trẻ em
năm 2016: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”
1.1.1.2. Khái niệm trẻ em làng chài

11



Trẻ em làng chài là ngƣời dƣới 16 tuổi đƣợc sinh ra trong các gia đình có bố mẹ
làm nghề chài lƣới đánh bắt cá trên các con sông và ngoài biển khơi.
Khi còn nhỏ tuổi các em đa phần phụ thuộc vào hoạt động kiếm sống của cha
mẹ, suốt ngày lênh đênh trên thuyền nay đây, mai đó chài lƣới, đánh bắt cá trên các con
sông. Khi sống trên thuyền nhiều em phải tự lập khá sớm và ít đƣợc sự chăm sóc của
cha mẹ nhƣ những trẻ em bình thƣờng khác.
1.1.1.3. Đặc điểm t m lý và nhu cầu của trẻ em làng chài
Những khó khăn trong đời sống của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói chung và
trẻ em làng chài nói riêng rất dễ dẫn đến những nguy hại về tâm lý và sự hình thành
nhân cách của trẻ. Trẻ sẽ bị chi phối lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng cả về nhận
thức và hành vi, điều đó đều nằm trong phạm vi tác động của môi trƣờng xung quanh,
sự tƣơng tác từ xã hội mà trẻ tiếp xúc hằng ngày. Đối với trẻ em làng chài do đặc điểm
từ môi trƣờng sống, sự nhận thức của trẻ nên cũng có một số đặc điểm về tâm lý tƣơng
đồng với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhƣ:
Trẻ em làng chài từ nhỏ đã sớm theo cha mẹ bƣơn chải trên sông, nay đây mai
đó, thƣờng thiếu hụt về thể chất; tinh thần, điều kiện sinh hoạt, vui chơi giải trí... dẫn
đến trẻ em làng chài thƣờng gặp khó khăn cản trở trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp xã
hội, các kỹ năng ứng xử, tự bảo vệ bảo thân. Do đó nhóm trẻ em này cần đƣợc xã hội
và gia đình yêu thƣơng, chăm sóc nhiều hơn, các em cần đƣợc hỗ trợ các mặt về xã hội,
văn hóa, giải trí nhƣ tuyên truyền về nhận thức, chăm sóc sức khỏe, tƣ vấn tham vấn
tâm lý, khám chữa bệnh, giáo dục kỹ năng sống, định hƣớng nghề và dạy nghề để các
em có thể hòa nhập và ổn định cuộc sống.
Do trẻ em làng chài không đƣợc sống và lớn lên trong điều kiện bình thƣờng nhƣ
các trẻ em khác mà chủ yếu lúc còn nhỏ sống và tiếp xúc với môi trƣờng sông nƣớc nên
khi trở về cuộc sống trên bờ thƣờng nhút nhát ít tiếp xúc với ngƣời lạ, hoài nghi, thiếu tin
tƣởng, mặc cảm tự ti với bản thân và hoàn cảnh gia đình. Một số tâm trạng thƣờng gặp
khác nhƣ: Trẻ lo lắng sợ sệt, có thể ngồi yên một chỗ suốt ngày, không ham thích tham
gia các hoạt động vui chơi nào đó, trẻ buồn lo lắng thƣờng khó tập trung tƣ tƣởng làm
ảnh hƣởng đến qua trình học tập cũng nhƣ giao tiếp xã hội. Do bố mẹ đi làm xa không có


12


nhiều thời gian ở nhà chăm sóc con, có những trẻ từ 10 tuổi đã phải sống tự lập ở nhà tự
đi học và lo mọi sinh hoạt cho bản thân nên trẻ cũng có nhiều khả năng bị quấy rối tình
dục từ những thành phấn xấu xung quang. Có nhiều trƣờng hợp trẻ em khi ở nhà với ông
bà, cô chú hoặc tự lập một mình, lúc ốm đau cũng không đƣợc chăm sóc một cách đầy
đủ mà chỉ đƣợc chữa trị bằng các bài thuốc dân gian. Do sự thiếu quan tâm, chăm sóc từ
gia đình nên trẻ em làng chài thƣờng bị ức chế, bi quan, chán nản, tự ti hay cáu gắt, nóng
nảy. Những lúc nhƣ thế các em cần sự động viên chia sẻ, sự đồng cảm từ cộng đồng, nhà
trƣờng, NVCTXH và cần đƣợc tuyên truyền nâng cao nhận thức, đƣợc chăm sóc, hỗ trợ
về giáo dục, học các kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng sống, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý
và để vƣơn lên trong cuộc sống.
Ngoài ra trẻ cũng cần đƣợc có những không gian, điều kiện để đƣợc vui chơi
giải trí lành mạnh giúp nâng cao thể chất, tinh thần và tăng khả năng giao tiếp đối với
môi trƣờng xung quanh.
1.1.2. Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài
- Khái niệm công tác xã hội
Có nhiều khái niệm vể CTXH, nhƣng trong luận văn này Học viên sử dụng
khái niệm Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp
các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng
chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trƣờng xã hội về chính sách, nguồn lực và
dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn
đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) (Bùi Thị Xu n Mai, 2010).
-

Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em
Công tác xã hội với trẻ em là các hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp trẻ


em, gia đình trẻ thông qua việc đáp ứng nhu cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội của
trẻ và gia đình đồng thời thúc đẩy việc cung cấp các dịch vụ, cải thiện môi trƣờng xã
hội giúp trẻ phát triển tốt nhất về thể chất, tinh thần và mọi mặt xã hội.
-

Khái niệm công tác xã hội đối với trẻ em làng chài
Từ các khái niệm trên, tác giả luận văn đƣa ra khái niệm công tác xã hội đối với

trẻ em làng chài nhƣ sau: Công tác xã hội đối với trẻ em làng chài là các hoạt động

13


chuyên nghiệp nhằm trợ giúp trẻ em làng chài, gia đình trẻ thông qua việc đáp ứng nhu
cầu và tăng cƣờng chức năng xã hội của trẻ và gia đình đồng thời thúc đẩy việc cung
cấp các dịch vụ, cải thiện môi trƣờng xã hội giúp trẻ em làng chài phát triển tốt nhất về
thể chất, tinh thần và xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em
Nguyên tắc thứ nh t, luôn lấy trẻ làm trọng tâm: Khi làm việc với trẻ thì nhân
viên CTXH cần đặt niềm tin vào trẻ, chấp nhận tất cả các quan điểm, hành vi, suy nghĩ
của trẻ mà không đƣợc phán xét, lên án hay chỉ trích những lỗi lầm của trẻ. Chính điều
này sẽ tạo đƣợc lòng tin từ trẻ đối với nhân viên CTXH, qua đó thúc đẩy sự hợp tác và
chia sẻ từ đứa trẻ. Nhân viên CTXH cần phải hiểu rõ nhu cầu thực sự của trẻ em là gì,
cần quan tâm đến trẻ em trong mọi giai đoạn và từng bƣớc can thiệp. Không phải thân
chủ là một đứa trẻ thì Nhân viên CTXH không lắng nghe những gì trẻ nói, tin vào
những gì trẻ làm mà cứ cố gắng hiểu trẻ thông qua gia đình hoặc những ngƣời nuôi trẻ
để đƣa ra các hoạt động trợ giúp không phù hợp và đúng nhu cầu của trẻ.
Nguyên tắc thứ hai, cố gắng hiểu thế giới của trẻ: Thế giới của trẻ rất đơn giản
và đầy màu sắc, còn với ngƣời lớn nó rất phức tạp và khó hiểu. Đấy cũng là lý do tại
sao khi làm việc với trẻ nhân viên công tác xã hội cần phải lắng nghe từ trẻ, cảm nhận

bằng trái tim thì mới có thể hiểu đƣợc ƣớc mơ và cảm xúc từ chính đứa trẻ ấy.
Nguyên tắc thứ ba, Kêu gọi sự tham gia tích cực của trẻ và gia đình trẻ: Trẻ
đƣợc đƣa ra ý kiến, đƣợc quyền quyết định và lựa chọn các hoạt động, tôn trọng quyền
tự quyết của trẻ, không áp đặt mà chỉ đóng vai trò ngƣời xúc tác, định hƣớng, khích lệ
trẻ có niềm tin để tự giải quyết các vấn đề. Khi xây dựng kế hoạch can thiệp và các
hoạt động trợ giúp trẻ cần có sự tham gia của chính bản thân các em.
Trong hoạt động trợ giúp trẻ giải quyết các vấn đề gia đình hoặc ngƣời nhận
nuôi trẻ đóng một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy mà nhân viên công tác xã hội cần
phải làm việc để hiểu rõ về trẻ và có một nguồn thông tin chính xác hơn về trẻ cũng
nhƣ nguyên nhân các vấn đề mà trẻ đang gặp phải.
Nguyên tắc thứ tư, đảm bảo bí mật vì lợi ích nhất của trẻ: Mọi thông tin liên
quan đến trẻ nhân viên công tác xã hội cần giữ bí mật tuyệt đối và không đƣợc tiết lộ

14


nếu không đƣợc sự cho phép của trẻ. Nhân viên công tác xã hội cũng cần cho trẻ biết
những quyền lợi này của trẻ.
Đảm bảo sự bình đẳng và công băng cho trẻ em: Một trong mục tiêu quan trọng
của CTXH với trẻ em là tạo sự công bằng và bình đẳng xã hội nhất là đối với trẻ em
khi mà họ thiếu nhiều điều kiện để thực hiện của mình. Khi thực hiện hoạt động biện
hộ, nhân viên CTXH cần coi nguyên tắc này là kim chỉ nam cho hành động để hƣớng
tới bảo vệ quyền lợi của trẻ và gia đình trẻ, giúp họ tiếp nhận đƣợc các nguồn lực mà
họ cần đƣợc hƣởng.
1.1.4. Các hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em làng chài
1.1.4.1. Hoạt động truyền thông n ng cao nhận thức đối với trẻ em
Truyền thông nhằm thay đổi hành vi và nhận thức đóng một vai trò rất quan
trọng của ngƣời NVXH khi làm việc với bất kỳ đối tƣợng nào, đóng vai trò không thể
thiếu trong việc tuyên truyền, vận động, chuyển đổi hành vi của đối tƣợng và cộng
đồng để thực hiện tốt việc trợ giúp và hỗ trợ trẻ em làng chài.

Cũng nhƣ việc giáo dục, vai trò truyền thông cũng đòi hỏi ngƣời NVXH phải có
những kiến thức cơ bản, có đủ những kỹ năng cần thiết nhƣ: kỹ năng hiểu vấn đề; kỹ
năng lắng nghe; kỹ năng quan sát; truyền đạt và động viên; thuyết phục... chỉ có năng
lực và sự nhiệt thành để thay đổi nhận thức, hành vi và hành động của đối tƣợng, cộng
đồng xã hội. Đồng thời, NVXH cũng cần thay đổi chính suy nghĩ của trẻ em làng chài
về bản thân trẻ, coi trọng bản thân và sống có ích hơn cho gia đình xã hội, không tự ti
mặc cảm hoặc ỷ lại mà phải có thái độ sống đúng đắn, có nghị lực vƣơn lên trƣớc mọi
khó khăn thử thách trong cuộc sống.
Nhân viên công tác xã hội tuyên truyền thông qua rất nhiều hình thức và nội
dung khác nhau nhằm mục đích giúp mọi ngƣời tiếp cận một cách đầy đủ những thông
tin cần thiết về trẻ em làng chài và những khó khăn của các em cũng nhƣ các chƣơng
trình, chính sách của Nhà nƣớc hỗ trợ cho trẻ em làng chài và gia đình trể, cộng đồng
quan tâm, phối hợp với nhau trong quá trình giải quyết vấn đề.
Mục đích của tuyên truyền trong CTXH đối với trẻ em làng chài là nhằm, thay
đổi thái độ và hành vi chƣa phù hợp (kỳ thị, phân biệt đối xử, ngƣợc đãi, xâm hại…)

15


tăng cƣờng nhận thức đúng đắn, của cộng đồng đối với trẻ em làng chài.
Nội dung tuyên truyền trong CTXH đối với Trẻ em làng chài phải gắn liền với
các vấn đề liên quan đến trẻ em bao gồm:
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về Quyền của trẻ em theo luật pháp (Quốc tế
và Việt Nam) nhằm thúc đẩy việc thực hiện quyền của trẻ em làng chài tại cộng đồng.
Các đặc điểm tâm lý, tình cảm, nhu cầu của trẻ em làng chài và biện pháp giáo
dục, giao tiếp phù hợp. Vấn đề hỗ trợ giáo dục, học tập cho trẻ em làng chài.
Đặc biệt là nội dung giáo dục dạy nghề và việc làm cho trẻ em không thể đến
trƣờng (do không có khả năng học tiếp vì chậm phát triển trí tuệ).Các vấn đề về chăm
sóc sức khỏe đối với trẻ em làng chài.
Các dịch vụ, mô hình chăm sóc Trẻ em làng chài. Cần khai thác các dịch vụ

CTXH tại địa phƣơng cho Trẻ em làng chài và cung cấp thông tin về dịch vụ đó cho
gia đình trẻ em làng chài đƣợc biết. Chế độ, chính sách xã hội dành cho Trẻ em làng
chài. Giúp trẻ em và gia đình nắm đƣợc quyền, chế độ của mình, để từ đó giúp họ tổ
chức các hoạt động tăng cƣờng quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, gia đình và chính bản thân Trẻ
em làng chài trong mọi khía cạnh liên quan đếnTrẻ em làng chài.
Hình thức tuyên truyền:
Tuyên truyền trực tiếp: Nhân viên CTXH trực tiếp làm việc với Trẻ em làng
chài, với gia đình của trẻ, với cộng đồng thông qua các hoạt động nhƣ: hội thi, tọa đàm,
nói chuyện chuyên đề, diễn dàn trẻ em, câu lạc bộ trẻ em, sinh hoạt đoàn - đội thiếu
nhi,…
Tuyên truyền gián tiếp: Nhân viên CTXH tuyên truyền về các nội dung liên
quan tới CTXH với trẻ em thông qua việc sử dụng các tài liệu tuyên truyền nhƣ: pano,
tờ rơi, băng rôn, qua đài phát thanh, đài truyền hình hoặc hệ thống báo chí, qua mạng
xã hội,..
1.1.4.2. Hoạt động trợ giúp tiếp cận giáo dục
Với những đứa trẻ ở làng chài, đƣợc đi học là một niềm hạnh phúc nhƣng với
các em, đƣợc biết chữ, biết đánh vần, đọc sách đã là may mắn lắm rồi. Gia đình

16


nào cũng có ít nhất 2 đến 3 đứa con. Với họ, việc kiếm ăn ngày ba bữa đã rất vất
vả, nói gì đến việc nuôi 2, 3 đứa con đi học. Việc nâng cao chất lƣợng giáo dục văn
hóa cho trẻ em làng chài là thực hiện chiến lƣợc lâu dài về xóa đói giảm nghèo, góp
phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của ngƣời dân và từng bƣớc thực hiện
mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng.
Mục đích của việc tiếp cận giáo dục cho trẻ em làng chài là giúp các em có thể
phát triển một cách toàn diện các mặt về xã hội, văn hóa, giúp các em đƣợc tiếp cận với
giáo dục một cách bình đẳng, nâng cao học vấn, trình độ và tạo điều kiện cho các em

sau này có thể thoát ra khỏi cuộc sống khó khăn, lênh đênh sông nƣớc, đây cũng là yếu
tố quan trọng trong chiến lƣợc phát triển toàn diện tăng trƣởng xóa đói giảm nghèo ở
xã Hồng Tiến.
Các nội dung và phương pháp giáo dục gồm:
- Giáo dục phổ thông: Để có thể thực hiện tốt việc giáo dục phổ thông xóa mù
chữ, trang bị cho trẻ em làng chài những kiến thức phổ thông thì việc đầu tiên và trƣớc
nhất là phải chú trọng tới giáo dục các bậc học mầm non và tiểu học và từ đó làm tiền
đề cho giáo dục trung học cơ sở, THPT. Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ, chất lƣợng
dậy và học của đội ngũ giáo viên. Những năm trƣớc đây trẻ em ở làng chài hầu hết chỉ
đƣợc học đến lớp 5 rồi phải nghỉ học vì không có điều kiện lên bờ học tiếp. Trẻ em của
làng chài thiếu điều kiện học tập, vui chơi giải trí, ít đƣợc tiếp cận thông tin, thiếu thốn
trong chăm sóc sức khoẻ, giáo dục kỹ năng sống. Từ Năm học 2014-2015 đến nay,
đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm, chính quyền địa
phƣơng đã huy động đƣợc 100% số trẻ sáu tuổi đến trƣờng. Riêng 68 trẻ em ở làng
chài Cao Bình đang học bán trú tại Trƣờng tiểu học Hồng Tiến, đƣợc các nhà hảo tâm
hỗ trợ cơm trƣa.
- Giáo dục kỹ năng sống: Lựa chọn chủ đề phù hợp với từng nhóm trẻ; tập trung
vào những kỹ năng cần thiết thƣờng xuyên diễn ra trong cuộc sống thƣờng nhật hằng
ngày của trẻ em làng chài nhƣ: Định vị bản thân, lòng biết ơn, làm chủ cuộc đời, những
kiến thức về nhận biết cảm xúc và kỹ năng để ứng phó tích cực với cảm xúc bản thân;
giá trị của sự tôn trọng và ứng phó với sự trêu chọc... Qua đó, trẻ em đƣợc tạo dựng nếp

17


sống văn minh, có tổ chức và kỷ luật, hƣớng tới giảm thiểu nguy cơ xấu với trẻ”.
Phƣơng pháp giáo dục kỹ năng sống là thông qua những trò chơi, truyền đạt bằng hình
ảnh kết hợp với các giáo cụ trực quan, những bức tranh và những tình huống cụ thể từ
đó các em đƣợc phát biểu cảm nhận và nói lên những suy nghĩ của bản thân; đƣợc thể
hiện giải pháp ứng phó tích cực với các tình huống trong cuộc sống.

Giáo dục về hƣớng nghiệp - dạy nghề: Nhân viên công tác xã hội của thực hiện
tham vấn, tƣ vấn chính thức, kết nối với các trung tâm dạy đào tạo nghề để mở các lớp
tƣ vấn hƣớng nghiệp tại trƣờng học hoặc tại địa phƣơng để giúp trẻ nắm bắt đƣợc các
nội dung về vấn đề việc làm. Nhiều khi NVCTXH còn phải thực hiện rất nhiều lần
vãng gia đến gia đình trẻ em làng chài và cơ sở dạy nghề để tƣ vấn, vận động; đôi lúc
còn phải dùng uy tín của bản thân, bạn bè, ngƣời thân để đảm bảo với cơ sở cho trẻ
đƣợc học nghề. Trong năm qua, trẻ em làng chài đến các cơ sở dạy nghề theo hình thức
“cầm tay, chỉ việc” nhƣ: trang điểm; sửa chữa điện lạnh; may mặc, vẽ móng, làm đẹp;
chăn nuôi, trồng trọt; nấu ăn, hàn xì…
- Giáo dục chăm sóc và bảo vệ bản thân: Trang bị cho trẻ và gia đình trẻ những
kiến thức về chính sách, quyền lợi của trẻ em tạo điều kiện để trẻ em đƣợc hƣởng các
quyền của trẻ em; sự hỗ trợ cá nhân, gia đình nhận chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ em;
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp trẻ em, thành lập cơ sở trợ giúp để bảo
đảm cho mọi trẻ em đƣợc chăm sóc, nuôi dƣỡng. Thay đổi nhận thức của xã hội, gia
đình về vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em, đáp ứng các nhu cầu của trẻ, giúp trẻ phát triển
toàn diện về mọi mặt, hòa nhập cuộc sống.
Nhân viên công tác xã hội với vai trò là ngƣời giáo dục nhằm giáo dục cộng đồng,
xã hội có những đóng góp cho trẻ em làng chài và các vấn đề liên quan đến trẻ. Nâng
cao nhận thức cộng đồng trong cách nhìn nhận, suy nghĩ và hành động đối với trẻ em
làng chài đòi hỏi ngƣời NVXH phải có những kiến thức cơ bản nhất là về khả năng sƣ
phạm và giáo dục thuyết phục.
Nhân viên công tác xã hội hỗ trợ trẻ em làng chài những kiến thức thiếu hụt thông
qua vai trò là ngƣời giáo dục với các hình thức giáo dục đa dạng, nội dung phong phú
phù hợp với trẻ em làng chài nhƣ: Tập huấn, ngoại khóa, cung cấp tài liệu, lồng ghép

18


các hình thức giáo dục để chuyển tải đến trẻ em làng chài, gia đình trẻ em làng chài và
cộng đồng một cách tốt nhất, từ đó giúp cho trẻ em làng chài trở nên tự tin hơn.

1.1.4.3.Hoạt động trợ giúp tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức kh e.
Một trong những hoạt động CTXH với trẻ em làng chài là hỗ trợ các em tiếp cận
dich vụ chăm sóc sức khỏe. Đối với trẻ em làng chài thì khả năng tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe thƣờng bị hạn chế hoặc triển khai kém hiệu quả do cản trở về
khoảng cách, địa lý. Điều kiện kinh tế, chi phí tài chính nhìn chung là rào cản để tiếp
cận các dịch vụ y tế. Nếu các trẻ em khác đƣợc dựa vào cộng đồng và không bị tách
khỏi cộng đồng mà mình đang sinh sống thì các em đƣơc hỗ trợ tiếp cận dịch vụ y tế
ngay trong môi trƣờng sống hiện tại của mình.
Các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực y tế cho trẻ em làng chài gồm có: Y tế tuyến
xã, y tế tuyến huyện …một đơn vị quan trọng cần có mà Việt Nam đã và đang tiến
hành thành lập và vẫn còn một số tỉnh thành chƣa thành lập xong, đó là các trung tâm
dịch vụ Công tác xã hội, làm nhiệm vụ hỗ trợ trẻ em làng trài tiếp cận phúc lợi xã hội.
Nhìn chung, tăng cƣờng công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trong tình hình mới đã coi trọng vấn đề bảo vệ chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân
dân từ khi chƣa bị bệnh, phòng bệnh hơn chữa bệnh và coi đây là nhiệm vụ mà mỗi
ngƣời dân phải tự làm cho chính mình, đồng thời là trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp, của NVCTXH phải hƣớng đến mục tiêu chung là nâng cao sức
khỏe tinh thần, thể chất, tuổi thọ và chất lƣợng cuộc sống của mỗi ngƣời dân nói chúng
và trẻ em làng chài nói riêng. NVCTXH phải giúp kết nối ngƣời dân, trẻ em làng chài
tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng các bệnh mới nổi, đặc biệt
là các bệnh không lây nhiễm nhƣ tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đƣờng, gắn với tăng
cƣờng đầu tƣ cho y tế cơ sở và lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân để tiến tới bao
phủ sức khỏe toàn dân.
Tại địa phƣơng cơ chế chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em làng chài vẫn
còn những bất cập nhất định. Chƣa có sự phối hợp giữa các cán bộ y tế và cán bộ
ngành Lao động – Xã hội. Đặc biệt chƣa có mạng lƣới nhân viên xã hội trợ giúp. Vì
những lý do trên nên hiệu quả của họat động trợ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe

19



×