Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Cơ sở khoa học sinh thái cảnh quan phục vụ nghiên cứu phân bố các loài thú nguy cấp, quý hiếm tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai góp phần bảo tồn Đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.9 MB, 108 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Tên đề tài
Cơ sở khoa học Sinh thái cảnh quan phục vụ nghiên cứu phân bố
các loài thú nguy cấp, quý hiếm tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia
Lai góp phần bảo tồn Đa dạng sinh học

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Tên đề tài
Cơ sở khoa học Sinh thái cảnh quan phục vụ nghiên cứu phân bố các loài thú
nguy cấp, quý hiếm tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai góp phần bảo tồn
Đa dạng sinh học

Học viên

: Đỗ Danh Kiên

Đơn vị công tác

: Trường THPT Thái Phiên Hải Phòng

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quý Quỳnh


Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tôi đã nhận được rất nhiều sự
hướng dẫn, giúp đỡ và động viên của nhiều nhà khoa học và bạn bè và các cơ
quan. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.Hà Quý Quỳnh
(Ban Ứng dụng và triển khai công nghệ - Viện khoa học và Công nghệ Việt
Nam), người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn cơ sở đào tạo Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ Viện sinh
thái và Tài nguyên sinh vật đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm việc và thực hiện
luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ của đề tài : “Nghiên cứu, xây dựng cơ sở

khoa học cho mô hình quản lý tổng hợp hệ sinh thái núi nam Trường
Sơn nhằm bảo tồn và khai thác bền vững ” đã hỗ trợ cung cấp số liệu, tư
liệu tạo điều kiện để tôi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả người thân, gia đình, bạn bè,
những người đã động viên, ủng hộ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2018
Tác giả

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTQHR

Điều tra qui hoạch rừng

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

HTĐ

Hệ tọa độ

HTTĐL (GIS)

Hệ thống thông tin địa lý

IUCN

Hiê ̣p hô ̣i Bảo vê ̣ Thiên nhiên Thế giới

VQG

Khu bảo tồn thiên nhiên

SĐVN


Sách Đỏ Việt Nam

VQG

Vườn quốc gia

CSDL

Cơ sở dữ liệu

STCQ

Sinh thái cảnh quan

STH

Sinh thái học

PTBV

Phát triển bền vững

VU

Sẽ nguy cấp

EN

Nguy cấp


CR

Cực kỳ nguy cấp

NT

Sắp bị đe dọa hoặc nguy cơ nhẹ

LC

Ít quan tâm

LR

Ít nguy cấp

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Giới hạn đề tài ................................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ..................................................... 3
5.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 3

5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 4
6. Cấu trúc của luận văn: ....................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 5
1.1. SINH THÁI HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ...................... 5
1.1.1. Sinh thái học ................................................................................................ 5
1.1.2. Đa dạng sinh học ......................................................................................... 5
1.1.3. Đa dạng sinh ở Việt Nam ............................................................................ 6
1.1.3.1. Đa dạng loài ............................................................................................. 6
1.1.3.2. Đa dạng hệ sinh thái ................................................................................. 6
1.1.4. Bảo tồn ĐDSH ............................................................................................ 6
1.1.4.1 Khái niệm .................................................................................................. 6
1.1.4.2. Bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam...................................................................... 7
1.1.4.3. Phát triển bền vững .................................................................................. 8
1.2. SINH THÁI CẢNH QUAN. ........................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm sinh thái cảnh quan .................................................................... 9
1.2.2. Cấu trúc và chức năng của sinh thái cảnh quan ........................................ 11
1.3. NGHIÊN CỨU THÚ. ................................................................................. 12
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 13
iii


1.4.1. Phương pháp thống kê ............................................................................... 13
1.4.2. Phương pháp bản đồ .................................................................................. 14
1.4.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lí .................................... 14
1.4.4. Phương pháp nghiên cứu khảo cứu ........................................................... 14
1.4.4.1 Điều tra phân bố thú ................................................................................ 14
1.4.4.2. Điều tra đánh giá sinh cảnh .................................................................... 15
CHƯƠNG II: NHÂN TỐ HÌNH THÀNH SINH THÁI CẢNH QUAN VÀ
KHU HỆ THÚ VQG KON KA KINH ............................................................ 17

2.1. NHÂN TỐ HÌNH THÀNH SINH THÁI CẢNH QUAN ........................ 17
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 17
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 17
2.1.1.2. Phạm vi ranh giới, diện tích ................................................................... 17
2.1.1.2. Địa hình .................................................................................................. 24
2.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................... 28
2.1.1.4. Thủy văn ................................................................................................. 29
2.1.1.5. Dân số, dân tộc, lao động ....................................................................... 30
2.1.2. Thảm thực vật............................................................................................ 35
2.1.2.1. Phân loại thảm thực vật .......................................................................... 35
2.1.2.2. Lớp quần hệ rừng kín ............................................................................. 36
2.1.2.3. Lớp quần hệ rừng thưa ........................................................................... 45
2.1.2.4. Lớp quần hệ thảm cây bụi ...................................................................... 48
2.1.2.5. Lớp quần hệ cỏ ....................................................................................... 51
2.1.2.6. Các kiểu khác ......................................................................................... 53
2.1.3. Hệ thực vật ................................................................................................ 57
2.2. KHU HỆ THÚ Ở VQG KON KA KINH ................................................. 58
2.2.1. Thành phần loài thú ................................................................................... 58
2.2.2. Các loài thú quý hiếm ở VQG Kon Ka Kinh ............................................ 60
2.3. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI MỘT SỐ LOÀI THÚ QUAN TRỌNG Ở
VQG KON KA KINH ....................................................................................... 65
2.3.1. Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea (Nadler, 1997)) ............... 65
iv


2.3.2 Chà vá chân đen - Pygathrix nigripes (Milne-Edwards, 1871).................. 66
2.3.3. Vượn đen má vàng - Nomascus gabriellae (Thomas, 1909).................... 67
2.3.4. Tê tê giava - manis javanica Desmarest, 1822 ......................................... 68
2.3.5. Sói đỏ - Cuon alpinus (Pallas, 1811)........................................................ 69
2.3.6. Bò rừng - Bos javanicus S’Alton, 1823 .................................................. 69

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 71
3.1. HỆ THỐNG SINH THÁI CẢNH QUAN VQG KON KA KINH ......... 71
3.1.1. Chỉ tiêu phân hạng sinh thái cảnh quan .................................................... 71
3.1.2. Đặc điểm hệ thống cảnh quan VQG Kon Ka Kinh ................................... 75
3.2. ĐA DẠNG SINH HỌC Ở CÁC KIỂU SINH THÁI CẢNH QUAN ..... 79
3.3. PHÂN BỐ CÁC LOÀI THÚ QUÝ HIẾM THEO SINH CẢNH SỐNG
............................................................................................................................. 80
3.4. QUẢN LÝ BẢO TỒN Ở VQG KON KA KINH ..................................... 89
3.4..1. Săn bắn, bẫy các loài thú .......................................................................... 89
3.4.2. Khai thác lâm sản ...................................................................................... 90
3.4.3. Thể chế chính sách .................................................................................... 90
3.4.4. Cơ sở Sinh thái phục vụ quản lý và bảo tồn các loài thú .......................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích Vườn quốc gia Kon Ka Kinh theo xã ................................. 19
Bảng 2.2: Diện tích phân khu chức năng Vườn quốc gia Kon Ka Kinh ............ 20
Bảng 2.3: Dân số mật độ và diện tích các xã ở VQG Kon Ka Kinh ................... 30
Bảng 2.4: Diện tích các kiểu thảm thực vật VQG Kon Ka Kinh ........................ 38
Bảng 2.5: Cấu trúc thành phần loài thực vật ở VQG Kon Ka Kinh ................... 57
Bảng 2.6: Cấu trúc thành phần loài thú ở VQG Kon Ka Kinh ........................... 58
Bảng 2.7: Thành phần loài thú theo họ ở VQG Kon Ka Kinh ............................ 59
Bảng 2.8: Danh sách các loài thú quý hiếm ở VQG Kon Ka Kinh .................... 63
Bảng 2.9: Danh sách các loài thú quý hiếm ở VQG Kon Ka Kinh .................... 65
Bảng 3.1: Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân loại sinh thái cảnh quan ............... 74
Bảng 3.2: Diện tích các kiểu sinh thái cảnh quan VQG Kon Ka Kinh ............... 77

Bảng 3.3: Số loài động vật theo kiểu sinh thái cảnh quan ở VQG Kon Ka Kinh79
Bảng 3.4: Chỉ tiêu mức độ thích hợp sinh thái cảnh quan, đai cao với các loài thú81
Bảng 3.5: Ma trận về mức độ phù hợp của các loài với các sinh cảnh ............... 82
Bảng 3.6: Ma trận về mức độ phù hợp của các loài với đai cao ......................... 82
Bảng 3.7: Mức độ thích hợp của theo sinh cảnh sống loài Chà vá chân xám .... 83
Bảng 3.8: Mức độ thích hợp của theo sinh cảnh sống loài Chà vá chân đen ..... 84
Bảng 3.9: Mức độ thích hợp của theo sinh cảnh sống loài Vượn đen má vàng . 85
Bảng 3.10: Mức độ thích hợp của theo sinh cảnh sống loài Tê tê java .............. 86
Bảng 3.11. Mức độ thích hợp của theo sinh cảnh sống loài Sói đỏ .................... 87
Bảng 3.12. Mức độ thích hợp của theo sinh cảnh sống loài Bò rừng ................. 88

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ qui trình nghiên cứu .................................................................. 16
Hình 2.1: Bản đồ vị trí VQG Kon Ka Kinh ........................................................ 18
Hình 2.2: Bản đồ phân khu chức năng VQG Kon Ka Kinh................................ 22
Hình 2.3: Bản đồ phân vùng VQG Kon Ka Kinh ............................................... 23
Hình 2.4: Bản đồ các xã VQG Kon Ka Kinh ...................................................... 24
Hình 2.5: Mô Hình số độ cao VQG Kon Ka Kinh .............................................. 25
Hình 2.6: Bản đồ các bậc địa hình VQG Kon Ka Kinh ..................................... 28
Hình 2.7: Biểu đồ diện tích các kiểu rừng ở VQG Kon Ka Kinh, 2018 ............. 37
Hình 2.8: Rừng kín tự nhiên cây lá rộng VQG Kon Ka Kinh ............................ 38
Hình 2.9: Rừng kín tự nhiên cây lá rộng VQG Kon Ka Kinh ............................ 39
Hình 2.10: Tầng dưới tán rừng kín thường xanh VQG Kon Ka Kinh ................ 41
Hình 2.11: Tâng thảm tươi Kon Ka Kinh. .......................................................... 42
Hình 2.12: Tầng thảm tươi VQG Kon Ka Kinh.................................................. 42
Hình 2.13: Tán loài thông ở Rừng Kon Ka Kinh ................................................ 44
Hình 2.14: Thông ở VQG Kon Ka Kinh ............................................................. 44

Hình 2.15: Rừng thưa VQG Kon Ka Kinh ......................................................... 46
Hình 2.16: Bản đồ Ảnh vệ tinh Landsats VQG Kon Ka Kinh, 2018 .................. 47
Hình 2.17: Thảm cây bụi VQG Kon Ka Kinh .................................................... 48
Hình 2.18: Trảng cỏ VQG Kon Ka Kinh ............................................................ 49
Hình 2.19: Thực vật ven bờ nước VQG Kon Ka Kinh ....................................... 50
Hình 2.20: Thực vật ven bờ nước VQG Kon Ka Kinh ....................................... 50
Hình 2.21: Trảng cỏ VQG Kon Ka Kinh ............................................................ 52
Hình 2.22: Bản đồ Thảm thực vật VQG Kon Ka Kinh....................................... 53
Hình 2.23: Thực vật ven bờ nước VQG Kon Ka Kinh ....................................... 55
Hình 2.24: Cây trồng VQG Kon Ka Kinh .......................................................... 55
Hình 2.25: Cây trồng nông nghiệp VQG Kon Ka Kinh ..................................... 56
Hình 2.26: Thôn Con Loc 1 VQG Kon Ka Kinh ................................................ 56
Hình 3.1. Ma trận sinh thái cảnh quan VQG Kon Ka Kinh ................................ 73
vii


Hình 3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan VQG Kon Ka Kinh ................................. 75
Hình 3.3: Bản đồ sinh cảnh thích hợp loài Chà vá chân xám ............................. 84
Hình 3.4: Bản đồ sinh cảnh thích hợp loài Chà vá chân đen .............................. 85
Hình 3.5: Bản đồ sinh cảnh thích hợp loài Vượn đen má vàng .......................... 86
Hình 3.6: Bản đồ sinh cảnh thích hợp loài Tê tê java ......................................... 87
Hình 3.7: Bản đồ sinh cảnh thích hợp loài Sói đỏ .............................................. 88
Hình 3.8: Bản đồ sinh cảnh thích hợp loài Bò rừng............................................ 89

viii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quyết định số 218/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng

Chính phủ, phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn
biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm
2030, nêu rõ mục tiêu: “Đến năm 2020, các khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn
biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa được tiếp cận các phương thức quản lý mới
như đồng quản lý, chia sẻ lợi ích; Kiểm soát được các loài động thực vật hoang
dã, nguy cấp, quý, hiếm trong khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
vùng nước nội địa; Bảo tồn và phát triển số lượng các loài quý, hiếm đang suy
giảm và bị đe dọa tuyệt chủng; Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế về bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thông qua các chương trình, dự án, nâng cao
năng lực quản lý rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội
địa”.
Tiếp cận loài, tiếp cận hệ sinh thái là những tiếp cận truyền thống trong bảo
tồn Đa dạng sinh học. Để đánh giá sự giàu có về Đa dạng sinh học của 1 khu
vực các nhà khoa học thường nghiên cứu, thống kê lập danh sách thành phần
loài động thực vật của khu vực, đánh giá mức độ quan trọng của các loài theo
tiêu chí của IUCN, Sách đỏ Việt Nam. Trong nghiên cứu bảo tồn, tiếp cận hệ
sinh thái, các nhà khoa học nghiên cứu sinh cảnh sống của các loài quan trọng từ
đó có kế hoạch khoanh vùng bảo vệ. Các tiếp cận này chưa xem xét các hợp
phần, cấu thành lãnh thổ như địa hình, khí hậu, thủy văn và con người tác động
đến lãnh thổ VQG.
Tiếp cận sinh thái cảnh quan dựa trên xem xét mọi hợp phần cấu thành lãnh
thổ, mọi nhân tố sinh thái tác động đến sinh vật. Phân tích mọi nhân tố cấu thành
VQG, xác định các mối quan hệ giữa các hợp phần để tìm ra những đặc trưng
của từng đơn vị lãnh thổ. Từ đặc điểm đặc trưng này, kết hợp với nghiên cứu về
đặc trưng sinh thái của các loài sinh vật người nghiên cứu sẽ xác định được vùng
có điều kiện thích hợp cho loài sinh sống và phát triển cũng như những mối đe
dọa đối với loài sinh vật cần bảo tồn.
1



Vườn quốc gia Kon Ka Kinh nằm ở phía đông bắc tỉnh Gia Lai, tọa độ địa
lý: từ 14°09' đến 14°30' vĩ độ Bắc; 108°16' đến 108°28' kinh độ Đông. Diện tích
của VQG là 41780 ha. VQG bao phủ dãy núi Kon Ka Kinh, cao trung bình
1200- 1500m, đỉnh cao 1748m, chia cắt cao nguyên PleiKu và cao nguyên Kon
Hà Nừng [43].
Tiếp cận Sinh thái cảnh quan (STCQ) trong bảo tồn đa dạng sinh học
(ĐDSH) là nghiên cứu tổng hợp tác động tương hỗ giữa các yếu tố Địa chất, Địa
lý, Khí hậu, Thủy văn, Thổ nhưỡng, hoạt động bảo tồn ở Vườn quốc gia (VQG)
từ đó định đặc điểm của đơn vị sinh thái cảnh quan, yêu cầu sinh thái của các
loài sinh vật. Tìm ra mối quan hệ hợp quy luật, đây là cơ sở khoa học cho việc
quản lý, giám sát và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường của VQG, [43].
Trên cơ sở đó học viên chọn đề tài “Cơ sở khoa học Sinh thái cảnh quan
phục vụ nghiên cứu phân bố các loài thú nguy cấp, quý hiếm tại VQG Kon Ka
Kinh, tỉnh Gia Lai góp phần bảo tồn Đa dạng sinh học”. nhằm phục vụ công
tác bảo tồn ĐDSH, bảo vệ các loài thú nguy cấp quí hiếm ở VQG.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học sinh thái cảnh quan góp phần bảo tồn Cơ sở
khoa học Sinh thái cảnh quan, phục vụ nghiên cứu phân bố các loài thú nguy
cấp, quý hiếm tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai góp phần bảo tồn Đa dạng
sinh học
Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan về nghiên cứu cảnh quan và sinh thái cảnh quan ở Việt Nam
- Tổng quan sinh thái học, đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học và
phát triển bền vững.
- Làm rõ nhân tố thành tạo, đặc điểm tự nhiên của các đơn vị sinh thái cảnh
quan trong vùng nghiên cứu
- Tổng hợp, đánh giá Sinh thái cảnh quan VQG phục vụ nghiên cứu phân
bố các loài thú, quan trọng, quý hiếm
Xác định thành phần loài thú nguy cấp quí hiếm ở VQG Kon Ka Kinh theo

2


tiêu chí Sách Đỏ Việt Nam (SĐVN) 2007, Danh lục đỏ IUCN 2017 và Nghị
định 32-2006.
Xác định các điều kiện sinh thái chính liên quan tới phân bố các loài thú ở
VQG Kon ka Kinh.
+ Phân tích mối quan hệ sinh thái của các loài thú quan trọng và đặc điểm
sinh thái cảnh quan.
+ Nghiên cứu phân bố các loài thú quan trọng và đặc điểm sinh thái cảnh
quan.
+ Định hướng kế hoạch hành động phục vụ quản lý, bảo tồn các loài thú
quan trọng, quý hiệm và sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển VQG.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thành lập bản đồ sinh cảnh và sinh thái cảnh quan VQG Kon Ka Kinh.
Đánh giá phân bố từng loài thú nguy cấp quí hiếm theo sinh thái cảnh quan.
Thành lập bản đồ đai cao của VQG và đánh giá phân bố của từng loài thú
nguy cấp quí hiếm theo độ cao.
4. Giới hạn đề tài
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Vườn quốc gia Kon Ka Kinh nằm ở phía
đông bắc tỉnh Gia Lai, tọa độ địa lý: từ 14°09' đến 14°30' vĩ độ Bắc; 108°16' đến
108°28' kinh độ Đông. Diện tích của VQG là 41780 ha.
Giới hạn nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích đặc điểm sinh thái của các
loài thú nguy cấp quí hiếm; điều kiện Sinh thái cảnh quan ảnh hưởng tới phân bố
của từng loài thú và định hướng vùng ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG
Kon Ka Kinh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học

Vận dụng cơ sở lí luận sinh thái cảnh quan để phân tích đặc điểm địa lý tự

nhiên, các yếu tố sinh thái động vật, sử dụng công nghệ HTTĐL, công nghệ
thông tin để phân tích không gian phân bố các loài thú nguy cấp quý hiếm ở
VQG Kon Ka Kinh.
3


5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn
ĐDSH ở VQG Kon Ka Kinh.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Nhân tố hình thành STCQ và khu hệ thú VQG Kon Ka Kinh
Chương III: Kết quả nghiên cứu

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. SINH THÁI HỌC VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
1.1.1. Sinh thái học

Sinh thái học (STH) là nghiên cứu về quan hệ tương hỗ giữa sinh vật và
môi trường, sinh vật với sinh vật ở mọi tổ chức từ cá thể, quần thể, đến quần xã
và hệ sinh thái. Hệ sinh thái (HST) do nhà sinh thái học Anh Tansley đề xuất là
“một tập hợp các vật sống (thực vật, động vật, vi sinh vật) và môi trường vô cơ
nơi chúng sinh sống (khí hậu, đất)”, sau đó được các nhà sinh thái học Mỹ kế

thừa và phát triển. Khái niệm này tạo ra mối liên hệ giữa các yếu tố vô sinh với
các yếu tố hữu sinh. Nghiên cứu của Holling cũng đưa ra kết luận: mọi hệ sinh
thái đều được điều khiển và tổ chức bởi các loài sinh vật ưu thế và các quá tình
vô sinh đặc thù để tạo thành cấu trúc cảnh quan ở tỷ lệ khác nhau. Hệ sinh thái
là một hệ thống bao gồm các sinh vật tác động qua lại với môi trường bằng các
dòng năng lượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng nhất định, đa dạng về loài và các
chu trình vật chất [49].
1.1.2. Đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự
nhiên và cân bằng sinh thái, là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài
người, sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Thuật ngữ “đa dạng sinh học”
(biodiversity, biology diversity) lần đầu được Norse và McManus đưa ra, bao
hàm 2 khái niệm có liên quan với nhau là đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt
di truyền trong 1 loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong một quần xã
sinh vật). Đến nay đã có nhiều định nghĩa cho thuật ngữ này. Theo Công ước
ĐDSH (1992) “ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các
nguồn trong các HST trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái dưới nước khác và mọi
tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên” [27].
Từ góc độ này, có thể tiếp cận với ĐDSH ở cả 3 mức độ: mức độ phân tử
(đa dạng di truyền), mức độ cơ thể (đa dạng loài) và mức độ HST (đa dạng
HST).
5


1.1.3. Đa dạng sinh ở Việt Nam

Việt Nam là một trong 16 nước có tính ĐDSH cao trên thế giới. Đặc điểm
về vị trí địa lý, khí hậu… của Việt Nam góp phần tạo nên sự đa dạng về HST và
các loài sinh vật. Việt Nam là giao điểm của các hệ động thực vật huộc vùng Ấn

Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Indo - Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo
cho nơi đây trở thành một trong các khu vực có tính ĐDSH cao của thế giới với
khoảng 10% số loài sinh vật trong khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền trên thế
giới [7].
1.1.3.1. Đa dạng loài

Số lượng loài sinh vật nhiều, sinh khối lớn, cấu trúc loài đa dạng, có loài có
nhiều dạng sống, khả năng thích ứng cao, có đặc tính chống chịu cao đối với các
thay đổi của yếu tố và điều kiện ngoại cảnh, đã xác định ở Việt Nam có hơn
10.000 loài thực vật, và hơn 10.000 loài động vật….[7].
1.1.3.2. Đa dạng hệ sinh thái

ĐDSH ở Việt Nam còn thể hiện ở tính phong phú của các HST. Các hệ
sinh thái Việt Nam phần lớn nhạy cảm, tính mềm dẻo sinh thái cao, luôn ở trong
trạng thái hoạt động mạnh, năng suất sinh học cao do đó thường rất nhạy cảm
với các tác động từ bên ngoài (kể cả tác động của thiên nhiên cũng như những
tác động của con người) [7].
1.1.4. Bảo tồn ĐDSH
1.1.4.1 Khái niệm

Bảo tồn ĐDSH bao gồm các hoạt động liên quan đến bảo tồn các loài,
nguồn gen có trong mỗi loài và các sinh cảnh, các cơ quan thông qua việc bảo
tồn các HST và việc khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật. Các
Hình thức bảo tồn gồm bảo tồn nội vi (In-situ) và bảo tồn ngoại vi hoặc bảo tồn
nguyên vị hoặc bảo tồn ngoại vị.
Theo WWF (Wolrd Wild Fund for Nature – Quỹ hoang dã) bảo tồn ngoại
vị là việc duy trì một loài bằng hình thức nuôi nhốt các loài ng bị đe dọa và sau
đó thả chúng vào tự nhiên. Nơi bảo tồn ngoại vị là các vườn nuôi dưỡng động
vật, thực vật, các thảo cầm viên…Bảo tồn nguyên vị là quá trình duy trì trạng
6



thái tự nhiên của các đối tượng bảo tồn ở mức độ tối đa nhất. Nơi bảo tồn
nguyên vị lý tưởng nhất là các khu bảo vệ. Bảo tồn nguyên vị là hình thức thực
tế nhất, hiệu quả nhất. Trong môi trường tự nhiên của một loài, một đối tượng
mới có thể phát triển thông qua các quá trình tự nhiên hoàn thành các vai trò
sinh thái của chúng cũng như duy trì tính thích ứng của chúng.
Theo Richard P.Primark: Khái niệm bảo tồn nguyên vị hay bảo tồn tại chỗ
dùng để chỉ ra chiến lược tốt nhất nhằm bảo tồn lâu dài các quần xã và quần thể
ngay trong điều kiện tự nhiên. Chỉ trong tự nhiên các loài mới có khả năng tiếp
tục quá trình thích nghi tiến hóa đối với môi trường đang thay đổi trong các
quần xã tự nhiên của chúng. Bảo tồn chuyển vị (bảo tồn ngoại vị) là những khái
niệm dùng để chỉ các hành động bảo tồn những loài có nguy cơ tuyệt chủng
trong những điều kiện nhân tạo dưới sự giám sát của con người, vườn ươm, bể
nuôi, vườn thú, gen,…
Bảo tồn các quần xã sinh vật nguyên vẹn là cách bảo tồn có hiệu quả nhất
toàn bộ tính ĐDSH. Có ý kiến còn cho rằng đó là cách duy nhất để bảo tồn loài
bởi vì các nguồn lực và kiến thức mà chúng ta có được chỉ đủ để gìn giữ một
phần nhỏ các loài trong điều kiện nhân tạo. Có 3 cách bảo tồn quần xã sinh vật,
đó là xây dựng các khu bảo tồn, thực hiện các biện pháp bảo tồn bên ngoài khu
vực bảo tồn và phục hồi các quần xã sinh vật tại nơi cư trú bị suy thoái [27].
1.1.4.2. Bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam

Ở Việt Nam bảo tồn ĐDSH được tiến hành khá sớm với 2 hình thức phổ
biến là bảo tồn ngoại vị và bảo tồn nguyên vị.
Ngày 17/9/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống VQG của Việt Nam
đến năm 2010. Trước năm 2003 Việt Nam có 3 loại khu bảo vệ đó là: Vườn
Quốc gia, VQG, Khu Văn hoá - Lịch sử và Môi trường (Khu bảo vệ cảnh quan).
VQG được chia thành hai phân hạng phụ: Khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn

loài/sinh cảnh [57].
Tổng diện tích bảo tồn của Việt Nam đạt khoảng 7,7% diện tích lãnh thổ.
Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới “tỉ lệ diện tích bảo tồn thiên nhiên của
7


một quốc gia nên đạt ở mức lớn hơn 10% diện tích lãnh thổ”. Nhiều Vườn Quốc
gia, khu bảo tồn của Việt Nam là di sản thiên nhiên thế giới và Di sản thiên
nhiên ASEAN, [7].
1.1.4.3. Phát triển bền vững

Khái niệm “Phát triển bền vững” được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1987
trong báo cáo của Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) với
tiêu đề “Tương lai chúng ta”: Theo đó “PTBV là phát triển đáp ứng được những
nhu cầu của hiện tại mà không phương hại tới khả năng của các thế hệ tương lai
đáp ứng nhu cầu của mình”. Các nhà kinh tế học thì diễn đạt một cách khác:
“PTBV là sự phát triển đảm bảo sự tăng trưởng về phúc lợi của thế hệ hôm nay
nhưng không làm suy giảm lợi ích của thế hệ mai sau”.
Theo IUCN sự bền vững của phát triển kinh tế – xã hội có thể được đánh
giá bằng những tiêu chuẩn nhất định về kinh tế – xã hội, về kinh tế, tài nguyên
thiên nhiên, chất lượng môi trường và tình trạng xã hội. Về kinh tế, việc đầu tư
và phát triển nói chung phải mang lại lợi nhuận, phát triển kinh tế phải đi đôi với
công bằng xã hội, giáo dục đào tạo, phúc lợi xã hội phải được chăm lo, các giá
trị đạo đức, văn hoá của dân tộc và cộng đồng phải được bảo vệ và phát huy. Về
tài nguyên thiên nhiên, các tài nguyên tái tạo phải được sử dụng trong phạm vi
khôi phục về số lượng và chất lượng bằng các con đường tự nhiên và nhân tạo.
Tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng một cách hạn chế và được thay thế
bằng các tài nguyên nhân tạo. Việc sử dụng tài nguyên tái tạo phải đảm bảo bền
vững, nằm trong khả năng chịu đựng của hệ sinh thái.
Theo H. Barton (1996), PTBV là duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống

con người về mặt xã hội, kinh tế, môi trường, trong giới hạn khả năng chịu đựng
của các HST và cơ sở tài nguyên của môi trường, nghĩa là vẫn đảm bảo tính bền
vững của môi trường. Trong quyển “Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên”,
Lê Trọng Cúc viết: “PTBV là sự phát triển mà trong đó các giá trị kinh tế, môi
trường và xã hội luôn luôn tương tác nhau trong suốt quá trình quy hoạch; phân
bố lợi nhuận công bằng giữa các tầng lớp trong xã hội và khẳng định các cơ hội
cho sự phát triển kế tiếp, duy trì một cách liên tục cho thế hệ mai sau” [27].
8


Trong đó, kinh tế PTBV là một nền kinh tế tăng trưởng liên tục nhưng
không gây ra suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời không gây
ra ô nhiễm môi trường. Xã hội PTBV là một xã hội mà trong đó nền kinh tế phát
triển, chất lượng cuộc sống được nâng cao không ngừng, chất lượng môi trường
luôn được đảm bảo, xã hội đảm bảo được công bằng cho người dân; PTBV về
sinh thái môi trường là bảo vệ được các hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học, các loài sinh vật tạo nên sinh quyển nằm trong khối thống nhất của các
hệ tự nhiên phải được đảm bảo quyền tồn tại dù nó có ý nghĩa như thế nào đối
với con người. Chất lượng cảnh quan, đất, nước, không khí được duy trì, góp
phần hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội [27].
Tóm lại, PTBV có nhiều quan niệm, nhiều sơ đồ biểu diễn khác nhau. Nhìn
chung, PTBV là giải quyết tối ưu sự cân bằng giữa các giá trị về kinh tế – xã hội
và môi trường sao cho đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và các cơ hội giữa
các tầng lớp xã hội, giới và các thế hệ.
1.2. SINH THÁI CẢNH QUAN.
1.2.1. Khái niệm sinh thái cảnh quan

Thuật ngữ và khái niệm đầu tiên về Sinh thái cảnh quan (gọi đầy đủ là sinh
thái học cảnh quan, tiếng Anh - Landscape ecology) được nhà địa lý người Đức
Troll (1939) [43] sáng tạo ra trong công trình “Quy hoạch hàng không và khoa

học môi trường đất”. Tuy nhiên, Troll không cho rằng STCQ là một bộ môn
khoa học mới, mà chỉ nhìn nhận là một hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa các
quần xã sinh vật với môi trường trong phạm vi một CQ ở các quy mô không
gian khác nhau.
Mặc dù Troll được coi là cha đẻ của STCQ nhưng bản thân ông chưa đưa
ra được một định nghĩa đầy đủ về STCQ. Do có nhiều cách tiếp cận khác nhau
nên quan niệm và lý luận cụ thể về STCQ hiện nay chưa thực sự thống nhất. Có
rất nhiều các công trình nghiên cứu về STCQ mặc dù có nhiều sự khác biệt
nhưng tất cả các công trình đó đều có điểm chung về tính liên ngành địa lý học sinh thái học và chú trọng nhiều đến các đặc trưng sinh thái học và nhân văn của
cảnh quan [43].
9


Theo Wu (2009), “STCQ nghiên cứu quan hệ giữa cấu trúc không gian và
quá trình HST ở các quy mô khác nhau. Các nội dung chủ đạo gồm: đặc tính bất
đồng nhất không gian, tương tác cấu trúc - quá trình - quy mô, quy mô không
gian; tương tác con người - đất đai; độ bền vững cảnh quan. STCQ cung cấp cơ
sở lý luận tổng hợp và kỹ thuật thích hợp phục vụ nghiên cứu các hiện tượng tự
nhiên và kinh tế - xã hội trong cảnh quan khác nhau, phục vụ cho mục tiêu bảo
tồn đa dạng sinh học, quản lý hệ sinh thái, quy hoạch, thiết kế cảnh quan và
khoa học bền vững” [43];
“STCQ là khoa học nghiên cứu đặc điểm biến đổi không gian trong các
cảnh quan theo nhiều quy mô khác nhau, bao gồm các nguyên nhân tự nhiên và
xã hội cũng như các hệ quả của cảnh quan bất đồng nhất. Khoa học này có tính
chất liên ngành rộng. Những vấn đề khái niệm và lý luận cốt lõi của STCQ liên
kết với khoa học tự nhiên với khoa học nhân văn. Những nội dung chủ đạo của
STCQ bao gồm: cấu trúc không gian hoặc cấu trúc cảnh quan, các kiểu loại cảnh
quan khác nhau, từ cảnh quan rừng nguyên sinh (cảnh quan thuần tuý tự nhiên)
tới cảnh quan đô thị (cảnh quan văn hoá bị biến đổi mạnh nhất); mối quan hệ
giữa cấu trúc và các quá trình trong cảnh quan; ảnh hưởng của quy mô nghiên

cứu và các yếu tố xáo động trong cảnh quan” [43];
“STCQ là các hệ sinh thái có lãnh thổ của cảnh quan, trong đó các cá thể
sinh vật tồn tại và phát triển trong môi trường các hợp phần tự nhiên của cảnh
quan, giữa tất cả chúng có mối quan hệ chặt chẽ và chịu sự tác động qua lại lẫn
nhau trong phạm vi lãnh thổ của cảnh quan”.
“STCQ là khoa học nghiên cứu đặc điểm và ảnh hưởng của cấu trúc cảnh
quan tới sinh vật và con người, chức năng cảnh quan và các quá trình HST trong
cảnh quan”. Theo định nghĩa này, nghiên cứu STCQ luôn gồm hai nhiệm vụ
chính, nghiên cứu tính đặc thù về phân hóa cảnh quan và là nhiệm vụ đầu tiên,
tạo cơ sở cho nhiệm vụ nghiên cứu tiếp theo về mối quan hệ với sinh vật - con
người, các quá trình hệ sinh thái trong cảnh quan.
Như vậy, STCQ có hai khía cạnh cơ bản là: lãnh thổ CQ và HST của cảnh
quan. Hai khía cạnh này độc lập với nhau nhưng liên kết chặt chẽ với nhau trong
10


cùng lãnh thổ thống nhất. Những vấn đề lý thuyết STCQ cũng chính là sự thống
nhất các lý thuyết CQ và lý thuyết HST. Như vậy, theo nghiên cứu, STCQ là
khoa học nghiên cứu, giải thích các mối quan hệ tác động qua lại của hệ thống
gồm các yếu tố vô sinh và hữu sinh trong không gian xác định của CQ.
Trong nghiên cứu cảnh quan học và STCQ, hợp phần cảnh quan được xem
xét ở các khía cạnh khác nhau. Trong quá trình phát triển lý luận cảnh quan học,
hai hướng tiếp cận chủ đạo được nêu ra: hướng thứ nhất chú trọng tới các bộ
phận cấu tạo nên cảnh quan; hướng thứ hai chú trọng tới tính tổng thể của cảnh
quan. Theo đó, cảnh quan được coi là một địa tổng thể được cấu tạo từ các hợp
phần cảnh quan; còn các hợp phần cảnh quan được chú trọng nghiên cứu ở vai
trò thành tạo cảnh quan. Trong khi đó, STCQ chú trọng nhiều tới đặc điểm sinh
thái học của các hợp phần cảnh quan; từng hợp phần cảnh quan được xem xét cụ
thể ở khía cạnh là môi trường thành phần của sinh vật, tương tác với sinh vật
theo các quy luật sinh thái học [43].

1.2.2. Cấu trúc và chức năng của sinh thái cảnh quan

Cấu trúc của STCQ bao gồm cấu trúc của CQ và cấu trúc của HST lồng
vào nhau trong một thể thống nhất. Trước hết, cấu trúc STCQ gồm có các thành
phần địa lý tự nhiên của cảnh quan, bao gồm: nền đá, địa hình, thổ nhưỡng, sinh
vật, thủy văn, khí hậu, sau đó là các thành phần cấu trúc HST, bao gồm vật chất
vô cơ-hữu cơ, sinh vật cung cấp, sinh vật tiêu thụ và sinh vật phân hủy.
Chức năng của STCQ là đa chức năng, bao gồm chức năng tự nhiên của
CQ và chức năng sinh thái của các HST. Các thành phần cấu trúc của cảnh quan
có vai trò bình đẳng trong hoạt động địa hệ thống của cảnh quan, nghĩa là bất kỳ
một thành phần nào thay đổi đều làm cho các thành phần khác biến đổi, làm cho
CQ và toàn bộ chức năng của CQ thay đổi.
Chức năng của CQ chính là sự vận động trao đổi vật chất và năng lượng
của các thành phần cấu trúc cảnh quan được gây ra bởi các lực tự nhiên của Trái
đất. Khi CQ thay đổi thì vai trò, chức năng của CQ đối với các lãnh thổ tự nhiên
khác cũng thay đổi.
Chức năng sinh thái là sự hoạt động HST, với vai trò là môi trường sống, là
11


năng suất sinh học, là đa dạng loài sinh vật trong hệ sinh thái, là sự hoạt động
của nhiều loài sinh vật và con người. Chức năng sinh thái là sự vận động,
chuyển hoá vật chất và năng lượng trong HST. Sự chuyển hoá này được thể hiện
bởi năng suất sinh học. Còn chức năng KT - XH của STCQ là chức năng cung
cấp tài nguyên, là chức năng sinh thái của cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế,
thẩm mỹ và có ý nghĩa môi trường, xã hội. Như vậy, STCQ có các chức năng
sau đây:
- Chức năng tự nhiên của CQ là sự tồn tại và biến đổi các thành phần cấu
trúc của cảnh quan như khí hậu, thủy văn, sinh vật, đất, địa hình và địa chất do
chúng tác động qua lại lẫn nhau.

- Chức năng môi trường sống tự nhiên và nhân tạo thuộc các thành phần
cấu trúc CQ như đã kể ở trên. Con người và sinh vật sống nhờ nền địa chất, địa
hình, đất, sinh vật, nước, không khí.
- Chức năng năng suất sinh học của đa dạng các loài sinh vật trong quần xã
dựa trên hoạt động của HST. Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong HST
được biểu hiện bởi năng suất sinh học của quần xã trong HST. Chức năng này
có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất cây trồng, vật nuôi và các sinh vật tự
nhiên liên quan đến môi trường và cuộc sống của con người.
- Chức năng KT - XH bao gồm sự cung cấp tài nguyên của môi trường
thuộc các thành phần cấu trúc lãnh thổ. Chức năng này đóng vai trò quan trọng
cho sự phát triển của xã hội loài người như phát triển các ngành kinh tế nông,
lâm, ngư, công nghiệp, thương mại và du lịch.
1.3. NGHIÊN CỨU THÚ.
Nghiên cứu thú (Mamalia) đã được tiến hành từ lâu, nơi nay đã thống kê
288 loài có hình thái đa dạng và phong phú, từ các loài thú sống trong hang, hoạt
động trên mặt đất đến các loài thú sống và hoạt động trên cây, từ các loài thú
chạy nhảy trên mặt đất đến các loài thú bay liệng trên không trung, từ các loài
thú ở biển đến các loài thú sống trên đất liền, chúng đều có nhiều đặc điểm hình
thái phù hợp để thích nghi với môi trường sống và hoạt động [28],[29].
Khu hệ thú Việt Nam đa dạng về thành phần loài nhưng phân bố tập trung
12


chủ yếu ở các vùng rừng núi thuận lợi cho các hoạt động và tìm kiếm các loài
thức ăn. Ở các vùng đồng bằng, ven biển, thành phố làng mạc thú thường gặp
chủ yếu là chuột, thú ăn sâu bọ, loài chồn và một số loài dơi. Thành phần loài
thú khác nhau. Theo từng vùng địa lý có địa hình, khí hậu và thảm thực vật khác
nhau, có số lượng loài và thành phần loài thú cũng khác nhau.
Theo các tài liệu nghiên cứu VQG Kon Ka Kinh cho thấy có 79 loài thú
thuộc 27 họ, 10 bộ.

Các loài thú nguy cấp bị đe dọa thuộc VQG Kon Ka Kinh được xác định
theo 3 chỉ tiêu Sách Đỏ Việt Nam (SĐVN) 2007, Danh lục đỏ IUCN 2017 và
Nghị Định 32-2006. Sách Đỏ Việt Nam là danh sách các loài động vật, thực vật
ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị giảm sút số lượng hoặc có đã nguy cơ
tuyệt chủng. Sách Đỏ IUCN hay gọi tắt là Sách Đỏ (tiếng Anh là IUCN Red List
of Threatened Species, IUCN Red List hay Red Data List) là danh sách về tình
trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Nghị
định 32/2006/NĐ-CP là nghị định của chính phủ về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý hiếm. [5],[34].
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thống kê

Thống kê các số liệu từ: Tài liệu, báo cáo và sổ sách lưu trữ; Đo đạc tính
toán chọn lọc từ bản đồ; Bảng điều tra, phiếu điều tra; Các báo cáo, văn bản từ
Internet.
Các số liệu về diện tích được thống kê theo hàm số diện tích của phần mềm
bản đồ từ bản đồ.
Các số liệu về kinh tế xã hội theo Niên giám thống kê của tỉnh được xuất
bản trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Thành phần loài động vật, thực vật chủ yếu sử dụng từ kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học đi trước, số liệu xuất bản của Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên
thế giới.
Thu thập thông tin từ các công trình, bài báo… đã có tại VQG Kon Ka
Kinh về các loài thú nằm trong danh lục đỏ IUCN và Sách Đỏ Việt Nam. Để có
13


danh sách loài luận văn thừa kế nhiều tài liệu từ ban quản lý VQG Kon Ka Kinh,
chi cục kiểm lâm Gia Lai, nghiên cứu của Birdlife, VCF…
1.4.2. Phương pháp bản đồ


Bản đồ vừa là nội dung vừa để thể hiện kết quả nghiên cứu. Phương pháp
bản đồ được sử dụng để thành lập các bản đồ chuyên đề phục vụ phân tích
chuyên ngành. Các bản đồ được sử dụng theo tỉ lệ 1:50.000. Bản đồ chuyên đề
tham khảo theo tỉ lệ 1:100.000, [40].
1.4.3. Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lí

Phương pháp hệ thống thông tin địa lí được sử dụng nhằm thể hiện các đối
tượng, phân tích, tách chiết và tổng hợp các thông tin về đối tượng. Để thành lập
bản đồ thảm thực vật chúng tôi sử dụng ảnh vệ tinh LandSat (hình 2.6)
Sử dụng HTTĐL để xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình, thuỷ văn, thổ
nhưỡng, lớp phủ thực vật. Mỗi lớp thông tin được nắn chỉnh, đồng bộ hệ tọa độ.
Sử dụng các phần mềm xử lý thông tin HTTĐL và Viễn thám đề phân tích, giải
đoán các số liệu viễn thám, không gian. Ứng dụng HTTĐL kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu truyền thống đã phát huy tối đa tác dụng của phương
pháp truyền thống góp phần tự động hoá các thao tác, tiết kiệm thời gian.
1.4.4. Phương pháp nghiên cứu khảo cứu

Luận văn sử dụng kết quả nghiên cứu của Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, các kết quả Điều tra thực địa thuộc đề tài Chương trình Tây Nguyên 3
và đề tài hợp tác với UBND tỉnh Gia Lai. Các chuyến điều tra đã thực hiện gồm:
1.4.4.1 Điều tra phân bố thú

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 10 năm 2012. Viện
sinh thái đã thực hiện 3 đợt điều tra thực địa. Đợt 1vào tháng 11 năm 2011, đợt 2
vào tháng 4 năm 2012 và đợt 3 vào tháng 8 năm 2012.
Chọn phỏng vấn những người thường đi săn bắt động vật rừng hoặc thường
xuyên đi rừng để khai thác các lâm sản. Trong quá trình phỏng vấn ảnh màu của
các loài thú được sử dụng để hỗ trợ xác định loài, ngoài ra các mẫu vật và bộ
phận của thú (sừng, da, xương, động vật nhồi trang trí,...) hoặc các con vật được

người dân bắt nuôi cũng sẽ được thu thập nghiên cứu. Các kiểm lâm và quản lý
14


rừng ở địa phương cũng là những đối tượng được phỏng vấn.
Các tuyến điều tra xuyên qua các dạng sinh cảnh khác nhau của mỗi khu
vực khảo sát và thường có chiều dài 3-5km mỗi tuyến tùy thuộc vào điều kiện
địa hình (Hình 1.2).
Khảo sát các điểm uống nước, điểm khoáng, điểm kiếm ăn. Để xác định
các điểm khảo sát đựa vào kết quả của các đợt điều tra trước đây và qua các
thông tin phỏng vấn.
1.4.4.2. Điều tra đánh giá sinh cảnh

Sử dụng sinh cảnh bằng máy ảnh tích hợp GPS chụp các sinh cảnh trong
KBT. Số liệu này để đánh giá, chỉnh sửa và cập nhật kết quả giải đoán ảnh vệ
tinh.
Nghiên cứu phân bố các loài thú trên cơ sở phân tích, tổng hợp các đặc
điểm sinh thái và điều kiện tự nhiên bằng công nghệ HTTĐL và viễn thám.
(1) Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích, đánh giá và xử lý thông tin
tổng hợp gồm địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng và sinh vật
(2) Phương pháp thống kê số liệu từ: a) tài liệu, báo cáo lưu trữ; b) đo đạc,
tính toán chọn lọc từ bản đồ; c) các báo cáo khoa học
(3) Điều tra bổ sung về sinh thái được thực hiện trong năm 2018 để khảo
sát, theo từng kiểu rừng và đai cao. Tại mỗi điểm điều tra thực hiện các nội
dung: đo tọa độ; độ cao; quan sát; xác định thành phần thú và chụp ảnh
(4) Phương pháp bản đồ, GIS được sử dụng để xây dựng bản đồ sinh thái
cảnh quan và phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan.
(5) Phương pháp đánh giá nhanh, điều tra nông thôn. Được sử dụng để điều
tra tác động của hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra trên từng đơn vị sinh thái cảnh
quan và mức độ tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát triển VQG

Kon Ka Kinh.
Quan điểm định hướng phát triển VQG trên cơ sở phân tích sinh thái cảnh
quan gồm: (1) phát triển kinh tế phù hợp với sinh thái cảnh quan, khai thác lợi
thế đặc thù; (2) tổng hợp các mối liên hệ về phát triển, đảm bảo hài hoà, khai
thác và bảo tồn.
15


×