Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng của các doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ LIÊN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN ĐÔNG ANH – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ LIÊN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN ĐÔNG ANH – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THUỲ DUNG

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
T c giả u n v n

Phạm Thị Liên


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Quản lý thuế Giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông
Anh – Hà Nội ”
Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, đƣợc sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo, các tổ chức, đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan đã tạo điều
kiện về vật chất, thời gian và cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo,
các tổ chức, đồng nghiệp và ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thùy
Dung đã hết lòng hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong nghiên cứu khoa
học và thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !



TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam, tùy theo lĩnh vực kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp
phải nộp các khoản thuế khác nhau, song có 2 khoản thuế chủ yếu liên quan đến
doanh nghiệp là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN). Trong đó, thuế giá trị gia tăng chiếm khoảng 30% thu nội địa. Bởi vậy,
nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng có tầm quan trọng cả
trên phƣơng diện toàn quốc và từng địa phƣơng.
Ở Chi cục thuế huyện Đông Anh, công tác quản lý thuế GTGT tuy đã có
nhiều cố gắng và đạt đƣợc những kết quả tốt, song vẫn còn những hạn chế, bất cập
nhất định. Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các DN NQD trên
địa bàn huyện Đông Anh- Hà Nội, luận văn sẽ đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới. Các giải pháp chủ yếu đó là:
Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, đề xuất sửa đổi kịp thời những bất cập của
chính sách thuế GTGT, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cƣờng công tác tuyên truyền
hỗ trợ NNT, những giải pháp tăng cƣờng giám sát tuân thủ luật thuế của NNT, ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, tăng cƣờng sự phối
hợp của các cấp, các ngành trong việc tổ chức quản lý thuế nhằm hoàn thiện quản lý
thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Đông Anh – Hà Nội. Kết quả
nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ..4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ...............8

1.2.1. Những vấn đề cơ bản thuế giá trị gia tăng...............................................8
1.2.2. Khái quát chung về quản lý thuế giá trị gia tăng ...................................15
1.2.3. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ..............................19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................29
1.2.5. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế giá trị gia tăng ............................30
TI U KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................39
2.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................39
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................40
2.2.1.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: ..................................................40
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ....................................................40
2.2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin: .................................................41
2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ...................................................................42
TI U KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015-2017 .............................44
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội và thực trạng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội ........................44
3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Đông Anh. .............................................44


3.1.2. Thực trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông
Anh, Hà Nội ......................................................................................................45
3.2. Khái quát mô hình hoạt động của Chi cục thuế huyện Đông Anh ................47
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của Chi cục thuế huyện Đông Anh ............................................................50
3.3.1 Thực trạng về thực hiện lập kế hoạch quản lý thuế ................................50
3.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực thi .....................................................52

3.3.3 Thực trạng công tác lãnh đạo/ điều hành ...............................................69
3.3.4 Thực trạng kiểm tra thuế, giám sát .........................................................71
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn ........................................................................................................................................ 73

3.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về chính sách .............................................73
3.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế ..............75
3.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế ......................................78
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội .............79
3.5.1. Những kết quả đạt được .........................................................................79
3.5.2. Những hạn chế, t n tại và nguyên nhân .................................................80
TI U KẾT CHƢƠNG 3...........................................................................................89
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN ĐÔNG ANH GIAI ĐOẠN 2018-2022 ..........................................................90
4.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội huyện Đông Anh trong thời gian tới...........90
4.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện
Đông Anh ..............................................................................................................91
4.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh .............93
4.3.1. Tăng cường năng lực tham mưu, điều hành quản lý thuế .....................93
4.3.2. Cải cách và hiện đại hóa công tác tuyên truyền, hỗ trợ .........................93
4.3.3. Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra ..............................................96
4.3.4. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .......................................99
4.3.5.Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy, chất lượng ngu n nhân lực ............99


4.3.6.Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý thuế ......................99
4.3.7. Phát huy vai trò của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân

trong cộng đ ng xã hội với công tác quản lý thuế .........................................103
4.4. Các khuyến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông
Anh......................................................................................................................107
TI U KẾT CHƢƠNG 4..........................................................................................118
KẾT LUẬN .............................................................................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................121
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CCT

Chi cục thuế

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3


CQT

Cơ quan thuế

4

DN

Doanh nghiệp

5

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

7

DTPĐ

Dự toán phấn đấu

8


DTPL

Dự toán pháp lệch

9

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

10

GTGT

Giá trị gia tăng

11

MST

Mã số thuế

12

NNT

Ngƣời nộp thuế

13


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

UBND

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6


Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Nội dung
Cơ cấu đội ngũ CBCNV của Chi cục thuế huyện Đông
Anh
Công tác tuyên truyền đối với các DN NQD trên địa bàn
huyện Đông Anh
Công tác hỗ trợ các DN NQD trên địa bàn huyện
Đông Anh
Kết quả nộp tờ khai thuế GTGT của các doanh nghiệp
từ năm 2015 -2017
Kết quả kê khai thuế GTGT của các doanh nghiệp từ
năm 2015 -2017
Phân loại nợ thuế GTGT của DN NQD

Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế và tại trụ sở ngƣời nộp thuế
Công tác kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế
Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Đông
Anh
Bảng tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp điều tra

ii

Trang
50

54

55

58

59

61

64

65

70

88



DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 2.1

Quy trình tiến hành nghiên cứu

39

2

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy CCT Đông Anh

49

3

Hình 4.1

Mô hình tuân thủ của doanh nghiệp áp dụng trong

công tác kiểm tra thuế

iii

Trang

97


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1999 đến nay quản lý thuế đã đƣợc đổi mới căn bản, từng bƣớc hiện đại
hoá và phát huy đƣợc vai trò tích cực trong việc thực hiện các luật thuế mới và tăng
thu cho Ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Công tác quản lý đối với khu vực Doanh
nghiệp luôn đƣợc quan tâm hàng đầu vì đây là khu vực đóng góp số thu lớn nhất
vào NSNN và là khu vực có nhiều khó khăn, phức tạp trong quản lý. Đặc biệt, ở
Việt Nam, trong thời gian 5 năm gần đây hoạt động của các Doanh nghiệp ngoài
Quốc doanh (DN NQD) đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa phƣơng và
cả nƣớc. Tuy nhiên, hiện tƣợng khai man, trốn thuế, lậu thuế còn nhiều, gây ra sự
bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì
vậy, tăng cƣờng quản lý thuế đối với những doanh nghiệp này là rất cần thiết.
Ở Việt Nam, tùy theo lĩnh vực kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp phải
nộp các khoản thuế khác nhau, song có 2 khoản thuế chủ yếu liên quan đến doanh
nghiệp là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Trong đó, thuế giá trị gia tăng chiếm khoảng 30% thu nội địa. Bởi vậy, nghiên cứu
hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng có tầm quan trọng cả trên phƣơng
diện toàn quốc và từng địa phƣơng.
Chi cục thuế huyện Đông Anh thành lập từ năm 1990. Từ đó đến nay Chi cục
thuế đã luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong những
năm đầu của thế kỷ 21, điều kiện kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự cố

gắng nỗ lực phấn đấu trong công tác quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Đông
Anh nên kết quả thu ngân sách đã đạt kết quả khá cao, hầu hết đều đạt và vƣợt mức
dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chƣa
tƣơng xứng với khả năng điều kiện của huyện, công tác quản lý thuế vẫn còn yếu
kém chƣa phát huy hết khả năng và hiệu quả của mình. Đặc biệt là cac khoản thu về
thuế GTGT vẫn còn tình trạng nợ đọng, trốn thuế, thất thu cả về đối tƣợng nộp thuế
lẫn doanh thu và mức thuế. Bởi vậy, nghiên cứu hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và

1


hiệu lực quản lý thuế, góp phần chống thất thu cho NSNN.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý
thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh tại Chi cục thuế
huyện Đông Anh – Hà Nội

làm luận văn tốt nghiệp. Đây là đề tài có ý nghĩa

thiết thực về mặt lý luận, đặc biệt là vấn đề thực tiễn trên cơ sở từ một cơ quan hành
chính cụ thể.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu giải quyết các câu hỏi:
- Giải pháp nào để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT
trên địa bàn huyện Đông Anh?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
a) Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT, từ khâu lập kế
hoạc đến khâu kiểm tra, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế

GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông
Anh trong những năm tới.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về thuế GTGT, công tác quản lý thuế GTGT.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị thuế GTGT trên địa bàn Chi cục Thuế
huyện Đông Anh thời gian qua, phân tích, đánh giá nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế đó.
- Đề xuất những định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế
GTGT trên địa bàn huyện Đông Anh, TP Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tƣợng nghiên cứu của u n v n: Công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh do Chi Cục Thuế huyện Đông Anh
quản lý.
b) Phạm vi nghiên cứu:
2


- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị thuế
GTGT ở các nhóm nội dung cơ bản của quản lý gồm: lập kế hoạch, tổ chực thực
hiện, lãnh đạo điều hành, kiểm tra giám sát. Từ đó đề xuất các biện pháp về công
tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Đông Anh trong thời gian sắp tới.
- Phạm vi về không gian: Chi cục thuế Đông Anh và quản lý thuế GTGT đối
với DN ngoài quốc doanh
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu và khảo sát: Năm 2015-2017; đề xuất giải
pháp hoàn thiện từ năm 2018 đến năm 2022.
4. Những đóng góp của u n v n
- Làm rõ lý luận, thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.

5. Kết cấu của u n v n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế huyện Đông Anh giai đoạn 2015-2017
Chƣơng 4: Các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh giai đoạn 2018-2022.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng đã đƣợc rất
nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Dƣới nhiều góc độ
khác nhau đã có rất nhiều công trình và đề tài nghiên cứu công tác thuế trong thời
gian qua.Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả trích dẫn một số công trình
nghiên cứu ở phần dƣới đây:
1) Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, năm 2015. Đề án “Nâng cao hiệu quả quản
lý, chống thất thu ngân sách từ thuế, phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và
các năm tiếp theo . Đề án đề ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục những tồn tại,
hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; công tác
quản lý, giám sát của cơ quan thuế và sự phối hợp của các cơ quan chức năng đối
với công tác thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật về thuế. Đề án
đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các tổ chức,

cá nhân đồng thời bảo vệ quyền lợi, trách nhiệm của mọi ngƣời về các quy định của
pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng giữa ngƣời nộp thuế trong việc thực hiện
chính sách thuế. Tác giả đƣa ra nhóm giải pháp cụ thể trong công tác quản lý thuế
nhƣ: Quản lý tất cả các đối tƣợng có phát sinh doanh thu và thuế; Quản lý chặt chẽ
doanh thu, chi phí liên quan tính thuế, áp dụng đúng thuế suất, mức thuế phù hợp
với thực tế sản xuất kinh doanh đúng quy định;
2) Sách “Cẩm nang thanh tra kiểm tra thuế”của Tạp chí Thuế Nhà nƣớc, năm
2017. Đây là cuốn sách viết về chuyên đề kiểm tra, giám sát là hoạt động mang tính
tổng hợp là đề tài khá phức tạp và rộng; giúp công chức thuế có cái nhìn tổng quan,
xây dựng kỹ năng kiểm tra, giám sát theo từng chuyên đề, loại hình kinh doanh đặc
thù và đặc biệt tập trung đi sâu chuyên đề phƣơng pháp, kiểm tra giao dịch đáng
ngờ có liên quan đến sử dụng hoá đơn bất hợp pháp trong bối cảnh các doanh

4


nghiệp vi phạm trọng lĩnh vữc hoá đơn còn nhiều phức tạp làm thất thoát tiền thuế
ngân sách nhà nƣớc. Với chế độ quy định về thuế hiện nay và tình hình hoạt động
doanh nghiệp ngày càng có nhiều hành vi vi phạm thủ đoạn lách luật, trốn thuế thì
cuốn sách này rất có ích giúp lấp đầy khoảng trống trong công tác quản lý thuế nói
chung, công tác kiểm tra, giám sát ngày càng đƣợc nâng cao theo chiều sâu.
3) “Pháp luật về quản lý thuế GTGT tại Việt Nam” của Ths.Trƣơng Thị Hồng
Nhung, năm 2013, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã hệ thống vấn đề pháp luật
thuế GTGT ở Việt Nam dƣới góc độ pháp lý, đƣa ra kết luận khoa học về thực trạng
pháp luật quản lý thuế GTGT và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế, kết luận về
nguyên nhân của thực trạng để làm cơ sở cho việc xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp
luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay. Luận
văn mới chỉ dừng lại ở mặt lý luận, chƣa đề cập về hiệu quả quản lý thuế.
4) Lê Thu Trang, năm 2013.“Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp
thương mại ở tỉnh Nghệ An . Luận văn thạc sỹ, Học viện tài chính. Đây là một đề

tài có tính thời sự cao. Chƣơng 1 tác giả nêu sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT
bao gồm thuế và vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trƣờng, sự cần thiết
phải áp dụng thuế GTGT ở nƣớc ta hiện nay,ý nghĩa của quản lý thuế GTGT. Đến
chƣơng 2 là tác giả đi vào phân tích tình hình gian lận thuế GTGT tại tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn 2009 - 2011, tác giả đã nêu đƣợc các chiêu thức, thủ thuật gian lận
thuế, gian lận kê khai hóa đơn, chứng từ của các doanh nghiệp trong quá trình kê
khai và nộp thuế, khai khống chứng từ đã bị Cục thuế Tỉnh Nghệ An phát hiện. Đây
là đề tài hay, có tính thời sự cao ,nó giúp ích cho các cán bộ ngành thuế và kiểm
toán kiểm tra, phát hiện các thủ thuật gian lận thuế, trốn thuế của Nhà nƣớc.
5) Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý thuế GTGT ở Việt Nam của tác giả
Nguyễn Thành Long (2007), Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn trình bày
về quá trình ra đời và sự phát triển của thuế GTGT trên thế giới. Tình hình kinh tế,
xã hội của Việt Nam trƣớc khi áp dụng thuế GTGT, tình hình thực hiện Luật thuế
GTGT ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Luận văn tổng kết những kết quả đã đạt
đƣợc đối với công tác thu NSNN, đối với hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở

5


Việt Nam...Nguyên nhân dẫn đến các kết quả. Đƣa ra những mặt còn tồn tại, hạn
chế trong quá trình triển khai thực hiện Luật thuế GTGT tại Việt Nam. Đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện về thuế GTGT nhƣ: Về chính sách, đối tƣợng, thuế suất,
phƣơng pháp tính thuế, chế độ hóa đơn chứng từ, chính sách khấu trừ, kê khai, hoàn
thuế, cơ chế quản lý và thực hiện công tác quản lý của các cơ quan thuế...
6) Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên (2014), Trƣờng
Đại học Thái Nguyên. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
thuế GTGT và các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Thái Nguyên. Từ kết quả phân tích, đƣa
ra một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn hiện công tác quản lý thuế GTGT, đề xuất

một số kiến nghị nhằm khắc phục những kẽ hở của của Luật thuế GTGT, nâng cao
nhận thức chấp hành luật thuế GTGT cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hạn chế thất thu thuế GTGT cho NSNN. Đối tƣợng và
phạm vi nghiên cứu của Luận văn chỉ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
7) Với đề tài luận án tiến sỹ: “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế (2011) của Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dƣơng đã chỉ rõ, các
tiêu chí để đánh giá một hệ thống thuế tốt phải xét đến mối quan hệ giữa cơ quan
thuế với ngƣời nộp thuế, quan hệ với các nhân viên quản lý thuế, những tiêu chí về
lập pháp, những đặc điểm về quản lý, đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành. Luận
án cũng chỉ ra những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý thuế, bao
gồm gia tăng hợp tác thuế giữa các nƣớc, thúc đẩy cạnh tranh thuế, thay đổi chính
sách thuế và quản lý thuế, đặc biệt tăng cƣờng đối phó với hiện tƣợng trốn và tránh
thuế quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở mốc thời gian
2010, các giải pháp chƣa gắn với tình hình cụ thể của địa phƣơng nào.
* Bài báo có liên quan: TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), “Quản lý thuế ở Việt
Nam hoàn thiện và đổi mới , Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 7 (17). Bài viết đã
nêu ra một số bất cập trong công tác quản lý thuế hiện nay:

6


- Về chính sách thuế: chƣa bao quát hết mọi nguồn thu trong nền kinh tế; chƣa
khuyến khích và bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn sản xuất trong nƣớc; chƣa thực sự
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế; chính sách thuế còn phức tạp, một số sắc thuế
còn nhiều mức thuế suất, lồng ghép nhiều chính sách xã hội, nhiều mức miễn giảm
thuế làm hạn chế tính trung lập của thuế.
- Công tác quản lý thuế còn nhiều hạn chế về các mặt nhƣ: cơ chế quản lý, tổ
chức bộ máy, đội ngũ cán bộ thuế, cơ sở vật chất và trang thiết bị, môi trƣờng quản
lý thuế, và công nghệ quản lý thuế.

- Nghĩa vụ trách nhiệm pháp luật và quyền lợi của đối tƣợng nộp thuế, cơ quan
thuế và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thuế chƣa đƣợc quy định đầy đủ
và thiếu nhất quán giữa các sắc thuế. Do đó chƣa có đủ cơ sở pháp lý tổ chức quản
lý thuế có hiệu quả, chƣa phù hợp với chuẩn mực quản lý thuế trên khu vực và thế
giới gây trở ngại trong tổ chức thực hiện. Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng
năm chủ yếu dựa vào tình hình chấp hành pháp luật thuế, chƣa áp dụng kỹ thuật
phân tích các tỷ suất rủi ro đối với các đối tƣợng nộp thuế.
- Cơ quan thuế chƣa đƣợc giao điều tra, khởi tố các vụ vi phạm về thuế, chức
năng cƣỡng chế thu nợ thuế chƣa đƣợc quy định rõ nên việc xác định và xử lý chƣa
kịp thời, các gian lận lớn về thuế và xử lý nợ đọng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy chƣa
phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp và tính chuyên nghiệp của hệ thống thuế trong
việc điều tra, khởi tố các hành vi, thủ đoạn gian lận tiền thuế, chiếm đoạt tiền hoàn
thuế. Bài viết đã chỉ ra đƣợc nhiều hạn chế trong công nghệ quản lý thuế và xử lý
kiểm tra các hành vi vi phạm về thuế.
Ngoài ra tác giả còn đƣa ra một số giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý thuế
nhƣ: công bố các thông tin về thủ tục hành chính trên phƣơng tiện thông tin đại
chúng, tăng cƣờng đối thoại giữa cơ quan thuế và cơ sở kinh doanh, tuyển mới các
sinh viên khá giỏi chuyên ngành kinh tế-tài chính và thuế, thƣờng xuyên đào tạo
huấn luyện đội ngũ cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ.
Tóm lại: Các đề tài, bài viết và công trình nghiên cứu trên đã khái quát một số
nội dung cơ bản của công tác thuế cũng nhƣ các quy trình quản lý thuế, tập trung

7


nghiên cứu việc xây dựng và ban hành luật thuế, tổ chức thực hiện các luật thuế, tổ
chức bộ máy quản lý thuế và đƣa ra hệ thống các nhóm giải pháp nghiên cứu hoàn
thiện hệ thống luật pháp về thuế nhƣng chƣa đề cập sâu và có hệ thống đến công tác
quản lý thuế GTGT của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là một huyện
ngoại thành nhƣ huyện Đông Anh, Hà Nội. Trong thời gian 3 năm gần đây, đối với

công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục thuế huyện Đông Anh chƣa có công trình khoa học hoặc luận văn, luận án nào
nghiên cứu. Vị vậy, đề tài tác giả lựa chọn không mang tính trùng lặp về nội dung.
Đồng thời, đề tài có ý ngiã thực tiến đối với huyện Đông Anh trong việc đề xuất
nhóm giải pháp trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh, TP Hà Nội.
1.2. Cơ sở ý u n về quản ý thuế gi trị gia t ng đối với doanh nghiệp

1.2.1. Những vấn đề cơ bản thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế hiện đại, đƣợc các nhà kinh tế nghiên cứu
từ rất sớm. Trên thế giới, thuế GTGT đã có lịch sử từ lâu đời, lần đầu xuất hiện năm
1917 và qua nhiều quá trình áp dụng, kiểm nghiệm ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Do đó, có rất nhiều quan điểm, cách nhìn nhận về thuế GTGT.
Theo quan điểm chung của các quốc gia thì, thuế GTGT là một loại thuế đánh
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá
trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế đƣợc tính trên giá bán cuối
cùng cho ngƣời tiêu dùng. Thuế GTGT do các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ nộp hộ ngƣời tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán hàng
hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng phải trả cho ngƣời bán. Ngƣời tiêu dùng là ngƣời
chịu thuế.
Ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng đƣợc hiểu là thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng
(Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12)

8


1.2.1.2. Đặc trưng của thuế giá trị gia tăng
 Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tƣợng tiêu dùng hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là
khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp, hay nói cách khác chính
là giá mua hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời tiêu dùng trả đã bao gồm cả thuế GTGT.
 Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
đƣợc ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên phần giá bán cho ngƣời
tiêu dùng cuối cùng.
Nhƣ vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng. Tuy nhiên,
trên thực tế khó xác định đƣợc đâu là khâu bán hàng cuối cùng, đâu là khâu bán
hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở
khâu trƣớc sẽ đƣợc tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và ngƣời tiêu dùng
cuối cùng là ngƣời phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó. Tổng số
thuế ngƣời tiêu dùng cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai
đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
 Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, đƣợc biểu hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hƣởng bởi kết quả kinh doanh của NNT, do
NNT chỉ là ngƣời “thay mặt ngƣời tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do
vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một
khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hƣởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá
trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
 Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu.

9



1.2.1.3. Cách tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp đƣợc tính theo một trong hai phƣơng
pháp: khấu trừ thuế và phƣơng pháp tính trực tiếp.
a. Phương pháp khấu trừ thuế
 Đối tượng áp dụng: Các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
♦ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
♦ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh.
 Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
đƣợc khấu trừ

Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra
ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trƣờng hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra đƣợc xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ đƣợc xác định theo nguyên tắc khấu trừ
thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tƣ
219/2013/TT- BTC.
Căn cứ tính thuế là Giá tính thuế và thuế suất. Luật thuế GTGT quy định 3 mức
thuế suất phổ thông là 0%, 5%,10% và nhóm 28 mặt hàng, dịch vụ không chịu thuế
(Điều 4, luật quản lý thuế số 13). Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể
hiện chính sách điều tiết thu nhập và hƣớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch
vụ. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nƣớc
ngoài hoặc xuất khẩu và khu chế xuất ) đƣợc áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực

10


hiện khuyến khích xuất khẩu. Những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp
cho sản xuất và tiêu dùng đƣợc áp dụng mức thuế suất thấp là 5% nhƣ thuốc chữa
bệnh….Các hàng hóa, dịch vụ khác không nằm trong mức thuế suất 0% và 5% đƣợc
áp dụng thuế suất phổ thông là 10%
b) Phương pháp trực tiếp
 Đối tượng áp dụng:
♦ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dƣới mức ngƣỡng doanh
thu một tỷ đồng, trừ trƣờng hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phƣơng pháp khấu trừ
thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (Luật số 31/2013/QH13);
♦ Hộ, cá nhân kinh doanh;
♦ Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thƣờng trú tại Việt
Nam nhƣng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chƣa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp
thuế theo phƣơng pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;

♦ Tổ chức kinh tế khác, trừ trƣờng hợp đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp
khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này (số 31/2013/QH13);
 Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Doanh thu

*

Tỷ lệ %

Nhƣ vậy căn cứ để tính thuế là Doanh thu tính thuế và tỷ lệ % để tính GTGT
+ Tỷ lệ % để tính GTGT trên doanh thu đƣợc quy định theo từng hoạt động
nhƣ sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
+ Doanh thu để tính thuế GTGT:

11


– Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng.

– Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế
GTGT theo từng nhóm ngành nghề tƣơng ứng với các mức tỷ lệ theo quy định;
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế không xác định đƣợc doanh thu theo từng nhóm ngành
nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều
nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách đƣợc thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của
nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
 Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT( Áp dụng đối
với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng vàng, bạc, đá quý)
Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị
gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT .
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý đƣợc xác định bằng giá thanh toán của
vàng bạc đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán vàng, bạc, đá quý mua vào tƣơng ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc đá quý bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thế
GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán đƣợc hƣởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào đƣợc xác định bằng giá trị vàng
bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý bán ra tƣơng ứng.
Theo các qui định trên, thì những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dƣới
mức ngƣỡng doanh thu một tỷ đồng sẽ có 2 sự lựa chọn phƣơng pháp tính thuế:
i/ Hoặc là theo phƣơng pháp trực tiếp (mặc định)
ii/ Hoặc theo phƣơng pháp khấu trừ (phải thông báo đăng ký với cơ quan thuế)
Chính vì có 2 sự lựa chọn, nên vấn đề đƣợc đặt ra là doanh nghiệp sẽ chọn cách
tính nào để có lợi cho doanh nghiệp – số thuế GTGT phải nộp là nhỏ nhất. Câu trả

12



lời là tùy vào tình hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp, mà có sự lựa chọn tối ƣu.
Theo một số chuyên gia về thuế : “Những doanh nghiệp có số thuế GTGT mua vào
gần tƣơng ứng với số thuế GTGT bán ra, có nghĩa là chênh lệch giữa thuế GTGT
bán ra và thuế GTGT mua vào không nhiều dẫn đến số thuế GTGT phải nộp là nhỏ,
hoặc không phải nộp thuế GTGT. Những doanh nghiệp loại này thì nên chọn cách
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, thƣờng là các doanh nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp
đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế…áp dụng mức thuế suất
đầu ra là 0%; doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ không phải khai, tính
nộp thuế GTGT. Các doanh nghiệp này, thì thuế GTGT đầu ra là bằng 0 nhƣng thuế
GTGT đầu vào thì đƣợc khấu trừ toàn bộ do đó không phát sinh số thuế GTGT phải
nộp, nhƣng lại đƣợc hoàn thuế đầu vào.
– Doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhƣ:
sản phẩm trồng trọt, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cấp
tín dụng, kinh doanh chứng khoán bao, dịch vụ y tế, dịch vụ bƣu chính, viễn thông
công ích, dạy học, dạy nghề, …không phát sinh số thuế GTGT phải nộp.
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, hay các ngành nghề khác
mà có đầy đủ hóa đơn GTGT của hàng mua vào tƣơng ứng với hàng bán ra chịu
thuế GTGT, và chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua là nhỏ (tỷ lệ lợi nhuận
thấp) dẫn tới số thuế GTGT phải nộp là không đáng kể.
Đối với những doanh nghiệp không có số thuế GTGT mua vào, hoặc thuế
GTGT mua vào là quá nhỏ so với số thuế GTGT bán ra dẫn đến số thuế GTGT phải
nộp là rất lớn nếu chọn theo phƣơng pháp khấu trừ. Những doanh nghiệp loại này
thì nên chọn cách tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. Thƣờng là các doanh
nghiệp sau:
– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tƣ vấn thiết kế, lập dự toán, tƣ
vấn pháp lý, dịch vụ nhân sự, các dịch vụ khác mà chi phí chủ yếu là tiền lƣơng
(nhân công/chất xám) hoặc chi phí không có hóa đơn GTGT.

13



– Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, hay các ngành nghề khác
mà không có hóa đơn GTGT của hàng mua vào nhƣ mua bán sản phẩm
nông/lâm/ngƣ nghiệp, đất đá cát sỏi (mua từ ngƣời trực tiếp sản xuất bán ra) thì số
thuế GTGT đầu vào là hầu nhƣ không có hoặc rất nhỏ so với thuế GTGT đầu ra.
Nếu chọn theo phƣơng pháp khấu trừ thì thuế GTGT phải nộp là rất lớn. Chính vì
thế nộp theo phƣơng pháp trực tiếp sẽ tối ƣu hơn vì số thuế GTGT phải nộp là nhỏ.
Về phía cơ quan thuế, đối với mỗi phƣơng pháp tính thuế sẽ có những đặc thù
riêng do đó phƣơng pháp quản lý cũng khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này đối tƣợng chính là các doanh nghiệp Cục thuế Ninh Bình quản lý do đó chủ yếu là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên đề tài không đề cập tới quy trình quản lý thu thuế
của hộ kinh doanh cá thể mà chỉ tập trung chủ yếu vào đối tƣợng là doanh nghiệp.

1.2.1.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng.
* Vai trò đối với Nhà nƣớc:
- Nhà nƣớc muốn thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế thì
thuế là một trong những công cụ rất quan trọng. Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá
trình vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc, do đó thuế GTGT
có vai trò rất quan trọng.
- Nhƣ đã biết, thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng, tạo đƣợc nguồn thu lớn và
tƣơng đối ổn định cho NSNN. Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
Hiện nay ở nƣớc ta, thuế GTGT chiếm tỷ trọng khoảng 20-30% trong tổng thu từ
thuế, phí và lệ phí.
* Vai trò đối với Doanh nghiệp:
- Thuế GTGT thực chất chỉ là một loại thuế gián thu, tính thuế trên ngƣời tiêu
dùng HHDV; ngƣời bán hàng chỉ thu và nộp thay vào NSNN nên khuyến khích các
tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích chuyên
môn hóa, hợp tác hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát triển
kinh tế thị trƣờng.

- Bên cạnh đó, thông qua việc áp dụng thuế suất 0% và đƣợc hoàn thuế đầu vào
đã trả ở khâu trƣớc đó đối với HHDV xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí, hạ

14


×