Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG học tập THEO NHÓM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG dạy học PHẦN SINH học VI SINH vật lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.62 KB, 16 trang )

I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo bộ trưởng BGD&ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học
sinh, điều kiện của trường lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả
năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
Trong tất cả các hoạt động giảng dạy, theo tôi học sinh thích nhất đó là làm
việc theo nhóm, học theo nhóm giúp cho học sinh phát huy cao độ tính tích cực, chủ
động sáng tạo của người học, học sinh có thể tranh cải bàn luận một vấn đề nào đó để
rút ra kết luận cho chính mình cho cả nhóm.
Trong cuộc sống của chúng ta khi làm việc chắc hẳn không ai muốn làm việc
một mình, người ta thấy thích thú làm việc với nhiều người hơn, vì làm việc nhiều
người sẽ nảy sinh nhiều ý kiến hơn, giúp chúng ta thành công hơn trong công việc.
Đối với môn sinh học ở trường phổ thông, các kiến thức như thực vật, động
vật, sinh thái, di truyền…là những kiến thức rất gần gũi với cuộc sống thực tế, có liên
hệ với những nguồn thu nhận thông tin khác nhau (sách báo, vô tuyến truyền hình,
internet, triển lãm, tham quan, kinh nghiệm cá nhân…) nên ta có thể tổ chức hoạt
động nhóm trong giảng dạy sinh học để khai thác nguồn tri thức tích luỹ sẵn có của
học sinh.
Song song với công cuộc đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay của
BGD&ĐT và của Sở Giáo Dục & Đào Tạo Thanh Hóa. Trường Trung tâm GDNNGDTX Thọ Xuân cũng đã và đang có những đổi mới phù hợp với mục tiêu đổi mới
chung đó. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục toàn diện hiện nay, với những kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân và tâm huyết của một nhà giáo, Tôi xây dựng đề tài:
“ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT LỚP 10”

2.Mục đích nghiên cứu.
Qua nội dung sáng kiến tìm ra phương pháp dạy học mới có khả năng đáp ứng tốt
nhất giúp học sinh tự khẳng định năng lực của bản thân,đồng thởi rèn và hình
thanhfcho các em thói quen và năng lực tự học,phát huy tiềm năng,vận dụng hiệu quả


những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy.Từ đây tạo tiền đề để phát triển con người toàn
diện trong bối cảnh phát triển của công nghệ 4.0
Từ thành công của đề tài tôi mong được trao đổi với đồng nghiệp cách thiết kế dạy
học theo hoạt động nhóm.
3.Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 10A1,10A2, 10A3 Ttrung tâm GDNN-GDTX Thọ Xuân năm học
2016-2017
Học sinh lớp 10A1,10A2, 10A3 Ttrung tâm GDNN-GDTX Thọ Xuân năm học
2017-2018

1


4.Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp khái quát hóa nhận định độc lập
4.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp khảo sát thực nghiệm
4.3 phương pháp thống kê toán học.
5.Những điểm mới của sáng kiến.
- Khắc phục hạn chế của chương trình,SGK hiện hành.
- Khắc phục được nhiều nhược điểm của các phương pháp dạy học cũ.
- Phù hợp với đối tượng học sinh
- Thuận lơi với phương pháp dạy học tích cực.
- Phù hợp vói điều kiện dạy học ở mỗi nhà trường.
- Giúp làm quen với chương trình SGK mới...
- Tạo mối liên hệ giữa các nhóm học trong tập thể, phát huy tính tích cực của người

học
II.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
a. Cơ sở khoa học.
Giáo dục là nền tảng trong sự nghiệp phát triển quốc gia, góp phần đưa đất
nước hội nhập với các nước phát triển. Trên những chặng đường thử thách, hiện nay,
ngành giáo dục và đào tạo đang tích cực đổi mới phương pháp dạy và học. Nhà giáo
dục không chỉ chú ý đến việc truyền thụ tri thức, mà quan trọng hơn là phải biết dạy
"cách" học, "cách" nghiên cứu, kích thích người học chủ động, sáng tạo, tích cực
trong hoạt động học tập. Một trong những hình thức dạy học góp phần nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh đó là tổ chức hoạt động nhóm (Tổ chức HĐN).
Tổ chức HĐN là một trong những hình thức dạy học đang thu hút được sự
quan tâm nghiên cứu của các nhà giáo dục trên thế giới và Việt Nam. J.A.Comenxki Nhà giáo dục, nhà tư tưởng lỗi lạc người Tiệp Khắc đã quả quyết rằng: học sinh sẽ
thu thập được nhiều từ việc dạy cho bạn mình cũng như việc học hỏi từ bạn mình.
S.V.Xandecson, C.Turney, Lewin K...là những tác giả đã nghiên cứu và ứng dụng các
mô hình dạy học theo nhóm và đã khẳng định vai trò của hình thức này đối với sự
phát triển nhân cách của người học. Ở Việt Nam: Tổ chức HĐN trong dạy học ở
trường trung học là một hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân,
trong đó học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến
thức, hợp tác với nhau trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo
(PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo-NXBGD,HN 2000). Ngoài ra có các tác giả như Trần
Duy Hưng, Nguyễn Triệu Sơn, Nguyễn Thị Như Mai... cũng đề xuất tổ chức HĐN
theo quan điểm hướng vào người học (Tạp chí KHGD, số 15/2006).

2


b. Cơ sở pháp lý.
Theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội “tạo điều kiện chuyển biến
căn bản,toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông,kết hợp dạy chữ với

dạy người và định hướng nghề nghiệp,góp phần chuyển nền giáo dục còn nặng nề về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng
lực,hài hòa tri đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Đổi
mới phương pháp dạy và học được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực
hiện chương trình này.
Bên cạnh đó trong phần mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm
vụ trọng tâm trong năm 2016-2020, Nghị quyết Đại hội XII của đảng đã đưa ra một
trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là” Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao “
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến .
Tổ chức HĐN cho học sinh là một trong những phương pháp dạy học tích cực,
có ý nghĩa quan trọng với người học lẫn người dạy và đang được áp dụng phổ biến.
Tuy nhiên, trong thực tiễn tổ chức giảng dạy, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan,
nên GV còn gặp khó khăn trong quá trình tổ chức, quản lý, đánh giá nhóm, HS còn
lúng túng trong quá trình tổ chức HĐN. Do vậy, tổ chức HĐN là phương pháp mà tôi
đưa ra ở đây mới chỉ được áp dụng trong phần sinh học vi sinh vật lớp 10. Kêt quả
kiểm tra học kỳ II khi chưa áp dụng phương pháp hoạt động nhóm năm học 20162017
Lớp

Sĩ số

10A1
10A2
10A3

43
38
36

SL

6
5
4

Giỏi
Tỷ lệ
%
14,0
13
11,1

SL
13
14
13

Khá
Tỷ lệ
%
30
36,8
36

Trung bình
Tỷ lệ
SL
%
16
37,2
13

34,2
12
33,3

Yếu, kém
Tỷ lệ
SL
%
8
18,8
6
16
7
19,6

3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
3.1. Tìm hiểu một số nội dung của đề tài
3.1.1. Khái niệm dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là một hoạt động học tập có sự phân chia học sinh theo
từng nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng, một
nguồn kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân. Từng thành
viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách
nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn bè trong nhóm.
3.1.2. Các bước tiến hành của đề tài
a. Thành phần nhóm
- Tuỳ thuộc vào mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập mà ta có
nhiều cách chia nhóm thông thường để đảm bảo học sinh cùng làm việc nên xếp mỗi
nhóm từ 2 đến 8 học sinh. Các nhóm được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay
đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học. Khi thành lập nhóm học tập tại lớp,
cần lưu ý:


3


+ Nhịp điệu làm việc của các thành viên trong nhóm.
+ Trình độ học lực của các cá nhân trong nhóm.
+ Mối quan hệ giữa học sinh với nhau.
- Các nhóm HS có khả năng khác nhau có thể làm việc cùng nhau rất tốt, tuy
nhiên vẫn phải tạo điều kiện cho những học sinh có cùng khả năng, đặc biệt là những
học sinh có khả năng cao làm việc cùng nhau. Chẳng hạn những học sinh có khả năng
cao có thể đóng vai trò “giáo viên” giúp cho việc học tập nhóm để những HS khác dễ
dàng học hỏi bạn mình. Nhóm nói chung là không có nhóm trưởng mà chỉ thay nhau
làm đại diện cho nhóm trong những thời điểm nhất định. Song, trong hoàn cảnh trình
độ tổ chức của các thành viên còn yếu thì có thể cử nhóm trưởng trong thời gian đầu.
Khi các thành viên nhóm đã quen dần với việc tổ chức học nhóm thì có thể loại bỏ.
Tất nhiên, nhóm trưởng phải là người có kết quả học tập tương đối tốt, có ý thức giúp
đỡ các thành viên trong nhóm. Các nhóm sẽ làm việc tốt nhất nếu các HS hài hoà
được kỹ năng hợp tác.
- Xây dựng đồng đội là việc làm cần thiết để giúp vượt qua những vấn đề khác
nhau gắn liền với việc cùng làm việc. Do đó, giáo viên phải dạy cho học sinh các kỹ
năng xây dựng đồng đội bao gồm:
+ Khả năng hiểu được nhu cầu của người khác.
+ Khả năng biểu đạt được một quan điểm.
+ Khả năng nghe quan điểm của người khác.
+ Khả năng đáp lại, đặt câu hỏi, thảo luận, tranh luận và lập luận.
- Để học sinh có được những kỹ năng trên, giáo viên cần cho học sinh nhận
thức được mục đích của việc học tập hay làm việc theo nhóm là: Hợp tác và giúp
nhau, lắng nghe lẫn nhau, cùng suy nghĩ.
b. Ra quy tắc cho nhóm
- Đôi khi học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm có những hành vi cản trở

bao gồm thái độ định kiến, cạnh tranh, bác bỏ người khác và xa lánh mọi người. Vì
vậy GV cùng HS đưa ra những quy tắc nhóm để giúp nhóm làm việc tốt:
+ Các thành viên trong nhóm đều có lượt được nói, cần tạo điều kiện để HS
phát biểu hết các loại ý kiến khác nhau, đặc biệt ưu tiên các HS yếu kém phát biểu
trước. Phải có sự phân công, các thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ, trách
nhiệm giải quyết các vấn đề học tập của nhóm.
+ Hãy ủng hộ và giúp nhau bổ sung chi tiết
+ Không cười nhạo điều ai đó đã nói
+ Hãy suy nghĩ trước khi đặt câu hỏi...
- Ghép đúng học sinh vào nhóm và giao việc phù hợp cho từng nhóm. “thành
công trong hoạt động nhóm có nghĩa là đã ghép đúng được HS vào với nhau, giao
việc đúng cho nhóm.”
- Các thành viên trong nhóm phải giải đáp các vấn đề học tập cho nhau trước
khi trao đổi với giáo viên.

4


c. Giao việc cho nhóm
- Giao việc cho nhóm nhiệm vụ thật cụ thể để thực hiện bằng lời, bằng phiếu
học tập giao việc, bằng viết trên bảng,... Nếu các thành viên trong nhóm phải giải
quyết những vấn đề khác nhau thì giáo viên cần định rõ nhiệm vụ cho từng thành viên
từ đầu. GV chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các nhóm và đánh
giá, khen thưởng nỗ lực tập thể nhóm.
- Cần chú ý trình độ và năng lực của các thành viên trong mỗi nhóm
d. Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động nhóm là việc quan trọng, GV cần theo
dõi hành vi hợp tác của các nhóm.
- Quan sát HS làm việc trong các nhóm.
- Đánh giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ sở thu thập những thông tin về sự tiến

bộ của mỗi thành viên trong nhóm, qua kết quả báo cáo của nhóm, kết quả học tập
chung của cả nhóm.
Sau khi đánh giá, cần đưa ra những phản hồi nhanh chóng, tích cực với học sinh và
nhận thức được những khó khăn cản trở việc học tập nhóm, dựa vào các biểu hiện:
Không chú ý, có ý chống đối hoặc các câu hỏi chệch hướng .... Cuối cùng, cho điểm
thưởng hoặc điểm phạt các cá nhân, các nhóm có biểu hiện tốt hay không tốt
3.1.3. Một số hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
a. Làm việc theo cặp 2 học sinh
Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống
do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học sinh sẽ thu nhận
kiến thức một cách tích cực. Nhóm này thường được sử dụng khi giao cho HS chấm
bài, sửa bài cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn trong sách giáo
khoa...).Ưu điểm của hình thức tổ chức này là không mất thời gian tổ chức, không
xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được HS làm việc cùng nhau.
Mô hình nhóm 2 học sinh
b. Làm việc theo nhóm 4-5 học sinh hoặc 7-8 học sinh
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi tình
huống do giáo viên nêu ra.
Có 2 loại hình bài tập: Bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động
so sánh. Trong hoạt động trao đổi, mỗi nhóm giải quyết 1 vấn đề khác nhau (nhưng
cùng 1 chủ đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với
nhóm khác. Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau
đó so sánh cách giải quyết khác nhau giữa các nhóm. Hoạt động trao đổi thường được
sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong một thời gian
ngắn. Hoạt động so sánh thường dùng cho những bài học có dung lượng không lớn.

5


Mô hình nhóm 4-5 học sinh

3.1.4.Tổ chức dạy học
Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bước cơ bản:
- Điểm xuất phát:
Giáo viên
Học sinh
Đối tượng học tập
- Bước 1:
Hướng dẫn
Tự nghiên cứu
Kinh nghiệm cá nhân
- Bước 2:
Tổ chức
HS
HS
Kinh nghiệm cá nhân
(hợp tác, thảo luận)
- Bước 3:
Tổ chức
Nhóm
Nhóm
Nội dung học tập
(hợp tác, thảo luận)
- Bước 4:
Trọng tài, cố vấn
Tự điều chỉnh kiến
Tri thức cá nhân
thức thu nhận được
Trong 4 bước trên, cần lưu ý trong bước 2 và bước 3 HS làm việc theo nhóm,
còn bước 1 và bước 4 là bước làm việc cá nhân, HS tự suy nghĩ, tìm tòi. Bước 4 giúp

HS tự lĩnh hội, tự điều chỉnh tri thức thu nhận được. Nó giúp cho kiến thức HS được
lĩnh hội vững chắc hơn. Điều này được thể hiện rõ qua các bước trong quy trình sau:
Các
bước

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Giáo viên (GV)

Học sinh (HS)

-Nêu vấn đề, xác định nhiệm
vụ nhận thức
-Tổ chức các nhóm, giao
nhiệm vụ cho các nhóm
-Hướng dẫn cách làm việc
theo nhóm
-Kích lệ HS làm việc, khuyến
khích sự tham gia của mỗi cá
nhân HS vào các hoạt động
học tập chung của nhóm.
-Đưa ra những câu hỏi gợi ý
khi thảo luận bế tắc hoặc đi
chệch hướng.
-Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo
kết quả.

- Ghi lại những điểm nhất trí
và chưa nhất trí, những khía
cạnh mà các nhóm bỏ qua.
-Tổ chức thảo luận toàn lớp

6

-Nhận xét, phát hiện vấn đề
-Tham gia vào các nhóm, tổ chức nhóm
-Thu thập thông tin, tái hiện tri thức chuẩn
bị làm việc trong nhóm.
-Tự đặt mình vào các tình huống, tự sắm vai
đưa ra cách xử lý tình huống, trao đổi ý
kiến, thảo luận trong nhóm, xử lý thông tin.
-Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến của mình,
khai thác những gì đã hợp tác với bạn hoặc
tham khảo thêm ý kiến của GV để bổ sung
sản phẩm ban đầu của mình
-Đại diện các nhóm trình bày, bảo vệ sản
phẩm của mình trước lớp.
-Tỏ thái độ trước những ý kiến của các
nhóm khác,
-Khai thác bổ sung ý kiến của các nhóm
khác, điều chỉnh sản phẩm của nhóm mình.


Bước 4

-Tóm tắt từng vấn đề.
-Đưa ra những nhận xét đánh

giá về kết quả của từng
nhóm, từ đó đưa ra các kết
luận khoa học
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn
đề tiếp theo

-So sánh, đối chiếu kết luận của GV và của
các bạn với sản phẩm ban đầu của mình.
-Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh những gì
cần thiết.
-Tự rút kinh nghiệm về cách học, cách sử lý
tình huống, cách giải quyết vấn đề của
mình.

Tổng kết: GV gọi bất kỳ một đại diện của nhóm trình bày từng nội dung học
tập trước lớp, giáo viên cùng học sinh bổ sung để hoàn thiện từng nội dung học tập và
giải đáp thắc mắc.
Giáo viên nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm - đánh giá (có thể cho
điểm cộng cho những nhóm hoạt động tốt)
2. Ví dụ minh họa về tổ chức HĐN trong dạy học phần vi sinh vật:
Tiết 24:
Bài 22. DINH DƯỠNG, CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG
LƯỢNG Ở VI SINH VẬT
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Phân biệt được 4 kiểu dinh dưỡng vi sinh vật dựa vào nguồn năng lượng và
nguồn các bon.
- Phân biệt được 3 kiểu thu nhận năng lượng ở các vi sinh vật hóa dưỡng là lên
men, hô hấp kị khí và hô hấp hiếu khí.
2. Kỹ năng:

- Kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm
3. Thái độ:
- Nhận thức được các kiến thức về vi sinh vật để vận dụng vào trong đời sống
thực tiễn.
B. Phương pháp giảng dạy:
- Vấn đáp tái hiện, tìm tòi và nghiên cứu
- Kết hợp với hoạt động nhóm của học sinh.
C. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: chuẩn bị máy chiếu, phim về hô hấp và lên men; phiếu học tập
- HS: Tự nghiên cứu bài mới.
Phiếu học tập số 1(PHT): Khái niệm vi sinh vật
-GV hướng dẫn cho HS đọc mục I-sgk, liệt kê những đặc điểm chung của nhóm
VSV về kích thước, cấu tạo cơ thể, đồng thời nhắc lại kiến thức về cách phân loại
sinh vật theo 5 giới để tìm những đại diện SV xếp vào nhóm VSV
+ Kích thước VSV:
……………………………………………………………………………………
+ Cấu tạo cơ thể:
……………………………………………………………………………………

7


+ Các đại diện:
……………………………………………………………………………………
- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
+ Kích thước VSV: nhỏ bé (chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi).
+ Cấu tạo cơ thể: đơn bào (nhân sơ, nhân thực), tập hợp đơn bào.
+ Các đại diện: vi khuẩn, động vật nguyên sinh, vi tảo, vi nấm, virut.

- GV bổ sung và kết luận.
Phiếu học tập số 2: Mô tả những đặc điểm của các kiểu môi trường
Sau khi nghe GV hướng dẫn, HS xem nội dung mục II.1 sgk rồi hoàn thành thảo luận
vào phiếu học tập số 2:
Loại môi trường
Mt dùng chất tự nhiên
Mt tổng hợp
Mt bán tổng hợp

Đặc điểm

Ví dụ

Phiếu học tập số 3: Các kiểu dinh dưỡng
Dựa vào nguồn năng lượng và nguồn cac bon chủ yếu, học sinh xem nội dung mục
II.2, trang 89-sgk rồi điền thông tin vào PHT số 3:
Kiểu dinh dưỡng
Quang tự dưỡng
Hóa tự dưỡng
Quang dị dưỡng
Hóa dị dưỡng

Nguồn năng lượng

Nguồn cacbon chủ yếu

Ví dụ

- HS trả lời câu hỏi lệnh: căn cứ vào nguồn năng lượng và nguồn cacbon, vi sinh
vật quang tự dưỡng khác với vi sinh vật hóa dị dưỡng ở chỗ nào?

Hoàn thành theo PHT số 4:
Đặc điểm so sánh
Nguồn năng lượng
Nguồn cacbon
Tính chất của quá trình

VSV quang tự dưỡng

- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:

8

VSV hóa dị dưỡng


PHT số 2:
Loại môi trường
Mt dùng chất tự nhiên

Đặc điểm
Gồm các chất tự nhiên
chưa xác định rõ thành
phân
Đã biết thành phần hóa
học và số lượng

Ví dụ
Nước canh thịt dùng để

nuôi cấy vi khuẩn

Mt được nêu trong câu 4phần câu hỏi và bài tập
cuối bài-sgk
Chứa một số hợp chất
Mt nuôi cấy nấm Linh chi,
nguồn gốc tự nhiên và mốt gồm mùn cưa và các chất
số chất hóa học đã biết rõ hóa học như (NH4)2SO4
thành phần
0,1%; Ca3(PO4)2 0,2%,…

Mt tổng hợp

Mt bán tổng hợp
PHT số 3:

Nguồn năng
lượng

Kiểu dinh dưỡng

Nguồn cacbon
chủ yếu

Quang tự dưỡng

Ánh sáng

CO2


Hóa tự dưỡng

Chất vô cơ hoặc
chất hữu cơ

CO2

Quang dị dưỡng

Ánh sáng

Chất hữu cơ

Hóa dị dưỡng

Chất hữu cơ

Chất hữu cơ

Ví dụ
Vi khuẩn lam, tảo đơn
bào, vi khuẩn lưu huỳnh
màu tía
Vi khuẩn nitrat hóa, vi
khuẩn ôxi hóa hidro
Vi khuẩn không chứa lưu
huỳnh màu tía
Nấm, động vật nguyên
sinh, vi khuẩn không
quang hợp


PHT số 4:
Đặc điểm so sánh
Nguồn năng lượng
Nguồn cacbon
Tính chất của quá trình

VSV quang tự dưỡng
Ánh sáng
CO2
Đồng hóa

VSV hóa dị dưỡng
Hóa học
Chất hữu cơ
Dị hóa

- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
- Gv cho hs nghiên cứu mục III “hô hấp và lên men” rồi hoàn thành vào PHT
sau:
PHT số 5:
Đặc điểm so sánh
Khái niệm
Chất cho electron
Chất nhận electron

Hô hấp hiếu khí

9


Hô hấp kị khí

Lên men


Sản phẩm
Năng lượng
- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
PHT số 5:
Đặc điểm so sánh
Khái niệm
Chất cho electron

Hô hấp hiếu khí
Là quá trình ôxi
hóa phân tử hữu cơ
mà chất nhận e
cuối cùng là ôxi
phân tử
Hợp chất hữu cơ

Chất nhận electron

O2

Sản phẩm


CO2 và H2O

Năng lượng

38 ATP

Hô hấp kị khí
Là phân giải
cacbnonhidrat để
thu năng lượng cho
tế bào

Lên men
Là quá trình chuyển
hóa kị khí diễn ra
trong tế bào chất

Chất hữu cơ
Chất vô cơ: NO3-,
SO42-, …
Chất hữu cơ trung
gian
2 ATP

Chất hữu cơ
Chất hữu cơ
Rươu etilic hoặc
axit lactic
Không đáng kể


- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận
Tiết: 31

Bài 29. CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT

A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm virut.
- Mô tả được hình thái và cấu tạo chung của virut.
- Nêu được các đặc điểm cơ bản của virut
- Phân biệt được Viroit, Prion.
2. Kỹ năng:
- Kĩ năng học tập và làm việc theo nhóm
3. Thái độ:
- Hình thành thói quen trong công tác vệ sinh thân thể cũng như công tác bảo
vệ môi trường nơi công cộng và trường học.
B. Phương pháp giảng dạy:
- Vấn đáp tái hiện, tìm tòi và nghiên cứu
- Trực quan
- Động não
- Kết hợp với hoạt động nhóm của học sinh.

10


C. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: chuẩn bị máy chiếu, phim trong nếu có điều kiện, phiếu học tập
- HS: Tự nghiên cứu bài mới, bảng phụ.
Phiếu học tập số 1: Khái niệm chung

-GV hướng dẫn HS đọc mục I-sgk, tìm thông tin về kích thước, cấu tạo, đặc
điểm sống của virut, từ đó hoàn thành vào PHT sau:
-Kích thước:
………………………………………………………………………………………
- Cấu tạo:
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
- Kí sinh nội bào bắt buộc:
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Phiếu học tập số 2: Phân biệt được virut trần và virut có vỏ ngoài

Thành phần cấu tạo
Lõi
Vỏ capsit
Vỏ ngoài

Chức năng

Tên gọi chung

- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
PHT số 1:
+ Kích thước: siêu nhỏ (đo bằng nanômet)
+ Cấu tạo: đơn giản, chỉ gồm 1 loại axit nucleic (AND hoặc ARN) được bao bọc bởi
vỏ prôtêin (chưa có cấu tạo tế bào).
+ Kí sinh nội bào bắt buộc: trong tế bào vật chủ, virut có khả năng nhân lên, tức là có
khả năng hoạt động như 1 thể sống; ngoài tế bào, chúng lại như 1 thể vô sinh.

- GV chính xác hóa nội dung.
PHT số 2:

Thành phần cấu tạo
Lõi: axit nucleic
(AND hoặc ARN)
Vỏ capsit: là lớp
prôtêin, gồm nhiều
đơn vị cấu tạo là
capsôme

Chức năng
Là bộ gen của
virut, giữ chức
năng di truyền
Bảo vệ axit nucleic

11

Tên gọi chung
Virut trần (có cấu
Virut có vỏ ngoài
trúc nucleôcapsit)


Vỏ ngoài: là lớp
lipit kép và prôtêin,
trên mặt có các gai
glicôprôtêin


Gia làm nhiệm vụ
kháng nguyên và
giúp virut bám trên
bề mặt tế bào
Virut hoàn chỉnh (virion)

- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
PHT số 3: Tìm hiểu hình thái của 3 loại cấu trúc virut
GV treo tranh hình 29.2. Hình thái của một số virut và yêu cầu HS quan sát, đọc
sgk, thảo luận nhóm hoàn thành PHT sau:

Cấu trúc virut

Đặc điểm

Đại diện

Đặc điểm
Capsôme sắp xếp theo
chiều xoắn của axit nucleic
Capsôme sắp xếp theo
hình khối đa diện với 20
mặt tam giác đều
Đầu có cấu trúc khối, đuôi
có cấu trúc xoắn

Đại diện
Virut bệnh dại, virut cúm,


Virut bại liệt, virut hecpet,


- HS: điền vào PHT
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
Cấu trúc virut
Cấu trúc xoắn
Cấu trúc khối
Cấu trúc hỗn hợp

Thể thực khuẩn (phagơ)

- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
PHT số 4: so sánh một số tính chất của virut và vi khuẩn
GV phát PHT và yêu cầu HS điền vào phiếu bằng cách điền chữ “có” hoặc “không”
Tính chất

Virut

Cấu tạo tế bào
Chỉ chứa AND hoặc ARN
Chứa AND và ARN
Chứa ribôxôm
Sinh sản độc lập
- HS: điền vào PHT

12


Vi khuẩn


- GV gọi một HS trình bày
- HS:
Các đặc điểm của axit nucleic do lõi của axit nucleic quy đinh
Tính chất
Virut
Vi khuẩn
Cấu tạo tế bào
Không

Chỉ chứa AND hoặc ARN Có
Không
Chứa AND và ARN
Không

Chứa ribôxôm
Không

Sinh sản độc lập
Không

- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
- Tùy theo đối tượng HS mà GV cũng có thể đưa ra câu hỏi mở rộng:
So sánh sự khác biệt giữa virut, prion, viroit và vi khuẩn bằng cách diền vào PHT
PHT số 5:

Tính chất

Có cấu tạo tế bào
Chỉ chứa AND hoặc ARN
Chứa cả AND và ARN
Chỉ chứa ARN
Chỉ chứa Prôtêin
Chứa ribôxôm
Sinh sản độc lập

Virut

Prion

Viroit

Vi khuẩn

Viroit
Không
Không
Không

Không
Không
Không

Vi khuẩn

Không

Không





- HS: điền vào PHT bằng chữ “có” hoặc “không”
- GV gọi một HS trình bày
- HS:
Tính chất
Có cấu tạo tế bào
Chỉ chứa AND hoặc ARN
Chứa cả AND và ARN
Chỉ chứa ARN
Chứa Prôtêin
Chứa ribôxôm
Sinh sản độc lập

Virut
Không

Không
Không

Không
Không

Prion
Không
Không
không
Không


Không
Không

- GV treo bảng phụ đã điền sẵn nội dung trong PHT để học sinh đối chiếu.
- GV bổ sung và kết luận.
3.1.5.Hiệu quả của đề tài.
Qua sự tiếp cận với những phương pháp tích cực tôi thấy phương pháp này là 1
trong những phương pháp sẽ mang lại 1 hiệu quả cao, thích hợp trong việc giảng dạy
sinh học ở trường phổ thông. Tổ chức HĐN trong dạy học sinh học có thể sử dụng đa

13


dạng các phương pháp cũng tăng được sự tập trung và thích thú của học sinh. tăng
tích chủ đạo của học sinh trong học tập.
Trong điều kiện cho phép, đề tài mới chỉ nghiên cứu và áp dụng trong phần vi
sinh vật. Tuy nhiên với những giá trị của việc sử dụng phương pháp tổ chức HĐN
như đã trình bày ở trên, đã góp phần thay đổi cả phương pháp dạy của Thầy và
phương pháp học của Trò, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục
một cách toàn diện hiện nay theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học.
Trong quá trình sử dụng phương pháp tổ chức HĐN ở trên trong dạy và học
một số lớp 10A1, 10A2, 10A3, trong HKII của năm học 2017 - 2018 ở trường Trung
tâm GDNN-GDTX Thọ xuân. Tôi nhận thấy, trong các tiết học này học sinh rất hứng
thú và tích cực hoạt động, các em có cơ hội trao đổi kiến thức trong nhóm để hoàn
thành yêu cầu của PHT, cộng tác độc lập nghiên cứu sách giáo khoa cũng tăng lên.
Trong thời gian quy định phù hợp với từng nội dung, không có học sinh thụ động,
lười biếng mà tất cả các em đều phải tích cực hoạt động để hoàn thành công việc của
cá nhân và của nhóm. Kết quả thu được sau khi sử dụng phương pháp HĐN ở học kỳ

II năm học 2017-2018
Lớp

Sĩ số

10A1
10A2
10A3

42
39
43

Giỏi
Tỷ lệ
SL
%
9
21,4
11
28,2
13
30,0

Khá
Tỷ lệ
SL
%
20
47.6

17
43,6
18
41,9

Trung bình
Tỷ lệ
SL
%
11
26,1
10
25.6
11
25,6

Yếu, kém
Tỷ lệ
SL
%
2
4.9
1
2.6
1
2.5

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
Tổ chức HĐN trong sinh học tôi mong muốn đem lại niềm vui cho các em

trong học tập, các em sẽ thấy tự tin hơn khi bản thân mình cùng với các thành viên
trong nhóm đã tìm ra được kiến thức mới. Ngoài ra thông qua các phương pháp dạy
học, giáo viên trong tổ mong muốn dạy cho các em phương pháp tự học, tự nghiên
cứu, để sau này khi làm việc trong lĩnh vực nào đó những kiến thức, kĩ năng mà các
em có được sẽ giúp cho các em thành công trong cuộc sống. Tuy nhiên để chuyên đề
phát huy hiệu quả cao cần có sự đồng thuận của tất cả các giáo viên trong hội đồng
giáo dục nhà trường, chuyên đề phải được thực hiện ở tất cả các tổ chuyên môn để
học sinh tiếp cận với tất cả các phương pháp dạy học ở các môn học.
2.Đề xuất, kiến nghị.
Để đổi mới một cách toàn diện và có hiệu quả về phương pháp dạy học tôi rất
cần sự đầu tư nhiều hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học từ Ban giám hiệu
trường để giáo viên có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng được nhiều
phương pháp khác nhau trong một tiết dạy, để tiết dạy thêm sinh động, phát huy tính

14


tích cực chủ động của học sinh trong học tập. Tôi thiết nghĩ đây là một vấn đề rất cần
được sự quan tâm của ngành giáo dục nhằm mục đích đẩy mạnh chất lượng, hiệu quả
giảng dạy. Vì thế tôi mong rằng các Thầy Cô đang giảng dạy ở các nhà trường đóng
góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm rút ra trong quá trình giảng dạy ở trường mình giúp
tôi hoàn thiện chuyên đề, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học ở đơn
vị ngày càng tốt hơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hoá,ngày 18 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết


Lê Thị Chính

15


16



×