Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực hiện pháp luật về tiền lương tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.25 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHÙNG THỊ THANH BÌNH

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƢƠNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHÙNG THỊ THANH BÌNH

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIỀN LƢƠNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ THỦY LÂM


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Phùng Thị Thanh Bình


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
TIỀN LƢƠNG .................................................................................. 6
1.1.


Khái niệm và vai trò ý nghĩa của tiền lƣơng .................................. 6

1.1.1.

Khái niệm về tiền lƣơng ...................................................................... 6

1.1.2.

Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng ...................................................... 11

1.2.

Các nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về tiền lƣơng ..................... 14

1.3.

Nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về tiền lƣơng trong
doanh nghiệp .................................................................................... 17

1.3.1.

Lƣơng tối thiểu .................................................................................. 17

1.3.2.

Quy định của pháp luật về thang bảng lƣơng và định mức lao
động trong doanh nghiệp................................................................... 22

1.3.3.


Phụ cấp và các khoản bổ sung khác .................................................. 27

1.3.4.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực tiền lƣơng ............... 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIỀN
LƢƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU...................................................................................................39
2.1.

Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội và lao động trên địa
bàn tỉnh Lai Châu ........................................................................... 39


2.2.

Những kết quả đạt đƣợc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về
tiền lƣơng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........... 40

2.2.1.

Về lƣơng tối thiểu ............................................................................. 40

2.2.2.

Về thang bảng lƣơng ......................................................................... 41


2.2.3.

Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực trả lƣơng. ........... 44

2.3.

Những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về
tiên lƣơng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu và
nguyên nhân...................................................................................... 50

2.3.1.

Những tồn tại, hạn chế ...................................................................... 50

2.3.2.

Nguyên nhân ..................................................................................... 52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 54
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TIỀN LƢƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU ...........................................................................................55
3.1.

Hoàn thiện pháp luật về tiền lƣơng ............................................... 55

3.1.1.

Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về tiền lƣơng ....................... 55


3.1.2.

Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tiền lƣơng........................ 59

3.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cáo hiệu quả thực hiện pháp luật
về tiền lƣơng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...... 64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 73


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BLLĐ:

Bộ luật lao động

DN:


Doanh nghiệp

NLĐ:

Ngƣời lao động

NSDLĐ:

Ngƣời sử dụng lao động

SP:

Sản phẩm

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1

Tổng hợp tình hình xây dựng thang lƣơng, bảng
lƣơng, định mức lao động năm 2017

43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lai Châu nói riêng tiền lƣơng luôn là vấn đề đƣợc ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động quan tâm hàng đầu. Tiền lƣơng có vai trò quan trọng đối với
ngƣời lao động, là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu và điều kiện để ngƣời
lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí. Còn đối với ngƣời sử
dụng lao động là các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh
doanh vấn đề ƣu tiên cao nhất đó là tối đa hóa lợi nhuận, bên cạnh đó áp lực
cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh là rất lớn vì vậy tiền lƣơng là giá cả sức
lao động có tính cạnh tranh cao, vì tiền lƣơng là đầu vào của chi phí sản xuất
đƣợc hạch toán trong giá thành sản xuất.
Chính sách tiền lƣơng doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản
của nền kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trƣờng và trong thị trƣờng này, tiền
lƣơng, tiền công là giá cả của loại hàng hoá đặc biệt, hàng hoá sức lao động. Do
vậy, mối quan hệ tƣơng quan giữa giá cả với hàng hoá cùng các quan hệ cung,
cầu, cạnh tranh, sự vận động của thị trƣờng hàng hoá sức lao động luôn là mối
quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là chính
sách về lao động, việc làm và tiền lƣơng. Pháp luật về tiền lƣơng ở nƣớc ta có
lịch sử phát triển lâu đời, từ văn bản đầu tiên quy định về tiền lƣơng vào năm
1946 đến nay. Với hơn 60 năm hình thành và phát triển, chế độ tiền lƣơng ở

nƣớc ta đã có sự thay đổi đáng kể, trải qua nhiều lần thay đổi, điều chỉnh những
quy định, quy tắc về thang lƣơng, bảng lƣơng, bậc lƣơng.
Tiền lƣơng là công cụ pháp lý bảo vệ ngƣời lao động, bảo vệ quyền lợi
công bằng cho ngƣời lao động khi tham gia vào quan hệ lao động; tiền lƣơng
là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện điều tiết thu nhập dân cƣ và bảo đảm công

1


bằng xã hội; tiền lƣơng cũng là cơ sở để các bên thỏa thuận khi giao kết hợp
đồng, đồng thời cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp lao động giữa các bên;
tiền lƣơng là công cụ và là đòn bẩy tích cực đóng góp vào thu lợi nhuận của
doanh nghiệp, là một nguồn thu quan trọng đối với GDP của Nhà nƣớc; tiền
lƣơng là công cụ để kích thích ngƣời lao động và tích lũy của cải.
Tỉnh Lai Châu mặc dù mới thành lập nhƣng chế độ tiền lƣơng đã đƣợc
áp dụng tƣơng đối đồng bộ và đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu khả quan. Tiền
lƣơng thực sự là một chính sách kinh tế, xã hội quan trọng góp phần thúc đẩy
và nâng cao đời sống của ngƣời lao động, mang lại những nguồn lợi kinh tế rất
lớn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống tiền lƣơng nói
chung và hệ thống tiền lƣơng trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai
Châu nói riêng vẫn còn một số hạn chế nhất định, việc áp dụng trên thực tế còn
gặp nhiều khó khăn, vẫn còn khoảng cách giữa văn bản pháp luật và thực tế áp
dụng. Quá trình thực hiện chính sách tiền lƣơng còn nhiều bất cập.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về tiền lương tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu”, nhằm tìm hiểu các quy định của
pháp luật về tiền lƣơng trong các doanh nghiệp, đánh giá thực tiễn áp dụng tại
tỉnh Lai Châu trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về tiền lƣơng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận

về tiền lƣơng trong các doanh nghiệp, đánh giá một cách toàn diện các quy
định pháp luật về tiền lƣơng, thực tiễn thực hiện pháp luật về tiền lƣơng tại
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lại Châu, đồng thời đƣa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện pháp luật về tiền lƣơng tại
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lại Châu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần phải giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau đây:

2


- Phân tích một số vấn đề lý luận về tiền lƣơng trong các doanh nghiệp
cũng nhƣ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về tiền lƣơng trong
các doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về tiền lƣơng các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tiếp tục nâng
cao chất lƣợng việc thực hiện pháp luật về tiền lƣơng của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Luận văn làm sáng tỏ và hoàn thiện hơn những vấn đề lý luận về pháp
luật tiền lƣơng trong các doanh nghiệp.
- Luận văn đã phân tích đƣợc các quy định của pháp luật hiện hành về
tiền lƣơng trong các doanh nghiệp
- Luận văn đã nghiên cứu, đánh giá một cách tƣơng đối toàn diện về
tình hình thực hiện pháp luật về tiền lƣơng tại các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
- Luận văn đƣa ra đƣợc một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và
đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả thực hiện pháp
luật về tiền lƣơng tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lại Châu.

4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các văn bản pháp luật về tiền
lƣơng trong các doanh nghiệp nhƣ Bộ luật Lao động và các văn bản hƣớng
dẫn; luận văn cũng nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật về tiền lƣơng
tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lại Châu trong những năm gần đây.
- Về phạm vi nghiên cứu: Tiền lƣơng trong các doanh nghiệp là vấn đề có
thể đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ khác nhau. Trong luận văn này tác giả nghiên

3


cứu tiền lƣơng dƣới góc độ luật học và chủ yếu nghiên cứu ở các nội dung nhƣ
lƣơng tối thiểu, các bộ phận cấu thành tiền lƣơng, quyền và nghĩa vụ của các bên
trong lĩnh vực trả lƣơng… Các nội dung nhƣ xử lý vi phạm, giải quyết tranh
chấp về tiền lƣơng không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
- Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu về tiền lƣơng, phân
tích dƣới góc độ kinh tế và đi sâu vào những hoạt động quản lý kinh tế Nhà
nƣớc về tiền lƣơng, một vài đề tài nghiên cứu hệ thống pháp luật về tiền
lƣơng cũng nhƣ các hoạt động liên quan tới việc bảo vệ quyền lợi cho ngƣời
lao động điển hình nhƣ:
- Đề tài Nghiên cứu khoa học “Quyền con người trong pháp luật lao
động Việt nam”, chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội;
- TS. Phạm Thị Thuý Nga “Quyền được bảo đảm thu nhập và đời sống
của người lao động trong pháp luật lao động Việt Nam” ngày 21/10/2011;
- TS. Nguyễn Công Nhự (chủ biên), “Vấn đề phân phối thu nhập trong
các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam: thực trạng, quan điểm và giải pháp
hoàn thiện”, Nxb Thống kê, năm 2003;
- PGS.TS. Phan Hữu Thực (chủ biên), “Vai trò của Nhà nước trong

phân phối thu nhập ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2004.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, luận văn tập trung sử dụng phƣơng pháp
luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các
phƣơng pháp diễn dịch và phân tích để làm rõ nội dung nghiên cứu:
Phƣơng pháp phân tích: Đây là phƣơng pháp chủ đạo, đƣợc sử dụng ở
cả 3 chƣơng nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, đánh giá tính hiệu quả
cũng nhƣ chỉ rõ những bất cập còn tồn tại trong quy định của pháp luật hiện

4


hành về tiền lƣơng. Việc phân tích đánh giá hiệu quả các quy định này đƣợc
gắn liền với thực tiễn thực hiện pháp luật ở chƣơng 2 và đƣa ra kiến nghị ở
chƣơng 3. Phƣơng pháp so sánh: Tác giả đã so sánh các yếu tố đặc thù của
pháp luật tiền lƣơng với các lĩnh vực pháp luật khác, từ đó rút ra những nhận
xét khách quan cho việc xây dựng, áp dụng pháp luật tiền lƣơng trong các
doanh nghiệp.
Phƣơng pháp trao đổi: Đƣợc sử dụng khi gặp gỡ các nhà doanh nghiệp,
các cán bộ chuyên trách, quản lý, những ngƣời trực tiếp vận dụng quy phạm
pháp luật về tiền lƣơng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, các chuyên
viên đƣợc giao nhiệm vụ xây dựng đề án cải cách tiền lƣơng để tìm hiểu quá
trình xây dựng, áp dụng pháp luật và tiếp thu những kinh nghiệm cũng nhƣ
những bài học thực tiễn về vấn đề tiền lƣơng trong các doanh nghiệp.
Ngoài các phƣơng pháp trên trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử
dụng phƣơng pháp so sánh, quy nạp, tổng hợp, thống kê để tìm ra những
nguyên nhân của vấn đề và các giải pháp thích hợp khắc phục đƣợc những
hạn chế, từ đó đƣa ra những kết luận trong quá trình thực hiện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn gồm ba chƣơng.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tiền lƣơng và các quy đinh pháp
luật Việt Nam hiện hành về tiền lƣơng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về tiền lƣơng tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về tiền lƣơng tại các doanh nghiệp ở tỉnh Lai Châu.

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ TIỀN LƢƠNG
1.1. Khái niệm và vai trò ý nghĩa của tiền lƣơng
1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lƣơng không chỉ là một phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu
của các chính sách xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống xã hội. Để có thể tiến
hành sản xuất cần có sự kết hợp của hai yếu tố cơ bản là lao động và vốn. Vốn
thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân cƣ trong xã hội, còn một bộ phận dân
cƣ khác do không có vốn chỉ có sức lao động họ phải đi làm thuê cho những
ngƣời có vốn, đổi lại họ nhận đƣợc một khoản tiền gọi là tiền lƣơng.
Nếu nhƣ lao động là một phạm trù vĩnh viễn thì tiền lƣơng là một phạm
trù lịch sử, ra đời và tồn tại phát triển trong nền kinh tế hàng hóa. Hiện nay
tồn tại khá nhiều định nghĩa về tiền lƣơng. Tiền lƣơng đƣợc hiểu là giá cả sức
lao động, nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động Xét trong mối
quan hệ lao động thì tiền lƣơng là giá cả sức lao động, đƣợc hình thành thông
qua sự thỏa thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động.
Tiền lƣơng có vai trò rất lớn đối với toàn xã hội, nó luôn gắn với ngƣời
lao động và là nguồn sống chủ yếu của ngƣời lao động cũng nhƣ gia đình họ.

Tiền lƣơng là thƣớc đo giá trị sức lao động của ngƣời lao động đồng thời cũng
là công cụ, phƣơng tiện cho ngƣời sử dụng lao động dùng để kích thích ngƣời
lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy khả năng thúc đẩy
phát triển kinh tế. Có thể xem xét khái niệm tiền lƣơng dƣới nhiều góc độ.
- Dưới góc độ kinh tế
Dƣới góc độ kinh tế tiền lƣơng có thể đƣợc gọi với nhiều tên khác
nhau, nhƣ: Tiền lƣơng, tiền công, thù lao lao động… Trong cơ chế cũ, tiền

6


lƣơng đƣợc hiểu là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ, được Nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp
với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.
Nhƣ vậy, hiện nay tiền lƣơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà
còn thuộc phạm trù giá trị, phạm trù trao đổi. “Tiền công là giá cả của một
hàng hóa nhất định của sức lao động. Cho nên tiền công cũng đƣợc quyết định
bởi những quy luật giá cả của tất cả mọi hàng hóa khác”, đó là quy luật giá trị,
cung cầu và cạnh tranh. Tiền lƣơng cung sẽ khi lên khi xuống, tùy theo tƣơng
quan giữa cung cầu, tùy theo cạnh tranh đƣợc hình thành nhƣ thế nào giữa
ngƣời mua sức lao động và ngƣời bán sức lao động.
Về mặt kinh tế có thể hiểu tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, là giá cả sức lao động đƣợc hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa
ngƣời sử dụng lao động và do ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động.
- Dưới góc độ xã hội
Tiền lƣơng là mục đích và động cơ chủ yếu để ngƣời lao động tham gia
vào quan hệ lao động. Cùng với đó, tiền lƣơng là sự thống nhất, ổn định của
quan hệ lao động đảm bảo cuộc sống ổn định cho ngƣời lao động.
- Dưới góc độ pháp lý
Tiền lƣơng thể hiện sự tƣơng quan giữa ngƣời lao động và ngƣời sử

dụng lao động. Tiền lƣơng là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời
lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc pháp
luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động trên cơ sở
năng suất lao động, chất lƣợng là hiệu quả công việc.
Tiền lƣơng biểu hiện ở hai khía cạnh cơ bản là tiền lƣơng danh nghĩa
và tiền lƣơng thực tế:
+ Tiền lƣơng danh nghĩa: là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho
ngƣời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao

7


động và hiệu quả làm việc của ngƣời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm làm việc trong quá trình làm việc.
+ Tiền lƣơng thực tế: là số lƣợng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà ngƣời lao động hƣởng lƣơng có thể mua đƣợc bằng tiền lƣơng
danh nghĩa của họ.
Nhƣ vậy tiền lƣơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lƣơng danh
nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lƣơng thực tế và
tiền lƣơng danh nghĩa
Ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì tiền lƣơng thực tế giảm đi.
Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lƣơng danh nghĩa tăng lên (do có
những thay đổi, điều chỉnh trong chính sách tiền lƣơng). Đây là một quan hệ
rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lƣơng danh nghĩa, của gia cả và phụ thuộc
vào những yếu tố khác nhau. Đó cũng là đối tƣợng quản lý trực tiếp trong các
chính sách về thu nhập, tiền lƣơng và đời sống.
Theo Điều 1 Công ƣớc số 95 về Bảo vệ tiền lƣơng năm 1949, tổ chức
ILO cũng đƣa ra quan điểm của mình về tiền lƣơng:
Tiền lƣơng là sự trả công và sự thu nhập, bất luận tên gọi,

cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và đƣợc ấn
định bằng thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động hoặc bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do ngƣời sử dụng lao
động trả cho ngƣời lao động theo một hợp đồng lao động viết hay
bằng miệng, cho một công việc đã đƣợc thực hiện hay sẽ phải làm.
Pháp luật lao động hiện hành của nƣớc ta thừa nhận quyền tự do thỏa
thuận về tiền lƣơng của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. Khoản 1
Điều 90 BLLĐ 2012 quy định về tiền lƣơng:

8


Tiền lƣơng là khoản tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho
ngƣời lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lƣơng
bao gồm mức lƣơng theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lƣơng
và các khoản bổ sung khác. Mức lƣơng của ngƣời lao động không
đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Chính phủ quy định.
Định nghĩa trên đã bao quát tiền lƣơng với các bộ phận cấu thành cơ
bản của nó, bao gồm: Lƣơng cơ bản (lƣơng chính), phu cấp lƣơng và tiền
thƣởng. Trong đó, lƣơng cơ bản là phần tính đủ số lƣợng, chất lƣợng lao động
đạt đƣợc trong điều kiện lao động trung bình. Phụ cấp lƣơng là khoản bổ sung
cho lƣơng cơ bản, bù đắp cho ngƣời lao động phải làm việc trong điều kiện
lao động không bình thƣờng hoặc phải thực hiện các công việc yêu cầu trách
nhiệm cao hơn mức bình thƣờng. Tiền thƣơng là phần trả cho những yếu tố
mới nảy sinh trong quá trình lao động, nhƣ: tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lƣợng sản phẩm…
Tóm lại, tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công
việc, điều kiện lao động thực tế của người lao động theo quy định của pháp
luật hoặc theo sự thoả thuận hợp pháp của hai bên trong hợp đồng lao động.

1.1.1.1. Bản chất của tiền lương
Trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con ngƣời luôn đóng vai trò
trung tâm chi phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất
ra của cải vật chất, con ngƣời phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất
và duy trì sức lao động đó, ngƣời lao động sẽ nhận đƣợc những khoản bù đắp
đƣợc biểu hiện dƣới dạng tiền lƣơng. Tiền lƣơng chính là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động mà ngƣời lao động đƣợc sử dụng để bù đắp hao phí lao
động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Dƣới góc độ kinh tế: Tiền lƣơng đƣợc hình thành trên cơ sở của sự thỏa

9


thuận trao đổi hàng hóa sức lao động giữa ngƣời lao động cung cấp sức lao
động của mình trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ nhận đƣợc một khoản
tiền lƣơng thỏa thuận từ ngƣời sử dụng lao động ở chừng mực nào đó.
Dƣới góc độ pháp lí: Tiền lƣơng thể hiện qua tƣơng quan pháp lí giữa
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. Tiền lƣơng là khoản tiền mà
ngƣời lao động có quyền hƣởng thụ khi đã thực hiện các nghĩa vụ lao động
của mình trên cơ sở pháp luật và sự thỏa thuận hợp pháp giữa hai bên. Ngƣợc
lại, tiền lƣơng chính là nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động đối với ngƣời lao
động trong mối quan hệ này. Mục đích này tạo động lực để phát triển doanh
nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và khả năng lao động của
ngƣời lao động.
Nhƣ vậy bản chất của tiền lƣơng chính là giá cả sức lao động, đƣợc xác
định dựa trên cơ sở giá trị của sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải
vật chất, đƣợc ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động thoả thuận với nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lƣơng là khoản tiền trả cho lao động sống: Với nhận thức khách
thể của quan hệ pháp luật lao động là sức lao động của ngƣời lao động trong

quá trình lao động (hay còn gọi là lao động sống) thì tiền lƣơng là khoản tiền
trả cho quá trình lao động của ngƣời lao động là hệ quả của nhận thức này.
- Tiền lƣơng đƣợc thể hiện dƣới hình thức tiền mặt: Trong lịch sử xã
hội loài ngƣời, việc trả lƣơng lao động đã từng tồn tại dƣới nhiều hình thức
nhƣ: vật công, đổi công và tiền mặt. Tuy nhiên, hình thức tra lƣơng bằng tiền
mặt là hình thức tiến bộ nhất. Đây cũng chính là quan điểm của ILO về hình
thức biểu hiện của tiền lƣơng đƣợc thể hiện trong Điều 1 Công ƣớc số 95 năm
1949 về bảo vệ tiền lƣơng.
- Tiền lƣơng trong quan hệ lao động chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của
pháp luật: Nhà nƣớc thông qua những chính sách, quy định pháp luật về tiền
lƣơng nhằm điều chỉnh hợp lí mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ (nhƣ quy

10


định về lƣơng tối thiểu, nguyên tắc trả lƣơng, chế độ ở các khu vực…). Đồng
thời, thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc áp dụng các quy định về
tiền lƣơng nhằm đảm bảo các chủ thể nghiêm chỉnh chấp hành.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
* Vai trò của tiền lương
- Tiền lương có vai trò là thước đo giá trị sức lao động
Tiền lƣơng là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, đƣợc biểu
hiện ra bên ngoài nhƣ là giá cả của sức lao động. Vì vậy tiền lƣơng chính là
thƣớc đo giá trị sức lao động, đƣợc biểu hiện nhƣ giá trị lao động cụ thể của việc
làm đƣợc trả công. Nói cách khác, giá trị của việc làm đƣợc phản ánh thông qua
tiền lƣơng. Nếu việc làm có giá trị càng cao thì mức lƣơng càng lớn.
- Là đòn bẩy cho doanh nghiệp
Tiền lƣơng gắn liền với quyền lợi thiệt thực nhất đối với ngƣời lao
động, không chỉ thỏa mãn về nhu cầu vật chất mà còn khẳng định vị thế của
ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Khi ngƣời lao động đƣợc nhận khoản tiền

lƣơng thỏa đáng sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động góp phần làm lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng lên, tăng khả năng gắn kết làm việc, xóa bỏ
ngăn cách giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, đƣa sự phát triển
của doanh nghiệp đi lên.
- Chức năng duy trì và phát triển sức lao động
Theo Mác tiền lƣơng là biểu hiện giá trị sức lao động, đó là giá trị của
những tƣ liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của ngƣời có sức lao
động, theo điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ văn minh của mỗi nƣớc. Giá
trị sức lao động bao hàm cả yếu tố lịch sử, vật chất và tinh thần. Ngoài ra, để
duy trì và phát triển sức lao động thì ngƣời lao động còn phải sinh con (nhƣ
sức lao động tiềm tàng), phải nuôi dƣỡng con, cho nên những tƣ liệu sinh hoạt
cần thiết để sản xuất ra sức lao động phải gồm có cả những tƣ liệu sinh hoạt

11


cho con cái học. Theo họ, chức năng cơ bản của tiền lƣơng còn là nhằm duy
trì và phát triển đƣợc sức lao động.
Giá trị sức lao động là điểm xuất phát trong mọi bài tính của sản xuất
xã hội nói chung và của ngƣời sử dụng lao động nói riêng. Giá trị sức lao
động mang tính khách quan, đƣợc quy định và điều tiết không theo ý muốn
của một các nhân nào, dù là ngƣời làm công hay ngƣời sử dụng lao động. Nó
là kết quả của sự mặc cả trên thị trƣờng lao động giữa ngƣời có sức lao động
“bán” và ngƣời sử dụng sức lao động “mua”.
- Kích thích lao động và phát triển nguồn nhân lực
Tiền lƣơng là bộ phận thu nhập chính đáng của ngƣời lao động nhằm
thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của ngƣời lao động.
Do vậy, các mức tiền lƣơng là các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định
hƣớng sự quan tâm và động cơ trong lao động của ngƣời lao động. Khi độ lớn
của tiền lƣơng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất của công ty nói chung và cá

nhân ngƣời lao động nói riêng thì họ sẽ quan tâm đến việc không ngừng nâng
cao năng suất và chất lƣợng công việc
- Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển
Nâng cao hiệu quả lao động, năng suất lao động suy cho cùng là nguồn
gốc để tăng thu nhập, tăng khả năng thoả mãn các nhu cầu của ngƣời lao
động. Khác với thị trƣờng hàng hoá bình thƣờng, cầu về lao động không phải
là cầu cho bản thân nó, mà là cầu dẫn xuất, tức là phụ thuộc vào khả năng tiêu
thụ của sản phẩm do lao động tạo ra và mức giá cả của hàng hoá này. Tổng
mức tiền lƣơng quyết định tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ cần thiết phải sản
xuất cũng nhƣ giá cả của nó. Do vậy, tiền lƣơng phải dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động. Việc tăng năng suất lao động luôn luôn dẫn đến sự tái phân bố
lao động. Theo qui luật thị trƣờng, lao động sẽ tái phân bố vào các khu vực có
năng suất cao hơn để nhận đƣợc các mức lƣơng cao hơn.

12


Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền
lƣơng còn là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Thực tế
cho thấy, việc duy trì các mức tiền lƣơng cao và tăng không ngừng chỉ đƣợc thực
hiện trên cơ sở hài hoà các mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp. Việc
gắn tiền lƣơng với hiệu quả của ngƣời lao động và đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy các
mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lần nhau, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của công
ty. Bên cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con ngƣời và thúc
đẩy xã hội phát triển theo hƣớng dân chủ và văn minh.
* Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lƣơng là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của
ngƣời lao động, quyết định mức sống vật chất của ngƣời lao động làm công
ăn lƣơng trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lƣơng một cách công bằng
chính xác, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động thì mới tạo ra sự kích thích,

sự quan tâm đúng đắn của ngƣời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lƣơng là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngƣời,
phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của ngƣời lao
động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Đối với người lao động: Tiền lƣơng chính là nguồn thu nhập chính của
họ, là thứ chi phối, đáp ứng cho cuộc sống của họ. Ngoài ra, tiền lƣơng còn là
cơ sở để ngƣời lao động lựa chọn nghề nghiệp, làm mục tiêu phấn đấu, đóng
góp công sức của mình. Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng sẽ là nguồn
thu nhập chính, thƣờng xuyên của ngƣời lao động, đảm bảo tái sản xuất và
mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng đƣợc hạch toán hợp lý công bằng chính xác.

13


Đối với người sử dụng lao động: Với ngƣời sử dụng lao động, để duy
trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền lƣơng là điều rất quan trọng.Tiền
lƣơng trong doanh nghiệp nó ảnh hƣởng đến mức độ cạnh tranh của doanh
nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều đƣợc quản lý hợp lý. Bởi lẽ duy trì tiền
lƣơng của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng với thực lực của họ.
Ngoài ra tiền lƣơng còn là công cụ hƣu hiệu để xây dựng nguồn lực và đó
cũng là cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp.
Đối với xã hội: Nhƣ thực tế cho thấy tiền lƣơng là thu nhập của ngƣời
lao động và họ sử dụng đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộc sống của mình.
Tiền lƣơng bản chất là để duy trì sự sống của con ngƣời. Việc duy trì ấy là
công việc thƣờng nhật nhƣ chi tiêu về ăn uống, may mặc,… Đó là yếu tố xã
hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhu cầu cần thiết bằng những đồng tiền mình
làm ra. Ngoài ra tiền lƣơng phần nào đã đóng góp vào thu nhập quốc dân vì

thế nó ảnh hƣởng trực tiếp tới yếu tố xã hội.
1.2. Các nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về tiền lƣơng
- Nguyên tắc tiền lương được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động
Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc quan trọng của tiền
lƣơng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động. Bởi, trong bất kỳ
một nền kinh tế thị trƣờng nào cũng tồn tại quy luật cạnh tranh, đặc biệt trong
khu vực sản xuất kinh doanh quy luật cạnh tranh là rõ ràng nhất.
Tiền lƣơng phải đƣợc trả trên cơ sở thỏa thuận và không trái pháp luật
bởi tiền lƣơng là giá cả của sức lao động trong thị trƣờng lao động Do vậy,
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động đƣợc tự do thỏa thuận mức lƣơng
dựa vào năng suất, chất lƣợng và hiệu quả công việc của ngƣời lao động, trên
cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị nhƣng mức lƣơng phải đƣợc

14


ghi rõ trong hợp đồng lao động và đặc biệt hai bên không đƣợc thỏa thuận,
thƣơng lƣợng mức lƣơng thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định.
Xuất phát từ sự bình đẳng và sự tự do thỏa thuận của hai bên khi ký kết hợp
đồng lao động, nguyên tắc này là cơ sở cho các bên khi tham gia ký kết hợp
đồng lao động.
Trong những trƣờng hợp đặc biệt, để bảo vệ quyền lợi chính đáng của
ngƣời lao động, bảo vệ quan hệ của hai bên và lợi ích chung của xã hội, Nhà
nƣớc ấn định mức trả lƣơng, không phụ thuộc hoặc phụ thuộc trực tiếp vào sự
thỏa thuận của hai bên nhƣ trả lƣơng trong thời gian ngừng việc, Trong những
trƣờng hợp này, Nhà nƣớc vẫn tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên theo
hƣớng có lợi cho ngƣời lao động.
- Nguyên tắc trả lương hoặc thỏa thuận mức lương không được thấp
hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định

Lƣơng tối thiểu là vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia và để bảo vệ cho
hàng triệu lao động yếu thế, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã có một số
công ƣớc và khuyến nghị về tiền lƣơng, trong đó công ƣớc số 131 ấn định tiền
lƣơng tối thiểu, đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển năm 1970 và khuyến
nghị số 135 về xác định lƣơng tối thiểu, xem xét việc áp dụng đối với các
nƣớc đang phát triển, tại hội nghị lần thứ 54 Geneva ngày 22/6/1970.
. Đây đƣợc coi là nguyên tắc quan trọng nhất của tiền lƣơng nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng và
trong điều kiện sức lao động cung lớn hơn cầu nhƣ hiện nay. Mức lƣơng tối
thiểu mà nhà nƣớc xây dựng trƣớc hết phải căn cứ vào mức sống tối thiểu của
từng quốc gia, là mức độ thỏa mãn nhƣ cầu tối thiểu của ngƣời lao động trong
một thời kỳ nhất định. Bên cạnh đó lƣơng tối thiểu đƣợc nhà nƣớc thƣờng
xuyên điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế đất nƣớc.

15


- Nguyên tắc tiền lương được trả theo năng suất, chất lượng, hiệu
quả và điều kiện lao động, cụ thể
+ Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động
Thu nhập thông qua tiền lƣơng mà ngƣời la động nhận đƣợc từ ngƣời
sử dụng lao động phải đảm bảo cho họ “Tái sản xuất sức lao động”, bao gồm
tái sản xuất sức lao động giản đơn và tái sản xuất sức lao động mở rộng. Tiền
lƣơng của ngƣời lao động phải đảm bảo giá trị thực tế để ngƣời lao động có
thể chi tiêu duy trì cuộc sống cho mình cũng nhƣ có thể tích lũy dành cho
cuộc sống khi hết tuổi lao động.
+ Trả lương theo năng lực và chất lượng lao động
Theo nguyên tắc này, lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao,
chất lƣợng làm việc hiệu quả thì sẽ đƣợc trả lƣơng cao và ngƣợc lại. Nguyên
tắc này vừa phù hợp với đặc điểm thị trƣờng lao động, đồng thời thúc đẩy

ngƣời lao động nâng cao trình độ cũng nhƣ trách nhiệm đối với công việc.
Việc trả lƣơng theo nguyên tắc này đƣợc thể hiện rõ nét nhất trong
việc xây dựng và áp dụng than bảng lƣơng của Nhà nƣớc và các đơn vị sử
dụng lao động.
+ Trả lương theo điều kiện lao động
Mỗi một công việc, một khu vực đều có tính chất và điều kiện tự nhiên
khác nhau, vì vậy nguyên tắc trả lƣơng theo điều kiện lao động sẽ giúp ngƣời
lao động cũng nhƣ ngƣời sử dụng lao động cân bằng đƣợc các yếu tố đó.
Nhằm đảm bảo chế độ tiền lƣơng phù hợp với mọi điều kiện và hoàn cảnh
khác nhau, đáp ứng đủ các yếu tố thuộc về điều kiện lao động thực tế tác động
đến ngƣời lao động trong quá trình làm việc.
Nguyên tắc trả lƣơng theo điều kiện lao động khuyến khích ngƣời lao
động làm việc ở những ngành nghề hoặc địa bàn khó khăn. Đây cũng là một

16


trong những biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách phân công lao động xã
hội trong phạm vi ngành, địa phƣơng và toàn quốc.
1.3. Nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về tiền lƣơng trong
doanh nghiệp
1.3.1. Lương tối thiểu
Trƣớc hết có thể hiểu: tiền lƣơng tối thiểu chính là mức lƣơng thấp nhất
mà ngƣời sử dụng lao động phải trả cho ngƣời lao động nhằm duy trì cuộc
sống tối thiểu cho bản thân và gia đình ngƣời lao động đó. Mức lƣơng tối
thiểu chính là mức lƣơng nền móng đƣợc pháp luật quy định và bắt buộc các
ngƣời sử dụng lao động phải thực hiện. Các hành vi trả lƣơng cho ngƣời lao
động cho dù là sự thoả thuận của hai bên mà thấp hơn mức lƣơng tối thiểu sẽ
bị coi là bất hợp pháp và phải chịu một chế tài tƣơng ứng.
Theo quy định của Tổ chức lao động quốc tế, thì

Các mức lƣơng tối thiểu đƣợc ấn định là bắt buộc với ngƣời
sử dụng lao động và những ngƣời lao động hữu quan, mức lƣơng
tối thiểu đó không thể bị hạ thấp bởi những ngƣời sử dụng lao động
và những ngƣời lao động hữu quan dù là thoả thuận cá nhân hay
bằng hợp đồng tập thể, trừ phi các nhà chức trách có thẩm quyền
cho phép chung hoặc cho phép đặc biệt (Điều 1).
Lƣơng tối thiểu có hiệu lực pháp luật không thể bị hạ thấp,
nếu không áp dụng sẽ bị chế tài thích đáng, bao gồm cả những chế
tài lịch sử hoặc những chế tài khác với những ngƣời chịu trách
nhiệm (Điều 4).
BLLĐ 2012 quy định về tiền lương tối thiểu cụ thể như sau:
Mức lƣơng tối thiểu là mức thấp nhất trả cho ngƣời lao
động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình

17


thƣờng và phải bảo đảm nhƣ cầu sống tối thiểu của ngƣời lao
động và gia đình họ.
Mức lƣơng tối thiểu đƣợc xác định theo tháng, ngày, giờ và
đƣợc xác lập theo vùng, ngành [15, Điều 91].
* Các loại lương tối thiểu
Điều 91 BLLĐ 2012 quy định có hai loại tiền lƣơng tối thiểu: Lƣơng
tối thiểu vùng và lƣơng tối thiểu ngành.
- Lương tối thiểu vùng
Theo khoản 2 Điều 91 BLLĐ 2012, lƣơng tối thiểu vùng do Nhà nƣớc
quy định và áp dụng cho ngƣời lao động làm việc ở từng vùng lãnh thổ nhất
định. Đây là mức lƣơng thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và ngƣời lao
động thỏa thuận và trả lƣơng. Trong đó, mức lƣơng trả cho ngƣời lao động
làm việc trong điều kiện bình thƣờng, bảo đảm đủ giờ làm việc bình thƣờng

trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận
phải đảm bảo không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu vùng với ngƣời lao động
chƣa qua đào tạo công việc đơn giản nhất và cao hơn ít nhất 7% so với mức
lƣơng tối thiểu vùng đối với ngƣời lao động đã học qua nghề (điểm b, khoản
1, điều 5, Nghị định 103/2014/NĐ-CP, ngày 11/11/2014).
Mức lƣơng tối thiểu vùng có sự thay đổi từng thời kỳ [phụ lục 3] từ
ngày 01/01/2008 đến trƣớc ngày 05/10/2011 quy định mức lƣơng tối thiểu
vùng đối với NLĐ làm việc ở các doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp
FDI (doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài). Từ 05/10/2011 đến nay thì
việc quy định mức lƣơng tối thiểu vùng quy định chung cho cả hai khu vực
không phân biệt (để đảm bảo công bằng). Hiện nay, theo quy định tại Nghị
định số 122/2015/NĐ-CP, mức lƣơng tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh
nghiệp từ ngày 1/1/2016 nhƣ sau: Vùng I: 3.500.000 đồng/tháng; Vùng II:
3.100.000 đồng/tháng; Vùng III: 2.700.000 đồng/tháng; Vùng IV: 2.400.000

18


×