Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học môn giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông kim anh, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.76 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
======

NGUYỄN THỊ NGA LINH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KIM
ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân
ở trường THPT

HÀ NỘI, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
======

NGUYỄN THỊ NGA LINH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KIM
ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân
ở trường THPT


Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN QUANG THUẬN

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ, sự
động viên, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo ThS. Nguyễn
Quang Thuận và những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa Giáo dục
Chính trị.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thuận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các em học sinh
trường THPT Kim Anh, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận của mình.
Do điều kiện thời gian, năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Nga Linh


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo, ThS. Nguyễn Quang Thuận. Em xin cam đoan rằng:

Đây là kết quả nghiên cứu của riêng em không trùng lặp với bất cứ
công trình nghiên cứu nào.
Trong quá trình làm khóa luận, em đã kế thừa những thành tựu của các
nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Nga Linh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

HS

Học sinh

KNS

Kĩ năng sống

GDCD

Giáo dục công dân

GV

Giáo viên


THPT

Trung học phổ thông

PPTLN

Phương pháp thảo luận nhóm

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP
TÁC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KIM ANH,
HÀ NỘI .......................................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận của việc dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 theo định
hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông Kim Anh,
Hà Nội.............................................................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học môn GDCD lớp 10 theo định hướng
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông ............................14
1.3. Sự cần thiết phải dạy học môn GDCD lớp 10 theo định hướng phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông Kim Anh, Hà Nội ...............17
Chương 2. QUY TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN QUY TRÌNH CỦA
VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG KIM ANH, .................................................................................................22
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY.........................................................................22
2.1. Quy trình phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học
môn GDCD LỚP 10 ở trường THPT ....................................................................22
2.2. Điều kiện thực hiện quy trình phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
thông qua dạy học môn GDCD LỚP 10 ở trường THPT ......................................29
Chương 3. THỰC NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHỔ THÔNG..........................................35
3.1. Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................................35
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................36
3.3. Kết quả thực nghiệm.......................................................................................56


3.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT
trong dạy học môn GDCD lớp 10..........................................................................60
KẾT LUẬN ...............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................71
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả học lực kiểm tra đầu vào của lớp thực nghiệm và đối
chứng..........56
Bảng 3.2. Kết quả học tập sau khi tiến hành thực nghiệm........................................58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả học lực kiểm tra đầu vào của lớp thực nghiệm và đối chứng.
.......57

Biểu đồ 3.2. Kết quả thực tập sau khi tiến hành thực nghiệm ..................................59


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Trong những năm qua, thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang có những cống hiến
thiết thực trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Những người trẻ là những người
hăng hái, nhiệt tình đi đầu trên mọi mặt trận: học tập, lao động, sản xuất,… Họ
xứng đáng là thế hệ kế tục sự nghiệp vĩ đại của ông cha ta, đặt nền móng cho sự
phát triển đất nước sau này.
Để tồn tại và phát triển, từ bao đời nay, mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng dù
muốn hay không muốn vẫn không ngừng hợp tác với nhau để chinh phục thiên
nhiên hay giải quyết các vấn đề xã hội. Thực tế lịch sử cho thấy có nhiều cộng đồng
mặc dù thiếu tài nguyên nhưng vẫn phát triển rất nhanh và ngược lại nhiều cộng
đồng sở hữu nguồn tài nguyên phong phú nhưng vẫn rơi vào tình trạng trì trệ, kém
phát triển. Nguyên nhân dẫn đến thành công này thì có nhiều nhưng có thể nói rằng,
tất cả các cộng đồng rơi vào tình trạng biệt lập đều kém phát triển, nghèo nàn và lạc
hậu còn những cộng đồng phát triển đều biết hợp tác và hiện hợp tác ở mức độ rất
cao với các cộng đồng khác.
Xã hội loài người hiện nay đã phát triển đến trình độ rất cao, cùng với sự
xuất hiện của nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức, con người không thể tiếp tục
hợp tác một cách tách biệt và nhiều khi là do tình thế thúc ép như trước nữa. Ngày
nay, hợp tác không chỉ là nhu cầu tăng thêm sức lực hoặc trí lực để hoàn thành
những mục tiêu chung, mà quan trọng hơn do mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đang
ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn bao giờ hết, nên nhu cầu hợp tác đã trở nên bức
thiết với mọi cá nhân và cộng đồng. Cự tuyệt hợp tác hoặc thiếu khả năng hợp tác

đồng nghĩa với trì trệ và kém phát triển. Cuộc sống mới đòi hỏi phải tiếp thu khẳng
đinh vai trò và khả năng hợp tác như là một giải pháp chủ yếu để nhân loại chung
sống và phát triển.
Trong học tập hợp tác là kĩ năng của thế kỉ XXI, được ưu tiên hàng đầu
trong chương trình giáo dục ở hầu hết các trường, đặc biệt đối với học sinh THPT.
Khi học sinh làm việc cộng tác, họ tham gia vào một quá trình thúc đẩy hợp tác và

2


xây dựng cộng đồng. Những ý tưởng mới được ra đời khi học sinh phản hồi và
tương tác với nhau. Việc hợp tác cùng nhau sẽ tạo ra một nền văn hóa trong đó học
sinh có thể đánh giá được điểm mạnh của mình và một môi trường nơi mọi người
có thể học hỏi từ những người khác.
“Học thầy không tày học bạn” là câu danh ngôn nói về vai trò của việc học
tập hợp tác. Thông qua hợp tác trong học tập, người học rèn luyện được nhiều kĩ
năng như tổ chức nhóm, kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực, kĩ năng tự đánh giá,
đánh giá đồng đẳng,.. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, J. Dewey khi nói về khía
cạnh xã hội của việc học tập thì cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã
hội thì người học phải trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà
trường. Cuộc sống trong lớp học là quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi
mô và học tập phải có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học. Các công trình
của các nhà khoa học như Devries D. và Edwards K. đã vận dụng học tập hợp tác
vào thực tiễn lớp học bằng cách kết hợp học hợp tác nhóm tranh đua giữa các nhóm
và các trò chơi học tập. Các tác giả Coleman E. hay Glasser W. đã nghiên cứu thúc
đẩy việc sử dụng các mối quan hệ hợp tác giữa học sinh với nhau. Ngoài ra, còn có
nhiều tác giả khác nghiên cứu và đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của năng lực
hợp tác trong cuộc sống như: Slavin(1990), Rosenshine, Meister(1994) và
Renkl(1995), ... Gần đây, năng lực hợp tác cũng được đề cập và nghiên cứu trong
chương trình giáo dục phổ thông của nhiều nước trên thế giới như Đức, Úc,

Singapore,....và đặc biệt là ở Việt Nam. Điều đó cho thấy, hợp tác là một năng lực
quan trọng đối với người học trong học tập.
Theo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể ngày 21/12/2018 đã rất chú
trọng tới hình thành các năng lực cho học sinh như năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác,… trong đó năng lực hợp tác luôn được các Bộ, ban
ngành chú trọng và đề cao.
Như vây, có thể thấy được tầm quan trọng như thế nào của việc hợp tác trong
cuộc sống hiện tại và đặc biệt là đối với thế hệ mầm mống tương lai của đất nước,là
HS THPT. Vì vậy mà tác giả chọn đề tài “Phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh thông qua dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Kim Anh,
Thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài khóa luận của mình.

3


2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
 Các công trình nghiên cứu về năng lực hợp tác:
Phan Thị Thanh Hội và Phạm Thị Huyền Thương (2006). Đánh giá năng lực
hợp tác trong dạy học, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). Luật Giáo dục Đại học, Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
18/06/2012; (trích dẫn Luật Giáo dục Đại học 2012).
Phạm Thị Huyền (2012). Xây dựng Chương trình đào tạo học sinh THPT theo
định hướng mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, Bài báo được trình bày tại Hội thảo
toàn quốc Giáo dục Đại học Việt Nam hội nhập quốc tế, ngày 09/11/2012.
Phạm Văn Minh (2018), Phát triển năng lực hợp tác trong dạy học lịch sử
Việt Nam.
Đoàn Thị Hải Ngần. Giải pháp nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh THPT.
 Các công trình nghiên cứu về phát triển năng lực hợp tác trong dạy học
môn GDCD:

Nguyễn Thị Ninh (2016), dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh lớp 12 môn GDCD ở trường THPT.
Mai Thị Mai (2017), Vận dụng phương pháp hợp tác trong dạy học phần
công dân với đạo đức trong chương trình GDCD lớp 11.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Làm thế nào để phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh môn GDCD.
Như vậy các công trình trên chủ yếu nghiên cứu về phát triển năng lực hợp
tác nói chung ở các môn học trong chương trình THPT, trong môn GDCD của các
cấp bậc mà có ai đề cập đến phát triển năng lực hợp tác môn GDCD lớp 10 ở
trường THPT. Đây cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài này làm bài khóa luận tốt
nghiệp của mình
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu lí luận, giúp nâng cao hiệu quả dạy học môn
GDCD 10. Hơn nữa,đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học môn

4


Giáo dục công dân lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trường THPT Kim Anh, Thành phố Hà Nội hiện nay
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, bài nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực hợp tác.
- Xây dựng quy trình dạy học môn GDCD lớp 10 theo định hướng phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông , xây dựng điều kiện thực hiện
chương trinh.
- Thực nghiệm dạy học môn GDCD lớp 10 theo định hướng phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh THPT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận nghiên cứu việc dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10
theo định hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trường THPT Kim Anh,
Thành phố Hà Nội hiện nay.
Đối tượng khảo sát lớp 10M và lớp 10K trường THPT Kim Anh, Hà Nội.
Đối tượng khảo sát: Học sinh trường THPT Kim Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung khóa luận nghiên cứu những vấn đánh giá năng lực hợp
tác trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 10.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 02/2019 đến ngày 04/2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin, chủ yếu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân
tích tổng hợp, lịch sử cụ thể. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp nghiên cứ của bộ
môn khoa học khác như phương pháp thống kê, phân tích số liệu khảo sát.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên
cứu khoa học có kết cấu gồm ba chương, 9 tiết như sau:

5


Chương 1. Cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
thông qua dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Kim Anh, Thành phố Hà Nội
hiện nay.
Chương 2. Quy trình và điều kiện thực hiện quy trình phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Kim Anh,
Thành phố Hà Nội hiện nay.
Chương 3. Thực nghiệm dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
thông qua dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Kim Anh, Thành phố Hà Nội

hiện nay.

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
LỚP 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KIM ANH, HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lý luận của việc dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 theo định
hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông Kim
Anh, Hà Nội
1.1.1. Quá trình dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông
Dạy học là gì?
Nhiều tác giả cho rằng: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm
chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt
được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”. Quan niệm này lí
giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng để đào tạo những con người thích
ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan niệm này làm cho nền
giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có nhiệm vụ tái hiện lại
các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó để trở lại thành giá
trị tinh thần bên trong người học. Quan niệm đó đi ngược lại quan niệm của Socrate
về giáo dục trong đó giáo dục có nhiệm vụ “đở đẻ” các ý niệm vốn có trong mỗi
con người, để cho ý niệm đó được khai sinh và trở thành giá trị tinh thần chung của
nhân loại. Quan niệm đó cũng hạn chế nền giáo dục hướng đến một phương pháp
giáo dục giúp cho người học trở thành những con người sáng tạo, vượt qua được
những giá trị tinh thần hiện có của xã hội. Thời đại của chúng ta, và hơn nữa xã hội
chúng ta đang hướng đến một xã hội tri thức. Một xã hội mà tri thức của con người
đang được số hóa với một tốc độ cực lớn, làm cho tri thức dễ dàng và nhanh chóng

trở thành tài sản chung. Tuy nhiên xã hội tri thức không chỉ có nhiệm vụ tích hợp,
tổng hợp các kiến thức của con người đã đạt được trong những phương tiện lưu trữ
dung lượng cực lớn, trong các cơ sở dữ liệu khổng lồ mà còn có nhiệm vụ từ đó nhân
lên khối lượng kiến thức này thành các kiến thức mới có chất lượng cao hơn nữa.
Triết học Mác nói rằng “Lượng đổi thì chất đổi. Lượng thay đổi một cách
tiệm tiến còn chất thì thay đổi một cách nhảy vọt”. Phạm trù về mối tương quan

7


giữa lượng và chất này hoàn toàn đúng trong các hoạt động giáo dục. Người ta đã
tính ra rằng khối lượng kiến thức hiện nay của nhân loại trong vòng 20 năm trở lại
đây đã tăng bằng tổng khối lượng kiến thức mà nhân loại đạt được trong toàn bộ
lịch sử trước đó của nó. Sự tăng về khối lượng kiến thức đó nhất thiết phải kéo theo
sự thay đổi về chất tri thức của con người. Sự thay đổi về chất đó là gì? Con người
của thời đại hiện tại không chỉ có nhiệm vụ học tập và nhớ các kiến thức sẵn có mà
còn đòi hỏi con người phải có khả năng từ khối lượng tri thức đó sản sinh ra các giá
trị vật chất và tinh thần mới ...và nắm bắt tri thức mới. Thời đại của máy tính và
mạng Internet đã làm cho mọi biên giới văn hóa, kinh tế dần bị xóa nhòa. Nếu trước
đây việc tìm kiếm sở hữu tri thức là quan trọng hàng đầu trong cuộc đấu tranh sinh
tồn, việc tích lũy kiến thức (nhớ) là ưu tiên 1 thì giờ đây khi mà các phương tiện lưu
trữ đã quá đầy đủ, quá sẳn sàng cho việc truy cập và xử lí thì ưu tiên 1 lại là khả
năng nhanh chóng tiếp cận tri thức mới, khả năng vận dụng tri thức mới và khả
năng ... "đẻ" ra tri thức mới.
Một số khác dựa trên quan điểm phát triển, nhất là phát triển về khoa học và
công nghệ cho rằng “Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức
và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các
giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết
được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”.[3]

Vậy ta có thể thấy rằng, qua quan niệm của một số tác giả ta có thể hình
thành lên một khái niệm hoàn chỉnh nhất về dạy học đó là: “Dạy học là một quá
trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng
bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị
tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được
để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được những bài toán thực tế đặt ra trong
toàn bộ cuộc sống của mỗi người học” [3]
Theo chương trình Giáo dục phổ thông Tổng thể, môn GDCD ở THPT giúp
học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất đã được hình thành, phát triển ở cấp trung

8


học cơ sở: Có hiểu biết và tình cảm, niềm tin về những giá trị đạo đức của dân tộc
và thời đại, đường lối phát triển đất nước của Đảng và quy định của pháp luật về
quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác học tập và tham gia lao
động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân, có trách nhiệm công dân trong
thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước để góp phần bảo vệ, xây
dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của
pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải,
chống các hành vi, hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Ngoài ra, Giúp học sinh củng
cố, nâng cao các năng lực đã được hình thành, phát triển ở cấp trung học cơ sở:Phân
tích, đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người khác; tự điều chỉnh và
nhắc nhở, giúp đỡ người khác điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức,
pháp luật; lập được mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện
được các công việc học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến
thức phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật; vận dụng được các kiến thức đã học để
phân tích, đánh giá, xử lí các hiện tượng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc
sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền,
nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động

kinh tế; có kĩ năng sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở các định hướng đã nêu trong chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể. Quá trình dạy học môn GDCD nhấn mạnh các quan điểm sau đây: bảo
đảm tính khoa học, tính sư phạm, tính thực tiễn và tính hệ thống; chú trọng tích hợp
các nội dung giáo dục cơ bản, thiết thực, hiện đại về giá trị sống, kỹ năng sống, đạo
đức, pháp luật, kinh tế; xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định
nội dung dạy học chi tiết cho từng bài học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt,
những nội dung dạy học cơ bản, cốt lõi cho mỗi lớp nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt,
những định hướng chung về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục của
học sinh. Căn cứ vào các yêu cầu trên và các định hướng chung bắt buộc này, các

9


tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục và giáo viên môn học được chủ động, sáng
tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học, phương pháp giáo dục và đánh giá
kết quả giáo dục cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình.
Nội dung chủ yếu của môn GDCD là giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, pháp
luật và kinh tế. Ở tiểu học và trung học cơ sở, nội dung môn học định hướng chính
vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành
cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều
chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Ở trung học
phổ thông, nội dung chủ yếu là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật
mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau
trung học phổ thông của học sinh; gắn kết với nội dung giáo dục đạo đức và giá trị
sống, kỹ năng sống. Ngoài ra, trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng
theo học các ngành nghề Giáo dục chính trị, GDCD, Kinh tế, Hành chính và Pháp
luật hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học được chọn học một số chuyên

đề nhằm tăng cường kiến thức về kinh tế, pháp luật và kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của mình. Như
vậy có thể thấy, dạy học môn GDCD trong trường THPT đòi hỏi cả một quá trình
lâu dài và yêu cầu người dạy cũng như người học cần trang bị kiến thức tốt và cần
chú trọng vào các yêu cầu mà môn học cần đạt.
1.1.2. Năng lực và sự phát triển năng lực cho học sinh Trung học phổ thông
1.1.2.1. Khái niệm và cấu trúc năng lực
Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm năng lực được xác định là “Khả năng,
điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó, phẩm
chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao”.[4]
Nguyễn Văn Cường xác định: “Năng lực là khả năng thực hiện có trách
nhiệm và hiệu quả các hành động giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình
huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu
biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. Theo các

10


tác giả này thì năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều
yếu tố như kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động
và trách nhiệm [5].
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo dục và Đào
tạo (ngày 21/12/2018) đã xác định: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình
thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có, quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con
người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể ”.[6]
Như vậy, chúng tôi hiểu: “Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt
động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng

và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...Năng lực của cá
nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống”. Năng lực không thể là một thuộc tính đơn nhất.
Đó là một tổng thể của nhiều yếu tố khác có liên hệ tác động qua lại và hai đặc điểm
phân biệt cơ bản của năng lực là: (1) tính vận dụng; (2) tính có thể chuyển đổi và
phát triển. Năng lực được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực
của con người. Phát triển năng lực của người học chính là mục tiêu mà dạy và học
tích cực muốn hướng tới. Tùy theo môi trường hoạt động mà năng lực có thể đánh
giá hoặc đo được, quan sát được ở những tình huống nhất định. Cấu trúc chung của
năng lực là sự kết hợp của bốn năng lực thành phần là các năng lực: chuyên môn,
phương pháp, xã hội và cá thể.
Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
cũng như khả năng có thể đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp cận như việc học nội
dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức, tâm lí vận động.
Năng lực xã hội : Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống
giao tiếp, ứng xử xã hội cũng như trong các nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp
chặt chẽ với các thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp.

11


Từ cấu trúc của năng lực cho thấy GD định hướng phát triển năng lực không
chỉ nhằm mục tiêu để phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kĩ năng
chuyên môn mà còn để phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực
cá thể. Những năng lực này không thể tách rời nhau mà có mối quan hệ hữu cơ chặt
chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
1.1.2.2. Định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình giáo
dục phổ thông mới
Theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình giáo dục phổ

thông mới, định hướng phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù:
Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam nhằm hình thành và phát
triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: [1]
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc
cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động
nghề nghiệp như: năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngôn ngữ và tính
toán; năng lực giao tiếp, năng lực vận động,…”Các năng lực này được hình thành
và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải
nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác
nhau., phát triển bao gồm:
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình
thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng
biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù,
cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hõn của một
hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,... Định hướng chuẩn đầu ra về
phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục THPT
Yêu gia đình, quê hương, đất nước:
- Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; tự hào về các truyền
thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ; có ý thức tìm hiểu và thực hiện trách nhiệm của
thành viên trong gia đình.
- Tôn trọng, giữ gìn và nhắc nhở các bạn cùng giữ gìn di sản văn hóa của
quê hương, đất nước.

12


- Tin yêu đất nước Việt Nam; có ý thức tìm hiểu các truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam.
Nhân ái, khoan dung:
- Yêu thương con người; sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia các hoạt

động xã hội vì con người.
- Tôn trọng sự khác biệt của mọi người; đánh giá được tính cách độc đáo của
mỗi người trong gia đình mình; giúp đỡ bạn bè nhận ra và sửa chữa lỗi lầm.
- Sẵn sàng tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực học đường; không dung
túng các hành vi bạo lực.
- Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hóa trên thế giới.
Trung thực, tự trọng, chí công vô tư:
- Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; nhận xét được tính trung thực
trong các hành vi của bản thân và người khác; phê phán, lên án các hành vi thiếu
trung thực trong học tập, trong cuộc sống.
- Tự trọng trong giao tiếp, nếp sống, quan hệ với mọi người và trong thực
hiện nhiệm vụ của bản thân; phê phán những hành vi thiếu tự trọng.
- Có ý thức giải quyết công việc theo lẽ phải, xuất phát từ lợi ích chung và
đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân; phê phán những hành động vụ lợi cá nhân,
thiếu công bằng trong giải quyết công việc.
Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó:
- Tự giải quyết, tự làm những công việc hàng ngày của bản thân trong học
tập, lao động và sinh hoạt; chủ động, tích cực học hỏi bạn bè và những người xung
quanh về lối sống tự lập; phê phán những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.
Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi
trường tự nhiên:
- Tự đối chiếu bản thân với các giá trị đạo đức xã hội; có ý thức tự hoàn
thiện bản thân
- Có thói quen xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; hình thành ý thức
lựa chọn nghề nghiệp tương lai cho bản thân.

13


- Có thói quen tự lập, tự chăm sóc, rèn luyện thân thể.

- Sẵn sàng tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội; sống nhân
nghĩa, hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
- Sống hòa hợp với thiên nhiên, thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên; có ý
thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ
thiên nhiên; lên án những hành vi phá hoại thiên nhiên.
Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật:
- Coi trọng và thực hiện nghĩa vụ đạo đức trong học tập và trong cuộc sống;
phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức và hành vi trái với quy định của kỷ luật,
pháp luật.
- Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của cộng đồng; phê phán
những hành vi vi phạm kỷ luật.
- Tôn trọng pháp luật và có ý thức xử sự theo quy định của pháp luật; phê
phán những hành vi trái quy định của pháp luật.
1.1.3. Năng lực hợp tác trong trường THPT
Trên cơ sở phân tích các khái niệm năng lực, năng lực học tập và học tập hợp
tác chúng tôi cho rằng: Năng lực học tập hợp tác là khả năng thực hiện những hành
động, kỹ thuật học tập một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trên cơ
sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm học tập hợp tác với GV và bạn học trong
môi trường nhóm nhằm thực hiện mục tiêu học tập đề ra.
Người có NLHT phải có tri thức về học tập hợp tác như: mục đích, yêu cầu,
nguyên tắc, cách thức tiến hành, những điều kiện, phương tiện môi trường cần thiết
cho học tập hợp tác và phải biết vận dụng trong thực tiễn học tập một cách đúng
đắn, linh hoạt, mềm dẻo và có hiệu quả.
Người có NLHT vừa là người hoàn thành tốt nhiệm vụ cá nhân trong nhóm
khi được giao vừa biết phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm để
hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác.
Biểu hiện năng lực hình thành của học sinh Trung học phổ thông
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và

14



những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ.
Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm;
phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được
mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động
của nhóm.
Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương
án phân công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác.
Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để
điều hoà hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ
trợ các thành viên khác. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết
quả đạt được; đánh giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh
nghiệm cho bản thân và cho từng người trong nhóm.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học môn GDCD lớp 10 theo định hướng phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông
1.2.1. Thực trạng trường THPT Kim Anh, Thành phố Hà Nội hiện nay
Mái trường THPT Kim Anh là ngôi trường đã để lại một kí ức đẹp đẽ cho
biết bao thế hệ học sinh. Được thành lập vào năm 1965, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh
Phúc với lịch sử thành lập đến nay đã được hơn 50 năm.
Hơn 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành Trường THPT Kim Anh
đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Nhiều thầy cô giáo công tác tại trường
cùng với nhiều em học sinh cũ của trường hiện đang giữ những chức vụ cao trong
các tổ chức, cơ quan của Đảng và Nhà nước, nhiều người có học hàm, học vị tiến sĩ,
giáo sư…
Trong những năm gần đây, thực trạng giáo dục của nhà trường ngày càng
được nâng cao. Tỉ lệ học sinh đạt khá giỏi luôn đạt trên dưới 50%, trên 95% học
sinh đạt được hạnh kiểm khá, tốt. Nhiều học sinh đạt được giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi cấp thành phố. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đạt cao hơn mặt bằng chung

của thành phố. Số lượng học sinh thi đỗ vào các trường Đại học ngày càng nhiều.
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động tích cực, năng động và hiệu quả.
Đoàn Thanh niên nhiều năm liên tục được Thành đoàn Hà Nội tặng bằng khen. Nhà

15


trường liên tục đạt danh hiệu Trường tiên tiến, đặc biệt từ năm 2008 đến hiện nay
liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc. Với những thành tích trên, nhà
trường đã vinh danh nhận được Bằng khen của Chủ tịch thành phố Hà Nội (năm
học 2009-2010), Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm học 20102011) và Bằng khen của Thủ tường Chính phủ (năm học 2011-2012).
Hiện nay, tập thể đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên vững mạnh gồm 89
người, trong đó 16 người có bằng Thạc sỹ, 4 người đang học Cao học, số còn lại
đều đạt chuẩn. Với tinh thần “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo, năng động” các thầy cô giáo luôn cố gắng nỗ lực hết mình, được học sinh
yêu quý, nhân dân tin tưởng. Nhiều thầy cô đạt giải cao trong các kỳ thi giáo viên
giỏi và được công nhận danh hiệu giáo viên giỏi cấp thành phố, trung ương. Số
lượng học sinh hơn 1400 em được chia thành 33 lớp. Cơ sở vật chất khang trang,
hiện đại phục vụ cho quá trình đào tạo, hoạt động toàn diện của trường.
Tiếp nối truyền thống phát triển của nhà trường, các thầy cô giáo và các em
học sinh hôm nay tiếp tục thi đua dạy tốt, học tốt, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, phấn đấu xây dựng trường THPT Kim Anh trở thành Nhà trường văn hoá,
giáo viên mẫu mực, học sinh văn minh, thanh lịch.
1.2.2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường Trung học phổ thông
Kim Anh, Hà Nội.
1.2.2.1. Ưu điểm
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của
con người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong
trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới.
Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế

đó. Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác,
Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành các
nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm
vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm
sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Sự thành công của việc giảng dạy môn GDCD tại Trường THPT phụ thuộc
rất nhiều vào phương pháp dạy học được giáo viên lựa chọn. Cùng một nội dung

16


×