TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN THÀNH DƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ KIM THANH
HÀ NỘI - 2017
MỤC LỤC
Phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất quán của Đảng ta trong
quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế xã hội. Chủ trương trên đã từng bước được thể
chế hóa bằng các cơ chế, chính sách của Nhà nước và được triển khai thực hiện thông qua
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.
Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong xây dựng và thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế-xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã
hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia
tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững”....................i
Phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất quán của Đảng ta trong
quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế xã hội. Chủ trương trên đã từng bước được thể
chế hóa bằng các cơ chế chính sách của Nhà nước và được triển khai thực hiện thông qua
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.
Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong xây dựng và thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế-xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã
hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia
tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững”...................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
BĐD HĐQT Ban đại diện Hội đồng quản trị
TK&VV
Tiết kiệm và vay vốn
UBND
Ủy ban nhân dân
SXKD
Sản xuất kinh doanh
LĐ-TBXH
Lao động – Thương binh xã hội
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU
Phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất quán của Đảng ta trong
quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế xã hội. Chủ trương trên đã từng bước được thể
chế hóa bằng các cơ chế, chính sách của Nhà nước và được triển khai thực hiện thông qua
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.
Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong xây dựng và thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế-xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã
hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia
tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững”....................i
Phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất quán của Đảng ta trong
quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế xã hội. Chủ trương trên đã từng bước được thể
chế hóa bằng các cơ chế chính sách của Nhà nước và được triển khai thực hiện thông qua
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm.
Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong xây dựng và thực hiện các chính sách
phát triển kinh tế-xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã
hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia
tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội bền vững”...................1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN THÀNH DƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
HÀ NỘI - 2017
i
TÓM TẮT ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH
Học viên: Nnguyễn Thành Dương
Phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất quán của
Đảng ta trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế xã hội. Chủ trương trên đã
từng bước được thể chế hóa bằng các cơ chế, chính sách của Nhà nước và được triển
khai thực hiện thông qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình
mục tiêu quốc gia hàng năm. Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong
xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế-xã hội, quan tâm thích đáng
đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm
sự ổn định và phát triển xã hội bền vững”.
“Nghèo đói” là một vấn đề xã hội mang tính bất biến, được Đảng – Nhà nước
ta luôn quan tâm, thường xuyên đề cập bàn thảo tại các diễn đàn, Hội nghị, các kỳ
họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp... và được đưa vào chương trình mục tiêu
quốc gia thiên niên kỷ về “Xóa đói giảm nghèo”, nhiều chủ trương, chính sách, biện
pháp, lộ trình cũng như bố trí nguồn lực trong từng giai đoạn, từng thời kỳ với sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị - xã hội nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, trong đó tín dụng chính sách xã hội có vai trò quan trọng, là công cụ hữu
hiệu của Đảng, Chính phủ để chuyển tải nguồn vốn đến hộ nghèo kịp thời, vì vậy
cùng với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung thì đời sống của hộ nghèo và các đối
tượng chính sách đã từng bước được cải thiện rõ rệt, vì vậy tỷ lệ hộ nghèo đã giảm
từ 58,1% vào năm 1993 xuống chỉ còn 4,57% năm 2015 đã phản ảnh rất rõ nét
thành công mục tiêu giảm nghèo của Đảng Nhà nước ta.
Đối tượng hộ nghèo là những người yếm thế trong xã hội, họ rất dễ bị ảnh
hưởng của những biến đổi thiên nhiên, sự tác động của xã hội đến đời sống của
người nghèo, sức khỏe, trình độ nhận thức, tư duy và kinh nghiệm sản xuất còn hạn
chế dễ dẫn tới đói nghèo càng trầm trọng hơn. Vấn đề đặt ra là làm như thế nào để
nâng cao nhận thức, kiến thức, khích lệ lòng tự trọng sự vươn lên chính bản thân
người nghèo, hộ nghèo để thoát nghèo bền vững cần được quan tâm hơn và làm thế
nào để hộ nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay; bên cạnh đó chất
lượng tín dụng phải được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững nguồn
ii
vốn tín dụng, bảo toàn được vốn cho nhà nước, đồng thời hộ nghèo thoát khỏi cảnh
nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Dưới góc độ kinh tế, chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo là sự thoả mãn
nhu cầu về vốn (mức vay, lãi suất vay, thời hạn vay…) giữa chủ thể Ngân hàng
chính sách xã hội và người vay vốn là hộ nghèo, những lợi ích kinh tế mà hộ nghèo
mong đợi đem lại từ vốn vay và lợi ích kinh tế - xã hội thu được (như an sinh xã
hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo đói, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước…),
mục tiêu nâng cao chất lượng là điều kiện tối ưu cần thiết đồng thời đảm bảo cho sự
duy trì hoạt động, sự tồn tại phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội và ngược
lại sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện
chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ
sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 42/QĐ-HĐQT ngày
14/01/2003 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, để thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: ‘‘Nâng cao chất lượng tín dụng hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh’’ làm đề tài
bảo vệ và có các nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Quan điểm về chất lượng tín dụng hộ nghèo: xuất phát từ hộ nghèo là những
đối tượng yếm thế trong xã hội cần được Nhà nước và cộng đồng cần quan tâm giúp
đỡ, hỗ trợ với nhiều hình thức trong đó có lĩnh vực hỗ trợ về vốn vay, do vậy tín
dụng đối với hộ nghèo có những đặc thù riêng, quan điểm về chất lượng tín dụng hộ
nghèo cũng có khác biệt so với các Ngân hàng thương mại cũng như đối tượng
khách hàng khác trong xã hội như hộ nghèo được vay vốn không hạn chế một hay
iii
nhiều lần nếu như hộ trong quá trình sử dụng vốn vẫn chưa thoát được nghèo, vốn
đến hạn được xem xét cơ cấu lại nợ, gia hạn nợ, được xem xét cho vay lại nếu hộ có
nhu cầu, tiền gốc vốn vay không chuyển sang nợ quá hạn ở các chu kỳ con nếu
khách hàng vẫn chưa trả được nợ, được ưu đãi về lãi suất vốn vay cơ bản thấp hơn
lãi suất của các ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo chủ yếu sau
1. Các chỉ tiêu định tính
Đây là những chỉ tiêu phản ánh hình ảnh của ngân hàng thông qua cảm nhận
của khách hàng, nó gắn liền với thương hiệu, uy tín của mỗi ngân hàng. Ấn tượng
đầu tiên của khách hàng khi đến với ngân hàng là cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ
nhân viên có thái độ tận tình chu đáo và nắm vững chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt
là trong môi trường hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội gắn liền với các
đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác thì việc gần
gũi, đồng cảm, chia sẻ và tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn với các đối tượng này có vai
trò hết sức quan trọng trong tạo niềm tin vào ngân hàng…ngoài ra còn thể hiện ở
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện,
nhanh chóng cung cấp vốn, nhằm tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi thực hiện
các khoản vay. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng, sự phát triển bền
vững của Ngân hàng và bên cạnh đó là sự đóng góp của tín dụng chính sách đối với
nền kinh tế của địa phương, đặc biệt là khẳng định vai trò tín dụng trên lĩnh vực tín
dụng cho vay hộ nghèo góp phần tích cực trong vấn đề giải quyết việc làm, thu
nhập cho dân cư và giảm tỷ lệ hộ nghèo.
2. Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu này có vai trò rất quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế
đối với hộ vay, đối với ngân hàng cũng như ảnh hưởng tác động đến sự ổn định xã
hội, cụ thể một số tiêu chí như sau:
- Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn hoặc trung - dài hạn/Tổng dư nợ; Chỉ tiêu vòng
quay vốn tín dụng là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng tổ chức quản lý
vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách
hàng.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ chất lượng tín
dụng càng thấp và ngược lại. Việc quản lý nâng cao chất lượng tín dụng có vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng, kiềm chế được nợ xấu, nâng cao
được hiệu quả đồng vốn có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động ngân hàng.
iv
- Chỉ số hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã
hội: Chỉ tiêu hộ thoát nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính
quyền địa phương các cấp xã, được đưa vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
hàng năm, giao chỉ tiêu, định hướng và giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức giúp đỡ hộ nghèo thoát nghèo với nhiều hình thức, cách thức,
từ tuyên truyền nâng cao nhận thức đến hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm và
đặc biệt là công tác hỗ trợ về vốn vay tín dụng ưu đãi có vai trò quan trọng vừa gắn
trách nhiệm của hộ nghèo đối với vốn vay mặt khác giúp hộ nghèo tiếp cận với dịch
vụ tài chính, nâng cao trình độ, quy mô sản xuất kinh doanh theo tính chất cung ứng
hàng hóa dịch vụ cho thị trường.
3. Thực trạng chất lượng tín dụng hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh có 1 trụ sở chính
và 13 phòng giao dịch huyện, thị xã, thành phố; hiện nay chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh đang thực hiện thực hiện 14 chương trình tín dụng chính
sách, trong đó có chương trình tín dụng hộ nghèo, hộ cận nghèo; Tổng dư nợ đến
31/12/2016 đạt 2.195,4 tỷ đồng, tăng 748,5 tỷ đồng so với năm 2012; trên 73 ngàn
lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách có quan hệ vay vốn ở tất cả các huyện, thị và
thành phố trong tỉnh, trong đó dư nợ hộ nghèo là 209,9 tỷ đồng, chiếm 9,6% trong
tổng dư nợ của chi nhánh.
Tổng nợ quá hạn của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng
Ninh đến 31/12/2016 là 4,73 tỷ đồng, chiếm 0,22%/ tổng dư nợ, trong đó nợ quá hạn
của các chương trình: hộ nghèo 1,04 tỷ đồng, hộ cận nghèo 0,27 tỷ đồng, học sinh
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 0,29 tỷ đồng, nước sạch & vệ sinh môi trường nông
thôn 0,28 tỷ đồng, quỹ quốc gia giải quyết việc làm 1,55 tỷ đồng, hộ sản xuất kinh
doanh tại vùng khó khăn 0,76 tỷ đồng, cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại
vùng khó khăn 0,45 tỷ đồng, cho vay xuất khẩu lao động 0,06 tỷ đồng.
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn trong toàn chi nhánh thấp. Điều này khẳng định
chất lượng tín dụng trong cho vay đối với hộ nghèo tại chi nhánh, trong những năm
qua luôn được duy trì khá tốt. Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh đã phối kết hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện Ngân hàng Chính sách xã hội tốt quy trình tín dụng,
cũng như thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát hộ vay dụng vốn, thông báo nợ
đến hạn trước 3 tháng để hộ vay biết có thời gian chuẩn bị nguồn tiền trả nợ, đồng
thời đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn vì vậy nợ quá hạ thường phát sinh thấp.
v
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cùng với tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh đều giảm
(năm 2012 là 9,2% đến 2026 giảm xuống còn 3,39% ; từ năm 2012 đến 2016 đã có
7.562 hộ thoát nghèo) đã cho thấy chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của chi
nhánh trong những năm qua là khá tốt. Tín dụng ưu đãi và đang liên tục phát huy
tác dụng trong chiến lược giảm nghèo trên địa bàn
4. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ nghèo tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
4.1 Gắn công tác cho vay vốn với định hướng sử dụng
vốn đối với hộ nghèo
Hộ nghèo đa phần là những hộ gia đình thiếu việc làm, thiếu tri thức, thiếu kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh…dẫn đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh hạn chế,
sản phẩm sản xuất ra chi phí cao, chất lượng và khả năng cạnh tranh kém khó vượt qua
các rủi ro trong sản xuất. Vì vậy, Ngân hàng Chính sách xã hội cần gắn công tác cho
vay vốn với việc định hướng sử dụng vốn đối với hộ nghèo, cụ thể như sau:
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn như Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Công ty thủy sản… tổ chức những lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, các lớp đào tạo nghề phù hợp hộ nghèo và từng địa phương, thông
qua đó nhằm trang bị cho hộ nghèo kỹ năng, kiến thức, thay đổi tư duy nhận thức,
giới thiệu với hộ nghèo về nền kinh tế thị trường, cách thức tham gia vào đó, đưa
các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả để người nghèo học tập, tham khảo,
làm theo, đồng thời khích lệ hộ nghèo phát huy tận dụng những lợi thế vốn có của
họ như: phát triển những ngành nghề truyền thống, cay con đặc sản…
- Cung cấp cho hộ nghèo những thông tin về sự biến động của nền kinh tế
Việt Nam nói riêng và kinh tế thế giới nói chung. Từ đó đưa ra những định hướng
cho hộ nghèo cách nhìn nhận sự biến động của thị trường, hướng dẫn cho người vay
biết trong điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội như thế thì hộ nghèo cần sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào…
- Các cơ quan chuyên môn được chính quyền địa phương giao trách nhiệm
cần chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, từ đó có định hướng cho hộ
nghèo để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể, hướng dẫn chuyển giao kỹ
thuật, giám sát quá trình sản xuất đồng thời ký kết tiêu thụ sản phẩm nông sản, các
sản phẩm trong chăn nuôi cho hộ nghèo tránh tình trạng sản phẩm của hộ nghèo làm
ra không có thị trường tiêu thụ, khó tiêu thụ, bị tư thương ép giá dẫn đến rủi ro
khiến cho hộ nghèo nghèo thêm.
vi
4.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay
ưu đãi của hộ nghèo
Hiện nay công tác giải ngân vốn tín dụng ưu đãi của Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh chủ yếu được thực hiện thông qua uỷ thác cho
các tổ chức chính trị trên địa bàn chiếm trên 97% tổng dư nợ của chi nhánh. Do vậy,
việc kiểm tra, giám sát vốn có vai trò quan trọng để nắm bắt, định hướng và Đây là
biện pháp có tác dụng nhắc nhở các hộ nghèo luôn phải chú trọng đến việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích, đồng thời thông qua công tác kiểm tra kịp thời phát hiện
được những trường hợp lợi dụng vay vốn ưu đãi về lãi suất để trục lợi bất chính.
- Tìm những bất cập trong cơ chế cho vay ưu đãi, giảm các thủ tục hành
chính không cần thiết. Từ đó có biện pháp để từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay
hộ nghèo đảm bảo vốn vay đến đúng đối tượng với chi phí rẻ nhất, nâng cao chất
lượng vốn tín dụng ưu đãi.
4.3 Hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nghèo
Hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội đang áp dụng hình thức uỷ thác một
số nội dung công việc trong quy trình cho vay hộ nghèo qua các tổ chức chính trị xã hội gồm Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh. Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, phường tham mưu
cho ủy ban nhân dân chỉ đạo việc thành lập các Tổ tiết kiệm và vay vốn, tham dự và
giám sát công tác bình xét cho vay, mức tiền cho vay… Tổ tiết kiệm và vay vốn,báo
cáo lãnh đạo Hội đoàn thể xác nhận và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phê duyệt danh sách các hộ gia đình đề nghị vay vốn. Hình thức cho vay uỷ thác
giúp tiết giảm được chi phí, nhân lực cho Ngân hàng Chính sách xã hội hình thức
cho vay uỷ thác vẫn chủ yếu là phương thức cho vay hộ nghèo vì số hộ lớn, món
vay nhìn chung nhỏ, nếu Ngân hàng cho vay trực tiếp sẽ dẫn đến bộ máy cồng kềnh,
kém hiệu quả, tốn kém chi phí về trụ sở, cơ sở vật chất khác. Nhưng để nâng cao
được chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thì cần phải có chế tài quy định trách
nhiệm cá nhân đối với lãnh đạo cấp xã, phường trong việc xác nhận danh sách hộ
nghèo vay vốn, đảm bảo vốn vay đến tay đúng đối tượng, tránh tình trạng lạm dụng
nguồn vốn lãi suất thấp để trục lợi.
4.4 Tăng cường công tác quản lý nợ xấu
Chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về hoạt động tín dụng để có
biện pháp thực hiện và khắc phục kịp thời. Yêu cầu các phòng giao dịch, tổ tín
dụng…phải thực hiện tốt các quy định về chế độ, thủ tục, thể lệ tín dụng, quy trình
vii
cho vay, quản lý hồ sơ, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Mỗi khi
đưa ra quyết định phải có sự cân nhắc kỹ càng, không xem xét qua loa, đại khái mà
cần sắp đặt nó trong mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố: Pháp luật, chủ trương
chính sách, quy trình cho vay, quan trọng hơn cả là phải biết khách hàng muốn gì ?
Họ là người như thế nào ? Từ đó có thể kết luận họ có được vay hay không được vay.
Thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng, phát hiện ngăn chặn
các hành vi của khách hàng làm ảnh hưởng tới mức độ an toàn của các khoản tiền
đã cho vay như lừa đảo, sử dụng vốn vay không đúng mục đích…
Nhất thiết phải có tổ chức duyệt cho vay đúng quy định của Ngân hàng theo
hướng “ba chọn’. Trong đó gồm một cán bộ tín dụng là người đề nghị, một Trưởng
phòng tín dụng là người thẩm định và kiểm soát, một lãnh đạo ngân hàng là người
phê duyệt cho vay. Một khoản tín dụng phát ra phải có đủ 3 chữ ký của 3 thành viên
độc lập và quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ tham gia cấp tín dụng. Tổ chức
đánh giá phân loại các khoản nợ để định hướng rủi ro trong quá trình cho vay. đồng
thời có biện pháp theo dõi, quản lý phù hợp hơn với từng khoản nợ.
Trên cơ sở đó, việc phân tích nợ quá hạn theo thời gian giúp cho việc quản
lý vốn được hiệu quả hơn, thông thường với các món nợ quá hạn mới phát sinh
được đôn đốc xử lý nhanh hơn và hiệu quả thu hồi vốn tốt hơn, nếu thời gian nợ quá
hạn càng dài thì khả năng mất vốn càng lớn, đặc biệt là nợ quá hạn trên 360 ngày có
nguy cơ mất vốn cao nhất.
Bên cạnh đó thì việc chính quyền địa phương, các tổ chức hội đoàn thể nhận
ủy thác vốn vay tăng cường công tác phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội
trong quản lý vốn vay một cách chặt chẽ, thường xuyên là yếu tố quan trọng trong
công tác quản lý nợ xấu, xử lý nợ xấu.
Các món vay của người nghèo thường nhỏ, khối lượng khách hàng nhiều,
việc phân tích đến từng hộ có ý nghĩa quan trọng nhằm nắm bắt được thực trạng hộ
vay qua đó quản lý nợ sẽ hiệu quả hơn.
4.5 Hoàn thiện mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Quảng Ninh có 01 trụ sở tỉnh và 13 Phòng giao dịch tại 13 huyện, thị xã và thành
phố; mở 183 điểm giao dịch tại 186 xã, phường và là nơi trực tiếp thực hiện việc
cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Với mạng lưới hoạt động
rộng khắp, hàng tháng Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức giao dịch tại xã định
kỳ 01 lần/tháng tại trụ sở Uỷ ban Nhân dân cấp xã/phường/thị trấn đã giúp tiết giảm
viii
chi phí cho hộ nghèo, giảm thời gian giao dịch, đảm bảo an toàn và phục vụ tiện lợi
trong quá trình vay trả cũng như thực hiện gửi tiền tiết kiệm của người dân tạo cho
người nghèo thói quen tích lũy, tiết kiệm và quen dần với dịch vụ tài chính, phòng
ngừa rủi ro.
Bên cạnh đó mạng lưới hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn được thành
lập nhằm tập hợp các hộ nghèo và đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn
của Ngân hàng Chính sách xã hội để sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống; cùng
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống; cùng liên đới chịu trách
nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ ngân hàng, Tổ tiết kiệm và vay vốn được thành
lập tại các thôn, bản khu phố, buôn ấp là một trong những khâu trọng yếu, quyết
định chất lượng hoạt động tín dụng chính sách.
4.6 Đẩy mạnh công tác đào tạo
Hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận mà chỉ
thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội là chủ yếu nên yếu tố con người
lại càng phải được đề cao về tác phong, đạo đức nghề nghiệp, cán bộ Ngân hàng Chính
sách xã hội ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi phải có chuyên môn về lĩnh
vực sản xuất kinh doanh để định hướng, hướn dẫn tư vấn giúp người nghèo sử dụng
vốn đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời phải đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ nhận uỷ thác, ban quản lý tổ vay vốn để đảm nhiệm các công việc được giao.
4.7 Nâng cấp cơ sở hạ tầng của các phòng giao dịch, đáp ứng thực hiện
nhiệm vụ chính trị đặt ra cho phòng giao dịch
Có thể nói, cơ sở hạ tầng là điều kiện nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của
bất cứ tổ chức kinh tế xã hội nào, trong đó Ngân hàng chính sách xã hội cũng không
ngoại lệ Chính vì vậy việc nâng cấp cơ sở hạ tầng phải luôn luôn được quan tâm và
cần thiết cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là có 3 lý do sau:
Một là: Tạo điều kiện cần thiết để Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động
thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra là cho vay vốn ưu đãi cho các hộ nghèo và các đối
tượng chính sách, một loại đối tượng đặc thù chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội rất
cần được quan tâm hỗ trợ. Sự hỗ trợ này hiệu quả đến mức nào lại phụ thuộc rất
nhiều vào lòng say mê, tận tâm của đội ngũ cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính
sách xã hội. Sự tận tâm của họ chỉ có được một khi bản thân các cán bộ này cũng có
được sự quan tâm đúng mức.
Hai là: Cơ sở hạ tầng được nâng cấp sẽ tạo tiền đề để Ngân hàng Chính sách
xã hội mở ra các loại hình dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là các hộ nghèo nói
ix
riêng, cũng như toàn xã hội nói chung, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, nơi mà các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhìn chung rất ít được triển khai.
Hơn nữa, khi cơ sở hạ tầng được nâng cấp sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính
sách xã hội từng bước tăng tính chủ động trong hoạt động của mình thông qua đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn, đa dạng hoá các đối tượng vay vốn từ Ngân
hàng Chính sách xã hội mà không chỉ phục vụ phạm vi đối tượng khách hàng là các
hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Chỉ trên cơ sở như vậy thì Ngân hàng Chính
sách xã hội mới hoạt động bền vững.
Ba là: Đầu tư cơ sở hạ tầng, trước hết là văn phòng làm việc rộng rãi, có các
trang thiết bị đầy đủ, đáp ứng tốt cho sự hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội chính là tạo niềm tin cho các hộ nghèo biết cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về
cuộc chiến chống đói nghèo trên mọi lĩnh vực.
5. Một số kiến nghị
* Đối với Chính phủ:
xem xét điều chỉnh chuẩn nghèo mới, để nhiều người dân nghèo được thụ
hưởng nhiều hơn chính sách ưu đãi của Nhà nước. Trong dài hạn, chuẩn nghèo nên
điều chỉnh theo từng năm thay cho từng giai đoạn như hiện nay và điều chỉnh theo
từng khu vực tỉnh thành cho phù hợp với thực tiễn; Về lãi suất cho vay: nên quy
định cụ thể mức lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng thương mại, hạn chế bao cấp về
lãi suất...
* Đối với các bộ ngành có liên quan: Các bộ, ngành liên quan như Bộ Lao
động – Thương binh và xã hội, Sở Tài chính, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh Đoàn
Thanh niên...cần có sự phối hợp tốt với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Quảng Ninh trong hoạt động cho vay hộ nghèo. Một mặt, cần quan tâm tăng
vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, mặt khác tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát công tác giải ngân vốn ưu đãi, giám sát tình hình sử dụng vốn vay,
thường xuyên giúp đỡ, phổ biến cách thức sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo, nhằm
giúp đỡ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng ưu đãi.
* Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam:
Với vai trò và vị trí là cơ quan lãnh đạo cao nhất toàn hệ thống, Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam báo cáo bộ ngành đề xuất với Chính phủ tăng nguồn
vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách; Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ để thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo ngày càng hiệu quả hơn
x
* Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh:
Tiếp tục ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn giúp các đối tượng chính sách vươn lên thoát
nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới.
Hằng năm bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương khoảng 50 tỷ đồng để hỗ
trợ cho vay vốn các đối tượng chính sách.
Chỉ đạo các sở ban ngành, các cấp chính quyền địa phương quan tâm phối
hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị xã hội trong tuyên
truyền, triển khai tín dụng chính sách đến người dân, xử lý kịp thời các vướng mắc
phát sinh.
* Đối với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh
- Thường xuyên tham mưu cho Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh phân bổ nguồn vốn cho vay hộ nghèo, căn cứ vào nhu cầu đề
nghị vay vốn của các hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn nhưng chưa được vay tại địa
phương; tập trung ưu tiên nguồn vốn để triển khai chi vay đối với các hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác thuộc khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng
khó khăn, xã đặc biệt khó khăn, các xã đảo, huyện đảo góp phần phát triển kinh tế,
ổn định xã hội, gữi vững chủ quyền biên giới, hải đảo.
- Tích cực huy động từ nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân để tạo lập nguồn
vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN THÀNH DƯƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ KIM THANH
HÀ NỘI - 2017
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một vấn đề cấp thiết trong xã hội và thường xuyên được quan
tâm, bàn thảo tại các diễn đàn kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, đặc biệt là những
quốc gia đang phát triển để đề ra các mục tiêu, chính sách, giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ
cho người nghèo. Nghèo đói không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội
được hưởng thụ thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế - xã hội đối với sự phát triển, sự tàn phá
môi trường sinh thái. Vấn đề nghèo đói không được giải quyết thì không một mục
tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia định ra như tăng trưởng kinh tế,
cải thiện đời sống, hoà bình ổn định, đảm bảo các quyền con người khó mà thực
hiện được.
Phát triển kinh tế đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất quán của
Đảng ta trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế xã hội. Chủ trương trên đã
từng bước được thể chế hóa bằng các cơ chế chính sách của Nhà nước và được triển
khai thực hiện thông qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình
mục tiêu quốc gia hàng năm. Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong
xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế-xã hội, quan tâm thích đáng
đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hóa giàu-nghèo, bảo đảm
sự ổn định và phát triển xã hội bền vững”.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển tương đối ổn định và có
chiều hướng tăng, đại bộ phận người dân về đời sống đã được cải thiện và nâng lên
rõ nét, theo đó tỷ lệ hộ nghèo trên toàn quốc, của từng địa phương cũng giảm dần
qua các năm. Tuy nhiên, mặt trái của phát triển kinh tế thì một bộ phận dân cư vẫn
còn nghèo đói, theo kết quả điều tra hộ nghèo giai đoạn 2016-2020, toàn quốc vẫn
còn hơn 2,31 triệu hộ nghèo chiếm tỷ lệ 9,79% tổng số hộ dân, hơn 1,24 triệu hộ
cận nghèo chiếm tỷ lệ 5,27%; một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở
vùng cao, vùng sâu vùng xa (ở các tỉnh miền núi phía bắc, tỷ lệ số hộ nghèo chiếm
2
34,5% số hộ nghèo của cả nước)…đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được
những điều kiện sống tối thiểu.
Xác định tín dụng chính sách xã hội là nguồn lực quan trọng trong thực hiện
mục tiêu quốc gia “xóa đói giảm nghèo” bền vững, xây dựng nông thôn mới và
bảo đảm an sinh xã hội. Nhằm hiện thực hóa các chủ trương, ngày 4 tháng 10 năm
2002, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 131/TTg thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo
trước đây để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm
tách bạch hoạt động tín dụng thương mại và tín dụng chính sách.
Hộ nghèo và các đối tượng chính sách là những đối tượng yếm thế trong xã
hội, nhận thức và trình độ sản xuất kinh doanh còn hạn chế, trong quá trình triển
khai cho vay hộ nghèo thời gian qua thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng còn tương đối thấp đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người
nghèo. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo được tiếp cận với vốn tín dụng chính
sách và sử dụng có hiệu quả vốn vay giúp người nghèo thoát nghèo bền vững là một
vấn đề được cả hệ thống chính trị - xã hội quan tâm; có nâng cao được chất lượng
tín dụng thì mới bảo toàn vốn cho nhà nước, tăng quy mô và tính bền vững nguồn
vốn tín dụng chính sách góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: ‘‘Nâng cao chất lượng tín dụng hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh’’ làm đề tài
bảo vệ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những lý luận về nội dung
cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phân tích thực trạng về tín dụng và chất lượng tín dụng hiện nay của chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh NHCSXH
tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đề tài này tập chung nghiên cứu về chất lượng tín dụng hộ nghèo
của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ninh.
- Về mặt thời gian: Từ năm 2012 - 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong đó sử dụng các
phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp, logic.
* Phương pháp điều tra, khảo sát thống kê thực tế tại một số đơn vị
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Thông qua các phiếu khảo sát điều tra mẫu ngẫu nhiên một số hộ nghèo đồng
thời sử dụng kết quả điều tra hộ nghèo của Sở lao động TB&XH tỉnh phân tích gắn
với điều kiện thời gian nhất định.
Các câu hỏi cơ bản về điều tra khảo sát thực tiễn với nội dung chủ yếu sau:
(i) Gia đình anh/chị có bao nhiêu nhân khẩu
người ít tuổi nhất là bao nhiêu tuổi
; Người nhiều tuổi nhất,
số lao động trong hộ gia đình là mấy
người, công việc chủ yếu làm nghề gì
(ii) Gia đình anh/chị cho biết tổng các nguồn thu nhập trong trong năm được
bao nhiêu tiền ?
(iii) Gia đình anh/chị đã được hưởng những chế độ, chính sách xã hội nào
của Nhà nước ? bảo hiểm y tế
học
hỗ trợ tiền điện
miễn học phí cho con đi
được hỗ trợ vay vốn tín dụng chính sách
(iiii) Gia đình anh/chị có được tiếp cận với các dịch vụ như: tivi
sử dụng nước sạch không
có được
có các công trình vệ sinh hợp chuẩn
* Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình điều tra, kết hợp phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông
tin bằng cách tác động tâm lý, xã hội một cách trực tiếp giữa người phỏng vấn và
người trả lời. Phỏng vấn là phương tiện được sử dụng phổ biến trong các điều tra,
nghiên cứu khoa học nhằm thu thập, khai thác thông tin từ đối tượng được phỏng
vấn, trong đó phỏng vấn sâu 150 hộ nghèo tại các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm
Hà, Hải Hà và huyện Hoành Bồ là những huyện có tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao.
4
* Phương pháp phân tích tài liệu
Dựa trên số liệu đã điều tra khảo sát, thống kê thu thập được và sử dụng
thông tin từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu có sẵn của các tác giả trong
và ngoài nước. Phương pháp này nhằm mục đích áp dụng phân tích các tài liệu
như: Báo cáo về tình hình văn hóa, kinh tế -xã hội của tỉnh Quảng Ninh, báo cáo
chuyên ngành của Sở Lao động TBXH tỉnh Quảng Ninh, các quy định về các tiêu
chí hộ nghèo của Trung ương để phân tích tình hình về hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian và khả năng còn nhiều
hạn chế nên những vấn đề tôi đưa ra đây không thể tránh khỏi sai sót với tính thuyết
phục và khái quát chưa cao, thậm chí có cả những sự nhìn nhận chưa chính xác
song tôi vẫn hy vọng những tồn tại và giải pháp sau sớm được nghiên cứu xem xét,
vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, ban lãnh đạo và các đồng nghiệp Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Ninh.
Tôi xin chân thành cám ơn giáo viên hướng dẫn: Phó Giáo sư - Tiến sỹ Ngô
Kim Thanh đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết luận văn; Xin chân
thành cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan, toàn thể cán bộ nhân viên và đồng nghiệp Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ninh nơi tôi công tác đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu để viết luận văn.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
HỘ NGHÈO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo là sự thoả mãn nhu cầu về vốn (mức
vay, lãi suất vay, thời hạn vay…) giữa chủ thể Ngân hàng chính sách xã hội và
người vay vốn là hộ nghèo, những lợi ích kinh tế mà hộ nghèo mong đợi đem lại từ
vốn vay và lợi ích kinh tế - xã hội thu được (như an sinh xã hội, giải quyết việc làm,
giảm nghèo đói, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước…), mục tiêu nâng cao chất
lượng là điều kiện tối ưu cần thiết đồng thời đảm bảo cho sự duy trì hoạt động, sự
tồn tại phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội và ngược lại sẽ đi đến chỗ tự huỷ
diệt chính mình.
Với khái niệm trên, ta thấy chất lượng tín dụng được đánh giá trên 3 góc độ:
Ngân hàng Chính sách xã hội, hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn sự ảnh
hưởng tới nền kinh tế - xã hội.
- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội: chất lượng tín dụng thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp nguồn vốn được cấp, khả năng
thực hiện của ngân hàng và đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng nên chất lượng tín
dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách
hàng với mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn trả nợ hợp lý, các thủ tục vay đơn giản, dễ
hiểu, thuận lợi cho nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế - xã hội
Xét về mặt kinh tế: Tín dụng hộ nghèo giúp hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo
sau một quá trình vay vốn cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn
6
nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ hộ
nghèo, phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, khai thác khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Giúp cho hộ nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay
mượn, khuyến khích hộ nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập
để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát, cho không.
Xét về mặt xã hội:
+ Tín dụng đối với người nghèo góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo nhất là ở
vùng nông thôn, làm thay đổi cuộc sống ở vùng nông thôn, an ninh, trật tự an toàn
xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra diện mạo mới trong
đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn nhất là thực hiện thành công mục tiêu xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay trên phạm vi cả nước.
+ Tăng cường sự gắn bó giữa các thành viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý
gia đình…Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng
dân cư, tăng cường đoàn kết, đề cao tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin ở người dân
đối với Đảng và Nhà nước.
+ Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông
nghiệp nhất là sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, công nghệ cao góp
phần thực hiện phân công lại lao động trong ngành nông nghiệp và lao động xã hội.
1.1.2 Đặc thù của cho vay hộ nghèo và những quan điểm về chất lượng
tín dụng
- Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để
thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Chi nhánh NHCSXH tỉnh
7
Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 42/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của
Hội đồng quản trị NHCSXH, để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Thực hiện Mục tiêu Quốc gia “xóa đói giảm nghèo”, Chính Phủ cũng đã
xác định tín dụng chính sách xã hội là nguồn lực quan trọng trong thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội, tập
trung thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực, đẩy mạnh thực hiện
các chương trình tín dụng chính sách xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của
hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm thực hiện tốt
những mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra là: (1) Tập trung nguồn lực, tạo bước đột
phá trong công tác giảm nghèo; (2) Nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng
chính sách; (3) Tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; (4) Huy
động lực lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo; (5) Góp
phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
Trong từng giai đoạn, Chính phủ cũng đã ban hành các định mức về chuẩn
nghèo cho phù hợp với tỉnh hình thực tiễn như giai đoạn 2001-2005 chuẩn nghèo
theo khu vực nông thôn là 100.000 đồng, khu vực thành thị là 150.000 đồng, đến
giai đoạn 2016-2020 đã nâng chuẩn nghèo lên 700.000 đồng ở khu vực nông thôn
900.000 đồng ở thành thị; đồng thời cũng ban hành nhiều cơ chế chính sách đặc thù,
trong đó có chương trình tín dụng chính sách để cho các đối tượng thụ hưởng là hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn với quan điểm lãi suất cho vay
thấp hơn lãi suất của các ngân hàng thương mại khoảng 30%, mức vay, thời gian
vay vốn, phương thức vay và trả nợ cũng được ưu đãi hơn cho phù hợp với đối
tượng là hộ nghèo để phục vụ sản xuất kinh doanh để có điều kiện vươn lên thoát
nghèo. Trên có sở kết quả điều tra hộ nghèo theo từng năm của các địa phương,
NHCSXH căn cứ vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính
sách khác để cho vay.
- Quan điểm về chất lượng tín dụng hộ nghèo: xuất phát từ hộ nghèo là
những đối tượng yếm thế trong xã hội cần được Nhà nước và cộng đồng cần quan
tâm giúp đỡ, hỗ trợ với nhiều hình thức trong đó có lĩnh vực hỗ trợ về vốn vay, do
8
vậy tín dụng đối với hộ nghèo có những đặc thù riêng, quan điểm về chất lượng tín
dụng hộ nghèo cũng có khác biệt so với các Ngân hàng thương mại cũng như đối
tượng khách hàng khác trong xã hội như hộ nghèo được vay vốn không hạn chế một
hay nhiều lần nếu như hộ trong quá trình sử dụng vốn vẫn chưa thoát được nghèo,
vốn đến hạn được xem xét cơ cấu lại nợ, gia hạn nợ, được xem xét cho vay lại nếu
hộ có nhu cầu, tiền gốc vốn vay không chuyển nợ quá hạn ở các chu kỳ con.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
Hoạt động của NHCSXH mặc dù là loại hình hoạt động đặc thù, cấp vốn tín
dụng với lãi suất ưu đãi cho đối tượng khách hàng là hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác, đặc biệt là những hộ nghèo trong nền kinh tế. Tuy nhiên đã là hoạt
động ngân hàng thì việc cấp tín dụng cũng phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng.
Do đó, việc phân tích và đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín dụng của
NHCSXH là một việc làm thường xuyên và hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Để đánh giá chất
lượng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo phải căn cứ vào một hệ thống các tiêu
thức nhất định.
* Các chỉ tiêu định tính
Đây là những chỉ tiêu phản ánh hình ảnh của ngân hàng thông qua cảm nhận
của khách hàng, nó gắn liền với thương hiệu, uy tín của mỗi ngân hàng. Ấn tượng
đầu tiên của khách hàng khi đến với ngân hàng là cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ
nhân viên có thái độ tận tình chu đáo và nắm vững chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt
là trong môi trường hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội gắn liền với các đối
tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác thì việc gần gũi,
đồng cảm, chia sẻ và tận tình giúp đỡ, hướng dẫn với các đối tượng này có vai trò
hết sức quan trọng trong tạo niềm tin vào ngân hàng…ngoài ra còn thể hiện ở khả
năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh
chóng cung cấp vốn, nhằm tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi thực hiện các
khoản vay.
Chất lượng tín dụng không những thể hiện ở sự tồn tại và phát triển lành
mạnh của ngân hàng mà còn phụ thuộc rất lớn vào khách hàng vay vốn. Việc tuân
9
thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng là điều kiện tiên quyết để chất lượng tín dụng
của ngân hàng được nâng cao. Việc sử dụng vốn vay của khách hàng đúng mục đích
là cơ sở để khách hàng có thể trả nợ món vay cho ngân hàng đúng hạn, đảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng còn thể hiện ở đóng góp của tín dụng đối với nền kinh tế
của từng địa phương, từng vùng miền và đối với toàn quốc. Điều này phải được thể
hiện cụ thể trong sự ổn định về tài chính tiền tệ, nâng cao năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, góp phần tích cực trong vấn đề giải quyết việc làm
và thu nhập cho dân cư.
Ngoài ra, đối với NHCSXH đối tượng khách hàng đa phần là hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, họ thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường nên chất lượng tín dụng còn được thể hiện ở sự phân loại phân khúc khách
hàng, từ đó có những định hướng đúng đắn của nhân viên ngân hàng đối với khách
hàng, sau đó là quá trình giám sát hoạt động đối với khách hàng và cùng với khách
hàng nghiên cứu những thay đổi của thị trường để có những thay đổi trong sản xuất
kinh doanh cho phù hợp với thị trường để đảm bảo vốn vay của ngân hàng sinh lời,
vừa đảm bảo cho ngân hàng thu hồi lại vốn gốc và lãi, vừa đảm bảo mục tiêu
XĐGN nâng cao chất lượng cuộc sống của hộ nghèo.
* Các chỉ tiêu định lượng
Ngoài các chỉ tiêu định tính trên thì để đánh giá chất lượng tín dụng đối với
hộ nghèo cần phải dùng các chỉ tiêu định lượng, chỉ tiêu này có vai trò rất quan
trọng nhằm đánh giá hiệu quả về mặt kỉnh tế đối với hộ vay, đối với ngân hàng cũng
như ảnh hưởng tác động đến sự ổn định xã hội, cụ thể một số tiêu chí như sau:
Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn hoặc trung - dài hạn/Tổng dư nợ; Đây là chỉ tiêu
định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân theo thời
hạn cho vay như cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Chỉ tiêu này còn cho thấy
biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của ngân hàng qua các thời kỳ
khác nhau, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ quy mô, mức độ phát triển của nghiệp vụ tín
dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.