Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp hạn chế gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.55 KB, 107 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

NGUYỄN QUỐC XUYÊN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN TRONG
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP HCM, THÁNG 06 – NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

NGUYỄN QUỐC XUYÊN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN TRONG
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.LÊ XUÂN QUANG



TP HCM, THÁNG 06 – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Giải pháp hạn chế gian lận trong hoàn thuế giá
trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công
trình nghiên cứu độc lập của tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung trực, chính xác
và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm những lời cam đoàn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Xuyên


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại Trường Đại học Tài chính - Marketing.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Quý thầy cô trường Đại
học Tài chính – Marketing đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu, làm nền tảng cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Lê Xuân Quang đã
tận tình hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Kiên Giang,
bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến gia đình: Cha,
Mẹ và Anh, Chị luôn bên tôi, động viên và cổ vũ tinh thần trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu suốt thời gian qua,
nhưng do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý của quý thầy cô giáo, bạn bè và

những ai quan tâm đến đề tài này, để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Xuyên


MUC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT VÀ GIAN LẬN TRONG HOÀN
THUẾ GTGT………………………………………………………………………….1
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT………………………1
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT…………………………………………………………...1
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT………………………………………………………..1
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT…………………………………………………………..2
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOÀN THUẾ GTGT………………………..….......4
1.2.1. Khái niệm hoàn thuế GTGT………………………………………………..........4
1.2.2. Điều kiện hoàn thuế GTGT……………………………………………………...4
1.2.3. Đối tượng và các trường hợp hoàn thuế GTGT………………………….….......5
1.2.4. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào………………………………………...8
1.2.5. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào……………………………………........10
1.2.6. Ý nghĩa của hoàn thuế GTGT…………………………………………….........11
1.3. KHÁI NIỆM VỀ GIAN LẬN……………………………………………………16
1.3.1. Khái niệm về gian lận…………………………………………………….…….12
1.3.2. Khái niệm gian lận thuế GTGT………………………………………………...13
1.3.3. Khái niệm gian lận trong hoàn thuế GTGT…………………………………….13
1.4. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN TRONG HOÀN
THUẾ GTGT………………………………………………………………………….13
1.4.1. Yếu tố liên quan đến chính sách thuế…………………………………………..13
1.4.1.1. Yếu tố về thuế suất…………………………………………………………...13
1.4.1.2. Chính sách thuế thay đổi……………………………………………………..14

1.4.2. Các yếu tố liên quan đến quản lý thuế…………………………….……………14
1.4.2.1. Yếu tố kiểm tra, thanh tra thuế……………………………………………….14


1.4.2.2. Yếu tố quản lý kê khai thuế còn đơn giản……………………………………14
1.4.2.3. Yếu tố phân tích rủi ro thuế…………………………………………….….…15
1.4.2.4. Suy thoái cán bộ quản lý thuế………………………………………………...16
1.4.2.5. Thiếu phối hợp trong quản lý thuế………………………………………...…16
1.4.2.6. Yếu tố về quản lý hóa đơn…………………………………………………....16
1.4.3. Các yếu tố liên quan đến người nộp thuế………………………………………17
1.4.3.1. Lợi ích từ gian lận thuế…………………………………………...…………..17
1.4.3.2. Kiến thức và nhận thức về tính công bằng của NNT………………………...17
1.4.3.3. Cơ chế xử phạt vi phạm……………………………………………………....18
1.5. NHỮNG HÀNH VI CƠ BẢN VỀ GIAN LẬN TRONG HOÀN GTGT………..18
1.6. TÁC ĐỘNG CỦA GIAN LẬN TRONG HOÀN THUẾ GTGT……………...…20
1.6.1. Tác động đối với kinh tế………………………………………………………..21
1.6.2. Tác động đối với xã hội………………………………………………………...21
Kết luận chương 1………………………………………………………………….....22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ GIAN LẬN TRONG HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG………………………………………………………………...23
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG………..23
2.1.1. Vị trị địa lý ……………………………………………………………………..23
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh thương mại tỉnh Kiên Giang………………...24
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ HOÀN THUẾ GTGT
TẠI TỈNH KIÊN GIANG…………………………………………………………….27
2.2.1. Khái quát chung về công tác thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang………….27
2.2.1.1. Lịch sử hình thành Cục Thuế tỉnh Kiên Giang…………………………….…27
2.2.1.2. Công tác thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang…………………………….29



2.2.2. Tình hình thực hiện hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang……….…31
2.2.3. Tình hình thực hiện hoàn thuế GTGT các DNTM tại Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang………………………………………………………………………………….32
2.3. THỰC TRẠNG GIAN LẬN TRONG HOÀN THUẾ GTGT CỦA CÁC DNTM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG……………………………………………....32
2.3.1. Tình hình gian lận trong hoàn thuế GTGT chung và bài học kinh nghiệm tại Việt
Nam…………………………………………………………………………………...33
2.3.2. Những hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT của các DNTM trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang…………………………………………………………………………….37
2.4. TÌNH HÌNH KIỂM TRA, THANH TRA HOÀN THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ
TỈNH KIÊN GIANG………………………………………………………………….43
2.4.1. Tình hình kiểm tra thuế…………………………………………………...……43
2.4.2. Tình hình thanh tra thuế…………………………………………………...…...44
2.4.3. Tình hình kiểm tra hoàn thuế GTGT…………………………………………...45
2.5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIAN LẬN TRONG HOÀN
THUẾ GTGT CỦA CÁC DNTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG……….…46
2.5.1. Các yếu tố liên quan đến chính sách thuế………………………………………46
2.5.1.1. Yếu tố về thuế suất…………………………………………………………...46
2.5.1.2. Chính sách thuế thay đổi……………………………….…………………….46
2.5.2. Các yếu tố liên quan đến quản lý thuế………………………………………….48
2.5.2.1. Yếu tố kiểm tra thuế………………………………………………………….48
2.5.2.2. Yếu tố quản lý kê khai thuế còn đơn giản……………………………………51
2.5.2.3. Yếu tố phân tích rủi ro thuế của cơ quan thuế…………………………….….51
2.6.2.4. Suy thoái cán bộ quản lý thuế………………………………………………...51
2.5.2.5. Thiếu phối hợp trong quản lý thuế…………………………………………...52
2.5.2.6. Yếu tố quản lý hóa đơn.....................................................................................52


2.5.3. Các yếu tố liên quan đến người nộp thuế………………………………………53

2.5.3.1. Cơ chế xử phạt vi phạm……………………………………………………....53
2.5.3.2. Lợi ích từ gian lận thuế……………………………………………………….54
2.5.3.3. Kết quả khảo sát ý kiến……………………………………………………....55
Kết luận chương 2……………………………………………………………….........55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN TRONG HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG……………………………………………..…………56
3.1. HOÀN THIỆN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ………………………………………56
3.1.1. Hoàn thiện chính sách thuế………………………………………………….….56
3.1.2. Hoàn thiện chính sách hoàn thuế GTGT…………………...……..…..………..57
3.1.3. Hoàn thiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính về thuế…………...………58
3.2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ………………………………..58
3.2.1. Tăng cường tuyên truyền pháp luật về thuế……………………………………58
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý kê khai và kế toán thuế………………………....59
3.2.3. Tăng cường quản lý hóa đơn trong tình hình mới…………………………...…61
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế………………………………….63
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ thông tin vào quản lý NNT…………………….……..66
3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHỐI HỢP GIỮA CÁC CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT LIÊN
QUAN VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG………………………………………....67
3.3.1. Hoàn thiện luật doanh nghiệp……………………………………………….….68
3.3.2. Bổ sung một số điều cần thiết vào Bộ Luật hình sự……………………………68
3.3.3. Phối hợp chặc chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng……………..69
3.3.3.1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư………………………………………...69
3.3.3.2. Phối hợp với Sở Công Thương…………………………………………….…69
3.3.3.3. Phối hợp với Cục Hải Quan………………………………………………….69


3.3.3.4. Phối hợp với Công An……………………………………...………………...70
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC……………………………………………………71
3.4.1. Chính sách khen thưởng, kỷ luật……………………………………………….71
3.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng con người………………………………………………….71

3.5. KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………....72
Kết luận chương 3…………………………………………………………………….74
KẾT LUẬN ……………………………...…………………………………………...76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh Kiên Giang………………………………..24
Bảng 2.2: Tình hình xuất, nhập khẩu tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010-2014…………26
Bảng 2.3: Tổng hợp số thu NSNN Cục Thuế tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ 2010-2014..31
Bảng 2.4: Tổng hợp hoàn thuế GTGT giai đoạn 2010-2014 tại Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang…………………………………………………………………………………..31
Bảng 2.5: Tổng hợp các DNTM hoàn thuế qua biên giới đất liền tại Cục Thuế tỉnh
Kiên Giang…………………………...………………………………………………..38
Bảng 2.6: Tình hình DN bỏ trốn, mất tích tại tỉnh Kiên Giang......................................41
Bảng 2.7: Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT qua các năm tại Cục Thuế tỉnh Kiên
Giang…………...……………………………………………………………………...43
Bảng 2.8: Thanh tra thuế tại trụ sở NNT tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang………...……44
Bảng 2.9: Tình hình kiểm tra sau hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang…..45
Bảng 2.10: Tình hình kiểm tra trước hoàn thuế GTGT.................................................45
Bảng 2.11: Tình hình nhân sự cán bộ thanh tra, kiểm tra ngành thuế tỉnh Kiên
Giang………………...………………………………………………………………...50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tổng sản phẩm GDP của tỉnh Kiên Giang từng nhóm ngành nghề giai

đoạn từ năm 2010-2014……………..………………………………………………...25
Biểu đồ 2.2: Kim nghạch xuất khẩu tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010-2014……….....27
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Thuế tỉnh Kiên Giang………...…….……….....28
Biểu đồ 2.3: Tổng hợp DN quản lý tại tỉnh Kiên Giang từ năm 2010-2014………….29
Biểu đồ 2.4: Tình hình hoàn thuế GTGT của hàng hoá XK qua biên giới đất liền tại
tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010-2014…………………………...……………………39
Biểu 2.5: So sánh DN bỏ trốn, mất tích của DN thương mại so với toàn ngành thuế
tỉnh Kiên .......................................................................................................................42
Biểu đồ 2.6: Tình hình kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang………………....44


PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Thuế là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà
nước, chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu cho ngân sách mà
yêu cầu cao hơn là qua thu thuế, sẽ góp phần thực hiện chức năng kiểm soát, quản lý,
hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các
thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực
vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông núi và hải đảo, nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh
nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú, đa dạng như: Kinh tế Nông - Lâm
nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp chế biến Nông - Thủy sản, chủ yếu là gạo và chế
biến thủy, hải sản xuất khẩu sang nhiều nước trong khu vực và thế giới.
Trong thời gian qua, ngành thương mại tỉnh Kiên Giang đang phát triển mạnh
T
5
1


mẽ, các DNTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành
nghề kinh tế của tỉnh. Trong quá trình tồn tại và phát triển, các DNTM đã đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, là nhân tố quan trọng cho sự
phát triển của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Song song đó, trong thời gian
qua, các DNTM đã lợi dụng sự thông thoáng về thủ tục thành lập DN, thủ tục tự in hóa
đơn, cơ chế xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới đất liền… Một số đối tượng đã và đang
thực hiện các hành vi chiến đoạt tiền thuế của Nhà nước thông qua hoàn thuế GTGT.
Gần đây, nhiều DN lợi dụng sự thông thoáng trong chính sách xuất khẩu để thực hiện
hành vi gian lận thương mại, gian lận trong hoàn thuế GTGT để chiếm đoạt tiền thuế
GTGT của Nhà nước. Đồng thời áp dụng các thủ đoạn như khai khống hàng hóa, gian
T
5
1

T
5
1

lận về số lượng, chủng loại, nâng trị giá hàng xuất khẩu lên gấp nhiều lần, lập DN ma
T
5
1

T
5
1

để mua bán hóa đơn, xuất khống hàng hóa…để lập thủ tục hoàn thuế GTGT nhằm
chiếm đoạt tiền thuế GTGT rất lớn của nhà nước, với tình hình ngày càng nghiêm
i



trọng, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và của
tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện
các biện pháp đồng bộ để tăng cường quản lý thuế đối với các DN có rủi ro cao về
thuế, chống gian lận trong hoàn thuế GTGT, trốn thuế…Việc thực hiện các giải pháp
này đã góp phần ngăn chặn và khắc phục có hiệu quả đối với các hành vi gian lận
trong hoàn thuế GTGT, trốn thuế nói chung. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập và khó
khăn trong việc quản lý thuế các DNTM trong hoàn thuế GTGT vì khả năng gian lận
ngày càng tinh vi.
Trước tình hình trên, với mục đích xem xét các mặt còn tồn tại, đồng thời đánh
T
5
1

giá được các yếu tố tác động đến hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT đối với các
DNTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, từ đó đề ra giải pháp, mục tiêu phát triển trong
thời gian tới. Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế gian lận trong
T
5
1

hoàn thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang” làm luận văn bảo vệ học vị thạc sĩ kinh tế cho mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
- Xác định những yếu tố tác động đến hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT
của các DNTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phân tích thực trạng các hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT của các
DNTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị tốt nhất có

thể, nhằm hạn chế các hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT của các DNTM trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, hạn chế thất thoát tiền NSNN.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu: Các hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT của các
DNTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào phân tích, đánh giá thực
trạng và các hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT (Chủ yếu là các DN xuất khẩu)
của các DNTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2010-2014.
ii


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp định tính, thống kê miêu
tả, thông qua việc thu thập số liệu, khảo sát ý kiến các cán bộ thuế trực tiếp quản lý
DN bằng bảng câu hỏi, để đánh giá các yếu tố tác động đến hành vi gian lận trong
hoàn thuế GTGT của các DNTM trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp chuyên gia: Để có cơ sở và đánh giá tình hình nghiên cứu, tác
giả đã tiến hành phỏng vấn những người am hiểu về lĩnh vực thuế như: Lãnh đạo Sở
Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo ngành thuế, trưởng phòng chức năng trong ngành thuế
như: trưởng các phòng: phòng kiểm tra, thanh tra thuế, kê khai và kế toán thuế, Tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế…phỏng vấn kế toán thuế (các dịch vụ kế toán thuế)…
- Phương pháp khảo sát kết hợp phân tích, thống kê: Khảo sát ý kiến của cán
bộ trong ngành thuế tỉnh Kiên Giang, dựa vào dữ liệu thu thập được, tác giả thống kê,
so sánh và phân tích dữ liệu, từ đó đánh giá được thực trạng của các hành vi gian lận
trong hoàn thuế GTGT của các DNTM.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu của đề tài này đem lại một số ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho
những người làm công tác quản lý thuế, các nhà làm chính sách thuế trong việc hướng
dẫn thực hiện thuế GTGT, cụ thể:
Ý nghĩa khoa học: Xác định các hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT,

giúp các nhà hoạch định chính sách thuế nghiên cứu, tham khảo để tìm ra hướng khắc
phục.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp những nhà làm chính sách thuế hiểu
sâu hơn về nguyên nhân dẫn đến các hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT của các
doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện chính sách thuế hiệu quả hơn nhằm kịp thời ngăn chặn gian lận trong
hoàn thuế GTGT, đồng thời giúp NNT nâng cao được ý thức chấp hành pháp luật thuế.

iii


- Kết quả nghiên cứu giúp cho cơ quan thuế tại tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là
những người thực hiện công việc kê khai và kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế…
nắm bắt được các thông tin, tình hình chung của các DNTM trong hoàn thuế GTGT, từ
đó thực hiện công tác quản lý thuế tốt hơn, hạn chế hành vi gian lận trong hoàn thuế
GTGT nhằm giảm thất thu NSNN.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho bản thân tác giả có thêm kiến thức về luật thuế
GTGT, kịp thời nắm bắt sâu về các chính sách thuế để phục vụ tốt hơn cho công việc
của mình. Đồng thời làm tài liệu tham khảo và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo cho
vấn đề nghiên cứu này (mô hình định lượng) với những công trình nghiên cứu sâu hơn.
6. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY.
Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về gian lận, đứng trên
nhiều góc độ khác nhau, nhằm giúp các nghề nghiệp có liên quan tìm được các biện
pháp ngăn ngừa, phát hiện gian lận. Nếu so sánh với thiệt hại to lớn của gian lận gây ra
cho nền kinh tế thì kết quả của những công trình nghiên cứu về gian lận chỉ dừng lại ở
một mức độ đóng góp rất khiêm tốn. Tuy vậy, nó giúp ích rất nhiều cho các nghề
nghiệp có liên quan có thể nhận diện và phát hiện gian lận, đặc biệt là nghề nghiệp
kiểm toán. Dưới đây xin tóm tắt một số công trình nghiên cứu về gian lận trên thế giới:
6.1. Một số công trình nghiên cứu về gian lận trên thế giới.

Công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey (Tam giác gian lận):
Donald R. Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường Đại học Indiana
(Mỹ) vào những năm 40 của thế kỷ 20. Cressy đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề tham
ô, biển thủ làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cressey tập trung phân tích gian lận
dưới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trường hợp tội phạm
kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật trên. Ông đã
đưa ra mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày về các nhân tố dẫn đến
các hành vi gian lận mà ngày nay đã trở thành một trong những mô hình chính thống
dùng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc nghiên cứu gian lận, trong đó có
nghề nghiệp kiểm toán. Theo ông, gian lận chỉ phát sinh khi hội đủ 03 nhân tố sau:
iv


- Áp lực: Gian lận thường phát sinh khi nhân viên, người quản lý hay tổ chức
chịu áp lực. Áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân như do khó khăn về
tài chính, do sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa ngưởi chủ và người làm thuê.
- Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi gian
lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: nắm bắt thông tin và có kỹ năng thực hiện.
- Thái độ, cá tính: Không phải mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội cũng
đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của từng cá nhân. Có
những người dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện nhưng vẫn không thực hiện gian lận
và ngược lại.
Tâm lý thông thường của con người là: lần đầu tiên khi thực hiện gian lận,
người phạm tội thường tự an ủi rằng, họ sẽ không để chuyện này lặp lại. Nhưng nếu
tiếp tục, người thực hiện sẽ không còn băn khoăn và mọi việc diễn ra dễ dàng hơn, dễ
được chấp nhận hơn. Tam giác gian lận của Cressey được dùng để lý giải rất nhiều vụ
gian lận. Tuy nhiên, do đây không phải là một tiên đề nên không thể khẳng định rằng
mô hình này đúng với mọi trường hợp. Tuy vậy, tam giác gian lận được áp dụng trong
việc nghiên cứu, đánh giá rủi ro có gian lận phát sinh trong nhiều nghề nghiệp trong đó
có nghề nghiệp kiểm toán.

Công trình nghiên cứu của D. W. Steve Albrecht (Mô hình bàn cân gian lận):
Ông là nhà tội phạm học làm việc tại trường Đại học Brigham Young (Mỹ).
Ông cùng với hai đồng sự Keith Howe và Marshall Rommey đã tiến hành phân tích
212 trường hợp gian lận vào những năm 1980 dưới sự tài trợ của Hiệp hội các nhà
sáng lập nghiên cứu về kiểm toán nội bộ. Ông đã xuất bản tác phẩm: “Chôn vùi gian
lận, viển cảnh của kiểm toán nội bộ”. Phương pháp luận nghiên cứu của Albrecht là
khảo sát thông tin thông qua sử dụng bảng câu hỏi. Những người tham gia vào công
trình nghiên cứu này là kiểm toán viên nội bộ ở các công ty tại Mỹ. Thông qua khảo
sát, ông đã thiết lập các biến số liên quan đến gian lận và đã xây dựng danh sách 50
dấu hiệu đỏ về chỉ dẩn gian lận, lạm dụng. Các biến số này tập trung vào 2 vấn đề
chính: dấu hiệu của nhân viên và đặc điểm của tổ chức. Mục đích công trình nghiên
v


cứu này là giúp xác định các dấu hiệu quan trọng của sự gian lận để người quản lý có
thể ngăn ngừa và phát hiện chúng.
Các dấu hiệu của nhân viên cho thấy khả năng gian lận xuất hiện cao nhất:
Sống dưới mức trung bình, nợ nần cao, quá mong muốn có thu nhập cao, có mối liên
hệ thân thiết với khách hàng, cho rằng thù lao nhận được không tương xứng sự đóng
góp, có mối quan hệ không tốt với người chủ, có mong muốn chứng tỏ là có thể vượt
qua sự kiểm soát của công ty, có thói quen cờ bạc, chịu áp lực từ quá mức, không được
công ty ghi nhận về thành tích,dấu hiệu liên quan đến tổ chức.
Các dấu hiệu về tổ chức cho thấy khả năng gian lận xuất hiện cao nhất: đặt quá
nhiều lòng tin vào nhân viên chủ chốt, thiếu thủ tục phê chuẩn thích hợp, không công
bố đầy đủ các khoản đầu tư và thu nhập cá nhân, không tách bạch chức năng bảo quản
và chức năng phê chuẩn, thiếu kiểm tra soát xét độc lập với việc thực hiện, không theo
dõi chi tiết các hoạt động, không tách bạch chức năng bảo quản với kế toán, không
tách bạch một số chức năng liên quan kế toán, thiếu chỉ dẫn rõ ràng về trách nhiệm và
quyền hạn, thiếu sự giám sát của kiểm toán viên nội bộ.
Ông đã xây dựng một mô hình nổi tiếng, đó là mô hình về bàn cân gian lận,mô

hình này gồm có ba nhân tố: Hoàn cảnh tạo ra áp lực, nắm bắt cơ hội và tính trung
thực của cá nhân.
Theo Albercht, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận cao cùng với
tính liêm chính của cá nhân thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất cao và ngược lại, khi
hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với tính liêm chính cao thì
nguy cơ xảy ra gian lận là rất thấp. Hoàn cảnh tạo áp lực có thể là liên quan tới những
khó khăn về tài chính. Cơ hội để thực hiện gian lận có thể do cá nhân đó tự tạo ra hay
do sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Công trình nghiên cứu này đã đóng góp
rất lớn cho việc thiết lập hệ thống kiểm soát.
Công trình nghiên cứu của Edwin H.Sutherland:
Ông là người tiên phong trong việc nghiên cứu về gian lận. Cho đến nay, những
lý thuyết về gian lận vẫn dựa chủ yếu vào những nghiên cứu của ông, ông là cha đẻ
vi


của thuật ngữ “ white - collar”, một thuật ngữ mà ngày nay đã trở thành rất thông dụng
khi người ta muốn ám chỉ tới những gian lận do tầng lớp lãnh đạo của tổ chức gây nên.
Đóng góp to lớn của Edwin H.Sutherland là lý thuyết về phân loại xã hội,
nghiên cứu này chủ yếu dựa vào việc quan sát tội phạm đường phố như: những kẻ lưu
manh, sát thủ… Qua đó ông đã rút ra một kết luận: Việc phạm tội thường phát sinh từ
môi trường sống, vì thế hành vi phạm tội không thể tiến hành được nếu như không có
sự tác động của yếu tố bên ngoài. Để hiểu rỏ bản chất về nhận diện tội phạm, cần
nghiên cứu thái độ cũng như động cơ thúc đẩy hành vi phạm tội.
6.2. Một số nghiên cứu trong nước.
Phan Kim thái (2003) thực hiện nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp chống gian
lận trong khấu trừ hoàn thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay”. Đề tài gồm có 3 chương và
tập trung phân tích những bất cập trong chính sách thuế, từ đó dẫn đến DN lợi dụng để
gian lận trong khấu trừ hoàn thuế, đề tài cũng phân tích một số hành vi, thủ đoạn
thường gặp trong gian lận hoàn thuế GTGT. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp
khắc phục thực trạng gian lận khấu trừ hoàn thuế GTGT. Đề tài sử dụng phương pháp

nghiên cứu định tính thông qua việc so sánh giữa mô hình thuế GTGT đang thực hiện
tại Việt Nam với mô hình thuế GTGT tối ưu (mang tính lý thuyết) để tìm ra những bất
cập của chính sách thuế hiện hành. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nêu được thực
trạng việc gian lận hoàn thuế GTGT và nhận diện được một số thủ đoạn gian lận như:
thành lập DN ma, mua bán hóa đơn, giá mua, bán trên hóa đơn thuế GTGT ghi
khống…và trình bày được một số nguyên nhân dẫn đến việc gian lận trong khấu trừ
hoàn thuế GTGT. Từ đó đưa ra một số giải pháp như: cải cách chính sách thuế, chính
sách về quản lý hóa đơn và nâng cao trong quản lý thuế. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu
của đề tài không phù hợp với thời điểm hiện tại, đề tài mang nặng quá nhiều lý thuyết,
nêu ra thực trạng trong gian lận khấu trừ hoàn thuế còn hạn chế và chưa đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của nó đến số thu NSNN, đặc biệt chưa nêu ra được các yếu tố tác
động lên hành vi gian lận này. Từ đó chưa đưa ra các giải pháp sâu sắc để khắc phục
thực trạng hiện tại.

vii


Mai Thanh Thúy (2012) thực hiện nghiên cứu đề tài “Hạn chế gian lận thuế
GTGT của các DN thương mại tại tỉnh Tiền Giang” là gần đây. Đề tài tập trung nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế GTGT, từ đó đưa ra giải pháp
khắc phục. Đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng
thông qua kỷ thuật phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán, chủ DN tại các DNTM với
những câu hỏi chi tiết. Tác giả đã xây dựng mô hình định lượng dựa trên ba yếu tố là:
yếu tố áp lực (động cơ), yếu tố cơ hội, yếu tố khả năng hợp lý hóa hành vi và hành vi
gian lận thuế GTGT của đơn vị. Tác giả đã có 207 mẫu khảo sát dựa vào bảng câu hỏi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố động cơ gian lận thì DN chấp hành các quy định
về thuế phụ thuộc rất nhiều vào niềm tin của DN đối với chính sách thuế mà họ đang
thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi về thuế đối với nhà nước. Yếu tố khả năng hợp lý hóa
hành vi cho thấy DN đã phát hiện gian lận nhằm vượt qua sự kiểm soát của cơ quan
thuế nói riêng và các ngành chức năng nói chung. Yếu tố điều kiện và môi trường kinh

doanh chưa phát triển, nơi kế toán chưa được chú trọng, nên DN viện cớ cho hành vi
gian lận của mình…Đề tài góp phần đánh giá được mức độ gian lận của các DNTM tại
tỉnh Tiền Giang, phân tích định lượng các yếu tố tác động đến hành vi gian lận cũng
cho kết quả tốt. Tuy nhiên đề tài xây dựng thang đo chỉ dựa vào lý thuyết nên độ tin
cậy còn hạn chế, nghiên cứu của đề tài chỉ thực hiện tại các DNTM tại tỉnh Tiền Giang
nên kết quả không đại diện cho tất cả các ngành nghề có gian lận thuế GTGT. Đồng
thời nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi
gian lận của DN. Vì vậy, một số yếu tố khác sẽ không được phát hiện, có thể chưa
phản ảnh đúng hành vi gian lận thuế các DNTM và đề tài cũng nêu thiếu nhiều hành vi
gian lận thuế GTGT ngày càng tin vi của DN. Ngoài ra đề tài chưa phân tích sâu tình
hình hoàn thuế tại tỉnh Tiền Giang, chưa đánh giá được sâu mức độ ảnh hưởng của
việc gian lận thuế GTGT trong khấu trừ hoàn thuế nên các giải pháp đưa ra chưa bao
quát mọi vấn đề gian lận thuế GTGT của DN, có thể chưa ngăn chặn triệt để gian lận
thuế GTGT và làm thất thu NSNN. Nghiên cứu này chỉ phù hợp với thực tế tại các
DNTM tại tỉnh Tiền Giang.
Ngoài ra, giai đoạn từ năm 2010 – 2014 có khá nhiều luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về các lĩnh vực có liên quan đến gian lận thuế như: gian lận thuế thu nhập DN,
viii


gian lận hoàn thuế GTGT, gian lận trong báo cáo tài chính… Tuy nhiên, tôi nhận thấy
các nghiên cứu này chỉ phù hợp với phạm vi và đối tượng mà các tác giả thực hiện.
Cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu chính thức nào tại tỉnh Kiên Giang
nghiên cứu về hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT của chính những người trực tiếp
làm công tác quản lý thuế. Chính vì thế, tôi quyết định chọn vấn đề này để nghiên cứu.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Ngoài phần mở đầu, các bảng biểu, sơ đồ, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết luận
và kiến nghị. Đề tài nghiên cứu gồm có kết cấu 03 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về thuế giá trị gia tăng và gian lận trong hoàn thuế giá
trị gia tăng.

Chương 2: Thực trạng về gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng của các
doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng.

ix


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
GIAN LẬN TRONG HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ GTGT.
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT.
Thuế GTGT 1 có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế
F
0
P

P

giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp gọi là:
Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax
(viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế GTGT. Khai sinh từ nước Pháp, thuế
GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia
thuộc khối Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu
Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế GTGT.Ở nước ta, tại kỳ họp lần
thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế GTGT và có hiệu
lực thi hành kề từ ngày 01/01/1999.
Theo quy định của Luật thuế GTGT 2 thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị
F
1

P

P

tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Ðây là một loại thuế đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng
hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và cuối cùng là
giai đoạn tiêu dùng. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ và do người
tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh trực tiếp vào đối tượng tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và

1

Theo
Theo Điều 2 của Luật thuế GTGT.

2

1


dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách
khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.

- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu
hiện ở hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh
của NNT, do NNT chỉ là người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào
NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ là một
khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
+ Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình SXKD, do tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá
bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng
diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc
điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu
thuế đối với hàng hóa, dịch vụ XK và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Hoạt động vận hành của thị trường chưa thật linh
hoạt, nhiều DN có trình độ công nghệ, kỹ thuật cũng như trình độ quản lý thấp, năng
suất lao động thấp, khả năng cạnh tranh kém, chưa thích nghi và điều chỉnh nhanh
nhạy để phù hợp với chính sách kinh tế mới. Vì vậy, việc áp dụng thuế GTGT là hết
sức cần thiết, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ
chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo
được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.
2


- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ củaNNT.
Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho
CSKD tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý
cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thỏa thuận về mức doanh thu, mức

thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc
người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế
tương đối sát với hoạt động kinh doanh, từ đó tập trung được nguồn thu thuế GTGT
vào NSNN ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính
thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có
hoá đơn chứng từ, việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp
kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ
hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
- Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế
khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống
chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát
triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên
thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
- Trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ
nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn cuả chính sách thuế,
như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời
gian đầu áp dụng thuế GTGT đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước
ta đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản
lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
3


- Ðối với hàng XK không những không nộp thuế GTGT mà còn được khấu trừ

hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, đẩy mạnh XK, tạo điều kiện cho hàng XK có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ SXKD hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán,
khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn thuế, ở
khâu bán lẻ thường xảy ra trốn thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì
đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá
trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Thuế GTGT thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế
suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu
khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ
thể, không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất
chênh lệch nhau nhiều.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOÀN THUẾ GTGT.
1.2.1. Khái niệm hoàn thuế GTGT.
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế
được hưởng trong một số trường hợp nhất định thông qua kê khai khấu trừ thuế GTGT
đầu vào và đầu ra.
1.2.2. Điều kiện hoàn thuế GTGT.
Điều kiện hoàn thuế GTGT là các CSKD, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT phải là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy
chứng nhận đăng ký DN hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật,

4



lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của CSKD.
1.2.3. Đối tượng và các trường hợp hoàn thuế GTGT.
- CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng)
hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp
theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít
nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết mà vẫn còn số thuế GTGTđầu vào chưa được khấu trừ hết thì CSKD được hoàn
thuế.
- CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ
dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01
năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho
đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới:
+ CSKD đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành
phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì CSKD thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu
tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai
thuế GTGT của hoạt động SXKD đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của
dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD trong kỳ của
CSKD. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu
trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Sau khi bù
trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ
hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ
kê khai tiếp theo.

5


×