Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số giải pháp giữ vững tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.82 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.2.
1
2.2.
2
2.2.
3
2.2.
4
2.2.
5
2.3
2.3.
1
2.3.
2
2.3.
3
2.3.
4
2.3.


5
2.3.
6
2.3.
7
2.4
3
3.1
3.2

NỘI DUNG
1. Mở đầu
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Nội dung
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi
Công tác điều tra, cập nhật số liệu

Trang
1
1
3
3
3
3
4

4
4
4

Công tác huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và chất lượng học tập của
học sinh.
Công tác xây dựng đội ngũ trong nhà trường.

5

Công tác xây dựng Cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.

5

Hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ công tác PCGDTHĐĐT.

6

Các giải pháp thực hiện
Giải pháp 1:Làm tốt công tác điều tra và huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1

6
6

Giải pháp 2: Công tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng giáo dục.

7

Giải pháp 3: Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.


9

Giải pháp 4: Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực.

10

Giải pháp5: Công tác phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường

10

Giải pháp 6: Thiết lập hệ thống hồ sơ, sổ sách Phổ cập GDTHĐĐT

11

Giải pháp 7: Tổng hợp các báo cáo, phương hướng công tác của
năm, giai đoạn.
Hiệu quả của sáng kiến.
Kết luận và kiến nghi
Kết luận.
Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo

16

5

16
17
17
19



Chữ viết tắt:
- PCGDTH: Phổ cập Giáo dục Tiểu học.
- PCGDTH ĐĐT: Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
- PCGD-XMC: Phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ
- CSVC: Cơ sở vật chất
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Luật Phổ cập giáo dục khẳng định “Giáo dục Tiểu học là điều kiện cơ bản
để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo trẻ em
trở thành công dân tốt của đất nước”;
“Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống quốc dân, có nhiệm
vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của trẻ
em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”
Để đạt được những vấn đề nêu trên đòi hỏi mỗi chúng ta - những người làm
công tác giáo dục cần trước tiên làm tốt công tác phổ cập giáo dục và đặc biệt là
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHĐĐT). Đặc thù của công tác
PCGDTHĐĐT là nâng cao chất lượng, chú trọng điều kiện phục vụ dạy học và đội
ngũ giáo viên, đảm bảo vững chắc cho chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vì vậy,
công tác này là nhiệm vụ hàng đầu, then chốt, xuyên suốt trong quá trình thực hiện
các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Thực tế ở địa phương và trường Tiểu học nơi tôi công tác nói chung việc làm
công tác PCGDTHĐĐT còn có những khó khăn riêng, đó là điều kiện dân số trong
độ tuổi phổ cập không ổn định. Nhiều hộ dân rời khỏi địa phương đi làm ăn xa để
phát triển kinh tế gia đình đã thành phong trào. Vì thế nên hàng năm số lượng học
sinh chuyển đi, chuyển về thường xuyên. Hơn thế nữa điều kiện kinh tế của nhân
dân địa phương còn khó khăn, là một vùng quê thuần nông, chuyên canh phát triển
cây lúa, cây ngô. Các dịch vụ, và kinh doanh hàng hóa phát triển chậm, một vùng

quê nghèo nên việc chăm lo cho sự học hành của con em chưa được chu đáo.
Chúng ta cần xác định rõ phổ cập giáo dục là một trong những mục tiêu quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chính vì vậy phổ cập được coi là
một việc làm thường xuyên, liên tục, không được chủ quan, lơ là và cần tìm ra
những giải pháp thích hợp để từng bước tháo gỡ những khó khăn và dần hoàn thành
công tác này mang tính ổn định, bền vững, tạo tiền đề tốt cho việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường nhằm đáp ứng được những nhu cầu, xu
thế mới của xã hội.
Bản thân công tác trong ngành đã được 23 năm tôi nhận thấy rằng “Muốn
phát triển bền vững ngay từ bậc học nền tảng thì nhất quyết phải thực hiện bằng
được mục tiêu PCGDTHĐĐT, cần phải tìm mọi giải pháp để nâng cao chất
lượng cũng như bảo đảm sự chăm chỉ, chuyên cần của học sinh”.
Công tác phổ cập của địa phương trong nhiều năm qua cũng đã có những
chuyển biến tích cực, có nhiều đồng chí Cán bộ quản lí, Giáo viên chuyên trách
2


trên địa bàn đã trăn trở, tìm giải pháp để thực hiện tốt công tác này. Hơn nữa, để
giữ vững tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 được quy định tại Điều 11
Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, việc hoàn thành các
chỉ số theo tiêu chuẩn qui định còn có những khó khăn, vướng mắc cần được tháo
gỡ. Khi được phân công làm công tác này bản thân nhận thấy đây là công việc hết
sức khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là khâu điều tra, hoàn thành các văn bản, hồ sơ
theo qui định một cách khoa học, chính xác về nội dung và các thông số. Qua quá
trình thực hiện nhiệm vụ, mày mò, tìm hiểu và điều tra thực tế, bản thân tôi đã có
những suy nghĩ, trăn trở và mạnh dạn, tìm biện pháp làm thế nào để tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc để hoàn thành tốt nhiệm vụ phổ cập mà nhà trường tin tưởng giao
phó. Chính vì thế mà tôi mạnh dạn xây dựng đề tài “Một số giải pháp giữ vững
tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3” với mong muốn
được giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong việc thực hiện

nhiệm vụ PCGDTHĐĐT.
Trong phạm vi của đề tài là tìm những giải pháp tích cực để làm tốt công tác
phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3. Những giải pháp này tập trung
vào những vấn đề: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học?
Công tác điều tra và huy động trẻ ra lớp? Xây dựng một môi trường học tập tích
cực, thân thiện nhằm hạn chế tối đa trẻ bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học đồng
thời làm thế nào đó để hệ thống hồ sơ, bảng biểu được xây dựng sắp xếp một
cách khoa học, có tính chính xác cao?” Trả lời đầy đủ, rõ ràng những câu hỏi này
là đã tìm ra lời giải và đáp số cho “Bài toán khó” Phổ cập GDTH đúng độ tuổi. Cái
đích cuối cùng là làm sao cho mọi trẻ em trong độ tuổi được ra lớp, được học tập
trong một môi trường thân thiện, được lĩnh hội, phát huy những tri thức nhân loại
và có khả năng phát triển trí tuệ, tâm hồn, có kĩ năng sống tốt và thực thụ là những
chủ nhân tương lai của đất nước.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác PCGDTH, PCGDTH ĐĐT trên
địa bàn xã từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót để tiếp tục củng
cố, nâng cao chất lượng công tác PCGDTH ĐĐT ngày một tốt hơn.
- Có những đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện
PCGDTH, PCGDTH ĐĐT trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Thực trạng thực hiện công tác PCGDTH, PCGDTH ĐĐT của xã; nâng cao chất
lượng giáo dục, giáo dục đúng độ tuổi tại địa bàn công tác.
- Một số giải pháp, kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện tốt công tác PCGDTH, nâng
cao chất lượng PCGD ĐĐT
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản.
- Phương pháp thu thập xử lí thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
- Phương pháp lập kế hoạch.
- Phương pháp phân tích.

- Phương pháp tổng hợp.
3


1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Đề xuất được các giải pháp có tính hệ thống để chỉ đạo thực hiện tốt công tác
PCGDTHĐĐT mức độ 3, nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn xã. Trên cơ sở
thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐCP, ngày 24 tháng 3 năm 2014 và thông tư số
07/2016/TT-BGD ĐT, ngày 22 tháng 3 năm 2016 quy định về điều kiện đảm bảo và
nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Đảng ta luôn đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi giáo dục là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng và phát triển đất nước, theo quan
điểm chỉ đạo của Đảng thì phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020. Chăm lo giáo dục cho toàn dân, xây
dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các đoàn thể, của mọi gia
đình và toàn xã hội. Bậc Tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nhà trường Tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng
nhân cách cho học sinh, giúp học sinh được phát triển toàn diện, là cơ sở ban đầu
cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học bậc cao hơn, Ở trường Tiểu học mọi trẻ
em trong độ tuổi đi học của bậc học đều có quyền được học tập, giao tiếp trong môi
trường thân thiện, yêu thương; được gia đình và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện
thuận lợi để các em thực hiện nhiệm vụ học tập và nhất là đội ngũ làm công tác
giáo dục trong các trường Tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục theo Luật giáo dục đã đề ra. Chính vì vậy, những người làm
công tác quản lý giáo dục luôn quan tâm đến việc đổi mới công tác quản lý, duy trì

kết quả PCGDTH, nâng cao chất lượng PCGDTH ĐĐT mà trước hết là nâng cao
chất lượng giáo dục hằng năm. Phổ cập giáo dục Tiểu học là công việc khó khăn,
phức tạp, là việc làm thường xuyên, liên tục. Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học
đã đem lại cho mỗi trẻ em những tri thức, khả năng và giá trị cần cho sự phát triển
nhân cách của trẻ. Mặc dù điều kiện kinh tế, xã hội ở mỗi địa phương có đặc thù
riêng, trình độ tiếp thu kiến thức của học sinh có sự khác nhau nhưng yêu cầu cơ
bản của phổ cập giáo dục Tiểu học là đảm bảo cho mọi trẻ em có trình độ học vấn
tối thiểu, thống nhất trong cả nước. Học vấn đó bởi mục tiêu, nội dung đào tạo (Bao
gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ đến phương thức và tiêu chí đánh giá).
Theo quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi ban hành kèm theo Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày
24 tháng 3 năm 2014 và thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 3 năm
2016 quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công
nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2.2. Thực trạng công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi:
2.2.1. Công tác điều tra, cập nhật số liệu:
4


Hàng năm, các tổ điều tra đã tiến hành điều tra, thống kê số liệu theo phiếu và
chuyển về Bộ phận chỉ đạo công tác phổ cập của nhà trường. Tuy nhiên, số hộ nhà
dân nằm rải rác và ở xa địa bàn rất nhiều, hơn nữa những hộ đi làm kinh tế ở xa để
con cái lại cho ông bà nuôi dưỡng chiếm một phần không nhỏ nên việc thu thập
thông tin nhiều khi thiếu chính xác. Thực tế số liệu và các diễn giải trong phiếu có
nhiều nội dung thiếu chính xác, các thông tin giữa hồ sơ học sinh ở nhà trường và
sổ hộ khẩu của gia đình, sổ quản lý hộ tịch hộ khẩu của Công an xã của một số học
sinh không khớp nhau nên rất khó khăn cho việc làm hồ sơ. Ngoài ra còn tồn tại
những trường hợp như một số em có tên trong cả hai phiếu điều tra ở hai hộ khác
nhau, thậm chí hai thôn khác nhau ( Do ông nội làm chủ hộ sau đó tách hộ thì con
trai làm chủ hộ ở một hộ khẩu khác), hoặc có nhiều em tên trong phiếu điều tra và

tên trong hồ sơ nhà trường khác nhau …
Kinh nghiệm của cán bộ làm công tác điều tra còn hạn chế, thậm chí có một
số tổ điều tra thiếu tình thần trách nhiệm. Họ không tận tình đến tận hộ gia đình để
điều tra mà chỉ điều tra qua hệ thống hồ sơ nhân khẩu được lưu trữ ở tại các thôn
hay thống kê trình độ văn hóa của đối tượng trẻ bằng cách tịnh tiến số tuổi, số lớp
theo năm học cho nên không cập nhật được những số liệu mới và có những thông
tin thiếu chính xác.
Mặt khác, cán bộ chính quyền địa phương và các đoàn thể mặc dù đã có nhiều
quan tâm chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục của địa phương, song cũng mới chỉ tập
trung quan tâm về xây dựng cơ sở vật chất. Kinh nghiệm chỉ đạo, lãnh đạo về giáo
dục tại địa phương còn hạn chế nhất định như công tác điều tra, vận động, phối hợp
với gia đình để giáo dục học sinh ... Tất cả vấn đề nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng, hiệu quả giáo dục và việc hoàn thành các mục tiêu PCGDTH đúng
độ tuổi của nhà trường.
2.2.2. Công tác huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và chất lượng học tập của học
sinh:
Những năm trước 2003 công tác huy động trẻ ra lớp tại đơn vị gặp rất nhiều
khó khăn như một số trẻ không có giấy khai sinh hoặc giấy khai sinh khai không
khớp với sổ hộ khẩu gia đình, sổ quản lý hộ tịch hộ khẩu của Công an xã. Số trẻ 6
tuổi chưa ra lớp vẫn còn do thiếu sự quan tâm của gia đình .
Việc duy trì sĩ số cũng rất vất vả. Một số gia đình nghèo, khó khăn, con cái
đông thường buộc trẻ thôi học ở nhà phụ giúp bố mẹ hay cho con nghỉ vào thời vụ
do đó ảnh hưởng rất lớn đến sự chuyên cần của các cháu. Thậm chí có gia đình còn
phó mặc hoàn toàn công tác giáo dục cho nhà trường. Tất cả những yếu tố đó dẫn
đến chất lượng học tập của các em chưa cao, tỉ lệ lưu ban còn nhiều, bỏ học giữa
chừng vẫn còn tồn tại.
2.2.3. Công tác xây dựng đội ngũ trong nhà trường:
Hàng năm nhà trường đã có kế hoạch xây dựng các chỉ tiêu và vận động, tạo
mọi điều kiện có thể để giáo viên học tập nâng cao trình độ và năng lực chuyên
môn, xây dựng các chuyên đề dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.

Tuy nhiên trình độ lý luận, tin học và nhận thức về giáo dục nói chung của
đội ngũ vẫn còn hạn chế. Điều kiện của đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn còn nhiều
5


khó khăn. Trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, việc tiếp cận
phương pháp dạy học mới của giáo viên chưa nhanh nhạy, linh hoạt dẫn đến hiệu
quả chưa cao.
Khả năng lập kế hoạch hoạt động hoàn thành các mục tiêu phổ cập giáo dục
của đội ngũ còn nhiều bất cập do chưa thực sự nắm vững yêu cầu và các tiêu chí
cũng như tự đề ra các giải pháp thích hợp cho công tác này.
2.2.4. Công tác xây dựng Cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị:
Những năm gần đây nhà trường đã được đầu tư xây dựng khá nhiều, cơ bản
đã đáp ứng được nhu cầu học tập tối thiểu cho học sinh. Trường học được xây dựng
khá khang trang, có tường rào và hệ thống cây xanh được sắp xếp hợp lí, có sân
chơi, bãi tập tương đối rộng rãi, thoáng mát. Đã có khu vệ sinh dành cho học sinh,
có nguồn nước sạch phục vụ cho các sinh hoạt cơ bản. Có phòng y tế, phòng thư
viện và thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học. Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả
sử dụng của các phòng này còn nhiều hạn chế do công tác quản lý, điều hành chưa
khoa học, năng lực của nhân viên còn yếu.
2.2.5. Hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ công tác PCGDTHĐĐT:
Nhìn chung, hệ thống hồ sơ lưu trữ về công tác phổ cập của nhà trường của
những năm trước có nhưng thực sự chưa đủ về số lượng, yếu về chất lượng và các
số liệu thông tin như đã nói ở trên còn nhiều bất cập, thiếu độ tin cậy do chưa có
những biện pháp thực hiện phù hợp và khoa học. Các nội dung trong hồ sơ phổ cập
và hồ sơ nhà trường có nhiều điểm không đồng nhất như tên học sinh; năm sinh;
nơi ở; số lượng học trong trường và học ngoài trường với số lượng có trong thực
tế. Ngoài ra khi lập các biểu mẫu thống kê thường lúng túng không hiểu rõ ý đồ
của bảng biểu nên dễ dẫn đến làm sai. Bởi vậy, khi thực hiện việc hệ thống hồ sơ sổ
sách, lập các bảng biểu hầu hết mọi người có cảm giác “sợ” và thường dễ lẫn lộn,

bị rối và chắc chắn điều này ảnh hưởng không tốt đối với việc hoàn thành công tác
PCGDTHĐĐT.
2.3. Giải pháp thực hiện:
Muốn thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi có hiệu quả,
bắt buộc người thực hiện công tác này phải hiểu rõ các mục tiêu của phổ cập giáo
dục, nắm rõ các tiêu chuẩn PCGDTHĐĐT, các văn bản ban hành và các hướng dẫn
thực hiện của ngành, của địa phương về công tác PCGDTHĐĐT. Nắm rõ thực tế
công tác phổ cập giáo dục tại địa bàn quản lí đồng thời trong quá trình thực hiện
cần nghiên cứu kĩ, tìm tòi thêm và ghi chép lại những kinh nghiệm trong thực tế.
Qua nhiều năm thực sự trăn trở với công việc này, bản thân tôi đúc kết được một
số giải pháp phục vụ cho việc quản lý công tác PCGDTH và PCGDTHĐĐT như
sau:
Giải pháp 1: Làm tốt công tác điều tra và huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1.
Để đảm bảo dữ liệu phổ cập của địa phương nói chung và trường tiểu học
nói riêng trên hệ thống phần mềm PCGD-XMC được cập nhật đầy đủ, chính xác số
hộ, số dân trong các độ tuổi, trình độ văn hóa của các thành viên trong hộ gia đình
cũng như chuẩn bị tốt cho kế hoạch tuyển sinh lớp 1. Hàng năm, vào đầu tháng 6
tôi hướng dẫn các tổ điều tra tiến hành công việc điều tra, nhập phiếu. Bộ phiếu
6


điều tra phổ cập giáo dục - xóa mù chữ triết xuất trên hệ thống PCGD-XMC được
Bộ Giáo dục & Đào tạo triểm khai thực hiện từ năm học 2013- 2014 phải được bảo
quản, ghi chép, cập nhật cẩn thận, hàng năm bắt buộc phải điều tra trình độ văn hóa
bổ sung, bảo đảm không bỏ sót hộ nào hoặc thành viên nào trong hộ. Muốn vậy,
các nhóm điều tra phải kết hợp chặt chẽ với công an xã, thôn, xóm bảo đảm việc
thay đổi nhân, hộ khẩu nào cũng được cập nhật, đặc biệt là trình độ văn hóa của các
thành viên. Sau đó, việc ghi chép vào phiếu phải tỉ mỉ, cẩn thận, tránh bôi xóa, ghi
chép tên chủ hộ, các thành viên từ lớn tuổi đến nhỏ tuổi, ghi chú các cột nữ, dân
tộc, các cột trình độ văn hóa, đánh số từng thôn.

Nhiệm vụ của giáo viên điều tra là nắm kĩ đối tượng trẻ 6 tuổi ở địa bàn điều
tra, lập danh sách ghi cụ thể thông tin của từng trẻ ( bảng thống kê theo ví dụ ở
dưới) đồng thời các thành viên trong tổ điều tra cần tuyên truyền công tác giáo dục
đến từng hộ gia đình, làm cho gia đình hiểu được quyền và nghĩa vụ được học tập
của trẻ. Huy động trẻ ra lớp đúng thời gian tuyển sinh.
Ví dụ:
DANH SÁCH TRẺ 6 TUỔI VÀO LỚP 1
Nhóm điều tra : … Thôn : …
TT
Họ và tên
Năm
Con ông bà
Hoàn cảnh gia đình
sinh ( Người đỡ đầu)
1
Lê Văn A
2012 Lê Văn B
Hộ nghèo
2
Nguyễn Văn B 2012 Nguyễn Văn C
Bố mẹ đi làm kinh tế ở Miền
nam. Em B ở với ông bà ngoại.
3
Trần Viết C
2012 Trần Viết D
Ở xa trường
4
Trịnh Đình D
2012 Trịnh Thị E
Bố mẹ ly hôn.Em D ở với ông

bà nội
.....
Ngày.......tháng .....năm......
Người lập biểu
* Công tác tuyển sinh của nhà trường : Nhà trường phối hợp với Trường Mầm
non; Ban văn hóa thông tin xã làm công tác tuyên truyền vận động qua hệ thống loa
phát thanh. Quá trình tuyển sinh cần nắm rõ các thông tin của đối tượng tuyển sinh,
đối chiếu với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình mầm non để lập sổ tuyển sinh thật chính xác. Khi kết sổ tuyển sinh cần đối
chiếu lại với danh sách trẻ 6 tuổi của các tổ điều tra xem huy động đã tối đa chưa.
Nếu còn trẻ chưa ra lớp yêu cầu các tổ điều tra bằng mọi biện pháp đến nhà động
viên trẻ nhập học.
Trong thực tế vẫn còn tồn tại một số đối tượng đến hết thời điểm tuyển sinh
vẫn chưa ra lớp với một số nguyên nhân cơ bản sau: trẻ nhập học nơi khác; trẻ có
hoàn cảnh gia đình khó khăn… Tùy từng lí do mà các tổ điều tra có các giải pháp
phù hợp như gia đình trẻ khó khăn nhà trường kêu gọi Hội cha mẹ học sinh, các
đoàn thể trong và ngoài nhà trường hỗ trợ để cho trẻ an tâm học; với trẻ đã tuyển
sinh nơi khác cần điều tra cập nhật nơi nhập học của trẻ để theo dõi,…
Giải pháp2: Công tác duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng giáo dục.
a, Duy trì sĩ số:
7


Thực hiện cam kết duy trì sĩ số đến từng giáo viên chủ nhiệm ngay từ đầu
năm học. Nếu có hiện tượng bỏ học, trốn học, giáo viên chủ nhiệm cần đến ngay
gia đình để tìm hiểu nguyên nhân, cùng gia đình tìm ra giải pháp giúp các em tiếp
tục đến trường. Bên cạnh những tác động của gia đình, xã hội thì chính phương
pháp dạy học của giáo viên và môi trường học tập có tác động rất lớn đến khả năng
chuyên cần của trẻ. Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại
khóa vui tươi, bổ ích để thu hút trẻ đến trường như : Sân chơi trí tuệ, Rèn luyện kĩ

năng sống, trò chơi dân gian, tìm hiểu thế giới xung quanh em, Thi tiếng hát dân
ca… Ngoài ra chú trọng xây dựng khuôn viên nhà trường xanh-sạch- đẹp, thoáng
mát, xây dựng các mối quan hệ thân thiện, cởi mở giúp trẻ thực sự thoải mái và
cảm nhận được niềm vui khi đến trường.
b, Nâng cao chất lượng giáo dục:
+ Giáo viên:
Từng bước tham mưu với Phòng Giáo dục bố trí đội ngũ giáo viên đảm bảo
về số lượng để dạy đủ các môn theo chương trình giáo dục tiểu học đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để cán bộ giáo viên được tham gia các lớp nâng chuẩn đáp ứng
yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Đánh giá đúng vai trò của đội ngũ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục,
giúp họ nhận thức đầy đủ và có chiều sâu tác dụng của công tác PCGDTHĐĐT đối
với sự nghiệp giáo dục. Chú trọng phân công giáo viên đứng lớp theo năng lực, sở
trường của từng người giúp họ có thể phát huy tối đa khả năng của bản thân trong
việc dạy học.
Nhà trường cần chăm lo bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ, xây
dựng tổ chức các chuyên đề dạy học thiết thực, phù hợp với khả năng của giáo viên
và đối tượng học sinh. Thường xuyên trao đổi, bàn bạc, đưa ra những kinh nghiệm
quí trong giảng dạy. Bản thân là một quản lí chuyên môn tôi luôn luôn tìm tòi, học
hỏi, nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản, những phương pháp dạy học hiện
đại để có thể góp ý, tư vấn thêm cho đội ngũ.
Tăng cường vai trò tổ khối trong quản lí chuyên môn. Đổi mới nội dung, hình thức
sinh hoạt khối; đổi mới dự giờ, thăm lớp đánh giá giờ dạy theo định hướng mới.
Ngoài ra, việc tổ chức tốt các hoạt động phong trào dạy học có hiệu quả như: Hội
thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, Sáng kiến kinh nghiệm.. cũng
góp phần nâng cao năng lực đội ngũ và nhân rộng điển hình trong toàn trường.
+ Học sinh:
Xây dựng môi trường học tập thân thiện. Có biện pháp động viên về tinh
thần và hỗ trợ vật chất từ các nguồn như: Quỹ khuyến học, các nhà hảo tâm … để
học sinh có thể tham gia học tập một cách tốt nhất.

Đầu tư, mở rộng loại hình lớp học 2 buổi/ngày. Chú trọng việc bồi dưỡng
học sinh có năng khiếu nhằm phát huy thế mạnh của nhà trường. Song song là việc
tổ chức lớp phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập các môn học.
Tăng cường các hoạt động học tập nhóm để học sinh kèm cặp nhau cùng tiến bộ.
Cụ thể: Giao cho khối, tổ chức các hình thức phụ đạo, giáo iên chủ nhiệm chịu
trách nhiệm soạn nội dung dạy học phù hợp với các đối tượng này nhằm nâng cao
8


chất lượng học tập của học sinh. Nhà trường giám sát, kiểm tra, giúp giáo viên
điều chỉnh kế hoạch kịp thời, phù hợp.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể tích hợp với
công tác giảng dạy rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các kì giao lưu, các
hoạt động ngoại khoá, văn hoá, văn nghệ, các trò chơi dân gian …
Duy trì và phát triển phong trào viết chữ đẹp, giữ gìn Vở sạch chữ đẹp của
học sinh và nhân rộng điển hình trong toàn trường.
Tổ chức tốt các hoạt động thư viện, xây dựng thư viện xanh tạo không gian
đọc cho học sinh, mua sắm bổ sung sách tham khảo và truyện đọc cho học sinh
nhằm làm phong phú vốn ngôn ngữ và vốn sống cho học sinh giúp các em học tập
tốt hơn.
Về giáo dục học sinh khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: Thực hiện
theo Thông tư 39/2009/TT-BGD&ĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn và đặc biệt là Luật người khuyết tật (có hiệu lực từ ngày
01/01/2011). Tổ chức điều tra huy động hết trẻ khuyết tật nhẹ ra lớp nhằm đảm bảo
quyền lợi của trẻ khuyết tật được bình đẳng trong học tập, giáo dục kỹ năng sống
để hòa nhập cộng đồng.
Ban giám hiệu nhà trường cùng tổ chuyên môn, giáo viên dạy lớp có trẻ
khuyết tật học hoà nhập và gia đình hàng tháng thống nhất nội dung giáo dục, dạy
học để phù hợp với từng đối tượng học sinh khuyết tật. Giáo viên luôn điều chỉnh
linh hoạt về hình thức tổ chức dạy học, nội dung, phương pháp dạy học cho phù

hợp với mỗi đối tượng học sinh trong lớp. Chỉ đạo đánh giá, xếp loại học sinh
khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh là chính
và dựa vào nội dung dạy học và giáo dục đã được điều chỉnh cho phù hợp với mỗi
đối tượng học sinh.
Trong năm học, khi có hiện tượng học sinh nghỉ học dài ngày, nhà trường đã
tổ chức phân công giáo viên kết hợp với ban thường trực hội phụ huynh của trường
đến tận gia đình để tìm hiểu nguyên nhân động viên gia đình cho con em đi học đều
đặn. Nếu vì hoàn cảnh khó khăn mà phải bỏ học giữa chừng thì nhà trường phối
hợp với Uỷ ban nhân xã, hội chữ thập đỏ nhà trường - các ban ngành đoàn thể
quyên góp ủng hộ sách vở, quần áo... để các em được tiếp tục đi học. Bản thân tôi
trực tiếp gặp cha mẹ học sinh trao đổi tình hình để phụ huynh thấy được tầm quan
trọng của việc học tập. Với biện pháp này, nhà trường liên tục duy trì được sĩ số
học sinh, đảm bảo sự chuyên cần đối với học sinh.
Giải pháp 3: Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất:
Mạng lưới trường lớp được qui hoạch sắp xếp phù hợp, tận dụng nguồn kinh
phí hỗ trợ từ các cấp đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu cơ bản cho hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Tranh thủ sự ủng hộ từ địa phương và phụ huynh học sinh trong công tác đầu
tư, cải tạo khuôn viên nhà trường ngày càng khang trang. Đầu tư xây dựng nhà tiêu
hợp vệ sinh dành cho giáo viên và học sinh, xây dựng sân chơi bãi tập đúng qui
cách... . Có đủ hệ thống nước sạch trong các sinh hoạt cơ bản ở trường.
9


Thường xuyên đầu tư, bổ sung sách, báo cho thư viện, nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ thư viện, tổ chức tốt việc cho mượn và sử dụng thiết bị, đồ
dùng dạy học có hiệu quả và thường xuyên. Tổ chức các hoạt động đọc sách báo
cho học sinh trong toàn trường.
Đầu tư có chất lượng các phòng chức năng của nhà trường như Phòng hoạt
động đội, phòng giáo dục nghệ thuật, Phòng truyền thống và phòng đọc, phát huy

tác dụng của các phòng này trong việc giáo dục ý thức truyền thống, lòng tự hào
dân tộc, kĩ năng sinh hoạt và làm giàu thêm vốn sống cho học sinh.
Giải pháp 4: Xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực.
Mỗi thầy cô giáo thực sự là tấm gương sáng và là người mẹ hiền của các em.
Giáo viên hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công
bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. Giáo viên biết lựa chọn những phương pháp
và hình thức dạy học phù hợp để giúp học sinh tiếp thu tốt nội dung kiến thức. Xây
dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp, đảm bảo an toàn, tạo được cho học sinh tâm lí
thoải mái, thích đựợc đến trường mỗi ngày.
Tổ chức tốt các lớp học hòa nhập, mở rộng vòng tay bè bạn thông qua các
hoạt động học tập và vui chơi, đoàn kết, thân ái, không phân biệt đối xử ...Tham gia
tốt các phong trào, các hoạt động giao lưu văn hoá – văn nghệ, thể dục thể thao do
ngành và địa phương phát động.
Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khóa như : Giáo dục ngoài giờ lên
lớp; Giáo dục an toàn giao thông; Nha học đường , Sân chơi trí tuệ;Tìm hiểu nước
sạch và vệ sinh môi trường; Thi kể chuyện đạo đức Hồ Chí Minh; lồng ghép các
trò chơi dân gian… để HS thấy được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Tổ chức hiệu quả hoạt động của Đội thiếu niên và sao nhi đồng tạo không
khí vui tươi phấn khởi cho học sinh, từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm của các em
với cộng đồng, tình yêu quê hương đất nước....
Giải pháp 5: Công tác phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường:
Sinh thời Bác Hồ có viết: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần ,
còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo dục
trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù có tốt mấy nhưng
thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn
thành". Quả đúng như vậy, công tác giáo dục trong nhà trường, nhất là việc làm
PCGDTHĐĐT nếu không có sự cộng tác tích cực từ các đoàn thể ngoài xã hội và
từ phía cha mẹ học sinh thì nhà trường khó có thể đạt được những mục tiêu mà
Giáo dục phổi cập đúng độ tuổi đề ra. Trong thực tế chúng tôi đã thực hiện các biện
pháp phối hợp như sau:

- Phát huy tối đa vai trò, chức năng nhiệm vụ của chính quyền đoàn thể địa
phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Tích cực huy động sự tham gia phối hợp,
cộng đồng trách nhiệm của chính quyền, lực lượng đoàn thể xã hội, các nhà hảo
tâm…góp công sức cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục.
- Chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong xã hội làm tốt công
tác tuyên truyền các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục. Phát huy vai trò các thôn ( đặc
10


biệt là trưởng thôn) trong việc vận động trẻ đến trường và giúp cho cán bộ điều tra
làm tốt công tác cập nhật các số liệu trong phiếu điều tra.
- Chính quyền địa phương thường xuyên đôn đốc các cấp các ngành thực hiện
có chiều sâu về công tác PCGDTH ĐĐT. Các thành viên trong Ban chỉ đạo phổ cập
hoạt động tích cực, linh hoạt. tổ chức họp thường kỳ lấy ý kiến xây dựng kế hoạch
cho cả năm.
- Giáo viên chủ nhiệm phải phối hợp với gia đình – xã hội vận động duy trì
sĩ số, hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học và ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu hiệu bỏ
học, chán học.
- Chủ động đề xuất với các cấp để quyên góp, giúp đỡ học sinh nghèo, mồ
côi, khuyết tật bằng cách tặng học bổng, quần áo để các em yên tâm học tập.
- Phối hợp với phụ huynh quản lí nề nếp, giờ giấc học tập, sinh hoạt ở nhà để
xây dựng cho trẻ có động cơ học tập đúng đắn. Thường xuyên thông tin liên lạc với
phụ huynh về tình hình học tập của con em để có những kèm cặp, giúp đỡ kịp thời.
- Ban thông tin văn hóa xã luôn phối hợp với Ban chỉ đạo phổ cập để có kế
hoạch tuyên truyền PCGDTHĐ ĐT trên hệ thống loa phát thanh đến tận các thôn.
- Hội khuyến học kêu gọi các tổ chức, cá nhân trên địa bàn ủng hộ quĩ
khuyến học nhằm khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh có thành tích tốt
trong học tập rèn luyện; kịp thời giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn về
sách vở, quần áo để các em có điều kiện đến trường.
- Phối hợp với Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên xã làm tốt các phong trào

thanh thiếu niên, tổ chức cho các em được tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích
nhân các dịp lễ lớn như Rằm trung thu; Ngày Quốc tế thiếu nhi 1- 6; Ngày thành
lập Đội thiếu niên tiền phong Hồ chí Minh… để tạo động lực cho các em có thể học
tập tốt và chuyên cần hơn.
Giải pháp 6: Thiết lập hệ thống hồ sơ, sổ sách Phổ cập GDTHĐĐT.
Để công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt hiệu quả và có tính
bền vững, người làm công tác phổ cập phải nắm vững các văn bản chỉ đạo, xây
dựng, thiết lập hệ thống hồ sơ ,sổ sách quản lý Phổ cập GDTH đúng qui định. Cụ
thể:
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ
Giáo dục và đào tạo về việc “ Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy
trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ”, xây
dựng hồ sơ quản lý công tác phổ cập GDTH và hồ sơ đề nghị kiểm tra công nhận
xã đạt chuẩn PCGDTHĐĐT gồm:
1. Hồ sơ Phổ cập giáo dục Tiểu học xã gồm:
+ Phiếu điều tra Phổ cập giáo dục
+ Sổ Phổ cập TH
+ Danh sách trẻ em hoàn thành chương trình
+ Danh sách học sinh đang học ngoài phường, xã
+ Danh sách học sinh các phường xã đang học tại trường
+Danh sách HS khuyết tật 6-14 tuổi
11


( 6 loại hồ sơ trên được in ra từ phầm mềm PCGD-XMC)
2. Sơ đề nghị công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học gồm:
+ Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả PCGD năm ....
+ Quyết định thành lập đoàn tự kiểm tra của BCĐ PCGD xã
+ Biên bản tự kiểm tra của Ban chỉ đạo PCGD xã.

+ Tờ trình của Ban chỉ đạo PCGD xã.
+ Quyết định thành lập đoàn kiểm tra của huyện năm 2017
+ Biên bản kiểm tra của huyện.
+ Quyết định công nhận xã đạt chuẩn PCGD tiểu học năm 2017.
+ Các biểu thống kê: Thống kê trẻ em 6 đến 14 tuổi PCGDTH, Thống kê đội
ngũ giáo viên PCGDTH, Thống kê cơ sở vật chất PCGDTH (in từ phần mềm).
Ngoài những hồ sơ trên trường có làm thêm một số hồ sơ để tiện cho công tác
thống kê, đối chiếu như: Sổ tuyển sinh;Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến.
Các nội dung trong hồ sơ cần được thiết lập đầy đủ, đảm bảo về thủ tục, tính
pháp lí và được sắp xếp khoa học, hợp lí, dễ hiểu và có độ chính xác, tin cậy cao.
Đây là một trong những công việc hết sức quan trọng vì từ hệ thống hồ sơ này mọi
số liệu, các hồ sơ liên quan là cơ sở minh chứng cho việc kiểm tra, xây dựng kế
hoạch hàng năm và từng giai đoạn đồng thời có thể làm tư liệu để đề xuất những
tham mưu cho công tác phổ cập với quản lí nhà trường hay Ban chỉ đạo phổ cập
cấp trên.Tất cả những thông tin ở các loại hồ sơ này phải trùng khớp, chính xác.
Chúng như sợi dây chuyền nhiều mắc xích, không được làm hư một mắc xích nào
bởi nếu chủ quan, lơ là thì không bao giờ hoàn thành được công tác thống kê. Cụ
thể:
a, Sổ tuyển sinh: Sổ được thể hiện những nội dung như mẫu của sổ đăng bộ.
Mẫu:
DANH SÁCH TUYỂN SINH LỚP 1
Năm học: ….. - …..
Số Họ và tên
TT

Nam Ngày tháng Nơi
/nữ
năm sinh
sinh


Dân
tộc

Chỗ
ở Họ, tên cha mẹ Ghi
hiện nay
(hoặc người đõ đầu) chú

*Kết luận: Tổng số tuyển sinh: …; Nữ: …; Nữ DT: …
Số học sinh khác tuyến học tại trường: …; Nữ: …; Nữ DT: …( Trong xã: …; Ngoài xã: …)
Tỉ lệ 6 tuổi trên địa bàn đã tuyển tại trường : …/… = …% ; Nơi khác: …/… = …%
Số học sinh khuyết tật đã tuyển: …. /… đạt tỉ lệ …%

Khi tuyển sinh lưu ý kiểm tra kĩ hồ sơ tuyển sinh (Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,
Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình mẫu giáo). Thư kí có nhiệm vụ cập nhật
đầy đủ thông tin vào sổ tuyển sinh. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ cần chốt sổ đầy
đủ, lập bảng tổng hợp ở phía dưới (Phần kết luận như ở mẫu). Đối chiếu với Sổ phổ
cập để điều chỉnh thiếu sót.
b, Sổ đăng bộ:
Sau khi tuyển sinh; biên chế học sinh theo các lớp xong, tôi trực tiếp nhập số
học sinh cụ thể theo khóa học. Cập nhật số học sinh lưu ban, số học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học theo từng khóa ngay từ đầu năm học cũng như cập nhật
12


kịp thời các thông tin học sinh chuyển đến, chuyển đi trong năm và cuối mỗi năm
học cần chốt số học sinh theo lớp của từng năm học.
Sổ này lưu trữ dài hạn nên cần cẩn thận; trình bày sạch sẽ, rõ ràng, không được
tẩy xóa.
c, Sổ ghi danh sách học sinh trong toàn trường:

Sổ này rất quan trọng vì nội dung thông tin trong sổ cần chính xác tuyệt đối,
dùng để đối chiếu, chỉnh sửa các thông tin trong phiếu điều tra.
Ngay từ khi định biên lớp và phân công giáo viên chủ nhiệm, nhà trường giao
mẫu này cho từng lớp và yêu cầu các giáo viên cần đối chiếu hồ sơ của học sinh và
sổ hộ khẩu để nhập chính xác các thông tin này. Trong thực tế thường gặp một số
sai sót như thông tin trong giấy khai sinh không khớp với sổ hộ khẩu ( phần lớn do
sự thiếu hiểu biết của phụ huynh), giáo viên chủ nhiệm cần kết hợp với cha mẹ học
sinh điều chỉnh các nội dung còn sai sót để hoàn chỉnh danh sách. Sau đó bàn giao
lại cho nhà trường để theo dõi.
Mẫu:
DANH SÁCH HỌC SINH LỚP: …
Năm học: ….. - …. .
Số
TT

Họ và tên

Nam

Ngày

nữ

tháng
năm sinh

Nơi sinh

Dân


Chỗ ở

Học, tên cha

tộc

hiện

mẹ (hoặc người

Lên

nay

đõ đầu)

lớp

Lưu

Mới

Đối

ban

tuyển

tượng


Ghi chú : Tùy theo năm sinh ( độ tuổi) của từng lớp: Tổng số : …; Dân tộc : … ; Nữ : …
Đúng độ tuổi : ………………
Trên 2 tuổi : …………….
Trên 1 tuổi : ……….………
Trên 3 tuổi : ……………

d, Số theo dõi tình hình phổ cập giáo dục tiểu học:
Mẫu cũng thể hiện đầy đủ các kênh thông tin như sổ đăng bộ và phiếu điều tra.
Hiện nay, mẫu sổ này được triết xuất ra từ phần mềm PCGD-XMC hàng năm. Sổ
phổ cập Tiểu học dùng để theo dõi các đối tượng độ tuổi từ 6 – 14 tuổi hàng năm
nên việc nhập các đối tượng trong độ tuổi từ Phiếu điều tra vào phần mềm PCGDXMC phải được thực hiện chính xác, tránh thiếu hoặc dư các đối tượng thì ghi xuất
ra sẽ đảm bảo đầy đủ về số lượng trẻ trong độ tuổi, trẻ khuyết tật, trẻ phải phổ cập
và thông tin trẻ đang học tại trường, trẻ học nơi khác. Nếu sổ này đảm bảo chính
xác về số liệu thì biểu mẫu thống kê trẻ 6- 14 tuổi triết xuất ra sẽ khớp về mặt số
liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra. Người làm công tác phổ cập
phải hiểu rõ phần mền PCGD-XMC, biết vận dụng các tính năng của nó trong việc
kiểm tra công tác phổ cập của từng thôn vì đây là cơ sở để đánh giá, phân loại các
thôn trong công tác Phổ cập GDTH, nó cũng là cơ sở để đề ra kế hoạch cho từng
nhóm hoàn thành tốt hơn công tác điều tra ở những năm sau.
Là người làm công tác phổ cập lâu năm, tôi rất tâm đắc với hệ thống phần
mềm PCGD-XMC, hệ thống hồ sơ quản lý nó mang tính thống nhất trong phạm vi
quốc gia. Chỉ cần người làm công tác phổ cập nắm vững về mặt số liệu và nhập liệu
chính xác thì sẽ hoàn thành tốt công tác này.
13


e, Phiếu điều tra phổ cập giáo dục -xóa mù chữ:
Như đã nêu ở phần thực trạng, tất cả các phiếu điều tra của các nhóm tuy có đủ
các hộ và các thành viên trong từng hộ nhưng thực tế những thông tin trong phiếu
cần kiểm tra đối chiếu lại thật chi tiết trước khi nhập vào hệ thống PCGD-XMC.

Tôi tạm gọi biện pháp này là “Điều tra ngược”. Với phương pháp này các thông
tin trong phiếu điều tra có độ chính xác khá cao. Qui trình kiểm tra như sau:
+ Đối chiếu thông tin số học sinh từ phiếu điều tra với số trẻ 6 đến 14 tuổi đang
học tại trường với danh sách học sinh toàn trường, danh sách hoàn thành chương
trình và danh sách học sinh trong địa bàn học nơi khác.
+ Lọc những trường hợp không đúng; trường hợp có tên trong phiếu mà chưa có
trong hồ sơ theo dõi của nhà trường và ngược lại.
+ Dựa vào những thông tin trong danh sách học sinh để điều chỉnh ngược lại
trong phiếu. Cụ thể:
- Những trường hợp có danh sách trong nhà trường mà chưa được lập phiếu
thì tổ điều tra lập phiếu mới và đến tận hộ gia đình để điều tra lại.
- Những trường hợp có tên trong phiếu điều tra mà hồ sơ theo dõi nhà
trường chưa có cũng cần điều tra lại xem những trẻ đó đã ra lớp chưa, học ở đâu?
- Những sai sót khác.
Ví dụ 1: Thông tin chính xác ở hồ sơ theo dõi của nhà trường là: Em Lê Hữu
Dũng sinh năm 2007, con ông Lê Hữu Tài trú tại Thôn 6 và đang là học sinh lớp 5.
Trong phiếu điều tra là: Lê Hữu Dũng sinh năm 2007, con ông Lê Hữu Tài trú tại
thôn 6 và đang là học sinh lớp 4.
Ví dụ 2: Trong danh sách nhà trường có em Hoàng Thị Lan sinh năm 2011
thôn 5 đang học ở lớp 1A nhưng trong phiếu điều tra không có tên.
Ví dụ 3: Trong phiếu điều tra có em Nguyễn Thị Đào, sinh năm 2010 ở thôn 2
nhưng danh sách nhà trường không có, sổ theo dõi học sinh học nơi khác cũng chưa
cập nhật.
Với những trường hợp thiếu và sai sót như trên các nhóm điều tra cần điều
tra lại. Sau khi rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung phiếu điều tra chính xác rồi
mới nhập đầy đủ thông tin vào phầm mềm PCGD-XMC.
*Lưu ý : Sau khi hoàn thành đầy đủ, chính xác các thông tin trong phiếu
điều tra cần chuyển cho Bộ phận làm công tác phổ cập THCS để họ nhập vào sổ
theo dõi phổ cập THCS nhằm đảm bảo sự thống nhất, liên thông, có hệ thống giữa
Phổ cập THCS và PCGDTHĐĐT trong toàn xã.

g, Các biểu mẫu thống kê:
Khi các thông tin ở các loại hồ sơ liên quan có độ tin cậy cao thì việc hoàn
tất các biểu mẫu khá đơn giản. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần lưu ý người
thống kê phải thực sự hiểu rõ ý đồ của từng bảng biểu, từng nội dung thể hiện ở đó
thì mới có thể hoàn thành một cách đầy đủ và chính xác. Cần đặc biệt quan tâm
biểu mẫu tổng hợp trẻ em trong diện PCGDTH(Xem biểu mẫu)
Tỉnh/TP: Thanh Hóa

THỐNG KÊ TRẺ EM 6 ĐẾN 14 TUỔI PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Thời điểm: tháng

Quận/Huyện: Thọ Xuân
Phường/Xã: .....
Năm học: 2017-2018

1

2011

2010

2009

2008

2007

Mẫu: TH01-TE


năm
Tổng

2006

2005

2004

2003

14

Tổng


Độ tuổi

2

6

7

8

9

10


(6-10)

11

12

13

14

Tổng số

3

47

63

59

63

50

282

51

48


39

42

(1114)
180

Nữ

4

28

27

22

29

26

132

26

24

20

19


89

Dân tộc

5

1

Khuyết
tật

Tổng số

6

1

1

Có khả năng HT

7

1

1

Được tiếp cận GD


8

Lớp 2

Lớp 1

Số phải phổ cập (PPC)
Tại chỗ

Số
PPC

Nơi khác

Nơi khác đến
Số
PPC

Số
PPC

Số
PPC

39

39

11


8

8

12

1

4

Nơi khác

14

20

15

2

282

49

9

18

4


1

42

Nơi khác

20

20

21

6

20
1

7

22

34

34

Nơi khác

23

16


16

24

2

2

28

Tại chỗ

29

Nơi khác

30

Nơi khác đến

31

Tại chỗ

32

Nơi khác

33


Nơi khác đến

34

Số PPC chưa đi học

179

42

Tại chỗ

26

42

4

19

Nơi khác

39

10

Tại chỗ

25


47

44

3

17

Tại chỗ

51

20

Nơi khác

Số KPPC
Lưu ban

50

1
49

27

Số
PPC


63

1

16

Nơi khác đến

Số
PPC

59

Tại chỗ

Nơi khác đến
Số
PPC

10

63

43

Nơi khác đến
Số
PPC

47


13

Nơi khác đến

1

1

9

Tại chỗ

Nơi khác đến

Bỏ học

HTCTTH

Lớp 5

Lớp 4

Lớp 3

Đã và đang học tiểu học

1

2


2

49

47

39

42

177

35

Tiêu chí

Số
lượng

Tỉ lệ

Trẻ 6 tuổi vào lớp 1

:

47

100


Trẻ 11 tuổi HTCTTH

:

49

96,08

Trẻ 11 tuổi đang học ở TH

:

2

3,92

Trẻ đến 14 tuổi HTCTTH

:

177

98,88

Trẻ KT có khả năng HT được tiếp cận GD

:

1


100

.......ngày .....tháng .....năm.....
NGƯỜI LẬP BiỂU
(kí ,ghi rõ họ tên)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

(Kí, họ tên và đóng dấu UBND)

Biểu thống kê trẻ trong diện PCGDTH như trên, nó phảm ánh đầy đủ, chính
xác về mặt số liệu, mối liên hệ giữa chúng. Từ biểu này, người kiểm tra phổ cập sẽ
kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế ở các loại hồ sơ, đánh giá được chất lượng phổ
cập của nhà trường. Nếu như dữ liệu điều tra mà đảm bảo tính chính xác thì khi
triết xuất các loại hồ sơ trên phần mềm PCGD-XMC để quản lí hết sức thuận tiện
và khoa học, đảm bảo sự thống nhất.
15


Là người phụ trách công tác phổ cập tiểu học lâu năm tôi rất tâm đắc với các
biểu báo cáo và các loại hồ sơ phổ cập được xuất ra trên phần mềm PCGD-XMC
hiện nay.
Với các hồ sơ còn lại như: Danh sách hoàn thành chương trình Tiểu học; Sổ
chuyển đến, chuyển đi; Danh sách học sinh trong đại bàn quản lí học nơi khác;
Danh sách học sinh ngoài địa bàn quản lí học trong trường; Danh sách học sinh lưu
ban các năm; Danh sách học sinh trong độ tuổi hoàn thành chương trình còn học ở
các lớp… cần thể hiện đầy đủ và chính xác các thông tin, khớp với các loại hồ sơ
khác.
Giải pháp 7: Tổng hợp các báo cáo, phương hướng công tác của năm,

giai đoạn:
Hàng năm, dựa trên các số liệu thống kê đã có, cán bộ phụ trách công tác phổ
cập của nhà trường cần tham mưu cho Ban chỉ đạo thành lập các báo cáo tổng kết,
phương hướng năm và theo từng giai đoạn. Nội dung của báo cáo cần thể hiện rõ
những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại, hạn chế , đề ra phương hướng,
kế hoạch cụ thể. Trong đó, phương hướng, kế hoạch không nên dài dòng mà nên cụ
thể những chỉ tiêu, số liệu, đề ra đầy đủ các phương pháp nhằm duy trì và phát huy
những điểm mạnh của công tác Phổ cập tại đơn vị.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Qua nhiều năm áp dụng các biện pháp này trong thực tế nhà trường, bản thân
tôi nhận thấy việc làm công tác PCGDTHĐĐT tuy có nhiều vất vả song nó mang
lại nhiều niềm vui, những cái mới, cái hay góp phần tích cực vào việc nâng cao
năng suất lao động, năng lực quản lí. Từng bước đẩy mạnh chất lượng giáo dục
toàn diện trong nhà trường. Áp dụng những biện pháp nêu trên công việc làm phổ
cập trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn rất nhiều.
Kết quả đạt được qua quá trình thực nghiệm là rất khả quan. Thực tế, qua kiểm
tra nhà trường đã đạt được các tiêu chí theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày
24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc “ Quy
định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ”. Nhà trường luôn duy trì vững chắc Phổ cập
giáo dục Tiểu học, nâng cao chất lượng giáo dục để đạt mục tiêu Phổ cập GDTHĐĐT
mức độ 3 vào năm 2016 và năm 2017. Cụ thể kết quả năm 2017 như sau:
* Về phổ cập GDTH: Xã đạt chuẩn từ năm 1999, đến nay vẫn tiếp tục củng cố,
duy trì tốt và luôn được nâng cao về chất lượng.
* Về Phổ cập GDTH, GDTHĐĐT: Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục đúng độ tuổi
mức độ 3 vào năm 2016 và năm 2017. Cụ thể năm 2017:
- Tổng số trẻ 6 tuổi: 47, nữ 28, Dân tộc 1; trong đó:
+ Số trẻ phải phổ cập: 47
+ Số trẻ 6 tuổi huy động vào lớp 1: 47; Đạt tỷ lệ 100%

- Tổng số trẻ 11 tuổi: 51, nữ 26 ; trong đó:
+ Số trẻ 11 tuổi phải phổ cập: 51
16


+ Số trẻ 11 tuổi đã hoàn thành chương trình Tiểu học: 49; đạt tỷ lệ: 96,1%
+ Số trẻ 11 tuổi đang học ở Tiểu học: 2; chiếm tỷ lệ: 3,9%,
- Tổng số trẻ 14 tuổi: 42, nữ 19; trong đó:
+ Tổng số trẻ 14 tuổi phải phổ cập: 42
+ Tổng số trẻ 14 tuổi đã hoàn thành chương trình Tiểu học: 42; đạt tỷ lệ: 100%
* Số lượng và chất lượng đội ngũ:
- Tổng số giáo viên văn hóa: 11; giáo viên đặc thù: 3; Đạt tỷ lệ: 1,4 GV/lớp
+ Trong đó: Số giáo viên có trình độ trên chuẩn: 14; chiếm tỷ lệ: 100%
- Số giáo viên dạy giỏi cấp huyện qua các năm: 6
- Số giáo viên dạy giỏi cấp trường: 10
* Cơ sở vật chất – thiết bị dạy học:
- Tổng số phòng học: 10, trong đó:
+ Số phòng trên cấp 4: 6
+ Số phòng cấp 4: 4
Đạt tỷ lệ 1 phòng/lớp.
Nhà trường luôn tham mưu với ban chỉ đạo cấp xã tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện cơ sở vật chất, phấn đấu duy trì mức chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi vào
các năm tiếp theo tiến tới phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu Phổ cập GDTH đúng độ tuổi, tôi
rút ra bài học kinh nghiệm sau:
Trước tiên cần nhận thức rõ Công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi là
nhiệm vụ hàng đầu, then chốt, xuyên suốt trong quá trình thực hiện các mục tiêu
giáo dục của nhà trường. Công tác XMC – Phổ cập giáo dục Tiểu học là một nhiệm

vụ quan trọng trong chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi thực hiện theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016
của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc “ Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung,
quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ”.
Hàng quý có văn bản kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện.
Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp là yếu tố quyết định
thành công của công tác Phổ cập GDTH đúng độ tuổi. Cấp uỷ Đảng, chính quyền
phải có Nghị quyết, chương trình hành động; thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo
phổ cập hàng năm, chỉ đạo trực tiếp, phân công trách nhiệm cho tổ chức, các thành
viên trong quá trình thực hiện phổ cập giáo dục.
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên và
trong cộng đồng về ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ của việc Phổ cập GDTH ĐĐT
17


Trường Tiểu học giữ vai trò nòng cốt, chịu trách nhiệm chính trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ phổ cập, tham mưu kịp thời cho cấp uỷ Đảng và chính quyền
trong việc thực hiện công tác Phổ cập Giáo dục.
Xã hội hoá giáo dục là phương án tối ưu để thực hiện thành công Phổ cập
GDTH đúng độ tuổi. Vì vậy nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với các ban ngành
liên quan, có sự phân công, phối hợp trách nhiệm cụ thể giữa các ban ngành nhằm
thực hiện có hiệu quả công tác PCGDTH ĐĐT.
Phổ cập GDTH đúng độ tuổi gắn liền với Phổ cập GDTH xoá mù chữ và phổ
cập GDTHCS. Phải kết hợp chặt chẽ giữa 3 cấp học để xử lí dữ liệu và cập nhật
chính xác tùng độ tuổi trên phần mềm phổ cập - xoá mù chữ. Nhà trường phải
thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với các chuẩn để có những giải pháp thích hợp,
tích cực nhằm thực hiện tốt công tác Phổ cập.

Công tác Phổ cập GDTH đúng độ tuổi phải được tiến hành thường xuyên,
liên tục, luôn củng cố, nâng cao chất lượng nhằm tạo ra sự phát triển bền vững.
Triển khai công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi cần phải cụ thể đến từng cán
bộ, giáo viên, từng gia đình, thôn với các giải pháp thiết thực phù hợp với từng
hoàn cảnh, từng thôn, tránh chung chung xa rời thực tế.
Cần kết hợp các hoạt động phổ cập GDTH đúng độ tuổi với hoạt động xây
dựng trường chuẩn Quốc gia, trường học thân thiện – học sinh tích cực, trường học
đảm bảo chất lượng giáo dục; hoạt động xây dựng đơn vị văn hoá, công tác thi đua
khen thưởng.
Làm tốt công tác điều tra cập nhật số liệu, nắm chắc số lượng trẻ trong độ
tuổi phổ cập giáo dục Tiểu học, theo dõi cập nhật số liệu hàng năm để có cơ sở xây
dựng chỉ tiêu huy động trẻ ra lớp và kế hoạch duy trì sĩ số. Chú ý đến trẻ 6 tuổi vào
lớp 1.
Các trường học cần làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền cơ
sở; kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội để có các giải
pháp thiết thực giúp đỡ trẻ bỏ học, trẻ có nguy cơ bỏ học an tâm học tập trở lại
nhằm giảm tối đa tỷ lệ trẻ bỏ học.
Xem công tác đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao chất lượng dạy học, quan tâm đến từng đối tượng học sinh, xây dựng trường
học thân thiện học sinh tích cực, trường học đạt chuẩn quốc gia, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ thể dục thể
thao. . . là giải pháp quan trọng thu hút trẻ yêu trường, mến bạn, phấn đấu vượt khó
học tập tốt hơn.
Người phụ trách công tác PCGDTHĐĐT tại đơn vị phải là người có năng
lực, nhiệt tình, linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời
phải biết lập kế hoạch, định hướng, tư vấn thêm về nội dung công tác này cho các
bộ phận có liên quan đặc biệt là lực lượng giáo viên trong nhà trường.
Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học và
phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, hàng năm Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục
18



phải tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm, củng cố và phát triển thành quả phổ cập giáo
dục Tiểu học trong những năm tiếp theo.
Hoàn thiện các loại hồ sơ phổ cập giáo dục theo quy định. Chú ý tính pháp lý
của hồ sơ như: Phiếu điều tra phổ cập giáo dục- xóa mù chữ; Sổ phổ cập giáo dục
(sổ phổ cập phải có tính kế thừa, các chỉ số trong sổ phải liên thông đến phiếu điều
tra, sổ điểm, sổ đăng bộ, các danh sách khác theo quy định và các biểu thống kê);
Danh sách học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; danh sách trẻ trong địa bàn
học nơi khác; danh sách trẻ nơi khác học tại trường...)
3.2. Kiến nghi đề xuất:
- Đối với giáo viên làm công tác phổ cập: Cần phải xây dựng một kế hoạch cụ
thể từ việc điều tra số liệu hàng năm đến công tác thống kê, cập nhật hồ sơ để đảm
bảo chính xác về mặt số liệu.
- Đối với nhà trường: Tạo điều kiện về mặt thời gian và bố trí thêm nhân lực để
hỗ trợ công tác phổ cập.
- Đối với cấp trên: Tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí cho công tác phổ cập.
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi mạnh dạn đề xuất “Một số giải pháp để
giữ vững tiêu chuẩn Phổ cập GDTHĐĐT mức độ 3” trong nhà trường nơi tôi
đang công tác. Thực tế đã đem lại những chuyển biến tích cực góp phần đạt được
những mục tiêu cơ bản của hoạt động giáo dục trong nhà trường, đặc biệt là đã đạt
được những tiêu chuẩn theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của
Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT
ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc “ Quy định về điều kiện bảo
đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ”.
Rất mong những ý kiến đóng góp chân thành của quí bạn đọc
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐON VỊ
Thanh Hoá, ngày 25 tháng 5 năm 2018

Tôi xin cam đoan đây là SKKNcủa mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Lê Thi Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Điều lệ trường Tiểu học (NXB: Giáo dục)
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học (NXB: Giáo dục).
Luật Giáo dục .
Một số vấn đề về đổi mới giáo dục Tiểu học vì sự phát triển bền vững (NXB
Giáo dục)
19


5. Thông tư 36/2009/TT-BGD ĐT ngày 04/12/2009 ban hành quy định kiểm
tra, công nhận phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng
độ tuổi.
6. Quản lí giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật dành cho GV tiểu học (NXB: Giáo
dục)
7. Quyết định 14/2007/BGD&ĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp của GVTH;
8. Quyết định 16/2006 quy định về chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu
học và Công văn 896/2006 của BGD&ĐT và những quy định về chuẩn kiến
thức, kĩ năng đối với từng môn, từng khối lớp của BGD&ĐT (Năm 2009)
9. Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2014 và thông tư số
07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 quy định về điều kiện
đảm bảo và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn

phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
10. Nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 của Sở, Phòng, Trường.
11. Các công văn của Phòng giáo dục về phổ cập và phổ cập giáo dục Tiểu học
đúng độ tuổi

20



×