Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ CHINH
Tên chuyên đề:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

:Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 -2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ CHINH
Tên chuyên đề:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:Chính quy

Chuyên ngành

:Địa chính môi trường

Lớp

:K46 - ĐCMT - NO3

Khoa

:QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN

Khóa học

:2014-2018

Giảng viên hướng dẫn :TS. Vũ Thị Thanh Thủy


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em
những kiến thức quý báu trong suốt khóa luận vừa qua.
Nhân dịp hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình em xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn tới TS. Vũ Thị Thanh Thủy người đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới tập thể cán bộ nhân viên
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã Từ Sơn và cán bộ nhân viên
thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã Từ Sơn đã nhiệt tình cung cấp cho em những số
liệu cần thiết và những kiến thức thực tế phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn của mình tới gia đình, bạn bè và
người thân đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Chinh



ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa của chữ viết tắt

BTC

Bộ Tài chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNV

Bộ Nội vụ

CHXNCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CP

Chính phủ

CT


Chỉ thị

HĐND

Hội đồng nhân dân

LT

Liên tịch



Nghị định

NQ

Nghị quyết



Quyết định

TCĐC

Tổng cục địa chính

TT

Thông tư


TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

UBTVQH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015 -2017 .................. 34
Bảng 4.2. Tình hình biến động dân số thị xã Từ Sơn giai đoạn 2015- 2017 .. 39
Bảng 4.3. Hiện trạng và biến động sử dụng đất thị xã Từ Sơn đến năm 201754
Bảng 4.4. Cơ sở pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................. 55
Bảng 4.5 Trình tự thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đai Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ................................................................. 61
Bảng 3.6: Kết quả cấp lần đầu giấy CNQSD đất ở Thị xã Từ Sơn giai đoạn
2015-2017........................................................................................................ 62
Bảng 4.7: Kết quả cấp lần đầu giấy CNQSD đất ở của Thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2015-2017 ............................................................................................... 63
Bảng 4.8 Kết quả cấp đổi,cấp lại giấy CNQSD đất ở của Thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2015-2017 ............................................................................................... 65
Bảng 4.9 Kết quả cấp đổi,cấp lại giấy CNQSD đất ở của Thị xã Từ Sơn,tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 66

Bảng 4.10 Kết quả đánh giá diện tích đất cấp được qua 3 năm (cấp lần đầu) ...... 67
Bảng 4.11 Kết quả đánh giá diện tích đất cấp được qua 3 năm (cấp đổi,cấp lại).... 68


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
công tác quản lý Nhà nước về đất đai ............................................................... 4
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất ........... 4
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 5
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp
GCNQSDĐ........................................................................................................ 5
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác cấp
GCNQSDĐ........................................................................................................ 6
2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................. 9
2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ ................................... 9

2.3.2. Các đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................... 11
2.3.3.Thẩm quyền của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................... 15
2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ............................................ 16


v

2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................. 19
2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước ......... 19
2.4.2.Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 21
2.4.3 Kết quả thực hiện đăng ký ..................................................................... 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế–xã hội Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh ........ 25
3.3.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của Thị xã Từ Sơn ...... 25
3.3.3.Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thị xã Từ
Sơn giai đoạn 2015-2017 ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 25
3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập
được ................................................................................................................. 26
3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập
được ................................................................................................................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 27
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn ............................... 27
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 27
4.1.2 Thực trạng kinh tế - xã hội ..................................................................... 33

4.3 Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 55
4.3.1Căn cứ pháp lý để thị xã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................ 55


vi

4.3.2 Quy trình cấp giấy chứng nhận tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ......... 57
4.3.3 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất của Thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 .................................................. 61
4.3.4 Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất ở theo từng xã,phường của Thị
xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh................................................................................. 67
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công
tác cấp GCNQSD đất của Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh................................ 69
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 69
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 70
4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy nhanh tiến độ cấp giấy CNQSD đất của Thị
xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh................................................................................. 71
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 73
5.1. Kết luận .................................................................................................... 73
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá của
mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không có gì thay thế được đối với
sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp, nó đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội, là tặng vật vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài
người, thông qua trí tuệ và lao động của mình, con người tác động vào đất đai
và làm ra những sản phẩm nuôi sống mình và thông qua đất phục vụ những
lợi ích khác trong cuộc sống vật chất và tinh thần của con người.
Từ Sơn là một thị xã cửa ngõ phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, cửa ngõ
phía Bắc của thành phố Hà Nội được thủ tướng chính phủ ký quyết định
thành lập ngày 24/9/2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của
huyện Từ Sơn cũ. Phía Bắc tiếp giáp với các huyện Yên Phong (Bắc Ninh),
phía Đông Bắc và phía Đông tiếp giáp với huyện Tiên Du (Bắc Ninh), phía
Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm (Hà Nội), phía Tây giáp với
huyện Đông Anh (Hà Nội).
Từ Sơn là một đô thị công nghiệp với nhiều khu công nghiệp, nhiều
làng nghề truyền thống nổi tiếng như Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù Khê, Mai
Động,... và có nhiều trường cao đẳng, đại học: Đại học Thể dục thể thao Bắc
Ninh, trường Cao đẳng thủy sản,...Trên địa bàn thị xã Từ Sơn đã và đang hình
thành một số khu đô thị mới như khu đô thị Nam Từ Sơn, khu đô thị Đồng
Nguyên, khu đô thị Đền Đô,...
Từ Sơn đang ra sức phấn đấu trở thành một trong hai trung tâm đô thị
Công nghiệp – Văn hóa – Giáo dục – Y tế của tỉnh Bắc Ninh cũng như trở
thành một đô thị vệ tinh quan trọng của Thủ đô Hà Nội, cho nên việc sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất là vấn đề quan trọng, được nhiều người quan


2

tâm. Tuy nhiên, quỹ đất của địa phương có giới hạn, diện tích đất nông nghiệp
đang bị thu hẹp tác động vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gây áp lực nên bộ

máy quản lý Nhà nước và đặc biệt là cơ quan quản lý đất đai ở địa phương.
Đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn thị xã Từ Sơn – tỉnh Bắc
Ninh mặc dù đã được các ngành, các cấp quan tâm nhưng kết quả vẫn còn
nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn giúp cho Ủy ban nhân dân
(UBND) thị xã có những biện pháp đẩy nhanh công tác này.
Xuất phát từ thực tế trên cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan
trọng của vấn đề, đồng thời được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai,
cùng sự hướng dẫn của cô giáo TS. Vũ Thị Thanh Thủy – Khoa Quản lý tài
nguyên – Trường học Đại học Nông Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2017”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn
Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh giai đoạn năm 2015-2017.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Thị xã Từ
Sơn,tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017.
- Tìm hiểu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2015-2017.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh.


3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu và nắm chắc những quy định của Nhà nước về công tác cấp
giấy chứng nhận để phục vụ tốt công tác nghiên cứu.

- Các số liệu điều tra, thu thập được phải chính xác, khách quan và
phản ánh trung thực việc thực hiện công tác tại địa phương.
- Hiểu và vận dụng tốt quy trình, quy phạm, văn bản về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Các giải pháp đề xuất phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương
và có tính khả thi.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác đăng kí đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính để từ đó rút ra những giải pháp
khắc phục, giúp phần đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác

gắn liền với đất.(Luật đất đai);2013[7]
Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất
đai, tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm
về tình hình hiện trạng của quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối
lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể là Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi
đất. Vì vậy, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất
- Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ
về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử
dụng đất của họ.
- GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các
giao dịch dân sự về đất đai.


5

- GCNQSDĐ không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ
tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi.
- GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên
toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu
được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát
triển kinh tế xã hội giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm
đầu tư trên mảnh đất của mình.

2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp
GCNQSDĐ
Văn bản sau Luật Đất đai 2013 có hiệu lực:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 về việc sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.


6

- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy
định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất.

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất,
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác cấp
GCNQSDĐ
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 28/02/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn.
- Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bànThị xã Từ Sơn.
- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh
Bắc Ninh về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với


7

đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn.
- Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh
Bắc Ninh quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đại
chính trên địa bàn Thị Xã Từ Sơn.
- Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh
Bắc Ninh quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm
định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Từ Sơn.

- Quyết định số 3635/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 về việc công
bố chuẩn hóa thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn Thị xã Từ Sơn.
- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh. Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 581/QĐ-STNMT ngày 22/9/2017 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Ninh về việc ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 về việc sửa đổi,
bổ sung quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Bắc Ninh phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015 – 2019 trên địa bàn Thị
xã Từ Sơn.
- Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh.Ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối
với đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở;
hạn mức giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất


8

chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn Thị xã Từ Sơn,tỉnh Bắc Ninh.
Những thay đổi của mẫu giấy chứng nhận từ sau khi có Luật Đất
đai năm 1987 đến nay:
- Thực hiện Điều 18, Luật Đất đai năm 1987, Tổng cục quản lý ruộng
đất đã ban hành quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc ban hành
quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được gọi là “sổ đỏ” (Quốc
hội nước CHXHCNVN, 1987)

- Sau Luật Đất đai năm 1993, nội dung giao đất và cấp giấy chứng nhận
đã được quan tâm chỉ đạo triển khai, cũng trong giai đoạn này đã phát sinh 2
loại giấy chứng nhận gồm: (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu
do Tổng cục Địa chính ban hành, giấy có màu đỏ được gọi là “sổ đỏ”. Giấy
này được cấp cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và
đất ở nông thôn theo Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ
ban hành quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; (2) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở, giấy có màu hồng, do Bộ Xây
dựng phát hành để thực hiện Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 5/7/1994 cảu
Chính phủ về Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị
định số 61/NĐ-CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh
nhà ở.
- Bên cạnh việc cấp “sổ đỏ, giấy hồng” của hai ngành đất đai và xây dựng
cũng trong giai đoạn này, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 20/1999/QĐBTC ngày 25/02/1999 và thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày 13/10/1999 về kê
khai đăng ký sử dụng trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước.
- Tại khoản 4, Điều 48, Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống


9

nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với
đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ
sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật
về đăng ký bất động sản”. Người đã được cấp giấy đỏ hoặc giấy hồng sẽ được
đổi sang giấy mới khi có sự chuyển quyền sử dụng đất. Theo quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành quy định về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì mẫu giấy chứng nhận này cũng có “màu đỏ”. Như
vậy, một sản phẩm giấy đỏ mới đã ra đời theo Luật Đất đai năm 2003 thay

thế cho ba loại giấy tờ đỏ, hồng, tím hợp pháp đang tồn tại, thống nhất chung
một giấy chứng nhận cho mọi loại đất và cả tài sản trên đất (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2003)
- Theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
do Chính phủ ban hành và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/1009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
cấp theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với
mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận có nền
hoa văn trống đồng với “màu hồng cánh sen” (Chính phủ, 2009).
2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ
 Theo Luật Đất đai 2003, người sử dụng đất được chứng nhận quyền
sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản
1,2,3,4,5,6,7,8 và 9 Điều 49 Luật Đất đai 2003
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/07/2004 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận;


10

- Người đang sử dụng đất theo quy định tại điều 50, điều 51 của Luật
Đất đai 2003 mà chưa được cấp giấy chứng nhận;
- Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất; người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất
là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết đinh thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Người sử dụng đât quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất
đai 2003;
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở (Quốc
hội nước CHXHCNVN, 2003).
 Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất:
(1). Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người


11

nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu

nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất.
(2). Chính phủ quy định chi tiết Điều này.(Luật đất đai);2013[7]
2.3.2. Các đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 Theo Luật Đất đai năm 2003 thì các đối tượng cấp giấy chứng
nhận là:
* Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1995
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;


12

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt


13

đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
- Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất
sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.


14

* Tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
- Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;
+ Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp
doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích
đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
- Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý
đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
+ Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó (Quốc hội nước CHXHCNVN,
2003).
 Theo Luật Đất đai 2013, có sửa đổi, bổ sung một số đối tượng được
cấp giấy chứng nhận trong đó đáng lưu ý là:


15

- Về cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có giấy tờ (Điều 100):

+ Tại khoản 1: Bỏ điều kiện không tranh chấp (bỏ cụm từ “nay được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp”);
+ Đối với các trường hợp có tên trong sổ đăng ký, sổ địa chính: là sổ lập
trước ngày 15/10/1993;
+ Thêm các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 do Chính
phủ quy định;
- Cấp giấy chứng nhận cho sơ sở tôn giáo có sửa đổi:
+ Bỏ 2 điều kiện: Có văn bản đề nghị của tổ chức tôn giáo; có xác nhận
của UBND cấp xã về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo;
+ Bổ sung điều kiện đất không tranh chấp và đất không phải do nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/07/2004.
Đây là điểm mới được kì vọng cùng với quy định sẽ nêu ở phần sau về
hạn mức đất ở sẽ tháo gỡ được những vướng mắc, tồn đọng trong công tác
cấp giấy chứng nhận hiện nay (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
2.3.3.Thẩm quyền của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định tại Điều 52 của Luật
Đất đai 2003 như sau:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.


16

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được uỷ quyền

cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp trong một số trường hợp cụ thể. Điều
kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định
theo Điều 56 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và Điều 5
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
 Theo Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy
định tại Điều 105 có sửa đổi, bổ sung một số điều đáng lưu ý là:
- Quy định UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận mà không yêu cầu phải quy định
điều kiện ủy quyền như quy định tại Luật Đất đai 2003.
- Bổ sung quy định: Cơ quan tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã có giấy chứng nhận mà thực hiện
các quyền của người sử dụng đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận;
Chính phủ sẽ quy định cụ thể khoản này.
Những bổ sung này góp phần làm rõ và hoàn thiện hơn về thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận của UBND các cấp (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ
sung đối với tài sản gắn liền với đất
(1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
đăng ký.
(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:


17


a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến
xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử



×