Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.61 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐINH THỊ DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN YÊN THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐINH THỊ DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN YÊN THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục.
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Từ Đức Văn

HÀ NỘI – 2017



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 02 năm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi
luôn nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia
đình.Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô
giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức giúp tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Từ Đức Văn người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm Sở nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa
Bìnhđã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi theo học lớp thạc sỹ quản
lý giáo dục và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các cán bộ, chiến sĩ công an huyện; cán bộ lãnh đạo, chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo; các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên
Trường PT DTNT THCS&THPT, các trường THPT A, B, C huyện Yên Thủy,
tỉnh Hòa Bình, cùng với người thân và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp ý kiến, chia sẻ và gánh vác công
việc cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hẹp,
thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh
được những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Đinh Thị Dung

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐÔ................................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ..........................................................................................................8
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu.......................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................12
1.2.1 Giáo dục pháp luật cho học sinh............................................................12
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông Dân tộc
Nội trú..............................................................................................................15
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh phổ
thông Dân tộc Nội trú...................................................................................24
1.3.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục pháp luật...................................24
1.3.2 . Quản lý chủ thể tham gia hoạt động giáo dục pháp luật.....................26
1.3.3. Quản lý Đối tượng được giáo dục pháp luật.........................................26
1.3.4. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục pháp luật...................................27
1.3.5. Quản lý phương pháp giáo dục pháp luật.............................................28
1.3.6.Quản lý hình thức tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật......................29
1.3.7. Quản lý phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục pháp
luật cho học sinh.............................................................................................30
1.3.8. Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật...................................31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động giáo dục pháp luật
cho học sinh trường PTDTNT......................................................................61
1.4.1. Yếu tố chủ quan.....................................................................................61

2


1.4.2. Yếu tố khách quan.................................................................................62
Kết luận chương 1.........................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬTCHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ HUYỆN YÊN THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH..........................................38
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục huyện Yên Thủy..38
2.1.1. Tình hình kinh tế-xã hội.........................................................................38
2.1.2.Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo...............................................39
2.2. Khái quát đặc điểm hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình..........40
2.2.1. Đặc điểm về đối tượng giáo dục pháp luật ở trường Phổ thông Dân tộc
nội trú Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình....................................................................40
2.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật cho học trường Phổ
thông Dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình..................................44
2.3. Tổ chức tiến hành khảo sát thực trạng.................................................48
2.3.1 Mục tiêu khảo sát....................................................................................48
2.3.2. Nội dung khảo sát..................................................................................49
2.3.3. Phương pháp khảo sát...........................................................................49
2.3.4. Khách thể khảo sát................................................................................49
2.3.5. Địa bàn và thời gian khảo sát...............................................................49
2.3.6. Thu thập và xử lý số liệu........................................................................49
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình......49
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục pháp luật...................................49
2.4.2. Thực trạng quản lý chủ thể giáo dục pháp luật.....................................53
2.4.3. Thực trạng quản lý đối tượng giáo dục pháp luật.................................55
2.4.4. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục pháp luật..................................56

2.4.5. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục pháp luật...........................57
2.4.6.Thực trạng quản lý hình thức giáo dục pháp luật..................................58
3


2.4.7. Thực trạng quản lý phương tiện giáo dục pháp luật............................59
2.4.8. Thực trạng quản lý kết quả giáo dục pháp luật.....................................60
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
cho học sinh phổ thông..................................................................................32
2.5.1. Tác động từ điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội.....................................32
2.5.2.Tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường...........................................33
2.5.3. Tác động từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
của đất nước ta hiện nay.................................................................................34
2.5. 4.Tác động từ mục tiêu, yêu cầu giáo dục của nhà trường
35
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
.........................................................................................................................62
2.6.1. Đánh giá (Ưu điểm, hạn chế)................................................................62
2.6.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong quản lý hoạt động
giáo dục pháp luật cho học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện
Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình................................................................................63
Kết luận chương 2.........................................................................................67
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN YÊN THUỶ, TỈNH HÒA BÌNH....................................................68
3.1. Yêu cầu có tính nguyên tắc trong xây dựng biện pháp quản lý giáo
dục pháp luật cho học phổ thông.................................................................68
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu trong giáo dục pháp luật..................................68
3.1.2. Đảm bảo tính dân chủ trong giáo dục pháp luật...................................68

3.1.3. Đảm bảo tính khoa học trong giáo dục pháp luật.................................69
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống và liên tục trong giáo dục pháp luật................69
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ trong giáo dục pháp luật.................................70
3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả và khả thi trong giáo dục pháp luật.................71

4


3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình......71
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền pháp luật, giáo dục xây dựng ý thức và hành vi
tuân thủ pháp luật cho học sinh......................................................................71
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức và phương pháp cho các Lực lượng tiến hành giáo
dục pháp luật ở trường PT DTNT THCS & THPT huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà
Bình.................................................................................................................74
3.2.3. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục pháp luật cho học
sinh..................................................................................................................77
3.2.4. Chỉ đạo việc vận dụng các phương pháp, hình thức, quy trình giáo dục
pháp luật phù hợp với lứa tuổi học sinh.........................................................80
3.2.5. Duy trì thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật Nhà nước, nội
quy của Nhà trường.........................................................................................85
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh trong nhà
trường một cách liên tục và thường xuyên......................................................87
3.3. Mối quan hệ các biện pháp....................................................................90
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp..................91
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm...........................................................................91
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm...........................................................................91
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................92
Kết luận chương 3.........................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................101
PHỤ LỤC.....................................................................................................105

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
PT
DTNT
CBQL
THCS
THPT
GDPL
KT-XH
QL
QLGD

Chữ viết đầy đủ
Phổ thông
Dân tộc nội trú
Cán bộ quản lý
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Giáo dục pháp luật
Kinh tế - Xã hội
Quản lý
Quản lý giáo dục

CBQLGD

XHCN
GD&ĐT
CNH, HĐH
BLĐ
GV
CNTT
GVCN
HS
BP

Cán bộ quản lý giáo dục
Xã hội chủ nghĩa
Giáo dục và Đào tạo
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ban lãnh đạo
Giáo viên
Công nghệ thông tin
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Biện pháp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Thống kê mức độ đạt được của mục tiêu của GDPL cho học sinh........50
Bảng 2.2 . Thống kê mức độ thực hiện các nội dung quản lý giáo dục cho học sinh 54
6


Bảng 2.3. Thống kê mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới giáo dục pháp luật...33
Bảng 2.4. Thống kê mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân tới quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh..............................................................................65

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất........93
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất....94
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất......................................................................................95

7


DANH MỤC BIỂU ĐÔ
Biểu đồ 3.1 Biểu diễn các mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất..........93
Biểu đồ 3.2. Biểu biễn các mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất...........95
Biểu đồ 3.3. So sánh tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp.........................................................................................................96

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập Quốc tế hiện nay, mỗi người công dân Việt Nam không những phải nắm
được pháp luật của đất nước, mà còn phải biết luật Quốc tế. Hiện nay, một
trong những yêu cầu cấp thiết đặt ra cho đất nước ta là phải tiếp tục đẩy mạnh
việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân. Để có được Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân
ở nước ta, điều quan trọng hàng đầu hiện nay là phải quan tâm làm tốt công
tác giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là với học sinh,
sinh viên; lớp người sẽ kế tục và phát huy những thành tựu lớn lao của đất
nước trong tương lai.
Thực tế cho thấy, công tác giáo dục pháp luật nói chung và công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên tại các trường giữ một vị trí, một

vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giáo dục và đào tạo. Đảng ta đã
khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật,
rèn luyện đạo đức, lối sống thể hiện trong các Văn kiện của Đảng ta như: Văn
kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI ( năm 2011), Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 được thông qua tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo: “Chú trọng xây
dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống,
thể chất, lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật,
nhất là trong thế hệ trẻ; Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp…

1


xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình và xã hội”[16, tr. 14].
Trên tinh thần đó, Chính phủ chỉ đạo các bộ, các cấp, các ngành phối
hợp thực hiện giáo dục đạo đức - pháp luật cho học sinh, sinh viên. Bộ giáo
dục và đào tạo đã đưa giáo dục đạo đức - pháp luật vào chương trình học tập
chính khoá trong các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao, sự hiểu
biết pháp luật của học sinh, sinh viên còn nhiều hạn chế. Đáng nói hơn, trong
bối cảnh nước ta đang trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, bên cạnh những thành tựu kinh tế - xã hội đã đạt được thì mặt trái của
nó cũng có những tác động không nhỏ đến đời sống xã hội nói chung và giá
trị đạo đức trong xã hội nói riêng khiến cả xã hội, trong đó có các nhà khoa
học đặc biệt quan tâm. Trong thế hệ trẻ, một bộ phận không nhỏ thanh thiếu

niên, học sinh, sinh viên sống thiếu lý tưởng, thiếu mục đích, chạy theo những
nhu cầu tầm thường, ngại học tập và rèn luyện, thích hưởng thụ, lười lao
động, thiếu niềm tin trong cuộc sống, vô cảm, sống buông thả, sa ngã vào các
tệ nạn xã hội, phạm tội ở lứa tuổi học sinh. Đánh giá thực trạng này tại văn
kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2 khóa VIII, Đảng ta đã
nhận định “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình
trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai đất nước”. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X, Đảng ta nhận định: “Hiện nay tình trạng suy thoái,
xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và phạm tội đáng lo
ngại, nhất là trong lớp trẻ”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta lại
tiếp tục khẳng định: “Hiện tại đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội
xuống cấp”, “Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường chậm được khắc
phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái
đạo đức, lối sống chưa được ngăn chặn, đẩy lùi”.

2


Vấn đề giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật trong các nhà
trường đã được nghiên cứu ở nhiều góc độ và cấp độ khác nhau nhưng chưa
có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về quản lý giáo
dục pháp luật cho học sinh nội trú dân tộc nhiều cấp (THCS&THPT).
Đặt biệt đối với trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT
huyện Yên Thủy mới được UBND tỉnh Hòa Bình nâng cấp lên từ trường
Phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện Yên Thủy: từ chỗ nhà trường chỉ có
đối tượng học sinh THCS nay có thêm đối tượng học sinh THPT, độ tuổi
học sinh trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS&THPT từ 11 đến
18 tuổi có mức độ chênh lệch về sức khỏe, nhận thức, tâm sinh lý rất khác

biệt, hơn nữa lại có đặc thù cùng ăn ở, sinh hoạt và học tập trong một khuôn
viên nhà trường nên dễ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp mà dưới góc độ
những nhà quản lý giáo dục thấy hết sức lo ngại, các em học sinh có điều
kiện tiếp xúc với nhiều luồng văn hóa từ xã hội cả tích cực và tiêu cực, cùng
nhiều vấn đề va chạm trong cuộc sống xuất phát từ sự khác nhau về bản sắc
văn hóa, tập tục của địa phương. Nhiều học sinh gây bè phái, xích mích
thậm chí tập trung đánh nhau gây mất đoàn kết. Bên cạnh đó, mục tiêu và
nhiệm vụ chính trị của nhà trường là “đào tạo nguồn cán bộ dân tộc chất
lượng cao cho huyện để phục vụ công tác cán bộ tại quê hương” nên ngoài
việc đào tạo kiến thức văn hóa còn cần giáo dục và tuyên truyền về ý thức
thực hiện pháp luật của nhà nước cho học sinh và nhân dân địa phương. Do
đó ngoài việc tăng cường chất lượng trong giảng dạy thì một vấn đề đặt ra
đối với đội ngũ giáo viên của trường là giáo dục các em đoàn kết, thực hiện
tốt mọi nội quy của nhà trường, thực hiện tốt các quy định của pháp luật.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên và các yêu cầu của khoa học quản
lý giáo dục nên tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà
Bình” làm đề tài nghiên cứu.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản
lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú huyện
Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình; từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục
pháp luật cho học sinh, nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục của nhà trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh
Hoà Bình.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông dân tộc nội trú.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường phổ thông
dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng giáo dục pháp luật trong trường phổ thông dân tộc nội trú
hiện nay như thế nào?Có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp
luật cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà
Bình hữu hiệu và khả thi để góp phần thực hiện thành công mục tiêu giáo dục,
hình thành, phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh của nhà trường ?
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý giáo dục cho học sinh trường PT DTNT THCS& THPT huyện
Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu cụ thể hóa được
mục tiêu đào tạo và giáo dục pháp luật có nội dung phương pháp giáo dục phù
hợp với đối tượng học sinh và những đòi hỏi của thực tiễn. Nâng cao nhận thức
trách nhiệm của lực lượng giáo viên và cán bộ QLGD; Tổ chức bồi dưỡng kiến
thức và phương pháp giáo cho các lực lượng tham gia giáo dục; Thường xuyên
tổ chức giáo dục xây dựng ý thức đạo đức, hành vi tuân thủ pháp luật cho học
sinh nội trú toàn trường; Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục đã được xây
dựng; chỉ đạo sử dụng tốt phương pháp, hình thức, quy trình giáo pháp luật phù
4


hợp với đặc điểm tâm lý, lứa tuổi học sinh dân tộc; Triển khai nghiêm túc các
quy định của pháp luật Nhà nước, nội quy của Nhà trường; Xây dựng thư viện
pháp luật và thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục pháp luật cho học
sinh trong Nhà trường một cách liên tục và thường xuyên thì sẽ nâng cao được
hiệu quả quản lý giáo dục pháp luật, góp phần thực hiện thành công mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh của nhà trường.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
cho học sinh phổ thông dân tộc nội trú;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình;
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình hiện nay.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và khảo sát,
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường
Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình trong thời gian qua và
đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường Phổ thông
Dân tộc nội trúhuyện Yên Thuỷ tỉnh Hoà Bình trong thời gian tiếp theo.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh.
- Các số liệu khảo sát, điều tra: từ năm 2014 đến năm 2017.
- Địa bàn nghiên cứu và khảo sát: Trường phổ thông Dân tộc Nội trú
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình là một trường có 2 cấp học gọi là trường phổ
thông Dân tộc Nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông (Gọi tắt là
trường phổ thông Dân tộc Nội trú )
8. phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là tổ hợp các phương pháp nhận thức
khoa học bằng con đường suy luận dựa trên các tài liệu lí thuyết đã được thu
thập từ các nguồn khác nhau.
5


8.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
8.1.2. Phương pháp phân loại hệ thống hoá lí thuyết
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục là tìm ra được các điển hình
tích cực hoặc tiêu cực để phổ biến, áp dụng hoặc ngăn ngừa khả năng lặp lại ở
những khu vực khác.
8.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối
tượng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm
nhằm thu thập số liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng lí thuyết toán học và phương pháp logic toán học để xây dựng các
cơ sở lí thuyết nhất quán, mạch lạc, đảm bảo tính chính xác.
Dùng các công thức toán học để nghiên cứu đối tượng khoa học, tính toán
các thông số liên quan đến đối tượng, tìm ra qui luật vận động của đối tượng,
dùng toán học để xử lí số liệu có được do kết quả nghiên cứu của các phương
pháp khác. Các công thức toán học sử dụng để tính toán trong nghiên cứu
gồm: Tính tổng; tính trung bình cộng; tính hệ số tương quan, tính phần trăm
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
9.1. Về mặt lý luận
- Tổng hợp và hệ thống hoá lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh trường phổ thông Dân tộc Nội trú.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp học sinh trong
nhà trường phổ thông, cụ thể là trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &
THPT huyện Yên Thủy, Tỉnh Hòa Bình
- Tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý giáo dục, cho giáo viên và các lực
lượng phối hợp hoạt động GDPL cho học sinh phổ thông nói chung, học sinh
dân tộc nội trú nói riêng.
6


9.2. Về mặt thực tiễn

- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT
huyện Yên Thủy, Hòa Bình.
- Xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT
huyện Yên Thủy, Hòa Bình có tính cần thiết và khả thi.
10. Cấu trúc của đề tài luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị; danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục; nội dung cơ bản thể hiện 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Yên thủy, tỉnh Hòa Bình.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo toàn diện của các nhà trường,
từ yêu cầu tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngay từ đầu những năm 80,
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đưa giáo dục pháp luật vào nhà trường.
Các Nghị quyết quan trọng của Đảng từ Nghị quyết số 14/TU ngày
11/01/1979 về cải cách giáo dục đến các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ V,VI,VII đều đã thể hiện nhất quán chủ trương đó và nhấn mạnh vai
trò của phổ biến giáo dục pháp luật trong quá trình xây dựng con người mới

xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ V, khẳng
định: “ Các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể phải
thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, đưa việc giáo
dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức sống có pháp
luật và tôn trọng pháp luật”.
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh : “Coi
trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp
luật vào hệ thống các trường của đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ
thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân. Cán bộ quản lý các cấp từ trung
ương đến đơn vị cơ sở phải có kiến thức về quản lý hành chính và hiểu biết về
pháp luật, cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục, nâng cao ý
thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân”.
“Điều quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ
thống pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN, nâng cao trình độ dân trí, hiểu
biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của nhân dân. Thường xuyên giáo
dục pháp luật, xây dựng ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong nhân

8


dân.” (Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII, nhà xuất bản
Sự thật Hà nội - 1991)
Đồng chí Đỗ Mười - nguyên Tổng bí thư ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt nam tại phiên khai mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá X
cũng chỉ rõ:
“Việc ban hành pháp luật là quan trọng, song điều quan trọng hơn nữa
là phải giải thích, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực thi
pháp luật”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (khoá VIII) về “về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá,

hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000” đã xác định mục tiêu của giáo dục
trong giai đoạn hiện nay là “xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn
bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có
ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; “coi trọng giáo dục chính trị,
tư tưởng, nhân cách, khả nǎng tư duy sáng tạo và nǎng lực thực hành”. Để
thực hiện mục tiêu này, một trong những giải pháp được Nghị quyết Hội nghị
Trung ương lần thứ hai (khoá VIII) đề ra là: “Tǎng cường giáo dục công dân,
giáo dục tư tưởng - đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, đưa việc
giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và với
từng bậc học”.
Để đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nhằm “tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp” theo tinh thần Nghị quyết số
08/NQ-TƯ ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm
công tác tư pháp trong thời gian tới, góp phần vào việc thực hiện “phát huy
dân chủ, tăng cường pháp chế; giữ vững bản chất Nhà nước ta là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo
đảm và tôn trọng quyền dân chủ, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và
công dân”, ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ban Bí thư trung ương Đảng đã ban
hành Chỉ thị số 32 – CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công
9


tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán
bộ, nhân dân. Chỉ thị yêu cầu :
“Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ban cán sự
Đảng Bộ Tư pháp và các bộ, ngành, địa phương tiếp tục hoàn thiện chương
trình, giáo trình, sách giáo khoa về pháp luật phục vụ trực tiếp cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường theo phương châm kết hợp
nhuần nhuyễn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành. Việc đưa pháp luật
vào giảng dạy trong nhà trường phải được chọn lọc hợp lý, có hệ thống và bảo

đảm hiệu quả thiết thực”.
Với quan niệm phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là giáo dục pháp
luật cho học sinh trong các nhà trường là giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục
ý thức công dân, ý thức làm người, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật thể chế hoá các Nghị quyết của Đảng, khẳng định vai trò chiến lược
của công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc
triển khai thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Ngày 07/12/1982 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
đã ban hành Chỉ thị 315/CT về việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
pháp luật. Chỉ thị số 300/CT ngày 22/10/1987 về một số công tác trước mắt
nhằm tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật. Đây là những văn bản
quan trọng tạo tiền đề triển khai thực hiện đưa giáo dục pháp luật vào trường
học và phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên, đồng thời yêu cầu
các ngành các cấp có trách nhiệm phối hợp chung trong công tác tuyên
truyền, phổ biến nội dung Hiến pháp năm 1980, đưa nội dung Hiến pháp vào
các chương trình giảng dạy trong nhà trường, xây dựng chương trình, biên
soạn tài liệu học tập ...
Chỉ thị số 315/CT nêu rõ: “Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp,
Giáo dục, Tổng cục dạy nghề phối hợp cùng Bộ Tư pháp xúc tiến gấp việc
xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng giáo viên pháp lý để sớm
đưa việc giáo dục pháp luật có hệ thống vào các trường học”
10


Chỉ thị số 300/CT về một số công tác trước mắt nhằm tăng cường quản
lý nhà nước bằng pháp luật đã giao nhiệm vụ cho Bộ Tư pháp phối hợp với
Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp đưa môn giáo dục pháp
luật vào chương trình giảng dạy tại các trường phổ thông, đại học và trung
học chuyên nghiệp trong cả nước.
Chỉ thị số 300/CT yêu cầu:“Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến pháp

luật rộng rãi trong nhân dân theo Chỉ thị số 315/CT ngày 07/12/1982 của Chủ
tịch Hội đồng bộ trưởng, nhằm thống nhất ý chí và hành động, nâng cao ý
thức pháp luật, tính tự giác tôn trọng pháp luật, đấu tranh và phòng ngừa vi
phạm pháp luật”. “Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và
Trung học chuyên nghiệp đưa môn học về pháp luật vào chương trình giảng dạy
tại các trường phổ thông, đại học và trung học chuyên nghiệp trong cả nước”
Năm 1992 khi Hiến pháp 1992 được ban hành một lần nữa vấn đề giáo
dục ý thức công dân, giáo dục pháp luật lại được nhắc lại và nhấn mạnh trong
Hiến pháp.
Điều 31- Hiến pháp năm 1992 quy định :“Nhà nước ta tạo điều kiện để
công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật,..”.
Để cụ thể hoá quy định trên của Hiến pháp năm 1992, đồng thời tiếp
tục khẳng định sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với giáo dục pháp luật
trong nhà trường ngày 05/7/1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Chỉ thị số
274/CT về việc thi hành Hiến pháp năm 1992 yêu cầu các cơ quan chức năng
chấn chỉnh, rà soát và nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật trong
nhà trường. Chỉ thị nhấn mạnh: “Bộ Giáo dục Đào tạo phối hợp với Bộ Tư
pháp tổ chức rà soát, hoàn chỉnh lại toàn bộ chương trình, giáo trình, tài liệu
giảng dạy pháp luật tại các trường phổ thông, đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề bảo đảm đúng tinh thần và nội dung Hiến pháp và pháp
luật mới ban hành đồng thời tiếp tục nâng cao chất lượng công tác giáo dục

11


pháp luật trong nhà trường.”(Chỉ thị số 274/CT ngày 25/7/1992 của Chủ tịch
Hội đồng bộ trưởng về việc thi hành Hiến pháp 1992).
Trên tinh thần quán triệt nghị quyết Trung ương II về “tăng cường giáo
dục công dân, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lê

Nin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường, phù hợp với
lứa tuổi và với từng bậc học”, ngày 07/01/1998 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ
thị số 02/1998/CT-TTg về việc tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp
luật trong giai đoạn hiện nay, nhấn mạnh tầm quan trọng của môn học pháp
luật trong việc góp phần hình thành và xây dựng nhân cách cho học sinh, sinh
viên- thế hệ tương lai của đất nước, của dân tộc. Chỉ thị có đoạn:“Bộ Giáo
dục đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp đẩy mạnh công tác giảng dạy
pháp luật trong các trường học. Sớm nghiên cứu, hoàn thiện nội dung chương
trình giáo dục pháp luật với tỷ lệ đơn vị học trình hợp lý, biên soạn sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu môn học pháp luật cho học sinh, sinh viên trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và
phương pháp giảng dạy pháp luật cho đội ngũ giáo viên dạy pháp luật trong
các trường học. Phải xác định rõ pháp luật là môn học chính khoá trong mọi
cấp học, bậc học; phải có kiểm tra tiến tới thi hết môn. kết quả học tập môn
này được xem là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá về việc rèn
luyện tư cách đạo đức của học sinh, sinh viên”.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Giáo dục pháp luật cho học sinh
1.2.1.1.Giáo dục
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Về bản chất, giáo dục là hiện tượng
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ con người.
Về mục đích, giáo dục là sự định hướng của thế hệ đi trước đối với sự phát
triển của thế hệ tiếp theo. Về phương thức đối với mỗi cá nhân, giáo dục là cơ
hội để học hỏi, tiếp thu và thành đạt, tránh được những mò mẫm, va vấp, đối

12


với nhân loại giáo dục là phương thức bảo tồn và phát triển kho tàng tri thức
văn hoá xã hội”.

Theo Từ điển Giáo dục học (Nxb Từ điển Bách Khoa - 2001): Giáo dục
là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác
động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và
lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình
thành năng lực và phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu
chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.
1.2.1.2. Pháp luật
Là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp
với lợi ích của giai cấp mình. Pháp luật có các thuộc tính cơ bản:
Tính bắt buộc chung (tính qui phạm phổ biến): Trước hết, qui phạm
được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực,
mực thước đối với hành vi của một phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật được
biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự
chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước
ban hành hay thừa nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể
mà áp dụng cho tất cả các chủ thể. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa pháp
luật với các loại qui phạm khác ở chỗ, Pháp luật là qui tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung.
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là phải
xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được diễn đạt bằng lời văn, phải chính
xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Nếu không đúng được yêu cầu này, chủ
thể sẽ hiểu sai, hiểu khác. Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và
thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên mỗi một cơ
quan, loại cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi
xác định và theo một trình tự, thủ tục nhất định.
13



Tính đảm bảo được thực hiện bằng Nhà nước. Pháp luật do Nhà nước
ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho Pháp luật đó được
thực hiện trong thực tiễn đời sống. Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp
đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật. Nhà nước đảm bảo cho Pháp luật được thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi pháp luật. Mục đích
cưỡng chế và cách thức cưỡng chế là tuỳ thuộc bản chất Nhà nước.
1.2.1.3.Giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật là vấn đề lý luận cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong khoa học giáo dục cũng như trong sự nghiệp giáo dục của nước ta.
GDPL gắn liền với việc triển khai thực hiện pháp luật cũng như trong hoạt
động thực tiễn áp dụng pháp luật.
Với tư cách là một loại hình giáo dục thì GDPL ở nước ta được hình
thành và triển khai muộn hơn so với giáo dục chính trị và giáo dục đạo đức.
GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo
dục tác động đến đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên
nhằm mục đích hình thành ở họ Tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành
vi phù hợp với các yêu cầu của pháp luật hiện hành. Ý thức pháp luật là sản
phẩm, là kết quả của sự tác động tổng hợp của các yếu tố khách quan và nhân
tố chủ quan nhưng nhân tố chủ quan lại giữ vai trò chủ đạo, quyết định đến sự
hình thành ý thức pháp luật.
Trong xã hội hiện nay có rất nhiều các yếu tố khách quan mang tính
tiêu cực của cơ chế thị trường như: Tham ô, hối lộ, lối sống hưởng thụ lệch
lạc... đang tác động đến nhận thức, tư tưởng, niềm tin vào pháp luật, đi ngược
lại với mục tiêu của nhà nước pháp quyền. Vì vậy chúng ta phải tác động một
cách có định hướng đến quá trình hình thành nên ý thức pháp luật cho công
dân, tạo thói quen sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật cho mọi tầng
lớp nhân dân.

14



Cùng với giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, GDPL tạo ra những điều
kiện và nhân tố thuận lợi cho quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đối với
công dân cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về pháp luật để có thể
hưởng đầy đủ quyền lợi, lợi ích và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân của
mình. Vì vậy GDPL giữ một vị trí, một vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo
nên nhân cách con người, là một trong những mục tiêu căn bản của giáo dục.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông Dân
tộc Nội trú
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người xét
trên nhiều phạm vi cá nhân, tập thể, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt động
quản lý xuất hiện khi loài người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động, để
duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con người.
Hoạt động quản lý là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển
của xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống
nhất thực hiện một mục đích chung.
Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định; là tổ chức và điều khiển theo những yêu cầu nhất định.
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ
nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá
nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ
cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một
người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ
huy”. [26, tr. 38].
Các Mác đã nói lên được bản chất của quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người.
Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, quản lý là một

hiện tượng lịch sử, xã hội. Có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý đã nêu lên các
khía cạnh khác nhau của khái niệm “Quản lý”.
15


×