ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
DO TRUNG KIEN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2015 – 2017”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khóa học
: 2014 – 2018
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Thái Nguyên, năm 2018
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------
ĐỖ TRUNG KIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CÔNG GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2015 – 2017”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: K46 – QLĐĐ – N02
Khóa học
: 2014 – 2018
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo
nhằm mục đích học phải đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Sau
thời gian học tập nghiên cứu tại trường, được sự nhiệt tình giảng dạy của các
thầy cô trong trường nói chung và các thầy cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên
nói riêng em đã được trang bị kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối
sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong cuộc sống sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Khắc Thái Sơn đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em
trong thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày…..tháng…năm 2018
Sinh viên
Đỗ Trung Kiên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ......... 42
Bảng 4.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân năm 2015 .................................................................................. 44
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia
đình, cá nhân năm 2016 .................................................................................. 46
Bảng 4.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các ..............
49 hộ gia đình, cá nhân năm 2017........................................................................
49
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
hộ gia đình cá nhân theo các năm giai đoạn 2015-2017 .................................
52
Bảng 4.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất
theo đơn vị hành chính giai đoạn năm 2015-2017 .......................................... 54
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
loại đất theo các năm giai đoạn 2015-2017..................................................... 55
Bảng 4.8. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Ba Vì .............................. 56
Bảng 4.9. Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................................................ 58
Bảng 4.9: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................................................................ 58
Bảng 4.10. Bảng kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về đất đai. ..... 60
3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Trang 1 và trang 4 của GCNQSD đất ............................................... 9
Hình 2.2: Trang 2 và trang 3 GCNQSD đất...................................................... 9
4
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu .................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu............................................................... 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 6
2.2. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................. 7
2.2.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất .............................................................................. 7
2.2.2. Quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................... 7
2.2.3. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ................... 10
2.2.4. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .................... 10
2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................ 14
2.2.6. Nhiệm vụ của các cấp trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất .................................................................................................................... 16
2.2.7. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......................... 18
2.2.8. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất................... 18
2.2.9. Các quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. ......................... 21
2.2.10. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai. ............................................... 23
2.3. Những kết quả nghiên cứu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .....
24
2.3.1. Những kết quả nghiên cứu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên thế giới ...................................................................................... 24
2.3.2. Những kết quả nghiên cứu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở Việt Nam ....................................................................................... 25
5
2.3.3. Những kết quả nghiên cứu về đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ................................... 28
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
3.1.1. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 30
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 30
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 32
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý và biểu đạt số liệu.................................. 32
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 33
4.1. Khái quát về tình hình cơ bản của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội........ 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 36
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Ba Vì ...... 37
4.1.4. Khái quát việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện Ba Vì ..................... 38
4.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2017.................................... 43
4.2.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội ................................................................................................................... 43
4.2.2. Đánh giá chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ........................................................ 56
4.3. Đánh giá nhận xét của người dân và cán bộ quản lý về công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Ba Vì, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2015-2017............................................................................................... 57
6
4.3.1. Ý kiến nhận xét của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2017....... 57
4.3.2. Ý kiến nhận xét của cán bộ quản lí về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2017
......................................................................................................................... 60
4.4. Khó khăn, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ................... 61
4.4.1. Khó khăn, tồn tại trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................................ 61
4.4.2. Giải pháp đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội . ................................................ 62
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................... 63
5.1. Kết Luận. .................................................................................................. 63
5.2 Kiến Nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà
thiên nhiên đã ban tặng cho con người, đất đai là tư liệu sản xuất đắc biệt, là
thành phần quan trọng không thể thiếu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố dân cư, xây dựng công trình kinh tế, văn hóa , an nịnh, quốc phòng, là điều
kiện, là nền tảng kinh tế của mọi ngành sản xuất...từ xa xưa con người đã biết
khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên quý giá này.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng nhưng đất đai là tài
nguyên giới hạn về số lượng, trong khi dân số ngày càng tăng lên dẫn đến các
nhu cầu về lương thực, thực phẩm, nguyên – nhiên liệu, địa bàn cư trú... ngày
càng cao. Vì vậy, mỗi quốc gia trên cơ sở tài nguyên đất đai của mình phải có
những phương pháp, nguyên tắc sử dụng đất đúng đắn, hợp lý, bảo vệ và làm
giảm thiệt hại về độ phì của đât đai trong quá trình sử dụng.
Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có một quỹ đất nhất định được
giới hạn bởi biên giới quốc gia, việc bảo vệ biên giới là yếu tố sống còn của
mỗi quốc gia. Công tác quản lý đất đai càng trở nên có ý nghĩa quan trọng
trong sự phát triển và hội nhập kinh tế, xã hội nhanh chóng hiện nay, nhất là
đối với nước ta khi các chính sách pháp luật của nhà nước áp dụng đối với đất
đai còn hạn chế bất cập. Do đó công tác quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận,
lập và quản lý hồ sơ địa chính là một vấn đề cấp thiết và cấp bách để đáp ứng
yêu cầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội ngày càng mạnh mẽ của đất
nước tất yếu dẫn đến mối quan hệ đất đai và những biến động liên quan đến
đất đai ngày càng đa dạng và phức tạp. Do đó, muốn quản lý tốt đó là cần xác
lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất
đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất đồng
thời tạo mọi điều kiện để người sử dụng đất yên tâm đầu tư, khai khác có hiệu
quản trên mảnh đất được giao và chấp nhành tốt pháp luật đất đai.
Huyện Ba Vì có vị trí địa lý rất thuận lợi : gần với thủ đô Hà Nội, các
khu công nghiệp của Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài: có thị trường rộng lớn
để cung cấp và tiêu thụ hàng hóa; có hệ thống giao thông thuận tiện: Có quốc
lộ 32 chay qua thị trấn Tây Đằng, nối Sơn Tây với Hưng Hóa tỉnh Phú Thọ và
đi các tỉnh vùng Tây Bắc Bộ. Trên quốc lộ này, đoạn cuối tại xã Thái Hòa, có
cầu Trung Hà, bắc qua sông Đà; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cung
cấp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi để Ba Vì khai
thác các thế mạnh, thu hút đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn. Với những
yếu tố thuận lợi cũng như những phức tạp của địa bàn đặt ra những yêu cầu về
công tác quản lý cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ những thực tế đó, nhận thức được thực tiễn và tầm quan
trọng của công tác điều tra đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, đặc biệt
trong công tác đăng kí và cấp Giấy chứng nhận, với vai trò là một sinh viên
đang học tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn,em tiến hành thực
hiện báo cáo: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, Giai đoạn 2015 – 2017”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất trên địa
bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2017; chỉ ra nguyên nhân
của những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp đẩy nhanh quá trình cấp giấy
chứng nhận tại địa phương này.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoài thực tế.
+ Nắm được những quy định của Luật đất đai năm 2013 và những văn
bản dưới luật về đất đai trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên môn góp phần hoàn thiện bản
thân đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Trong thực tiễn:
Qua quá trình nghiên cứu công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sẽ thấy được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực công tác
này, từ đó kiện nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải
pháp phù hợp với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công
tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất không gì thay thế được của ngành nông - lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ
sở kỹ thuật, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên
thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian cùng với
thời gian. Giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến đổi theo chiều hướng
tốt hoặc xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng của con người. Trong hoàn
cảnh hiện nay, Việt Nam đất chật người đông. So với thế giới thì nước ta là
một trong những nước có số bình quân ruộng đất trên đầu người vào loại thấp
nhất, đất đai lại phân bố không đồng đều giữa các vùng và các khu vực. Vì
vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải có biện pháp quản lý và sử dụng đất
như thế nào để không những đảm bảo cho nhu cầu hiện tại mà còn phát triển
cho tương lai. Do đó, công tác quản lý và sử dụng đất ngày càng được Chính
phủ quan tâm đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một công cụ của Nhà nước
để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giữ vai trò quan trọng, nó là
cơ sở pháp lý để Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, và các
chủ sử dụng đất yên tâm chủ động trong việc sử dụng nhằm khai thác tiềm
năng sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
Giấy chứng nhận đã cấp là chứng thư pháp lý quan trọng xác định mối
quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Cấp Giấy chứng nhận, giúp
Nhà nước nắm chắc đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng, tạo điều kiện
để nhân dân, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
của pháp luật và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả đất đai, tạo tiền đề cho
việc thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển, góp phần giải quyết vướng
mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nhằm thúc đẩy các dự án đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện từ năm 1987.
Theo quyết định số 201/QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của tổng cục quản
lý ruộng đất về việc ban hành Quy định cấp GCNQSDĐ thì giấy GCNQSDĐ
là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người
sử dụng đất”. Vì vậy, GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và
bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. Trong pháp luật về đất đai, GCNQSDĐ có
vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quy định cụ thể, như các quy
định về đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
Trước đây do các thửa đất chưa có đầy đủ giấy chứng nhận nên nhà nước
không thể kiểm soát được sự mua bán trao đổi đất đai. Nếu các hộ gia đình cá
nhân sử dụng đất mà có đầy đủ giấy GCNQSDĐ thì khi trao đổi mua bán trên
thị trường phải trình GCNQSD đất với cơ quan quản lý đất đai của nhà nước.
Khi đó nhà nước sẽ kiểm soát đựơc thông tin về các cuộc mua bán đó và thu
được một khoản thuế khá lớn. GCNQSDĐ không những buộc người sử dụng
đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về
đất khi đất đai bị thu hồi. GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai.
Đối với nhà nước: thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể
quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được các cuộc mua bán giao dịch
trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn. Hơn nữa, nó là căn cứ để lập
QH, KH đất đai là tiền đề trong việc phát triển KT – XH.
Đối với người sử dụng đất: Giúp cho các cá nhân hộ gia đình sử dụng
đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai không có giá,
chỉ sau khi có luật đất đai năm 1993 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đất
còn ở dạng “xin – cho”, không có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay
(chỉ có giấy tờ viết tay), hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo như luật đất đai
năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung năm 2001, rất nhiều thửa đất không đủ điều
kiện để cấp GCNQSDĐ nên người sử dụng đất rất mong muốn mảnh đất của
mình được cấp GCNQSDĐ. Đặc biệt Luật đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa các
chính sách về đất đai để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, mục tiêu các
thửa đất đều được cấp Giấy chứng nhận. Ngành Quản lý đất đai tổ chức cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, việc thống nhất cấp một loại Giấy chứng nhận đã tạo thuận lợi
cho việc chuyển nhượng nhà đất, góp phần thúc đẩy thị trường nhà đất phát
triển và hoạt động lành mạnh. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của ngành nên đã
tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt
Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn
hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây còn hạn chế. Khi
có GCNQSDĐ, người sử dụng đất có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Điều này có tác dụng tích
cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất
đai.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai năm 2013.
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
Phủ quy định về giá đất.
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013.
2.2. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất.
2.2.2. Quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 3, thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19 tháng
5 năm 2014 quy định về mẫu Giấy chứng nhận như sau:
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm 1 tờ có 04 trang,
in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng
nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm;
bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a. Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in
màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng
Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b. Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình
xây dựng khác, rừng sản xuất và rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày
tháng 11 năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số
vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c. Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận”;
d. Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được
cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
e. Trang bổ xung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ
“Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng
nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;
f. Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và e
Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành
lập VPĐKĐĐ) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các
Điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều này được thể hiện theo mẫu ban hành kèm
theo Cơ sở pháp lý về việc cấp Giấy chứng nhận.
Hình 2.1: Trang 1 và trang 4 của GCNQSD đất
Hình 2.2: Trang 2 và trang 3 GCNQSD đất
2.2.3. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối tượng được cấp GCNQSD đất được nêu rõ tại Điều 58 Luật Đất đai
2013 như sau:
1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất.
2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa
kế, tặng cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo+ lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của luật này.
3. Người nhận quyền sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất có GCNQSD đất được cở quan Nhà Nước có
thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử
dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của tòa án
nhân dân, quyết định của cơ thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền đã được thi hành.
2.2.4. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2.4.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
Điều 100, luật đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đinh, cá nhân,
cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành công, quyết định giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.4.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất.
Điều 101, luật đất đai 2013 quy định cụ thể điều kiện cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có
hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2.4.3. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Điều 102, luật đất đai 2013 quy định rõ điều kiện cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo đang sử dụng đất như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích
đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn,
bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử
dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước
giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ
đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí
lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho
thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01
tháng 7 năm 2004
2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 98 luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp GCNQSD
đất như sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.2.6. Nhiệm vụ của các cấp trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với
đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà Nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Là nội dung quan trọng có quan hệ chặt chẽ
với các nội dung khác về quản lý Nhà nước về đất đai, do vậy cấp GCNQSD
đất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai.
Điều đó đòi hỏi các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương phải có trách
nhiệm quản lý đất đai phù hợp với thực tế và xu thế phát triển của xã hội để
việc sử dụng đất đai có hiệu quả và hợp lý.
Cấp trung ương
Ban hành luật, nghị định, thông tư, các văn bản, chính sách đất đai,
hướng dẫn quy trình biểu mẫu về, in ấn, phát hành cấp GCNQSD đất biểu
mẫu, sổ sách thống nhất trong phạm vi cả nước.
Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho cán bộ địa chính các tỉnh trong
cả nước về thủ tục cấp GCNQSD đất.
Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện cấp GCNQSD đất.
Cấp tỉnh
Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể cấp GCNQSD đất
Tổ chức triển khai công tác cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn tỉnh
theo thẩm quyền.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở
phục vụ công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền và quyết định cấp GCNQSD
đất những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong
phạm vi quản lý.
Cấp huyện
Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường thị
trấn trên địa bàn quản lý.
Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho việc triển khai công tác
cấp GCNQSD đất.
Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm cấp GCNQSD đất và đôn đốc
cấp cơ sở thực hiện theo kế hoạch triển khai.
Làm thủ tục để UBNND cấp có thẩm quyền xem xét, cấp GCNQSD đất
và quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền.
Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
Cấp xã
Thực hiện triển khai công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất theo kế hoạch
cùng cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường.
Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến kê khai ĐKĐĐ đang
sử dụng.
Tổ chức tập huấn cán bộ, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí
thành lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất
Tổ chức kê khai xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất và lập hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền duyệt.